Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Nâng cao chất lượng quản trị nhân lực ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.53 KB, 35 trang )

Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
MỤC LỤC
1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và quản trị nhân lực: 3
1.2. Những nội dung cơ bản và chức năng chủ yếu của quản trị nhân lực 4
1.2.1 Nội dung công tác quản trị nhân lực 4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, yếu tố con người ngày càng phát huy vai trò của nó trong sản xuất cũng
như trong mọi hoạt động xã hội. Nếu như ở vài thập kỷ trước người ta còn coi
công nghệ là trung tâm, trông cậy vào công nghệ mới thì ngày nay triết lý
kinh doanh đã có một bước ngoặt coi con người là trung tâm, ưu tiên con
người ở các khía cạnh tri thức, trình độ chuyên môn và động cơ lao động.
Ngày nay ở các nước phát triển người ta đã thừa nhận vai trò không thể
thiếu của con người, con người quyết định sự tồn tại, sự vận động và phát
triển. Nhất là trong các ngành công nghiệp mới mang nhiều yếu tố tri thức
như ngành công nghiệp phần mềm. Công nghiệp phần mềm là một ngành
kinh tế mới, có giá trị gia tăng cao, có nhiều triển vọng. Nhà nước đã và đang
tạo mọi điều kiện thuận lợi để xây dựng công nghiệp phần mềm thành một
ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại hoá và
phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực quản lý nhà
nước và đảm bảo an ninh quốc gia. Phát huy tiềm năng trí tuệ của người Việt
Nam, đặc biệt là của thế hệ trẻ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho
những thập kỷ tới.
Xuất phát từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
quản trị nhân lực ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam” làm đề tài
cho chuyên đề của mình.
Bài viết gồm 3 phần chính:
Chương 1 : Tổng quan lý luận quản trị nhân lực ngành công nghiệp
phần mềm.


Chương 2 : Thực trạng quản trị nguồn nhân lực ngành công nghiệp phần
mềm Việt Nam trong thời gian qua.
SV: Lý Thu Hiền
1
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
Chương 3 : Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực ngành
công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2020.
Với những kiến thức đã học ở trường, kinh nghiệm tích luỹ chưa nhiều,
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chân
tình của thầy, cô giáo và bạn bè cũng như những người quan tâm tới đề tài
này
SV: Lý Thu Hiền
2
Đề án mơn học chun ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP
PHẦN MỀM
1. Tổng quan lý luận về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực.
1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và quản trị nhân lực:
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của tồn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hố được trong cơng tác kế
hoạch hố ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ luật lao
động Việt Nam (nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi).
Khái niệm quản trị nhân lực được trình bày dưới các góc độ khác nhau:
+ Ở góc độ tổ chức q trình lao động thì “ Quản trị nhân lực là lĩnh vực
theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh kiểm tra sự trao đổi chất( năng lượng, thần
kinh, bắp thịt) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên( cơng cụ

lao động, đối tượng lao động, năng lượng, …).Trong q trình tạo ra của cải
vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy
trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của con người”.
+ Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của q trình quản lý
thì “ Quản trị nhân lực bao gồm cả việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm sốt các hoạt động liên quan đến việc thu, sử dụng và phát triển
nguồn nhân lực trong một tổ chức”.
+ Đi sâu vào chính nội dung hoạt động của nó thì “ Quản trị nhân lực là
việc tuyển dụng, sử dụng duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi
cho người lao động trong các tổ chức “.
+ Hiện nay, ở các nước phát triển, người ta đã đưa ra các định nghĩa hiện
SV: Lý Thu Hiền
3
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
đại sau: “ Quản trị nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cường
những đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi
đồng thời đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân “.
1.2. Những nội dung cơ bản và chức năng chủ yếu của quản trị nhân lực.
1.2.1 Nội dung công tác quản trị nhân lực.
Quản trị nhân lực bao gồm toàn bộ những hoạt động nhằm xây dựng
phát triển sử dụng đánh giá bảo toàn lực lượng lao động nói chung, nó được
thể hiện qua những nội dung cơ bản sau:
a. Hoạch định nhân lực:
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề một cách hệ thống công tác hoạch định
trong nền kinh tế thị trường được sử dụng nhằm làm giảm tối đa các bất trắc,
rủi ro và nhằm làm giảm bớt những sai lầm và lãng phí.
Về phương diện nhân lực công tác hoạch định giúp cho doanh nghiệp
thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị nguồn nhân lực của mình,
đảm bảo doanh nghiệp có được đúng người cho đúng công việc, vào đúng
thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường.

Tuy nhiên, hoạch định nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần chú ý đến việc
dự báo và tuyển đủ số lượng nhân viên cần thiết cho doanh nghiệp mà hoạch
định nguồn nhân lực còn phải đề ra các chính sách thực hiện các chương trình
hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn lực với những phẩm chất,
kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất và hiệu quả cao .
b. Phân tích công việc, tuyển chọn nhân lực:
Sau khi hoạch định nhân lực để xác định nhu cầu lao động thì bước tiếp
theo đó là phân tích công việc, tuyển chọn người phù hợp với yêu cầu và tính
chất của công việc. Từ đó bố trí sử dụng người lao động vào những công việc
cụ thể phù hợp với ngành nghề trình độ chuyên môn với phương châm “ sử
dụng đúng người đúng việc” nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công
việc. Cùng với công việc này là việc đánh giá kết quả công việc (kết quả sử
dụng), sau đó điều chỉnh việc sử dụng sao cho có hiệu quả hơn ( như thuyên
SV: Lý Thu Hiền
4
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
chuyển, đề bạt, cho thôi việc…).
c. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ
văn hoá chuyên môn cho cán bộ công nhân, tạo sự thích ứng con người với
công việc cho trước mắt cũng như lâu dài. Để thực hiện được công việc này
trước hết cần phải xác định nhu cầu đào tạo phụ thuộc vào chiến lược phát
triển của doanh nghiệp trong từng điều kiện cụ thể. Doanh nghiệp có thể xác
định nhu cầu đào tạo với các đối tượng sau:
- Đối với cán bộ lãnh đạo cần phải đáp ứng được những chiến lược nào
của doanh nghiệp về kỹ thuật công nghệ tổ chức,…
- Đối với các cán bộ nghiệp chuyên môn cần phải căn cứ vào kế hoạch
đào tạo và nâng cao trình độ nghề nghiệp, đào tạo lại và nâng cao cần phải kết
hợp với phương pháp nghiên cứu và phải thu thập thông tin từ các nguồn sau:
 Dựa vào nhu cầu quản lý dự kiến nguồn nhân lực.

