ĐẠI HỌC QUỔC GIA HÀ NỘI
TRL.ỎNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÀN VĂN
NGHItN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG cụ GIS VÀO QUẢN LÝ
VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NINH BÌNH
M ã số: Q X 9608
Chù trì: PTS Tran Đuc Thanh
HÀ NỘI - 6/1998
DETAI96QX08
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VẢN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CỒNG c ụ GIS VÀO QUẢN LÝ
VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NINH BÌNH
M ã số: QX 9608
Chủ trì: PTS. Trần Đức Thanh
Cán bộ phôi hợp nghiên cứu:
1. KS Nguyễn Sỹ Hiển, VP đại
diện Mapinfo tại Hà Nội
2. PTS Trương Sy Vinh, Viện
NCPTDL
3. Lê Tuân Anh, sv Khoa Du
lịch học
■ ■
r — - J -
OAI HỌC OUOC G!A HA nòT
ÌTttliNGTÂMTHíkvriN
P :
WnriN.THỊlViỊN
ÍOOOlỉ
H À N Ộ I -6/1998
DETAI96QX08
MỞ Đ Ầ U * 1
Chương I. Giới thiệu về GIS 5
Định nghĩa 5
Các thành phần và chức năng 5
Một số khái niệm cơ bản 6
Hoạt động của hệ G IS 9
Tính năng c ủ a G IS 10
Lịch sử phát triển của G IS 11
Các hệ G IS trên thế giới và V iệt Nam 13
Các lĩnh vực ứng dụng G IS 17
M apiníò 21
Chương II. Đặc điểm địa lý du lịch Ninh Bình 33
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên 33
Điều kiện dân cư, kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn 44
Chương III. Tổ chức cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch Ninh 55
Bình
Nguyên lý tổ chức 55
Cơ sở dữ liệu nền 59
Kiểm kê tài nguyên du lịch Ninh Bình 60
Mạng lưới giao thông 69
Chương IV. Khai thác cơ sở dữ liệu 72
Cài đặt 72
Kh ởi động và thoát khỏi chương trình 73
MỤC LỤC
DETAI96QX08
Các file dữ liệu
73
Cách tổ chức thông tin
75
Các thanh công cụ
77
Nhập , hiện chỉnh dữ liệu
84
Các thao tác chức năng
85
Tra cứu thông tin
89
Tạo biểu đồ
93
Tạo bản đồ chuyên đề
94
In ấn
96
K Ế T LU Ậ N
98
T À I L IỆ U T H A M K H Ả O
101
DETAI96QX08. Trang 1
MỞ ĐẨU
1. L ý do chọn để tài
Thời đại ngày nay được coi là thời đại tin học. Cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ, công nghệ thông tin có những bước phát triển
nhảy vọt. V iệc ứng dụng tin học vào các lĩnh vực hoạt động của đời sống
xã hội diễn ra ngày càng nhiều. Quá trình vi tính hoá ngày càng trở nên
phổ biến ở nhiều ngành, trong nhiều công đoạn khác nhau.
Đầu những năm 90 ở V iệt Nam xuất hiện một công cụ mới gọi là hệ
thống thông tin địa lý G IS (Geographic Information System ). Nó được coi
là một trong những hệ thống quản lý dữ liệu không gian ưu việt. M apinfo
là một phần mềm thuộc G IS không những có khả năng quản lý các dữ
liệu thuộc tính mà còn cho phép quản lý các dữ liệu không gian mô tả các
vị trí trên bề mặt trái đất.
\
Ngành du lịch là một ngành có định hướng không gian rõ rệt, nó liên
quan mật thiết đến việc quản lý và khai thác tài nguyên du lịch , cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nằm rải rác trên các miền đất nước.
Do đó G IS được xem như một công cụ hữu hiệu trong du lịch .
Hiện nay, công tác quản lý tài nguyên du lịch và xây dựng tour du lịc l
chưa đáp ứng được nhu cầu phong phú và đa dạng của du khách, đòi hỏ
những người làm công tác du lịch tốn rất nhiều thời gian và chi phí. Vớ
những khả năng của minh, G IS có thể cải thiện công tác quản lý tài nguyê]
du lịch và xây dựng tour, tiết kiệm thời gian và chi phí.
