Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây lắp của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.67 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp - 1 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP...........................................................................................................................................6
1.1DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.................................................................................................................................6
1.1.1Khái niệm và vai trò của DNXL.........................................................................................................6
1.1.2Đặc điểm của DNXL..........................................................................................................................7
Đặc điểm của sản xuất kinh doanh............................................................................................................7
Đặc điểm về sản phẩm xây lắp..................................................................................................................9
1.2 BẢO LÃNH CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNXL......................................................................................................13
1.3CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI CÁC DNXL..................................................................................................22
1.3.1Bảo lãnh DNXL và rủi ro................................................................................................................22
1.3.2Chất lượng bảo lãnh đối với DNXL.................................................................................................25
1.3.2.1Quan điểm về chất lượng bảo lãnh...............................................................................................25
1.3.2.2Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh của các DNXL...........................................................27
1.3.3Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh của NHTM đối với các DNXL .........................33
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXL CỦA SGD NGÂN HÀNG
ĐT&PT VIỆT NAM.........................................................................................................................................37
2.1TỔNG QUAN VỀ SGD NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...............................................................37
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển..................................................................................................37
2.1.2Mô hình tổ chức và quản lý..............................................................................................................39
2.1.3Những nét chính trong hoạt động kinh doanh..................................................................................41
2.2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI CÁC DNXL TẠI SGD...................................................................47
2.2.1Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam hiện nay.........................................................47
2.2.2Quy trình bảo lãnh của SGD đối với DNXL....................................................................................49
2.2.3Chính sách bảo lãnh và biểu phí của SGD hiện nay........................................................................51
2.2.4Thực trạng hoạt động bảo lãnh của các NHTM đối với lĩnh vực xây lắp........................................54
2.2.5Phân tích các chỉ tiêu định lượng....................................................................................................56


2.2.6Phân tích các chỉ tiêu định tính.......................................................................................................61
2.2.7 Thực trạng chất lượng bảo lãnh đối với các DNXL tại SGD..........................................................63
2.2.7.1Những kết quả đạt được...............................................................................................................................63
2.2.7.2Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................................................................65
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXL
TẠI SGD NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM..............................................................................................69
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXLCỦA SGD NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM........69
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH DNXL CỦA SGD NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM....71
3.2.1Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh nói chung và bảo lãnh đối với DNXL linh hoạt 71
3.2.2Xây dựng chính sách giá hợp lý ......................................................................................................72
3.2.3Nâng cao chất lượng đồng thời kết hợp với quá trình mở rộng hoạt động bảo lãnh xây lắp đặc biệt
với các DNXL nước ngoài.......................................................................................................................73
3.2.4Tăng cường kiểm tra và giám sát trước và sau khi bảo lãnh...........................................................74
3.2.5Tiếp nhận và xử lý TSBD cẩn trọng và linh hoạt.............................................................................74
3.2.6Phát triển hoạt động tái bảo lãnh trong lĩnh vực xây lắp................................................................75
3.2.7Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.......................................................................................75
3.2.8Khai thác hiệu quả những ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ ................................................76
3.3 KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................................76
3.3.1Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước...................................................................76
3.3.2Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...........................................................................78
3.3.3Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam..........................................................79
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................81
Danh mục các chữ viết tắt
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: NGân hàng Nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
ĐT&PT: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

BIDV: Tên viết tắt của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
SGD: Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
TSĐB: Tài sản đảm bảo
DNXL: Doanh nghiệp xây lắp
XDCB: Xây dựng cơ bản
BHXH: Bảo hiểm xã hội
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
Danh mục bảng biểu
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình bảo lãnh
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của SGD
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh từ năm 2002-2006
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động tín dụng
Bảng 2.5: Biểu phí bảo lãnh của SDG
Bảng 2.6: Doanh số bảo lãnh cơ cấu theo sản phẩm bảo lãnh
Bảng 2.7: Doanh số bảo lãnh theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.8: Thu dịch vụ năm 2005-2006
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh số bảo lãnh theo hình thức bảo lãnh
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hội nhập với khu vực và thế giới về kinh tế, văn hóa xã
hội, ngành ngân hàng nói chung và các NHTM nói riêng có một vai trò và vị
trí quan trọng, góp phần đưa nên kinh tế phát triển. Là một tổ chức tài chính,
ngân hàng cung cấp một danh mục tài chính các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trải qua các
thời kỳ phát triển các dịch vụ của ngân hàng trở nên ngày càng phong phú và
đa dạng đáp ứng các nhu cầu ngày càng nhiều của khách hàng, bên cạnh

những dịch vụ truyền thống như tiền gửi, bảo quản tài sản, cho vay... xuất
hiện thêm những dịch vụ hiện đại khác như cho thuê tài sản, bảo lãnh, bao
thanh toán... Do đặc điểm tương đồng về sản phẩm của các ngân hàng, để
cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho
khách hàng. Trong đó, bảo lãnh là một dịch vụ quan trọng, góp phần nâng cao
uy tín, tăng thu nhập cho ngân hàng mà chỉ phải trả một chi phi thấp và mức
độ an toàn cao hơn so với hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, đầu tư xây dựng
cơ bản vốn được coi là một lĩnh vực thế mạnh của SGD nói riêng và toàn bộ
ngân hàng ĐT& PTViệt Nam nói chung. Đây cũng là một lĩnh vực có nhiều
cơ hội phát triển trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Quá trình tìm hiểu kỹ các hoạt động kinh doanh trong khi thực tập tại
SGD ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, kết hợp với những lý luận đã được học
tập tại trường đã giúp cho việc đưa ra kết luận về đề tài được lựa chọn, đó là:
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
“Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây lắp của
Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam”. Đề tài được giới
hạn chỉ nghiên cứu những sản phẩm bảo lãnh chủ yếu được sử dụng cho các
DNXL. Đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của hoạt động bảo lãnh đối với các
doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh đối với các doanh nghiệp
xây lắp của SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh đối với
doanh nghiệp xây lắp của SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên quá trình nghiên cứu sẽ
không tránh khỏi những sai sót, mong thầy cô giáo góp ý và bổ sung cho bài
viết hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B