 Dựa vào mong muốn của các nhân viên trong doanh nghiệp.
 Dựa vào sự phân tích thực hiện công việc và khả năng của nhân viên.
d. Xây dựng các đòn bẩy, các kích thích vật chất tinh thần, các phúc lợi và
dịch vụ, các bảo đảm về mặt nhà nước và xã hội cho người lao động và sử dụng
người lao động, các biện pháp tổ chức nhằm nâng cao tính sáng tạo của người
lao động ( tiền lương, tiền thưởng, luật lao động kỹ thuật lao động, pháp luật bảo
hộ lao động, hợp đồng lao động, tổ chức đội tự quản tham gia quản lý, ).
e.Tổ chức hệ thống quản trị nhân lực ( phòng quản trị nhân lực và quản
trị viên nhân lực, thông tin hạch toán, đánh giá hiệu quả quản trị nhân lực
trong doanh nghiệp).
f. Các nội dung không đứng độc lập mà có quan hệ qua lại với nhau.
Tổng thể đó làm thành một hệ thống, cơ chế đảm bảo mối quan hệ tác động
qua lại giữa những người làm việc trong tổ chức(doanh nghiệp) tạo nên các
đòn bẩy kích thích phát triển tiềm năng sáng tạo của từng người, nối kết
SV: Lý Thu Hiền
5
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
những cố gắng của từng người thành cố gắng chung cho mục tiêu chất lượng
và hiệu quả công tác của tổ chức(doanh nghiệp).
1.2.2 . Chức năng của quản trị nhân lực
Các hoạt động liên quan đến quản trị nhân lực rất đa dạng và thay đổi
trong các tổ chức khác nhau. Tuy nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ
yếu của các quản trị nhân lực theo 3 chức năng chủ yếu sau:
a. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực:
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân
viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể
tuyển được đúng người cho đúng việc, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong
doanh nghiệp nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm
người. Thực hiện phân tích công việc sẽ cho biết doanh nghiệp cần tuyển

thêm bao nhiêu người và yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng viên là
như thế nào. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc nghiệm, phỏng
vấn sẽ giúp cho doanh nghiệp chọn được nhân viên tốt nhất cho công việc.
Do đó nhóm chức năng tuyển dụng thường có hoạt động như: Dự báo và
hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm,
thu thập, lưu giữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của doanh
nghiệp.
b. Nhóm chức năng lãnh đạo và phát triển:
Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên ,
đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành
nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho
nhân viên phát triển tối đa năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp dụng
chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định
các năng lực thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen với công
việc của doanh nghiệp. Đồng thời các doanh nghiệp cũng thường lập ra các
kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo nhân viên mỗi khi có những thay
SV: Lý Thu Hiền
6
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghê kỹ thuật,
nhóm chức năng đào tạo và phát triển thường thực hiện các hoạt động như:
hướng nghiệp, huấn luyện và đào tạo các kỹ năng thực hành cho công
nhân, bôì dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý
kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
c. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực:
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, bao gồm hai chức năng nhỏ hơn là kích
thích, động viên nhân viên và duy trì phát triển các mối quan hệ lao động tốt
đẹp trong doanh nghiệp :
 Chức năng kích thích động viên liên quan đến các chính sách và các

hoạt động nhằm khuyến khích động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm
việc hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với
chất lượng cao. Giao cho nhân viên những công việc mang tính thách thức
cao, cho nhân viên biết được sự đánh giá của cán bộ lãnh đạo về mức hoàn
thành công việc của nhân viên đối với hoạt động của doanh nghiệp, trả lương
cao, công bằng, kịp thời khen thưởng các cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, có đóng góp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh
nghiệp,… v.v
 Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn
thiện môi trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như: ký kết
hợp đồng lao động, giải quyết khiếu tố tranh chấp lao động, giao tế nhân viên
cải thiện môi trường làm việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động, giải quyết
tốt chức năng quan hệ lao động sẽ vừa giúp các doanh nghiệp tạo ra bầu
không khí tập thể với các giá trị truyền thống tốt đẹp vừa làm cho nhân viên
được thoả mãn với công việc và doanh nghiệp.
2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quốc gia
2.1 Nguồn nhân lực là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Mối quan hệ giữa nguồn nhân với phát triển kinh tế thì nguồn nhân
SV: Lý Thu Hiền
7
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
lực luôn luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các
nguồn lực để phát triển kinh tế. C.Mác cho rằng con người là yếu tố số một
của lao động sản xuất. Trong truyền thống Việt Nam xác định ''Hiền tài là
nguyên khí của quốc gia ". Nhà tương lai Mỹ Avill Toffer nhấn mạnh vai trò
của lao động tri thức, theo ông ta "Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi
sẽ mất; Chỉ có trí tuệ của con người thì khi sử dụng không những không mất
đi mà còn lớn lên" (Nguồn: Power Shift-Thăng trầm quyền lực-Avill Toffer-
2005).
Thứ nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết

định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực,
nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái
tạo các nguồn lực khác.
Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ
thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong
đó nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực
với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị
cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực
khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác
dụng khi kết hợp với nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người
với tư cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá
trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá
trình phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Nguồn nhân lực là nhân tố thúc đẩy CNH –HĐH và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Ngày nay một quốc gia có thể không giàu về tài nguyên, điều kiện thiên
nhiên không mấy thuận lợi nhưng nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh và
phát triển bền vững nếu hội đủ bốn điều kiện :
+ Một là, quốc gia đó biết đề ra đường lối kinh tế đúng đắn.
SV: Lý Thu Hiền
8
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
+ Hai là, quốc gia đó biết tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đó.
+ Ba là, quốc gia đó có đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao và đông
đảo.
+ Bốn là, quốc gia đó có các nhà doanh nghiệp tài ba.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của sự nghiệp CNH, HĐH; là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công

là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng
với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc Đảng ta
đã xác định phải lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố cơ
bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Nguồn nhân lực chất lượng cao là
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và quốc tế. Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn
khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước nhằm phát triển bền vững.
3. Đặc điểm nguồn nhân lực và quản trị nhân lực trong ngành công
nghiệp phần mềm.
Đặc trưng của ngành công nghiệp phần mềm là, thứ nhất các sản phẩm
phần mềm là những sản phẩm có hàm lượng tri thức cao, có tính sáng tạo cao
trong sản phẩm, và chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
và kinh nghiệm của đội ngũ lập trình viên phát triển. Thứ hai thị trường tiêu
thụ của các sản phẩm phần mềm rất rộng, khách hàng của các doanh nghiệp
phần mềm thường là các doanh nghiệp, tổ chức hoặc người tiêu dùng, là một
ngành công nghiệp mới với tốc độ tăng trưởng nhanh, chính vì vậy mà sức
hút của nó đối với thị trường lao động là rất lớn.
Chính từ những đặc trưng trên nên nguồn nhân lực cung cấp cho ngành
SV: Lý Thu Hiền
9
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
công nghiệp này cũng có những đặc điểm riêng biệt như yêu cầu khắt khe
trong khâu tuyển dụng tuyển chọn, thường xuyên phải đào tạo nâng cao trình
độ, sự đa dạng trong công việc và mức thu nhập trung bình của các lập trình
viên là khá cao so với mặt bằng chung của thị trường lao động. Vậy nên công
tác quản trị nhân lực trong ngành công nghiệp phần mềm nói chung rất đa
dạng và chuyên sâu, thường tập trung vào các khâu tuyển dụng tuyển chọn,

đào tạo phát triển và duy trì nhân lực, ngoài ra công tác hoạch định nhân lực
cũng rất quan trọng và mang yếu tố sông còn đối với các công ty phần mềm.
4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc quản trị nguồn nhân
lực phần mềm.
4.1. Triết lý về quản trị nhân lực của các hãng phần mềm trên thế giới.
Peter Drucker (P.Giám Đốc điều hành Google) từng nói thực chất của
công việc quản lý nhân lực là “loại bỏ mọi chướng ngại vật tác động đến việc
phát huy tài năng của nhân viên ”. Đây là yếu tố quan trọng nhất để google có
thể chiếm được ưu thế cạnh tranh trong thị trường phần mềm thế giới. Đủ cho
thấy các hãng phần mềm nổi tiếng trên thế giới quan tâm như thế nào tới công
tác quản trị nhân lực của mình.
Vì đặc điểm nổi bật của công việc trong lĩnh vực phần mềm là tri thức,
và tính sáng tạo nên các hãng phần mềm nổi tiếng trên thế giới thưởng rất chú
trọng vào công tác nhân lực của mình, Nghiêm nghặt trong khâu tuyển dụng,
các hãng phần mềm nổi tiêng như Microsoft, Google thường dành rất nhiều
thời gian để tìm kiếm, sàng lọc các ứng viên ưng ý với từng vị trí của mình.
Luôn Khuyến khích tinh thần sáng tạo của nhân viên, tận dụng được óc
sáng tạo của toàn bộ nhân viên để phục vụ cho sự phát triển của công ty. Thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu của nhân viên, đáp ứng mọi nhu cầu thiết yếu trong
cuộc sống của một nhân viên: nhà ăn, sân tập thể thao, xe đưa đón nhân
viên… Đảm bảo cho nhân viên vững tâm và tập trung hoàn thành tốt công
việc được giao. Kết nối nhân viên, phối hợp triển khai công việc thông qua
phương thức này, các cấp quản lý có thể nhanh chóng nắm được tình hình của
công ty, đồng thời cũng nắm được nguyện vọng, tâm tư của nhân viên, tất cả
SV: Lý Thu Hiền
10
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
các nguồn lực và tài năng đều được tập trung phục vụ cho sự thành công của
các nhóm dự án.Két hợp với các viện nguyên cứu Đào tạo nâng cao chất
lượng chuyên môn cho nhân lực của họ.