2. Mục đích đề tài
Đề tài kết hợp kiến thức về khả năng phần mểm G IS và kiến thức về
du lịch , chỉ ra khả năng ứng dụng và bước đầu ứng dụng G IS trong quản
lí tài nguyên du lịch và xây dựng tour tại Ninh Bình
Đề tài mở ra một hướng mới trong việc áp dụng công cụ tin học vào
quản lý du lịch nói riêng và khoa học xã hội - nhân văn nói chung
3. L ịc h sử nghiên cứu vấn đề
Từ trước đến nay, hầu hết các công ty du lịch đã ứng dụng tin học
trong quản lí kinh doanh nhưng chủ yếu là những phần mềm quản trị cơ
sở dữ liệu thuộc tính thuần tuý như Foxpro, Dbase Công tác quản lý tài
nguyên du lịch và xây dựng tour vẫn thực hiện bằng phươnạ pháp thủ
công rất tốn kém và ít hiệu quả.
V ớ i khả năng to lớn của mình, G IS đã trở thành một công cụ được
nhiểu nhà khoa học V iệt Nam quan tâm. Sự có mặt của các văn phòng đại
diện M apinfo, Ilw is, Mapper .tại Việt Nam, các station G IS hoạt động có
hiệu quả tại các V iện nghiên cứu trong cả nươc, đặc biệt chương trình G IS
Quốc gia do Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường (G S Nguyễn Văn Đ ắc)
chủ trì với sự công tác tham gia của hàng trăm nhà khoa học các tỉnh
thành là một minh chứng sinh động cho tính hữu ích của công cụ G IS.
Trong ngành du lịch , từ vài năm nay tại một số trường đại học, V iện
Nghiên cứu Phát triển Du lịch , Trung tâm Công nghệ Thông tin Du lịc h ,
một số Sở Du lịch trong cả nước đã bước đầu quan tâm ứng dụng công
nghệ tin học vào giải quyết một số vấn đề thực tế của ngành du lịch . Tiêu
biểu nhất là các đĩa C D Rom giới thiệu về du lịch V iệt Nam, sản phẩm
của Trung tâm Công nghệ Thông tin Du lịch được xây dựng trên
m ultim édia. Ngoài ra có thể tìm thấy hướng này trong một số công trình
nghiên cứu khác của một số các nhà nghiên cứu khác như Nguyễn
DETAI96QX08.Trang í
DETAI96QX08.Trang 3
Nguyên Hân (V iện Quy hoạch Nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn), Phạm Văn Cự trung tâm Viễn thám và Geomatics,
V iện Đ ịa chất thuộc Trung tâm Công nghệ và Khoa học Tự nhiên Quốc
gia), Nguyễn Thơ Các, Trần V iệ t Anh (Tổng cục Đ ịa chính) v .v
Nhìn chung việc quản lý các tài nguyên du lịch từ trước đến nay đã
được thực hiện trên máy tính nhưng chủ yếu bằng những hệ quản trị cơ sở
dữ liệu quản lý các thông tin thuộc tính.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tham khảo tài liệu
- Khảo sát thực tế thu thập thông tin
- Phương pháp bản đồ
- Phương pháp thống kê
- Tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu
5.Những kết quả đã đạt được:
5.1 Ý nghĩa khoa học:
Đề tài bước đầu mở ra một hướng nghiên cứu về ứng dụng G IS trong
quản lý tài nguyên du lịch , xây dựng các tour du lịch m ới, đưa ứng dụng
tin học vào khoa học xã hội nhân văn nói chung và khoa học du lịch nói
riêng, đẩy mạnh quá trình vi tính hoá trong du lịch .
5.2 Hiệu quả kinh tế - xã hội:
Đề tài được hoàn thành với mục tiêu tối thiểu hoá chi phí và thời gian
trong công tác quản lí tài nguyên du lịch và xây dựng tour, nâng cao hiệu
quả kinh doanh du lịch , ứng dụng G IS là một bước tiến mới về chất
DETAI96QX08.Trang
nhằm thay thế phương pháp thủ công truyền thống, đáp ứng được yêu cầu
phát triển nhanh du lịch của Đảng và Nhà nước, từng bước đưa nước ta trở
thành một trung tâm du lịch dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực.