Chuyên đề tốt nghiệp - 6 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Khái niệm và vai trò của DNXL
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp là những doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật có
đăng ký kinh doanh về xây lắp. Các công trình xây dựng được phân loại như
sau: công trình dân dụng (nhà ở chung cư và riêng lẻ, công trình văn hóa, giáo
dục, y tế...); công trình công nghiệp (công trình khai thác than quặng, dầu khí,
hóa chất, công trình cơ khí chế tạo, công nghiệp năng lượng...); công trình
giao thông (đường bộ, đường sắt, cầu phà, bến cảng, sân bay...); công trình
thủy lợi (hồ chức nước, đập cống trạm bơm, ống dẫn nước...); công trình hạ
tầng kỹ thuật (công trình nhà máy xử lý nước thải, bãi chứa chôn lấp rác, công
trình chiếu sang đô thị...)
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp tạo ra
những sản phẩm là cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Vì vậy, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có vai trò quyết định đối với việc
thay đổi cơ cấu nền kinh tế quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển của đất nước. Khuyến khích sự hoạt động của các DNXL sẽ huy
động được một lượng vốn đáng kể nằm trong dân cư, tạo điều kiện cho năng
lực của con người được giải phòng và phát huy. DNXL còn thu hút một số
lượng lao động đông đảo, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp đồng thời đóng góp
một phần chủ yếu vào ngân sách nhà nước. Thêm vào đó, nhiệm vụ của xây
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
lắp là xây dựng mới, mở rộng khôi phục và sửa chữa cơ sở hạ tầng của đất
nước, hoạt động xây lắp lại nâng cao trình độ của công nhân và cập nhật
những công nghệ sản xuất hiện đại trên thế giới, vì vậy nó góp phần thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở các nước đang phát triển .

Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cũng
phải đối mặt với những khó khăn vốn có đặc trưng của ngành xây lắp xuất
phát từ tính đặc thù của sản phẩm xây lắp và quá trình sản xuất sản phẩm xây
lắp. Những đặc điểm riêng của ngành và đặc điểm sản phẩm xây lắp sẽ chi
phối công tác tổ chức quản lý, điều hành. Việc nghiên cứu nắm rõ các đặc
điểm này, giúp ngân hàng đưa ra những quyết định chính xác, nắm rõ được
những rủi ro và đề ra những phương án khắc phục rủi ro nhằm tiến hành cho
vay, bảo lãnh có hiệu quả.
1.1.2 Đặc điểm của DNXL
 Đặc điểm của sản xuất kinh doanh
Địa điểm sản xuất không cố định. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng
là đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian sử dụng dài... dẫn đến đặc điểm sản xuất
của ngành xây dựng khác với các ngành sản xuất khác. Sản xuất nông nghiệp
thì gắn liền với đồng ruộng, sản xuất công nghiệp thì gắn liền với nhà máy....
nhưng đối với xây lắp, mỗi công trình được tiến hành ở một địa điểm khác
nhau. Sau khi hoàn thành công trình, con người và công cụ lao động đều phải
chuyển đến địa điểm mới. Các phương án về xây dựng, về kỹ thuật và tổ chức
sản xuất cũng luôn phải thay đổi theo từng địa điểm. Như vậy, sản phẩm và
nơi tiêu thu sản phẩm là cố định; nơi sản xuất, địa điểm sản xuất thì luôn di
động. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây lắp hay bị gián đoạn (có thời gian
chết), vì công nhân máy móc phải di chuyển địa điểm làm cho việc tổ chức
sản xuất không ổn định, khó cải thiện cho người lao động. Từ đó làm nảy sinh
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 8 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
nhiều chi phí khác cho khâu di chuyển lực lượng thi công và chi phí để xây
dựng các công trình tạm phục vụ thi công.
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường lâu. Sản phẩm
của xây dựng là công trình xây dựng hoàn chỉnh mang tính chất là tài sản cố
định nên thời gian sản xuất ra chúng thường dài (theo tháng, theo năm). Thời
gian xây lắp do bị chi phối bởi quy mô và mức độ phức tạp về kỹ thuật, công

trình, dự án, và đối tượng sinh học của đối tượng dự án. Từ đặc điểm này làm
cho công tác thanh toán vốn đầu tư gặp khó khăn. Nếu chờ xây xong công
trình mới thanh toán sẽ làm cho các DNXL không có vốn hoạt động. Vì vậy
phải có phương thức thanh toán vốn phù hợp nếu không sẽ làm cho các
DNXL dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như thời tiết, lãi suất, tỷ
giá... Bên cạnh đó tiến độ hoàn thành công trình cũng là một vấn đề quan
trọng. Nếu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng không đúng tiến độ không
những làm thiệt hại về kinh tế do vốn “chết” trong thời gian xây dựng mà còn
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các ngành có liên quan.
Sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Sản phẩm của
ngành khác thường được sản xuất hàng loạt theo một thiết kế thống nhất để
bán, nhưng sản phẩm xây dựng thì mỗi sản phẩm đều phải có một thiết kế
riêng, mỗi công trình riêng biệt đều có khối lượng theo đồ án thiết kế riêng
đều phải đảm bảo thời gian hoàn thành, đều có yêu cầu riêng về công nghệ, về
tiện nghi, về mỹ quan an toàn... ngay cả việc xây lắp theo thiết kế mẫu thì mỗi
công trình đều phải được bổ sung thay đổi cho phù hợp với điều kiện, khí hậu,
điệu kiện cung cấp nguyên vật liệu tại địa điểm xây lắp công trình cụ thể. Do
vậy, sản phẩm xây lắp sản suất từng chiếc theo đơn đặt hàng thông qua hình
thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu, hoặc chỉ định thầu. Người mua và
người bán được xác định trước khi có sản phẩm: đối tượng sản phẩm, giá cả,
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
chất lượng sản phẩm, hình thức và kết cấu sản phẩm... Vì vậy rất khó khăn
khi doanh nghiệp muốn chuyển đổi mục đích sử dụng của sản phẩm
Hoạt động xây lắp chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của các
yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc. Điền kiện tự nhiên, thời tiết, khí
hậu, mưa gió, bão lụt... đều ảnh hưởng đến quá trình xây lắp. Ảnh hưởng này
thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của các doanh nghiệp
không được điều hòa. Từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật tư
thiết bị thi công... ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Đặc điểm này