4.2 Những bài học về quản trị nhân lực của ngành công nghiệp phần
mềm từ kinh nghiệm của một số quốc gia.
+ Chiến lược phát triển con người của Nhật Bản,
Mặc dù trong các doanh nghiệp Nhật Bản, ứng dụng rất lớn các thiết bị
khoa học – công nghệ hiện đại, nhưng đối với họ, yếu tố quyết định sự phát
triển thịnh vượng và bền vững của doanh nghiệp chính là con người.
Đại đa phần doanh nghiệp Nhật Bản đều có một điểm chung về triết lý
kinh doanh tập trung đào tạo và quản lý con người, nhấn mạnh 4 quy trình:
Chia sẻ - đồng cảm triết lý với nhân viên (tại sao chúng ta làm việc? tại sao
chúng ta sống?); chia sẻ tình hình hiện hành của công ty với nhân viên, làm rõ
mục tiêu, phân công vai trò; khuyến khích những nhân viên có ý thức tự lập
cao; và đánh giá đúng những nhân viên có ý thức cao.
Rõ ràng, chiến lược tập trung vào con người trong các công ty Nhật đã
đem lại thành công rất lớn cho họ. Đây là thời đại đòi hỏi nội dung của công
ty cần phải có dụng cụ làm thay đổi ý thức của nhân viên trong công ty nên
doanh nghiệp chia sẻ thông tin, lợi ích, trách nhiệm với nhân viên là một
chính sách khôn ngoan, “trên dưới hợp lòng”.
+ Sức mạnh của ngành phần mềm Ấn Độ.
Sự đột phá của Ấn Độ trong lĩnh vực CNTT, đặc biệt là phần mềm đã
từng khiến cả thế giới phải sửng sốt.
"India is IT" đã không còn là một khẩu hiệu suông mà thực sự trở thành
một phương châm đưa Ấn Độ lên hàng top trong danh sách những địa chỉ gia
công phần mềm của thế giới với tốc độ phát triển vài trăm phần trăm mỗi
năm. Năm 2007, lĩnh vực IT-PBO của Ấn Độ đạt mức tăng trưởng 28%,
doanh số đạt 47,8 triệu USD, tăng gấp 10 lần so với báo cáo của năm 1998.
Đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân của riêng ngành phần mềm nước này
SV: Lý Thu Hiền
11
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
đạt tới 5,4%, cao hơn nhiều so với mức 1,2% của năm 1998. Còn theo báo

cáo mới nhất, chỉ tính riêng doanh thu của ngành phần mềm, Ấn Độ đã thu về
tới 39 tỷ USD. Nếu so sánh với ngành phần cứng của chính đất nước này, chỉ
với 6 tỷ USD, thì 39 tỷ USD doanh số cũng đã là một con số thành công thật
sự nổi bật.
+ Điều gì làm nên sức mạnh của ngành phần mềm Ấn Độ ?
Điều đầu tiên trực tiếp có thể nhìn thấy ngay đã tạo nên thành công cho
ngành phần mềm Ấn Độ chính là nguồn nhân lực. Hệ thống giáo dục tuyệt
vời với các học viện công nghệ quốc gia được trang bị các trang thiết bị hiện
đại nhất, mạng lưới hơn 1000 trường đại học và cao đẳng đào tạo chuyên
ngành về CNTT nằm rải rác khắp cả nước, chưa kể các cơ sở đào tạo tư nhân
uy tín, các trung tâm đào tạo và đào tạo lại của các doanh nghiệp lớn tất cả
đã tạo cho nguồn nhân lực phần mềm của quốc gia này một căn bản cực tốt.
Cộng thêm thuận lợi sẵn có, tiếng Anh là thứ ngôn ngữ chính thống dùng
giảng dạy, các kỹ sư CNTT, kỹ sư phần mềm của Ấn Độ ngay khi ra trường
đã có thể làm việc ngay tại môi trường quốc tế với chất lượng đạt chuẩn toàn
cầu. Đó là chưa kể khả năng thích ứng cực tốt của các kỹ sư này với mọi môi
trường làm việc và những biến đổi nhạy bén của thế giới trong lĩnh vực
CNTT. Cùng với xu hướng toàn cầu hoá, những kỹ sư này được hút ra các thị
trường ngoài biên giới Ấn Độ như Mỹ, châu Âu và rồi lại trở lại thị trường Ấn
Độ để tạo ra các thế hệ kỹ sư phần mềm mới cho đất nước.
Thứ hai có thể đề cập tới là chính sách. Dù không thực sự rõ ràng và trực
tiếp tác động, nhưng chính sách mở cửa, thông thoáng và những ưu đãi nhất
định của chính phủ Ấn Độ đã phần nào tạo nên sức hút khiến phần lớn những
tên tuổi lớn nhất của công nghệ toàn cầu đã phải có mặt ở đây. 7 khu công
nghệ cao nằm rải rác khắp cả nước đã được xây dựng nên nhờ những nguồn
vốn đầu tư cơ sở hạ tầng của các tên tuổi lớn của thế giới như IBM, Digital,
Hewlett Packard, Sun, Motorola với những chính sách ưu đãi đặc biệt như:
cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng, miễn thuế nhập khẩu, thuế doanh thu trong 5
năm, tối giản các thủ tục hành chính phức tạp và tạo quyền chuyển lợi nhuận
SV: Lý Thu Hiền

12
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
về nước Đó cũng là những hành động thiết thực nhất thể hiện quyết tâm đầu
tư quyết liệt của chính phủ nước này cho CNTT nói chung và phần mềm nói
riêng.
Một nhân tố thứ 3, không kém phần quan trọng chính là sự nỗ lực tự
thân, rất độc lập và tự chủ của bản thân chính các công ty. Không trông chờ
quá nhiều vào những ưu đãi đầu tư của nhà nước, rất nhiều công ty đã rất chủ
động lựa chọn đầu tư thích hợp và liên tục nâng cao năng lực đầu tư khai thác
thị trường của mình và biến năng lực khai thác thị trường bên ngoài Ấn Độ
của mình trở thành một thế mạnh thực sự.
Tháng 4 vừa rồi, Vinasa đã công bố con số 500 triệu USD, mục tiêu đã
được đặt ra từ năm 2000 và dự kiến hoàn thành vào năm 2005, phải thừa nhận
những gì ngành phần mềm Việt Nam đã làm được trong thời gian qua là
những biến đổi rất mạnh mẽ và hứa hẹn nhiều đột phá trong thời gian tới.
Sẽ là khập khiễng nếu so sánh con số 500 triệu mà chúng ta đạt được với
con số 39 tỷ USD mà Ấn Độ có được từ xuất khẩu phần mềm khi khoảng
cách của chúng là không bao giờ có thể đuổi kịp ngay, chứ chưa nói là có thể
san bằng. Nhưng nói như thế cũng không có nghĩa chúng ta sẽ nản. Ấn Độ
đã từng xuất phát điểm rất thấp và đã từng đi tắt đón đầu thành công bằng con
đường phát triển nhân lực, tạo đột phá về nhân lực. Việt Nam đang có rất
nhiều lợi thế để có thể đi theo con đường ấy, hay chí ít là học tập lối đi ấy,
quan trọng là chúng ta học nó như thế nào?
SV: Lý Thu Hiền
13
Đề án mơn học chun ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT
NAM

TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Giới thiệu chung về ngành kinh doanh phần mềm Việt Nam
1.1 Q trinh hình thành và phát triển của ngành cơng nghiệp phần
mềm Việt Nam.
Với dân số khoảng 90 triệu người cùng với sự phát triển nhanh chóng
của cơng nghệ kết nối băng thơng rộng, internet, là những yếu tố quan trọng
thúc đẩy cơng nghiệp phần mềm ở Việt Nam đạt được những thành tựu ấn
tượng trong một thập kỷ qua.
Sau một thập kỷ ra đời, ngành cơng nghiệp này đã đạt được những thành
tích ấn tượng. So với năm 2001 thì doanh thu năm 2010 đã tăng khoảng 20
lần, nhân lực tăng 10 lần và số lượng doanh nghiệp tăng gần 20 lần… Trong
thời gian qua, ngành cơng nghiệp phần mềm ln nhận được sự quan tâm đầu
tư lớn từ Chính phủ và các tổ chức kinh tế, từ khía cạnh định hướng kinh
doanh hay đào tạo nguồn nhân lực. Trong thời điểm hiện tại khi Việt Nam đã
ra nhập WTO, thì lĩnh vực phần mềm và CNTT ln được hưởng rất nhiều ưu
đãi về thuế cũng như chính sách xuất khẩu sản phẩm ra nước ngồi. Nhiều địa
phương đã chủ động khuyến khích phát triển sản xuất và xuất khẩu phần mềm
bằng việc ưu đãi lãi suất vốn vay cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này. Như tại Đà Nẵng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia cơng và
xuất khẩu phần mềm được hưởng mức lãi suất ưu đãi 12%/năm trong nhiều
năm trở lại đây.
Việt Nam còn có lợi thế về nguồn nhân lực vì so với một số nước khác
chúng ta có nguồn nhân lực giá rẻ. Trong khi đó năng suất lao động và năng
lực làm việc thì khơng hề thua kém các nước trên thế giới. Bên cạnh những
SV: Lý Thu Hiền
14
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
thế mạnh về nguồn nhân lực sẵn có trong nước hay cơ sở hạ tầng phục vụ cho
ngành cũng ngày càng phát triển. Các sản phẩm phần mềm được gia công
trong nước và sản xuất tại Việt Nam cũng thu hút được sự quan tâm rất nhiều

từ các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung Quốc… Không chỉ bởi yếu tố giá
cả mà chất lượng cũng ngày càng được khẳng định. Do đó, có thể thấy rõ
được việc đầu tư phát triển công nghệ phần mềm hướng tới những giá trị kinh
tế lớn khi xuất khẩu là định hướng cơ bản chung của các doanh nghiệp phần
mềm hiện nay.
1.2 Ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam trước xu thế cạnh tranh
ngày càng cao.
Để định hướng xuất khẩu cũng như nâng cao giá trị cho các sản phẩm
phần mềm của Việt Nam được thực thi một cách hiệu quả nhất thì các doanh
nghiệp phần mềm cũng còn gặp không ít những trở ngại. Đánh giá chung của
các đơn vị trong ngành thì một trong những hạn chế cơ bản của phần mềm
của Việt Nam là tính ứng dụng chưa cao. Nhiều sản phẩm chỉ được phát hiện
thông qua những cuộc thi chuyên ngành và phần lớn vẫn mang đậm tính lý
thuyết và nghiên cứu. Bên cạnh đó, cũng như nhiều ngành nghề khác công tác
marketing tìm kiếm và phát triển về thị trường cũng chưa được thực hiện một
cách chuyên nghiệp hóa.
Thực tế ngành công nghiệp phần mềm hiện nay tại Việt Nam đang sở
hữu rất nhiều thuận lợi cho công cuộc phát triển. Nhìn lại quá trình hình thành
một thập kỷ qua, công nghiệp phầm mềm ở Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp nói tiêng, từ những bước ban đầu tập trung chủ yếu vào gia công cho
các đơn vị nước ngoài. Đến nay, nhiều doanh nghiệp đã chủ động nghiệp cứu
sản xuất ra những sản phẩm với những yếu tố riêng biệt. Cho nên việc tận thu
được những giá trị kinh tế lớn từ ngành hàng xuất khẩu đặc thù này chỉ còn là
vấn đề thời gian.
Để tạo thêm sức mạnh cho DN công nghiệp phần mềm, chúng ta cần có
những chương trình cụ thể tương tự chương trình “người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”. Chính phủ phải đóng vai trò dẫn dắt và tạo cơ hội cho
SV: Lý Thu Hiền
15
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp

DN thông qua việc ban hành những chính sách phát triển thị trường. Thí dụ
nhà trường phải cung cấp cho mỗi học sinh, sinh viên một email, hoặc các
bệnh viện phải lưu trữ tất cả bệnh án của bệnh nhân, hoặc các nhà thuốc phải
có phần mềm quản lý thuốc chẳng hạn… có như vậy sẽ giúp các DN phần
mềm Việt Nam có cơ hội phát triển các sản phẩm phần mềm đóng gói, có tính
ứng dụng cao và phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân.
Với những lợi thế lớn về nguồn nhân lực có trình độ cao hay những
chính sách đầu tư ưu đãi từ phía Chính phủ và các tổ chức kinh tế có thể coi
ngành gia công xuất khẩu phần mềm ở Việt Nam chắc chắn sẽ đạt mắc tăng
trưởng mạnh mẽ trong những năm tới.
2. Thực trạng nguồn nhân lực và quản trị nhân lực ngành công
nghiệp phần mềm Việt Nam thời gian qua.
2.1 Lực lượng lao động.
Theo thống kê sơ bộ, hiện tại Việt Nam có khoảng 35.000 lao động trực
tiếp trong các doanh nghiệp phần mềm (trên 95% có chuyên môn CNTT);
khoảng hơn 20.000 lao động trong các doanh nghiệp nội dung số và dịch vụ
công nghệ thông tin (khoảng 65% có chuyên môn CNTT hoặc điện tử - viễn
thông); gần 100.000 lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử,
phần cứng máy tính; gần 100.000 lao động trong các doanh nghiệp viễn thông
và ước tính khoảng 90.000 nhân lực chuyên trách ứng dụng CNTT trong các
tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành khác.
Theo khảo sát với hơn 500 lượt trong vòng 2 tuần của PCWorld Việt
Nam cho thấy tạm thời, ngành công nghệ thông tin vẫn đang xếp ở vị trí
cao nhất (40.89%) so với Tài chính – Ngân hàng (18.75%) và Quản trị kinh
doanh (16.25%) về ngành nghề làm việc, học tập nếu có cơ hội chọn lại.
Điều đó chứng tỏ nhân lực phục vụ cho ngành công nghệ thông tin vẫn có
nhiều tiềm năng.
SV: Lý Thu Hiền
16
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp

2.2 Công tác quản trị nhân lực trong ngành công nghiệp phần mềm Việt
Nam.
+ Công tác tuyển chọn và bố trí sử dụng nhân lực.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào để
nó hoạt động có hiệu quả. Sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp lớn
hay nhỏ,phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và hiệu suất của những người lao
động. Tuyển dụng nhân viên là yếu tố chủ yếu của chính sách quản lý
nguồn nhân lực bởi vì nó ảnh quyết định đến tình trạng nhân lực của doanh
nghiệp. Qua tuyển dụng nhân viên mới, một mặt lực lượng lao động của
công ty được trẻ hoá, mặt kia trình độ trung bình nó được nâng lên. Vì vậy
có thể nói rằng “ Tuyển dụng nhân viên là một sự đầu tư phi vật chất - đầu
tư về con người”
Trước năm 2000 Công tác tuyển dụng cho ngành công nghệ thông tin
chưa được chuẩn hóa vì còn thiếu các chương trình đào tạo đúng nghĩa, vì
là ngành công nghiệp mới nên hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này là mới thành lập, uy tín thấp đãn đến việc không thu hút được
lao động.
Từ những năm 2004, tình hình đã bắt đầu cải thiện, Khi nhà nước đã
có những chính sách phù hợp về công tác đào tạo, tạo nguồn cung lao động
SV: Lý Thu Hiền
17
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
cho ngành, ngoài ra còn có những chính sách khuyến khích tạo động lực
phát triển nên ngành công nghiệp phần mềm không ngừng tăng trưởng và
thu hút lao động.
Về đối tượng tuyển dụng, Các công ty phần mềm thường tuyển lao
động từ các trường đào tạo chuyên biệt về công nghệ thông tin. Với số
lượng tuyển dụng không nhiều cho nên không đáp ứng được tốc độ phát
triển vũ bão của ngành.
+ Công tác đào tạo và phát triển.

Việc đào tạo nhân lực công nghệ thông tin hiện nay đang vấp phải
nhiều vấn đề khó khăn, được tóm gọn trong cụm từ "nhu cầu cao, chất
lượng thấp". Theo PGS. Bùi Thế Duy, Trường Đại học Công nghệ, Đại
học Quốc gia Hà Nội, cho biết: "Mặc dù đang tồn tại tình trạng nhà nhà
đào tạo CNTT nhưng nguồn nhân lực vẫn không đáp ứng được nhu cầu của
nhà tuyển dụng." Ông Quách Tuấn Ngọc, Cục trưởng Cục Công nghệ thông
tin (Bộ Giáo dục và Đào tạo) nhận định việc đào tạo nhân lực công nghệ
thông tin chỉ cơ bản đáp ứng về số lượng, nhưng chất lượng vẫn nhiều hạn
chế. Điều này dẫn tới hệ lụy các công ty làm về công nghệ thông tin đau
đầu về việc tìm nhân lực và rất nhiều công ty buộc phải đào tạo nhân lực
công nghệ thông tin mới có thể đáp ứng yêu cầu công việc. Vì vậy, các
sinh viên sau khi ra trường phải tham gia các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ
của doanh nghiệp và phải lấy chứng chỉ chuyên môn sâu về công nghệ
thông tin và truyền thông của các tập đoàn như Microsoft, Oracle, Cisco,
thì mới có thể làm tốt công việc”.
Sự hợp tác giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp về CNTT đã
có nhiều tiến bộ song còn có những hạn chế nên sinh viên vẫn thiếu kỹ
năng thực hành và các kỹ năng xã hội cần thiết khác. Các cơ sở đào tạo
thiếu thông tin từ tổ chức, doanh nghiệp, thị trường lao động và việc làm.
Việc nghiên cứu, dự báo, phân tích nhu cầu lao động về CNTT ở cả cấp
quốc gia, cấp vùng và địa phương đều chưa được thực hiện. Đặc biệt, chưa
có đổi mới các môn thi tuyển sinh cho ngành CNTT
SV: Lý Thu Hiền
18
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
+ Các chính sách đãi ngộ.
Theo TS. Nguyễn Thanh Tuyên-Phó Vụ trưởng Vụ CNTT (Bộ
TT&TT), năm 2008, doanh thu bình quân/1 lao động ngành công nghiệp
phần cứng vào khoảng 37.200 USD/người/năm; công nghiệp phần mềm là
12.000 USD/người/năm và công nghiệp nội dung số là 13.500