Đề tài còn là cơ sở để Khoa Du lịch học xây dựng giáo trình chuyên
đề cho đào tạo cao học.
Trong quá trình thực hiện, đế tài đã thu hút được một lực lương sinh
viên tham gia nghiên cứu khoa học, đặc biệt có sinh viên Lê Tuấn Anh đã
được gửi lên Bộ Giáo dục và Đào tạo dự thi G iải thưởng Sinh viên Nghiên
cứu Khoa học Sinh vên 1998.
6 Khôi lượng áp dụng và phạm vi áp dụng:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tỉnh Ninh Bình, nhưng nó có thể
đem áp dụng ở các khu vực khác. Hơn nữa, để khai khác tối đa phần mềm
G IS nó có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác của hoạt động du
lịch và các ngành khoa học xã hội và nhân văn khác.
DETAI96QX08.Trang 5
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VẾ GIS
■
Đinh nghĩa
Trong những năm gần đây, hệ thống G IS đã phát triển một cách vượt bậc để
trở thành một hệ thống bình thường trong hàng loạt các ứng dụng khác nhau
trong các doanh nghiệp, các trường đại học, các cơ quan chính phủ. Cũng vì
vậy đã xuất hiện rất nhiều định nghĩa G IS khác nhau. Do vấn đề này nằm
ngoài mục tiêu đề tài nên nhóm đề tài thống nhất chọn hai định nghĩa sau.
Một tập hợp có tổ chức bao gồm các máy tính, phần mềm, dữ liệu địa
lý và con người được thiết kế để nắm bắt, lưu giữ, cập nhật thao tác, phân
tích và hiển thị có hiệu quả tất cả các dạng thông tin có liên quan tới toạ
độ địa lý (C lark 1986, Pouse 1989, Calkins 1994).
Hay một định nghĩa đơn giản hơn:
Một hệ thống máy tính có khả năng lưu giữ vả khai thác các dữ liệu mô tả
các vị trí trên bề mặt trái đất (M agnusodin 1995).
Các thành phán và chức năng
G IS là một hệ thống bao gồm 4 thành phần
1) M áy tính và các thiết bị ngoại vi chịu trách nhiệm vào, ra và xử lý
thông tin theo yêu cầu của phần mềm. Bao gồm: Scanner và D ig itizer cho
nhập liệu , graphics workstation cho phân tích xử lý và mang phục vụ cho
sử dụng dữ liệu dùng chung.
2) Một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin không gian (Thông tin đại lý ) và
các thông tin thuộc tính, được tổ chức theo một ý đồ chuyên ngành nhất
định. Cơ sở dữ liệu này bao gồm các bản đồ, ảnh không gian, sách vở
3) Phần quan trọng nhất là một phần mềm với các chức năng tối thiểu:
DETAI96QX08.Trang 6
• Nhập thông tin không gian và thông tin thuộc tính từ các nguồn khác
nhau.
• Lưu trữ, điều chỉnh, cập nhật, tổ chức và xử lý các thông tin không
gian và thông tin thuộc tính.
• Phân tích, biến đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết các
bài toán tối ưu và mô phỏng không gian, thời gian.
• Hiển thị và trình bày thông tin dưới các dạng khác nhau: các bản in
sẩn (Hard copy)
4) Các kiến thức chuyên gia, chuyên ngành
Cần để tạo nên các bản đồ chuyên ngành, các mô hình động, các thông
báo
Mỏt sỏ khái niêm cơ bán
I
Geomatics
Geom atics là một môn khoa học, một kỹ thuật cho phép quản lý các
thông tin có liên quan đến vị trí địa lý . Nó phát triển dựa trên hai mặt:
một là nhờ các công nghệ thông tin mới (V í dụ như các hệ thống định vị
bằng vệ tinh, các hệ chuyên gia, các hệ remote sensing, các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu mới và đặc biệt là các hệ G IS ). Mật khác nó phát triển là để đáp
ứng nhu cầu ngày càng gia tăng về các ứng dụng phức tạp của các dữ liệu
liên quan đến vị trí địa lý cũng như đòi hỏi sự cải tiến về mặt hiệu năng
của các ứng dụng đó.