đòi hỏi các DNXL khi tiến hành xây lắp các dự án đầu tư phải lập tiến độ thi
công hợp lý để tránh thời tiết xấu, giảm tổn thất do thời tiết gây ra, phải có
các giải pháp an toàn lao động và chế độ chính sách thích hợp đối với người
lao động, đồng thời tổ chức tốt hệ thống kho bãi bảo quản vật tư, sản phẩm dở
dang...
Công tác tổ chức quá trình sản xuất xây lắp rất phức tạp. Quá trình thi
công thường gồm nhiều đơn vị tham gia, nhiều thành phần kinh tế tham gia
thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời gian và
không gian trên một mặt bằng thi công chật hẹp. Đặc điểm này đòi hỏi các
DNXL phải có trình độ phối hợp cao trong sản xuất để đảm bảo tiến độ thi
công và chất lượng công trình. Với đặc điểm này khi xảy ra sự cố do một đơn
vị thi công gây ra làm ảnh hưởng tới chất lượng và thời gian hoàn thành công
trình. Như vậy gây ra sự tranh cãi giữa các đơn vị tham gia về khoản bồi
thường, vì theo nguyên tắc thì các đơn vị sẽ phải cùng bồi thường theo tỷ lệ.
Vì vậy các đơn vị thường phải thỏa thuận trước những điều kiện, giới hạn
trách nhiệm phòng khi có sự cố xảy ra. Cho dù như vậy thì việc tìm ra nguyên
nhân của sự cố và quy kết trách nhiệm cũng vô cùng phức tạp.
 Đặc điểm về sản phẩm xây lắp
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
Xuất phát từ những đặc thù riêng của ngành xây lắp, sản phẩm xây lắp
cũng có đặc điểm riêng, khác với hàng hóa của các ngành sản xuất vật chất
khác. Cụ thể:
Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu
thụ sản phẩm, phục thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn khí hậu.
Chất lượng giá cả (chi phí xây lắp) sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
điều kiện tự nhiên. Do vậy để giảm thiểu lãng phí, thất thoát do nguyên nhân
khách quan bởi các tác động trên đòi hỏi phải làm thật tốt công tác chuẩn bị
đầu tư và chuẩn bị xây dựng đặc biệt là công tác điều tra khảo sát thăm dò các
điều kiện tự nhiên. Dự án không đảm bảo đúng yêu cầu các quy phạm kỹ

thuật, kết cấu phù hợp với các điều kiện tự nhiên, chất lượng công trình kém.
Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Sản phẩm xây lắp
với tư cách là công trình lắp đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng, đưa ra
trao đổi mua bán trên thị trường bất động sản là tài sản cố định nên không thể
là những sản phẩm bé nhỏ, sản xuất hàng loạt trong sản xuất công nghiệp.
Thể tích của sản phẩm xây lắp có loại cao như tháp truyền hình, tháp nước, có
loại ngầm dưới đất như đường hầm tàu điện ngầm, đường ống nước thải, ống
dẫn khí, có loại lại nổi trên mặt đất như nhà ở, nhà xưởng. Ngay cả trong bản
thân sản phẩm cũng có đầy đủ ba phần: phần ngầm, phần nổi, phần cao. Kết
cấu của sản phẩm phức tạp, một công trình có thể gồm nhiều hạng mục công
trình; một hạng mục có thể bao gồm nhiều đơn vị công trình; một công trình
bao gồm nhiều kết cấu công trình. Các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ thuật
khác nhau. Từ đặc điểm này đòi hỏi: khối lượng vốn đầu tư lớn, vật tư lao
động, máy thi công nhiều...
Với đặc điểm này dẫn đến chu kỳ sản xuất dài. Do đó vốn đầu tư bỏ
vào dễ bị ứ đọng, gây lãng phí hoặc ngược lại nếu thiếu vốn dễ làm công tác
thi công bị gián đoạn kéo dài thời gian xây lắp.
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản
phảm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác. Sản
phẩm của ngành sản xuất vật chất khác là vật phẩm tiêu dùng (dùng cho sản
xuất hay dùng cho đời sống sinh hoạt của con người, của xã hội) có thời gian
sử dụng rất ngắn như: nguyên vật liệu dùng vào sản xuất để sau đó nó biến
đổi thành bán thành phẩm và thành phẩm. Sản phẩm xây lắp với tư cách là
công trình xây lắp đã hoàn thành mang tính chất là một tài sản cố định nên có
thời gian sử dụng rất dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho tới khi thanh lý. Do đặc
điểm thời gian sử dụng dài, tuổi thọ cao, nên sai lầm trong xây lắp sẽ gây tổn
thất lớn cả về giá trị (chi phí xây lắp dự án) và chất lượng dự án, công trình,