USD/người/năm.
Với mức thu nhập cũng như nhu cầu cao về nguồn nhân lực như vậy,
ngành CNTT là một mục tiêu hấp dẫn của nhiều người học. Nhà nước ưu
tiên bố trí ngân sách cho công nghệ thông tin, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân
sách cho công nghệ thông tin hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách
nhà nước. Ngân sách cho công nghệ thông tin phải được quản lý, sử dụng
có hiệu quả.
Các khoản đầu tư của doanh nghiệp cho ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin và các chi phí sau đây của doanh nghiệp được trừ khi tính thu
nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Mở trường, lớp đào tạo
công nghệ thông tin tại doanh nghiệp; Cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ
SV: Lý Thu Hiền
19
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
mới phục vụ cho nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của
doanh nghiệp.
Các chính sách đãi ngộ khác như những khoản phúc lợi, thưởng sáng
tạo, các tiện nghi hỗ trợ công việc, môi trường, văn hóa làm việc trong ngành
công nghệ thông tin cũng rất tốt. Các doanh nghiệp quan tâm tới các chính
sách quan trị nhân lực giúp họ có thể giữ được nhân tài cho công ty.
3. Đánh giá chung về quản trị nguồn nhân lục trong thời gian qua.
3.1 Điểm mạnh.
+ Tốc độ phát triển của ngành công nghiệp phần mềm.
Nhờ những cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước, cùng với sự
nỗ lực của các doanh nghiệp, hiệp hội, trong 5 năm qua ngành công nghiệp
phần mềm của chúng ta đã có nhiều khởi sắc. Suốt từ năm 2000 đến nay công
nghiệp phần mềm luôn giữ mức tăng trưởng với tốc độ khá cao, trung bình
khoảng 35% năm, gần gấp 3 lần tốc độ phát triển trung bình của toàn ngành
công nghiệp. Tổng doanh thu của các doanh nghiệp phần mềm năm 2005 ước
đạt khoảng 250 triệu USD, trong đó có khoảng 70 triệu USD xuất khẩu. Như

vậy quy mô ngành công nghiệp phần mềm nước ta cả về lực lượng lao động
lẫn tổng doanh thu hiện nay đã tăng lên gấp 4 lần so với năm 2000, đó thực sự
là một bước phát triển tốt với một ngành công nghiệp mới ở Việt Nam.
+ Công tác đào tạo và phát triển nhân lực được đầu tư.
Chính sách của Nhà nước về đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin mấy năm qua đã bắt đầu phát huy tác dụng. công
nghệ thông tin là một trong số các ngành được mở ở nhiều trường đại học
nhất hiện nay. Tất cả các trường đại học, cao đẳng dân lập và hầu hết các
trường đại học công lập về khoa học, kỹ thuật tại Việt Nam đều có đào tạo cử
nhân/kỹ sư công nghệ thông tin. Một số trường quân đội cũng tham gia đào
tạo cử nhân/kỹ sư công nghệ thông tin. Chỉ riêng hệ công lập, hiện tại cả nước
có 255 cơ sở đào tạo về công nghệ thông tin, trong đó có 70 cơ sở đào tạo đại
học, 105 cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng và 50 cơ sở đào tạo trung học
SV: Lý Thu Hiền
20
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
chuyên nghiệp. Chỉ tiêu tuyển sinh bậc đại học về công nghệ thông tin mấy
năm qua liên tục tăng và hiện nay xấp xỉ 10.000 sinh viên/ năm. Tổng số sinh
viên đang theo học ngành công nghệ thông tin trong các trường công lập hiện
ước tính khoảng 80.000, với số lượng tốt nghiệp khoảng 15.000/năm. Chính
sách khuyến khích, thúc đẩy xã hội hoá đào tạo công nghệ thông tin cũng đã
phát huy tác dụng tốt. Từ con số 9 trung tâm đào tạo phi chính quy năm 2000,
đến nay, đã có 69 trung tâm đi vào hoạt động. Hằng năm, lực lượng này có
thể cung ứng cho thị trường 7.000-10.000 chuyên viên công nghệ thông tin,
gần ngang với chỉ tiêu mà Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT) đang đặt ra
cho hệ thống đào tạo chính quy tại các trường đại học.
3.2 Điểm yếu và những nguyên nhân.
+ Công tác tuyển dụng tuyển chọn.
Vì đặc thù là ngành công nghiệp đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng nhân
lực nên công tác tuyển dụng tuyển chọn của ngành công nghiệp phần mềm