DETAI96QX08.Trang 7
Phân biêt Hê thône tin đỉa lý GIS
Hệ thông tin địa lý G IS là một hệ thống xây dựng trên cơ sở các máy
tính, được thiết kế để quản lý các dữ liệu liên quan đến v ị trí địa lý của
hàng loạt các ứng dụng khác nhau.
Một hệ G IS không đơn thuần ỉà một hệ thống máy tính để tạo ra bản
đồ mặc dù chức năng thuở ban đầu là như vậy. Các hệ G IS có thể tạo ra
các bản đồ với mọi kích cỡ khác nhau, cho các dự án và màu sắc khác
nhau. Một hệ G IS còn là một công cụ phân tích. Một trong những đặc
trưng cơ bản nhất của G IS là nó cho phép chúng ta thiết lập mối quan hệ
không gian giữa các đặc trưng (features) của bản đồ.
Các hệ G IS không lưu trữ các bản đồ theo cách thông thường. Nghĩa
là lưu trữ các hình ảnh cụ thể hoặc quang cảnh của một vùng nào đó.
Thay vào đó, nó lưu trữ các dữ liệu mà từ đó ta có thể thiết kế các view
riêng biệt phù hợp với từng mục đích cụ thể.
Một loạt các phần mềm như các phần mềm bảng tính (M icrosoft
E x c e l), phần mềm thống kê hay phần mềm vẽ, thiết kế như AutoCad có
thể lưu trữ và xử lý một cách đơn giản các dữ liệu địa lý và không gian.
V ậy tại sao không coi chúng là các G IS , lý do là vì chỉ có các hệ G IS thật
sự mới cho phép ta thực hiện các thao tác không gian trên dữ liệu.
Các hệ G IS trả lời các câu hỏi phi không gian như “ Số nhân viên
trung bình tại các đơn vị là bao nhiêu?” , đây là các câu hỏi không đòi hỏi
các giá trị vé toạ độ, không cần mô tả vị trí và mối liên quan giữa chúng.
Các hệ G IS cũng trả lời các câu hỏi không gian như “ Có bao nhiêu nhân
viên làm việc tại Tam Cốc- Bích Động?” ; “ Những di tích nào nằm cách
trung tâm thị xã Ninh Bình trong vòng 20km ?” ; “ Con đường nào là con
đường ngắn nhất để di chuyển qua tất cả các điểm du lịch chính trong
tỉnh?” . Chỉ có các hệ G IS mới có thể trả lời các câu hỏi như vây.
DETAI96QX08.Trang 8
Cơ sở dữ liéu đia lý
Các hệ G IS không lưu giữ các bản đồ hay các bức ảnh mà nó lưu trữ
các cơ sả dữ liệu . K hái niệm cơ sở dữ liệu được tập trung trong G IS và là
điểm khác biệt chủ yếu giữa G IS với các chương trình vẽ đơn giản hay
các hệ thống bản đồ số nhờ máy tính mà chức năng chủ yếu chỉ là tạo ra
các hình ảnh đẹp. M ọi hệ G IS đều thích hợp với một hệ quản trị cơ sở dữ
liệu.
Các hệ G IS liên kết các thông tin không gian với các thông tin mô tả
về một feature cụ thể trên bản đồ. Các thông tin này được gọi là các thuộc
tính hay đặc điểm của hình ảnh biểu diễn feature. V í dụ mạng đường sá
có thể biểu diễn bởi mạng các tâm đường, được liên kết với một cơ sở dữ
liệu bao gồm các thuộc tính và đặc điểm của đường như tên gọi, chiểu
dài, rộng, tình trạng.v .v Sau đó chúng ta có thể hiển thị mạng đường
theo kiểu thông tin mà chúng ta cần quan tâm.