từ đó gây hậu quả trước mắt và lâu dài. Do đó, trong quá trình thực hiện phải
giám sát chặt chẽ mọi chi phí phát sinh ở trong từng giai đoạn và giám sát
chất lượng công trình nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, và có
hiệu quả.
Về phương tiện sử dụng sản phẩm xây lắp có liên quan đến nhiều
ngành, vùng địa phương như các đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, đường
sắt, các cảng biển, cảng hàng không... Từ đó đòi hỏi phải chú ý cân nhắc ký
về chủ chương đầu tư nhằm thực hiện dự án có hiệu quả tối ưu cả về mặt kinh
tế và mặt xã hội.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về kỹ thuật kinh tế, xã hội, văn
hóa, nghệ thuật và quốc phòng. Đặc điểm này có thể dẫn đến phát sinh các
mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối hợp đồng bộ giữa các khâu công
tác từ quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây lắp cũng như quá trình thi công.
Sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản phẩm đều có
thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Mỗi công trình có yêu cầu
riêng về công nghệ, qui phạm, về tiện nghi, mỹ quan và an toàn. Do đó khối
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
lượng, chất lượng và chi phí của mỗi công trình khác nhau mặc dù về hình
thức có thể giống nhau khi xây trên những địa điểm khác nhau. Đồng thời các
công trình, hạng mục công trình đòi hỏi nhiều chủng loại nguyên vật liệu, sử
dụng nhiều máy thi công gây khó khăn trong công tác tính toán chi phí xây
lắp.
Tóm lại, nghiên cứu những đặc thù riêng của sản phẩm xây lắp và tổ
chức sản xuất xây lắp có thể rút ra một số những đặc điểm chủ yếu sau. Thứ
nhất, thời gian sản xuất lâu dài lại chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu. Thứ
hai, thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài. Thứ ba, quy mô sản phẩm to lớn
phức tạp, đòi hỏi quy mô vốn lớn, quy trình công nghệ cao. Thứ tư, sản phẩm
thường bất động gắn liền với địa điểm sản xuất, trong khi địa điểm sản xuất
lại không cố định. Với những đặc điểm này thường khiến các DNXL gặp rất

nhiều rủi ro hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác như do thời gian xây
dựng lâu dài, khối lượng vốn lớn thường xảy ra tính trạng ứ đọng vốn, hoặc
phát sinh thêm những chi phí bất thường, hay hoàn thành công trình xong
chưa được nhà đầu tư thanh toán ngay...Vì vậy, các DNXL khó tiếp cận
nguồn tài trợ của ngân hàng, hoặc nếu có thì phải chịu những điều kiện rất
khắt khe và thủ tục phức tạp. Ngoài ra, do đặc điểm của sản phẩm và sản xuất
nên DNXL thường có tổng dư nợ tương đối lớn, và TSCĐ của doanh nghiệp
lớn. Đây là điểm mà các cán bộ thực hiện cần chú ý khi thẩm định tài chính
doanh nghiệp. Như vậy, khi đánh giá DNXL ngân hàng thường xem xét hai
khía cạnh là năng lực tài chính và năng lực thi công của doanh nghiệp. Khả
năng thực hiện công trình thể hiện ở chất lượng máy móc thi công, đội ngũ
công nhân, kinh nghiệm của doanh nghiệp... Đánh giá về mặt tài chính sẽ rất
phức tạp và khó chính xác, ngân hàng thưòng phải xem xét khả năng thực
hiện công trình của DNXL coi đây là một yêu tố quan trọng đầu tiên để ra
quyết định.
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
Đồng thời, các DNXL muốn được tham gia xây dựng một công trình
đều phải thông qua hoạt động đấu thầu. Điều kiện của quy chế dự thầu là
người dự thầu phải cung cấp bảo lãnh dự thầu. Khi trúng thầu, chủ đầu tư
thường xuyên yêu cầu chủ thầu phải thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng
nhằm đảm bảo hoàn thành công trình xây lắp đúng như các điều khoản trong
hợp đồng cơ sở. Còn sau khi công trình hoàn thành và bàn giao đưa vào sử
dụng, đến hạn thanh toán tiền cho nhà thầu, chủ đầu tư vẫn giữ lại một số tiền
để buộc nhà thầu có trách nhiệm bảo hành sửa chữa khi có sự cố. Nếu muốn
được thanh toán số tiền này, chủ thầu phải có một hợp đồng bảo lãnh của
ngân hàng bảo đảm chất lượng công trình.... Bảo lãnh ngân hàng ra đời là một
trong những hoạt động quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho DNXL mà
có độ rủi ro thấp hơn so với cho vay.
1.2 Bảo lãnh của NHTM đối với DNXL

1.2.1 Tổng quan về bảo lãnh của NHTM
“Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”
1
. Nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của
NHTM là các nghiệp vụ nội bảng, nói cách khác với chức năng là trung gian
tài chính, các NHTM thực hiện huy động vốn nhàn rỗi của xãc hội để cho vay
lại đối với nền kinh tế. Thu nhập của NHTM chính là chênh lệch lãi suất giữa
“đầu ra” và “đầu vào”. Tuy nhiên, khi thị trường tài chính - tiền tệ phát triển
thì kinh doanh thông qua các hoạt động ngoại bảng được các NHTM quan
tâm hơn và có xu hướng phát triển nhanh. Các hoạt động ngoại bảng chủ yếu
hiện nay bao gồm: bảo lãnh và cam kết, những sản phẩm dịch vụ liên quan tới
1
Giáo trình ngân hàng thương mại, chủ biên PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, NXB thống kê
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
hoạt động của thị trường tài chính - tiền tệ và cuối cùng là hoạt động tư vấn
và quản lý tài sản có thu phí.
Bảo lãnh là loại hình hoạt động ngoại bảng điển hình, xuất hiện vào
giữa những năm 60 trong thị trường nội địa nước Mỹ. Sau đó vào đầu những
năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc
tế. Kể từ đó đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch
vị trí của bảo lãnh ngày càng được củng cố một cách vững chắc. Doanh số
của nghiệp vụ này gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Tại Việt Nam, vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế nước nhà
bắt đầu hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực, các hoạt động ngân hàng trở
nên đa dạng, phong phú, trong đó hoạt động bảo lãnh và tái bảo lãnh được
phát triển như một tất yếu khách quan tuy vẫn còn nhiều hạn chế.

Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân
hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Đây được
coi là một hình thức tài trợ băng uy tín của ngân hàng cho khách hàng qua đó
khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện
được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
Chi phí của hoạt động bảo lãnh thường thấp hơn so với các các hoạt
động cho vay, nhưng thu nhập mang lại đáng kế vì thế rất hấp dẫn các
NHTM. Đơn cử khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng (với rủi
ro gần như bằng không) cho một dự án lớn thì phí bảo lãnh thu được cũng rất
đáng kể. Phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền bảo lãnh.
Ngoài phí, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải kí quỹ, tạo nguồn tiền
thanh toán cho ngân hàng với mức lãi suất rất thấp. Chi phí bảo lãnh trực tiếp
thường rất thấp, tuy nhiên ngân hàng vẫn phải bỏ ra những chi phí gián tiếp
khác để thu hút khách hàng tham gia, như chi phí xây dựng thương hiệu ngân
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
hàng mạnh, chi phí đào tạo cán bộ, chi phí quảng cáo... Bảo lãnh cũng góp
phần mở rộng các dịch vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán...
Bảo lãnh của ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ
rủi ro. Trách nhiệm tài chính trước hết thuộc về khách hàng, trách nhiệm của
ngân hàng là thứ cấp khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ với bên thứ
ba. Do mối liên hệ giữa ngân hàng với khách hàng có khả năng ràng buộc
khách hàng phải thực hiện các cam kết. Bảo lãnh cũng góp phần giảm bớt
thiệt hại tài chính cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra.
1.2.2 Bảo lãnh của NHTM đối với DNXL
1.2.2.1 Sự cần thiết của hoạt động bảo lãnh đối với DNXL
Như chúng ta đã biết trong kinh doanh để đạt được sự thành công đôi
khi cũng đòi hỏi phải mạo hiểm, mạnh dạn nhưng không có nghĩa là chấp
nhận rủi ro. Mặc dù không thể xóa bỏ hoàn toàn rủi ro, song các doanh nghiệp

luôn tìm cách hạn chế rủi ro xảy ra ở mức thấp nhất. Như vậy vai trò quan
trọng nhất của bảo lãnh đó là hạn chế rủi ro.
Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh, trong nhiều trường hợp, thông
qua bảo lãnh khách hàng không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng,
được vay nợ hoặc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ... Các
doanh nghiệp còn có điều kiện tiếp cận với nguồn tài trợ ngay cả khi không
đủ điều kiện để được cấp tín dụng ngân hàng. Vì vậy mặc dù không trực tiếp
cấp vốn nhưng việc phát hành bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho khách hàng
của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được vay thực sự.
Như vậy, bảo lãnh được coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất
kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các
doanh nghiệp đặc biệt là các DNXL. Hầu hết các hợp đồng thi công hoặc các
hợp đồng mua bán lớn đòi hỏi phải thực hiện trong thời gian dài mới hoàn tất.
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
Điều này đặt ra một nhu cầu tài trợ. Người thi công (DNXL) sẽ rất khó khăn
về mặt tài chính và chịu nhiều rủi ro khi chủ thầu thanh toán theo từng hạng
mục công trình hoặc hoàn tất công trình. Do đó, nhiều DNXL thường thương
lượng với chủ thầu về một khoản tiền ứng trước, khoản tiền này thể hiện sự
tài trợ của chủ thầu đồng thời cũng nói lên trách nhiệm cùng tham gia và công
trình của hai bên. DNXL sẽ nhận một khoản tiền ứng trước của chủ công trình
từ ngân hàng phát hành bảo lãnh của mình và ngân hàng chịu trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ sau khi đã nhận tiền ứng trước.
Trong suốt thời gian hiệu lực của bảo lãnh, người thụ hưởng luôn luôn
có quyền yêu cầu phát hành thanh toán bảo lãnh khi người được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng (bất kể mức độ nào và thiệt hại cho người thụ hưởng là bảo
nhiêu). Do vậy mà người được bảo lãnh luôn chịu một áp lực của việc phải
bồi hoàn hợp đồng. Trên thực tế, người thụ hưởng cũng luôn mong muốn
người được bảo lãnh thực hiện hợp đồng chứ không muốn phải bồi hoàn tài

chính từ ngân hàng đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp. Vì việc tìm kiếm một
công ty khác để thi công tiếp công trình dở dang là điều không dễ dàng, tốn
kém thời gian và chi phí. Vì vậy mà nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà bên được
bảo lãnh bị đốc thúc thực hiện hoàn tất hợp đồng đã ký kết.
Đối với các ngân hàng, hoạt động bảo lãnh không chỉ góp phần tăng
doanh thu cho ngân hàng thông qua hoạt động thu phí mà còn nâng cao uy tín,
thương hiệu của ngân hàng trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
Khi khác hàng ký quỹ để được bảo lãnh, nguồn tiền này trở thành một nguồn
vốn huy động với giá rẻ tương đối ổn định trong một khoảng thời gian có thể
dự tính trước. Bên cạnh đó, hoạt động bảo lãnh chịu một mức rủi ro thấp hơn
rất nhiều so với hoạt động cho vay do ngân hàng không phải xuất quỹ cho
doanh nghiệp đồng thời đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng góp phần
hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
Đối với nền kinh tế, thông qua hoạt động bảo lãnh đáp ứng các yêu cầu
kịp thời về phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng
thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là DNXL từ đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết được vấn đề việc làm. Bảo lãnh
xuất hiện giải quyết được vần đề không tin tưởng nhau giữ các bên trong quá
trình đàm phán tiến đến thực hiện hợp đồng. Bằng việc cam kết chi trả bồi
thường khi xảy ra các biến cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các
ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự bảo đảm chắc chắn cho người
thụ hưởng. Chính sự tin tưởng ấy tạo điều kiện cho hợp đồng được ký kết một
cách suôn sẻ thuận lợi. Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng thực sự là chất xúc tác
giúp cho các hợp đồng xây lắp được ký kết một cách thuận lợi.
Cuối cùng, phí bảo lãnh còn được sử dụng như đòn bẩy để hướng
nghiệp vụ bảo lãnh phục vụ cho một số lĩnh vực kinh tế nhất định thúc đẩy
ngành kinh tế mũi nhọn và hạn chế một số lĩnh vực hoạt động kém hiệu quả.
1.2.2.2 Các loại hình bảo lãnh được áp dụng chủ yếu trong xây lắp