cũng rất khắt khe, tuy nhiên về mặt phương pháp tuyển dụng của các công ty
phần mềm Việt Nam hiện nay hầu hết vẫn theo phương pháp truyền thống
chủ yếu dựa vào hồ sơ.
Phương pháp tuyển dụng này không có hiệu quả, vì hồ sơ sẽ không thể
đánh giá hết được khả năng của các ứng viên, hơn nữa chất lượng lao động
của người được tuyển dụng phụ thuộc rất nhiều vào ý kiến chủ quan của
người đánh giá, dễ dẫn đến tình trạng tiêu cực. Số lao động sau khi được
tuyển dụng sẽ được bố trí vào các công việc không phù hợp.
+ Công tác đào tạo phát triển nhân lực.
Chất lượng đào tạo nhân lực trong ngành công nghiệp phần mềm chưa
cao, và không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, Nhân lực phần
mềm Việt Nam có kiến thưc khá nhưng lại thiếu những kỹ năng cơ bản như:
khả năng thích nghi, khả năng hướng tới khách hàng cũng như lấy khách hàng
làm trung tâm, khả năng giao tiếp giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, quyết
tâm theo đuổi mục tiêu, đam mê công việc, khả năng tự chịu trách nhiệm,
SV: Lý Thu Hiền
21
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
năng lực làm việc theo nhóm và tính trung thực
Chất lượng nguồn nhân lực phần mềm Việt Nam thấp hơn so với
nhiều nước khác. Nếu lấy thang điểm là 10 thì chất lượng nhân lực CNTT
của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (xếp thứ 11/12 nước Châu Á tham gia xếp
hạng của ngân hang thế giới WB) trong khi Hàn Quốc là 9,91; Ấn Độ là
7,76; Malaysia là 5,59; Thái Lan là 4,94).
Hiện sinh viên ngành CNTT còn nhiều hạn chế về khả năng ngoại
ngữ, khả năng mềm (khả năng trình bày, làm việc theo nhóm, cập nhật
công nghệ mới còn yếu); đặc biệt sinh viên mới ra trường còn thiếu kiến
thức, khả năng tư duy và làm việc độc lập kém. Nguyên nhân được ông
Tuyền đưa ra là do chương trình đào tạo còn thiếu cập nhật, chất lượng
giảng viên, cơ sở vật chất, thư viện hạn chế và thiếu sự liên kết giữa nhà

trường và doanh nghiệp.
Sự hợp tác giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp về CNTT đã
có nhiều tiến bộ song còn có những hạn chế nên sinh viên vẫn thiếu kỹ
năng thực hành và các kỹ năng xã hội cần thiết khác. Các cơ sở đào tạo
thiếu thông tin từ tổ chức, doanh nghiệp, thị trường lao động và việc làm.
Việc nghiên cứu, dự báo, phân tích nhu cầu lao động về CNTT ở cả cấp
quốc gia, cấp vùng và địa phương đều chưa được thực hiện.
+ Bố trí và sử dụng nguồn nhân lực.
Việc bố trí và sử dụng nhân lực trong ngành công nghiệp phần mềm
cũng đang tồn tại nhiều bất cập, vì hiện vẫn chưa có quy chuẩn về một số
công việc riêng biệt, VD: trong lĩnh vực thiết kế lập trình game vì do vẫn
thiếu ngành đào tạo về lĩnh vực này nên việc bố trí sử dụng các lập trình
viên thường sử dụng nhân lực từ những công việc khác hoặc các công việc
có liên quan, từ đó đẫn đến việc rất khó để chuẩn hóa công việc.
SV: Lý Thu Hiền
22
Đề án mơn học chun ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
1. Mơ hình và định hướng phát triển ngành phần mềm Việt Nam
trong thời gian tới.
1.1 Quan điểm
Cơng nghiệp phần mềm là ngành kinh tế tri thức, cơng nghệ cao, có giá
trị gia tăng lớn, tạo ra giá trị xuất khẩu cao, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Nhà nước đặc biệt khuyến khích và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển ngành cơng nghiệp này
trở thành một ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân.
Phát triển nguồn nhân lực về cả số lượng và chất lượng là điều kiện then

chốt cho sự thành cơng của cơng nghiệp phần mềm. Nhà nước tăng cường đầu
tư và khuyến khích xã hội hố cơng tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
cơng nghệ thơng tin, đồng thời đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển
cơng nghiệp phần mềm, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học,
phát triển cơng nghệ và sản xuất.
Cần chú trọng dịch vụ cơng nghệ thơng tin, trước mắt là gia cơng phần
mềm và dịch vụ cho nước ngồi, song song với việc tăng cường mở rộng thị
trường trong nước, tập trung phát triển một số phần mềm trọng điểm, đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao, thay thế các sản phẩm phần mềm nhập khẩu,
đáp ứng nhu cầu ứng dụng cơng nghệ thơng tin của Việt Nam.
1.2. Mục tiêu
Đến năm 2010, ngành cơng nghiệp phần mềm Việt Nam đạt được các
mục tiêu cơ bản sau :
SV: Lý Thu Hiền
23
Đề án môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt khoảng 35 - 40%/năm. Tổng doanh
thu từ phần mềm và dịch vụ phần mềm đạt trên 800 triệu USD/năm, trong đó
giá trị xuất khẩu đạt ít nhất 40%.
Tổng số nhân lực phát triển phần mềm và dịch vụ phần mềm đạt khoảng
55.000 đến 60.000 người, với giá trị sản phẩm trung bình đạt 15.000 USD
/người /năm.
Xây dựng được trên 10 doanh nghiệp phần mềm có quy mô nhân lực
trên 1.000 người và 200 doanh nghiệp phần mềm có quy mô nhân lực trên
100 người.
Thuộc nhóm các nước dẫn đầu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong lĩnh vực phần mềm và lọt vào danh sách 15 quốc gia cung cấp dịch vụ
gia công phần mềm hấp dẫn nhất trên thế giới.
Giảm tỷ lệ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phần mềm xuống
bằng mức trung bình trong khu vực.

2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực.
2.1.Giải pháp tuyển mộ tuyển chọn.
Mở rộng các kênh đăng tuyển như thông qua internet, các phương tiên
thông tin đại chúng, liên hệ trực tiếp với các trường đào tạo liên quan tới vị trí
cần tuyển dụng tại các doanh nghiệp, đổi mới các phương pháp tuyển dụng,
xây dựng bản quy chuẩn, chương trình tuyển dụng, xây dựng các bài test thực
nghiệm khả năng của các ứng viên.
Việc tuyển dụng phải có quy mô, có hội đồng tuyển dụng và phải công
khai, công bằng tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên. Áp dụng các phương
pháp khoa học để tuyển dụng nhân viên như: tổ chức thi tuyển , phỏng vấn,
vấn đáp …
2.2.Giải pháp đào tạo và phát triên nhân lực.
+ Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông
tin trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng.
SV: Lý Thu Hiền
24

×