Hon thế nữa, các hệ G IS còn cho phép chúng ta sử dụng các thuộc
tính sẵn có để tính toán, tạo ra các thông tin mới về các feature của bản
đồ như tính toán tổng độ dài của một loại đường hay tổng diện tích của
một loại đất nào đó.
V ề cơ bản các hệ G IS cho phép ta kết hợp các thông tin với các
feature của bản đồ và tạo ra các mối quan hệ mới mà có thể sử dụng cho
hàng loạt các ứng dụng như đánh giá các ảnh hưởng môi trường, tính toán
sản lượng thu hoạch, tìm vị trí tốt nhất để đặt một cái gì đó
Kh ả năng thực hiện việc tích hợp các dữ liệu của G IS đã mở ra con
đường thông tin trong các cơ sở dữ liệu thông qua bản đồ hay ngược lại
có thể tạo ra các bản đồ từ các cơ sở dữ liệu dạng bảng.
DETAI96QX08.Trang 9
Hoat đỏng của hẻ GIS
Một hệ GIS bao gồm các công cụ phần mềm để thao tác lên dữ liệu.
Một cơ sở dữ liệu là đặc trưng hay đơn giản hóa thế giới thực. V à đặc biệt
khi thực hiện các phép phân tích phức tạp thì bản thần người dùng cũng là
một thành phần sống còn của G IS . Đ ôi khi các câu hỏi mà chúng ta đặt ra
không thể trả lời được một cách chính xác từ việc hiển thị các dữ liệu cơ
sở và chúng ta cần tạo ra các dữ liệu dẫn xuất, thông thường bằng phương
pháp mô hình hoá. Mô hình là một tập hợp có tổ chức các quy tắc, và thủ
tục để tạo ra các dữ liệu mới mong ước. Các công cụ phân tích trong G IS
được dùng để xây dựng các mô hình không gian. Các mô hinh có thể bao
gồm các biểu thức logic, các biểu thức toán học, các tiêu chuẩn được áp
dụng để mô phỏng một quá trình, dự đoán một kết quả hay mô tả đặc
điểm của một hiện tượng. Mô hình hoá đòi hỏi các công cụ, kỹ năng lựa
chọn và sử dụng đúng các công cụ đó cũng như các kiến thức sâu sắc về
dữ liệu đang được sử dụng. Trong G IS có hàng loạt kiểu phân tích không
gian, bao gồm phân tích xấp xỉ (p ro xim ity), chồng ghép không gian, phân
tích tiếp giáp, thao tác đường biên, phân tích mạng, phân tích bề mặt và
phân tích dựa trên điểm.
Tính năng của GĨS
G IS có khả năng giải quyết hàng loạt dạng câu hỏi khác nhau có liên
quan đến vị trí không gian của đối tượng nghiên cứu Chúng bao gồm:
Cáu hỏi vi trí: Có 2Ì tai ?
Cho phép tìm kiếm những gì tồn tại tại một địa điểm cụ thể nào đó. Các
vị trí có thể được mô tả theo nhiều cách. V í dụ theo tên, theo post hay zip
code, theo tạo độ địa lý.
DETAI96QX08.Trang 10
Cáu hỏi điểu kiên: Nó ở đáu?
Ngược lại của câu hỏi thứ nhất song phức tạp hơn. Thay vì tìm xem có
những gì đang tồn tại tịa một vị trí nào đó ta phải tìm xem những vị trí
nào thoả mãn những điểu kiện nhất định nào đó. V í dụ tìm những con
đường dài hơn 5 km, những toà nhà cao hơn 20 m, hay phức tạp hơn như
tìm những miếng đất rộng hơn 500 m2 cách đường không quá 100 m và
phù hợp cho việc xây đựng.
Cáu hỏi xu hướns: Có những thay đỏi nào k ể từ ?
Vấn đề này bao gồm cả 2 bài toán trên, ngoài ra còn đòi hỏi tìm kiếm
những gì đã và đang thay đổi tại một vùng nào đó theo thời gian.
Cáu hỏi theo mẫu: Tốn tai nhũn
2
mẩu khôns sian nào?