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp chủ yếu sử dựng 4
hình thức bảo lãnh sau: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
• bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee – Bid Bond): thông
thường đối với hợp đồng lớn, đặc biệt là những hợp đồng thiết kế, xây dựng
hay cung cấp thiết bị thì người chủ công trình thường lựa chọn đối tác thi
công thông qua đấu thầu. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là đảm bảo người dự
thầu không rút lui, hủy bỏ hợp đồng hay thay đổi ý định khi đã trúng thầu gây
mất thời gian và lãng phí trong công tác tổ chức đấu thầu. Chủ công trình sẽ
yêu cầu những người đăng ký dự thầu phải kỹ quỹ một khoản tiền hoặc phải
có bảo lãnh dự thầu, thông thường có giá trị từ 1-3% trị giá hợp đồng. Việc ký
quỹ một khoản tiền sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong một khoảng thời
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 18 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
gian chờ xét duyệt của các nhà dự thầu. Vì vậy hầu hết các nhà dự thầu ưa
thích sử dụng bảo lãnh dự thầu. Bảo lãnh dự thầu giúp cho khách hàng (người
tham gia đầu thầu) khỏi phải chi một khoản tiền nhất định khi dự thầu và
đồng thời bảo đảm cho chủ công trình những khoản đền bù thỏa đáng trong
trường hợp người dự thầu vi phạm quy định. Số tiền và thời hạn bảo lãnh là
số tiền và thời hạn do chủ thầu quy định theo quy chế đấu thầu thường là có
thời hạn từ 3-6 tháng. Bảo lãnh dự thầu thường tự động hết hiệu lực khi bên
được bảo lãnh không được trúng thấu.
Trên thực tế, thực hiện bảo lãnh dự thầu là ít rủi ro nhất so với các hình
thức bảo lãnh khác, vì thời gian bảo lãnh ngắn, số tiền phải bảo lãnh thấp
• bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee): Loại
bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho người thụ hưởng trong trường hợp
người cung cấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng như công trình
không hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng công trình kém.. Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng được sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà chủ công trình
đề nghị đối với DNXL thi công công trình để đảm bảo bồi thường vi phạm

hợp đồng. Do vậy, giá trị tối đa của bảo lãnh tương đương với mức bồi
thường (dao động ở mức 10%-15%). Thông thường hiệu lực của loại bảo lãnh
này chấm dứt khi người được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng
hóa của họ.
• bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (Repayment Guarantee): Đối
với các hợp đồng ký kết có giá trị lớn thông thường người bán (hoặc nhà thầu
- người được bảo lãnh) yêu cầu người mua (hoặc chủ thầu - người thụ hưởng)
ứng trước một phần tiền nhằm tài trợ cho việc thực hiện hợp đồng. Việc ứng
trước này phải có một bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước có giá trị tương đương
làm đảm bảo. Bằng việc phát hành cam kết sẽ trả lại số tiền đã ứng trước cho
người mua (khi người bán vi phạm không thực hiện hợp đồng), ngân hàng
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 19 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự tin tưởng cho người mua và đồng thời cũng
giúp người cung ứng thoát khỏi những khó khăn tạm thời về ngân quỹ. Hầu
hết các bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước đều có điều kiện ghi kèm trong bản
hợp đồng: “Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước chỉ có hiệu lực ngay lúc khi bên
được bảo lãnh nhận được tiền ứng trước” vì nếu bảo lãnh có hiệu lực ngay lúc
phát hành và bên được bảo lãnh chưa nhận được tiền ứng trước thì có khả
năng người thụ hưởng sẽ đòi thanh toán bảo lãnh trong khi họ chưa ứng tiền
cho bên được bảo lãnh. Trên thực tế thông thường các DNXL thường yêu cầu
ngân hàng tiến hành song song hình thức bảo lãnh hoàn trả tiền thanh toán và
bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
• bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Sản phẩm xây lắp
thường chỉ có thể đánh giá được chất lượng sản phẩm thông qua quá trình sử
dụng. Vì vậy, ngay cả sau khi bàn giao công trình thì chủ thầu vẫn yêu cầu
nhà thầu phải bảo hành trong một khoảng thời gian thường là 1 năm. Để tạo
ra sự tin tưởng cho chủ thầu thì ngân hàng phát hành bảo lãnh đảm bảo chất
lượng sản phẩm còn có thể gọi là bảo lãnh bảo hành. Theo bảo lãnh này, nhà
thầu phải có trách nhiệm đảm bảo chất lượng của công trình trong suốt thời

gian bảo lãnh. Nếu có sự cố xảy ra trong khoảng thời gian được bảo hành sản
phẩm thì người chủ thầu có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh như một
khoản bồi thường
Trên thực tế, nhà thầu công trình sau khi trúng thầu công trình có thể
bán công trình cho một chủ thầu khác thực hiện công trình và hưởng chênh
lệch. Chất lượng của những công trình chỉ được đánh giá chính xác trong quá
trình sử dụng. Vì thế, trong quá trình sử dụng nếu bên thụ hưởng phát hiện ra
chất lượng công trình kém và yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả thay
cho khách hàng, Ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc yêu cầu bên
được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ.
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
(4)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp - 20 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
1.2.2.3 Quy trình bảo lãnh
(a) Khách hàng kí các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, về xây dựng,
hay vay vốn... Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng.
(1) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng sẽ
thực hiện phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu của bảo lãnh
cũng như mức độ rủi ro. Nếu đồng ý, ngân hàng và khách hàng sẽ kí
hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh.
(2) Ngân hàng ( hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh cho bên thứ
ba.
(3) Theo như đã thỏa thuận với khách hàng và bên thứ ba, ngân hàng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra.
(4) Theo như hợp đồng bảo lãnh đã kí với khách hàng, ngân hàng yêu cầu
khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả
nợ gốc, lãi hoặc phí).
Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo lãnh của ngân hàng
Bước 1: Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh ghi rõ số tiền, điều kiện