Đây là một vấn để phức tạp. V í dụ chúng ta có thể dùng câu hỏi loại này
khi muốn biết phải chăng ung thư la nguyên nhân chủ yếu gây ra cái chết
cho các cư dân tại các vùng gần các nhà máy điện hạt nhân? Ngoài ra
chúng ta cũng có thể biết được bao nhiêu trường hợp dị biệt không tuân
theo mẫu đã nêu và ở đâu.
Cáu hỏi mô hình hoá: Nếu n h ư ?
Câu hỏi: ” Nếu như ? ” dùng để xác định xem điều gì sẽ xảy ra nếu như,
v í dụ một con đường mới được mở thêm, hay các hoá chất độc thấm vào
hệ thống cung cấp nước ngầm. Để giải quyết vấn đề này ta cần không chỉ
các thông tin địa lý và các thông tin khác, thậm chí còn cả các quy tắc
khoa học. Các câu hỏi dạng này đòi hỏi phải tạo ra hàng loạt các dữ liệu
mới dựa trên các dữ liệu địa lý ban đầu. Để đạt được điều đó, ta phải sử
dụng nhiều kỹ thuật khác nhau. Sau đây là một phần trong số đó.
DETAI96QX08.Trang 11
K ĩ thuàt xấp xỉ
Đặc điểm của vùng xung quanh một feature là gì?
V í dụ để tìm nguồn cung cấp nước cho các xe cứu hoả khi chữa cháy
rừng, tổng kết các dạng cây cối cần chặt bỏ dọc theo hành lang an toàn
của đường dây cao thế.v.v
K ỹ thuàt thao tác biên
Tồn tại những gì trong vùng được mô tả?
X á c định một vấn đề, kiểm tra một giả thuyết, tổng kết một vùng mẫu
trước khi áp dụng cho toàn bộ các vùng Các công cụ thao tác biên có
thể phân chia, cắt xén một vùng nào đó hay thậm chí xoá bỏ các feature
trong đó.
- K ĩ thuát thao tác ỉosic:
Nghiên cứu các con đường đã được xây dựng với một kiểu vỉa hè nào đó.
X ác định các vùng đất có độ kiềm nhất định nào đó Một vài câu hỏi về
các feature không gian được trả lời dựa trên các thuộc tính bảng của
chúng hơn là theo vị trí của chúng.
Lỉch sử phát triển của GĨS
Các hệ G IS đầu tiên được xây dựng từ những năm 60, trước tiên là hệ
C G IS (Canadian Geographie Inform ation System ) năm 1964. Trong giai
đoạn này chúng được xây dựng nhằm đưa các bán đồ, hình ảnh, các dữ
liệu địa lý vào máy tính thành các con số để máy tính có thể hiểu và tính
toán được và chủ yếu là các hệ phục vụ cho cồng tác điều tra, quản lý tài
nguyên thiên nhiên và khai thác, quản lý đô thị với các cơ sở dữ liệu cấp
quốc gia.
DETAI96QX08.Trang 12
Sang những năm 70, các hệ G IS được phổ biến rộng rãi và đưa ra
thương mại hóa, đồng thời xuất hiện các cơ sở dừ liệu với phạm vi lãnh
thổ nhỏ hơn. Đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn này là một số hãng
và tổ chức của M ỹ như E S R I, InterGraph, Calm a, Com puterVision,
Những năm 80 được đánh dấu bởi sự gia tăng các nhu cầu về điều tra,
khai thác và quản lý tài nguyên, các bài toán bảo vệ môi trường và đặc
biệt là các bài toán về khảo sát và đánh giá thị trường; các bài toán quy
hoạch, tối ưu (quy hoạch đô thị, cấp thoát nước, tối ưu đường đi ); các
bài toán quản lý xã hội (đánh giá tình trạng tội phạm, giải toả giao
thông ); các bài toán trong lĩnh vực an ninh quốc phòng (phân bố tối ưu
các trạm hải quan, biên phòng, trạm thu phát thông tin, trạm rada ).