bảo lãnh. Ngân hàng tiếp nhận, kiểm tra và giúp khách hàng hoàn chỉnh hồ
sơ. Những hồ sơ chung gồm: giấy đề nghị bảo lãnh, hồ sơ pháp lý về khách
hàng, hồ sơ về tình hình SXKD, hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh. Riêng đối với
bảo lãnh xây lắp thì cần yêu cầu thêm những hồ sơ sau:
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Ngân hàng (bên bảo lãnh)
Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
Khách hàng của ngân
hàng ( bên được bảo lãnh)
Kết thúc bảo lãnh
Kết thúc bảo lãnh
Người thứ ba (bên
hưởng bảo lãnh)
(a)
(3)
(2)
(4)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp - 21 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Bảo lãnh dự thầu: Tài liệu mời thầu, quy chế hoặc quy định đấu thầu
của chủ đầu tư trong đó ghi rõ các trường họp vi phạm quy chế (quy định) đấu
thầu và trách nhiệm nghĩa vụ mỗi bên dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng thi công (hợp đồng chính thức
hoặc hợp đồng dự thảo trước khi ký chính thức) hoặc hợp đồng cung ứng vật
tư thiết bị quy định về các điều kiện thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, thông báo trúng thầu hoặc phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có
thẩm quyền.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán: Văn bản cam kết của các bên về số tiền ứng
trước, thời gian và tiến độ, phương thức hoàn trả nguồn vốn, xác định rõ các

trường hợp vi phạm, nghĩa vụ của Bên nhận tiền ứng trước (nếu trong hợp
đồng kinh tế chưa quy định rõ)
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Hợp đồng kinh tế quy định cụ
thể về trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm, các trường hợp vi phạm
nghĩa vụ của các bên. Nếu hợp đồng kinh tế không quy định rõ thì phải có
một hợp định rõ trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm, các trường hợp vi
phạm nghĩa vụ của các bên.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ bảo lãnh và ra quyết định bảo lãnh. Ngân hàng
phân tích khách hàng, hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và bên thứ ba, yêu
cầu bảo lãnh của bên thứ ba. Trong đó xem xét các yếu tố về khả năng trả nợ
bảo lãnh và khả năng hoàn vốn tín dụng. Đối với các DNXL, cán bộ thực hiện
bảo lãnh không chỉ thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp xin bảo
lãnh mà còn phải thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư và thẩm định
các dự án mà DNXL đã và đang triển khai, nhằm đảm bảo nguồn vốn để thực
hiện công trình một cách hiệu quả. Qua đó ngân hàng xác định rủi ro và các
biện pháp phòng ngừa. Ngoài ra, ngân hàng còn xem xét đưa ra các yêu cầu
về ký quỹ và TSĐB đặc biệt đối với lĩnh vực xây lắp là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 22 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
rủi ro thì đây là một điều kiện không thể thiếu nhằm hạn chế rủi ro cho ngân
hàng. Song ngân hàng cũng không nên quá coi trọng vấn đề này, xem nó như
là một vấn đề quyết định bảo lãnh cho doanh nghiệp.
Bước 3: Kí hợp đồng bảo lãnh với khách hàng.
Nội dung chính của hợp đồng bảo lãnh:
- Số tiền và thời hạn bảo lãnh của ngân hàng.
- Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả
của ngân hàng.
- Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm
hợp đồng của bên được bảo lãnh.
- Hình thức bảo lãnh

- Phí bảo lãnh, số tiền kí quỹ, hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà
khách hàng phải thực hiện đối với khách hàng.
- Trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa
vụ với bên thứ ba.
Bước 4: Theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, và thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh. Kiểm tra TSĐB cho bảo lãnh, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ được bảo
lãnh, đồng thời tiến hành thu phí. Thời gian theo dõi đối với bảo lãnh thực
hiện hợp đồng và bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước thường rất dài. Việc giám
sát và theo dõi đối với các công trình thi công rất phức tạp đặc biệt là xem xét
xem liệu khách hàng có sử dụng đúng mục đích khoản tiền chủ đầu tư rót
xuống không, đòi hỏi ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao và kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây lắp.
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh: tất toán bảo lãnh và giải tỏa TSĐB (nếu có).
1.3 Chất lượng bảo lãnh đối với các DNXL
1.3.1 Bảo lãnh DNXL và rủi ro
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
Xét một cách toàn diện thì hoạt động bảo lãnh của ngân hàng so với
hoạt động cho vay thì ít rủi ro hơn do ngân hàng không phải bỏ vốn cho vay
song trong hoạt động bảo lãnh vẫn tiềm ẩn những rủi ro đặc biệt là bảo lãnh
đối với các DNXL. Xét về bản chất bảo lãnh vẫn là một hoạt động tín dụng,
khi rủi ro xảy ra (người được bảo lãnh không có khả năng hoàn thành nghĩa
vụ với bên nhân bảo lãnh) thì ngân hàng phát hành bảo lãnh là người chịu
trách nhiệm hoàn toàn trong việc thanh toán với bên thụ hưởng. Trong trường
hợp đó, bảo lãnh của ngân hàng trở thành tài trợ bắt buộc cho khách hàng,
khoản tiền thanh toán cho bên thụ hưởng đưa vào nội bảng trở thành nợ xấu
của ngân hàng. Việc chờ sự bồi hoàn của bên được bảo lãnh là rất khó khăn
thậm chí bên bảo lãnh có bồi hoàn thì ngân hàng vẫn phải chịu thiệt thòi do
việc buộc phải thanh toán cho bên thụ hưởng. Các yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh thường đưa ra tương đối đột ngột và các ngân hàng thường chưa có

sự chuẩn bị tốt cho tình huống này, vì vậy sẽ gây khó khăn về vốn khả dụng
cho ngân hàng. Nếu doanh số bảo lãnh lớn, ngân hàng bị yêu cầu thực hiện trả
thay một số tiền lớn thì sẽ có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân
hàng trong thời điểm đó, ngân hàng có thể phải huy động một lượng vốn đáng
kể với lãi suất cao. Mặt khác hậu quả của các rủi ro trong bảo lãnh không chỉ
đơn thuần là tài chính mà nó còn liên quan trực tiếp đến uy tín của ngân hàng
phát hành. Một ngân hàng bị chậm trễ trong việc thực hiện cam kết hoặc bị lôi
cuốn vào vòng khiếu kiện về một nghĩa vụ bảo lãnh với người thụ hưởng sẽ
làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút đáng kể.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong bảo lãnh có nhiều, nhưng nhìn chung
có thể chia thành các loại rủi ro sau:
Rủi ro từ phía ngân hàng phát hành thư bảo lãnh: chủ yếu là do quy
trình bảo lãnh chưa được chặt chẽ, đội ngũ cán bộ xét duyệt dự án chưa có
kinh nghiệm trong lĩnh vực mà mình đứng ra bảo lãnh, thông tin về khách
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 24 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
hàng bị hạn chế do đó không lường trước được những rủi ro phát sinh của dự
án.
Rủi ro từ phía DNXL được bảo lãnh: thường phát sinh từ các rủi ro đạo
đức xảy ra khi các doanh nghiệp cố ý lừa đảo ngân hàng hoặc thua lỗ để ngân
hàng phải chịu thay hậu quả là phải trả một món nợ khổng lồ. Có những
doanh nghiệp cố tình lập báo cáo tài chính sai sự thật để che giấu thực trạng
tài chính yếu kém thể hiện ở trích khấu hao không thu hồi đủ vốn, không xử
lý vật tư hàng hoá tồn đọng và nợ không có khả năng thu hồi giá trị hàng tồn
kho cao, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ nhưng nhiều năm báo cáo lãi. Bên
cạnh đó, rủi ro còn xảy ra khi doanh nghiệp chưa tính toán và lường hết chi
phí phát sinh của dự án. Nhiều dự án đầu tư không được tính toán kỹ hiệu quả
và khả năng thu hồi vốn, việc quản lý chưa chặt chẽ nên dẫn đến đầu tư công
nghệ lạc hậu, không phù hợp, không cân đối với nguồn cung cấp nguyên liệu;
đầu tư quá khả năng về vốn, thậm chí có doanh nghiệp triển khai đồng thời

nhiều dự án trong cùng một thời gian, lại không có vốn nên phải sử dụng vốn
vay ngắn hạn để đầu tư dẫn đến không có vốn để hoạt động. Đã có trường
hợp, các DNXL vì muốn trúng thầu nên cố ý bỏ giá thầu thấp hoặc sẵn sàng
cam kết hay chấp nhận những yêu cầu đòi hỏi quá cao, thậm chí nhiều khi phi
lý của chủ đầu tư nên khi thực hiện phát sinh thêm chi phí, hoặc không đáp
ứng được những yêu cầu kỹ thuật làm cho doanh nghiệp không thực hiện
đúng hợp đồng đối với bên chủ đầu tư.
Rủi ro từ phía chủ đầu tư của một dự án khác: một DNXL thường phải
tự bỏ một phần vốn để tiến hành thi công, đến khi bàn giao công trình thì mới
được chủ đầu tư thanh toán. Khi chủ đầu tư cố ý kéo dài thời gian thanh toán
hoàn tất công trình cho DNXL sẽ làm cho DNXL bị ứ đọng vốn, không đủ
khả năng tài chính thực hiện công trình đang được triển khai.
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B
Chuyên đề tốt nghiệp - 25 - Khoa Ngân hàng – Tài chính
Rủi ro bất khả kháng là những rủi ro phát sinh do những yếu tố khách
quan, người ta chỉ có thể dự đoán để hạn chế mà không có cách nào xóa bỏ nó
được như tình hình kinh tế, chính trị, lạm phát, chiến tranh, lũ lụt ... đều có tác
động nhất định làm cho bên được bảo lãnh không hoàn thành được nghĩa vụ
của mình. Đối với các DNXL thì rủi ro này lại càng phải được tính đến do đặc
tính sản xuất của DNXL là chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chính sách
quy hoạch của nhà nước và đòi hỏi có nhiều khâu phối hợp. Do thời tiết xấu
làm cho chủ thầu không thể hoàn thành đúng thời hạn bàn giao công trình như
trong hợp đồng, nhà đầu tư không thanh toán hoặc yêu cầu bồi thường. Khi
lạm phát ngoài dự tính của chủ thầu, làm chi phí công trình tăng thêm (do giá
nguyên vật liệu tăng, giá thuê máy móc thiết bị tăng...) hơn so với giá trúng
thầu làm cho chủ thầu không thể hoàn thành công trình. Trên đây là một số
những tổn thất khi rủi ro bất khả kháng xảy ra.
1.3.2 Chất lượng bảo lãnh đối với DNXL
1.3.2.1 Quan điểm về chất lượng bảo lãnh
Đứng trên giác độ lợi ích ta có thể định nghĩa: “chất lượng hoạt động

kinh doanh của NHTM là sự thỏa mãn về mặt lợi ích của các bên có liên quan
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại”. Vì thế, chất lượng
nghiệp vụ bảo lãnh được đánh giá cao là sự tổng hòa về lợi ích mà nó đem lại
cho các chủ thể tham gia vào hoạt động bảo lãnh và nền kinh tế. Các bên có
liên quan trong hoạt động bảo lãnh bao gồm: khác hàng được bảo lãnh, khách
hàng nhận bảo lãnh, bản thân ngân hàng và nền kinh tế xã hội nói chung.
Xét trên giác độ NHTM, đánh giá chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh cần
được thực hiện thông qua việc đo lường, phân tích đánh giá mức độ đáp ứng
những nội dung căn bản: khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh, tính bền
vững. Chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh được đánh giá là cao thể hiện ở quy mô,
thời hạn, giá trị của mỗi nghiệp vụ bảo lãnh phải phù hợp với khả năng, thực
Nguyễn thị Hương Giang Ngân hàng 45B

×