Trong những năm 90, thị trường phần mềm G IS tiếp tục phát triển
mạnh mẽ. T h ị trường G IS kể cả H W , sw đạt us$ 2,1 tỷ trong đó sw
chiếm us$ 724,5 triệu. Theo dự kiến, thị trường phần mềm G IS sẽ tăng
16% hàng năm và đạt tới us$ 1,3 tỷ vào năm 1997.
Tại V iệt Nam, thị trường G IS đang trong giai đoạn sơ khởi ban đầu,
song trong tương lai gần sẽ phát triển nhanh chóng. Hiện nay “ Chương
trình G IS quốc gia ” do bộ KH C N & M T chủ trì có sự phối hợp với nhiều
cơ quan Trung ương và các địa phương là một chương trin hf trong điểm
của Nhà nước. Tổng cục Du lịch mà trực tiếp là Trung tâm Công nghệ
Thông tin Du lịch là một thành viên của chương trình về nghiên cứu ứng
dụng G IS vào hoạt động du lịch .
DETAI96QX08.Trang 13
Các hé G IS trẽn thế giởỉ và Viẽt Nam
Các hê GIS trên thẻ giới
Hệ ARC/INFO
Hệ này do F P T hỗ trợ và được nói ở phần sau
Environm ental Systems Research Institute (E S R I), Inc. , U SA
Hệ MicroStation
Đây là hệ G IS chạy trên các hệ điều hành M S-DOS/W indow 3.X, Novell
Netware 3.11/4.01, Windows N T , U n ix SunSPA RC của công ty
InterGraph (U S A ). MicroStation là đối thủ chủ yếu của A R C /IN F O ở trên
thế giới và đặc biệt tại thị trường V iệt Nam trong thị trường phần mềm
G IS , đặc biệt là trong các ứng dụng cao cấp. Công ty InterGraph (U S A )
đã sớm thâm nhập vào thị trường V iệt Nam so với các công ty G IS khác.
Đối tác của InterGraph (U S A ) là Liên hiệp Khoa học - Sản xuất tin học -
ứng dụng (A ppinfo).
V ớ i sự hỗ trợ mạnh mẽ của InterGraph, Appinfo và Chi cục bản đồ, Sở
xây dựng thành phố Hồ C hí Minh đã phối hợp tổ chức khá thành công hội
thảo “ InterG raph’s Comprehensive Technological Solution in Maps and
Designing “ tại thành phố Hồ Ch í M inh ngày 15-11-1995.
Hiện nay InterGraph và Appinfo đã bước đầu đặt được quan hệ với Tổng
cục địa chính, Trung tâm thông tin tư liệu Đ ịa chất, Trường Đ ại học Mỏ
Đ ịa chất và Bộ quốc phòng. Tuy nhiên sự thâm nhập mới ở mức ban đầu
và các hệ thống do InterGraph đưa vào mới chỉ được dùng một cách đơn
giản như ỉà các công cụ để giảng dạy hoặc tạo bản đồ. Chiến lược của
InterGraph là giành thị trường, họ thậm chí chấp nhận cung cấp miễn phí
DETAI96QX08.Trang 14
SW cho các khách hàng tiềm năng, và đặc biệt các trung tâm nghiên cứu,
đào tạo nếu họ chấp nhận mua H W của InterGraph.
InterGraph đã tham gia vào thị trường V iệt Nam từ năm 1993 và sẽ có
Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh vào đầu năm 1996.
Hệ Maplnfo
Đây là một hệ G IS của M aplnfo Co. U SA chạy dưới môi trường
W indows. M apinfo là đối thủ chủ yếu của PC A R C /IN FO .
M aplnfo có các lợi thế như không đòi hỏi cấu hình phần cứng cao, có thể
sao chép và sử dụng bất hợp pháp dễ dàng. Điều đó dẫn đến việc có khá
nhiều người có kiến thức về M aplnfo và có nhiều ứng dụng đơn giản đực
phát triển trên M aplnfo.
Nhược điểm của M aplnfo là phần mềm này chưa phải là một hệ G IS thực
sự với đầy đủ các tính năng của nó đặc biệt là với các công cụ vector hóa
và tính tương tác với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng như các ứng dụng
khác. Mapinfo Co là một công ty bé và chưa có kênh phân phối chính
thức ở V iệt Nam. Trong thị trường G IS ta có thê xem M aplnfo như
Foxpro trong thị trường cơ sở dữ liệu.
Hệ SPANS
OS/2
A IX trên IB M ’s RS6000
IN T E R A T Y D A C T E C H N O LO G IE S IN C ., C A N A D A
Hệ PAMAP
V A X và M icro V A X Computer
DETAI96QX08.Trang
U n ix SunSPA RC
D A T A G E N E R A L A V IIO N W orkstation U n ix.
IN T E R G R A P H ’S Interpro Clipper W orkstations U n ix
P A M A P T E C H N O LO G IE S C O R P ., U SA
Hệ TERRASOFT
DO S 3.X, 4.X, 5.X, 6 .X
D igital Resource Systems Lim ited, C A N A D A
Hệ OPENWORKS
V A X Computer U n ix X-W indows
L A N D M A R K G R A P H IC S C O R P ., U SA
Hệ PROCOM
M S-DO S, U N IX
G R E G O R Y G E O S C IE N C E L IM IT E D , C A N A D A
Các hê GIS tai Viẻt Nam
Hệ Geomap
- Chức năng:
Nhập, sửa đổi bản đồ Vector bằng D igitizer
Thống kê, phân tích dữ liệu bản đồ địa chấn Vũng Tàu
DETAI96QX08.Trang 1 6
- Môi trường sử dụng:
Dos/Windows
VietSoPetro
- M ôi trường lập trình:
Borland C/C++ 2.0 for W indows
M A SM 5.0
M icrosoft c.6.0 for Windows
Thư viện đồ họa G S S *C G I của System
Hệ GRASE
- Chức năng: Quản lý thông tin mỏ địa chất trên bản đồ
- M ôi trường sử dụng:
M S-DO S
V iện thông tin tư liệu địa chất
- Môi trường lập trình: Turbo c
Hệ POPMAP
- Chức năng:
Đ ây là hệ thống thông tin tương tác và trợ giúp quyết định cho công tác
lập kế hoạch và hành chính trong các hoạt động dân số ờ V iệt Nam.
- M ôi trường sử dụng:
M S-DO S/W IN D O W S
DETAI96QX08.Trang 1 7
V iện công nghệ thông tin và Cơ quan Thông tin Kin h tế, X ã hội và Phân
tích chiến lược của Liên Hiệp Quốc (United Nations D E S IP A )
- M ôi trường lập trình: Borland c
Hệ VVINGIS
■
- Chức năng: X â y dựng bản đồ trên nền thành phô Hồ C hí M inh.
í
- M ôi trường sử dụng:
M S-D O SẠVIN D O w s
U B N D T P HỒ Ch í Minh
- Môi trường lập trình: Borland c
Các lĩnh vưc ứng dung GIS
Giáo duc đào tao và nghiên cứu
Các trường đại học như Đ ại học mỏ địa chất. Đại học nông nghiệp. Đ ại
học kiến trúc cũng như các viện nghiên cứu . cần xây dựng các trung
tâm đào tạo, nghiên cứu để đào tạo các kiến thức về G IS cũng như nghiên
cứu xây dựng và áp dụng các hệ G IS ở V iệt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, đây chính là động lực để thị trường G IS phát
triển.
Hàng không
Các hệ thống quản lý đường bay
Các hộ thống quản lý sân bay
DETAI96QX08.Trang 18
Bảrt đồ và đỉa chính
X â y dựng, sản xuất và in ấn các bản loại bản đồ đất đai: bán đồ địa hình,
các bản đồ về độ cao, độ nghiêng, bản đồ về sử dụng đất .
Quản lý địa chính tại Tổng cục địa chính
Xây dưnỉỉ và a u \ hoach
Quy hoạch và quản lý đô thị
Kinh doanh, thi trường
Tạo ra một hệ thống cho phép kết nối các cơ sở dữ liệu bên trong của
doanh nghiệp (như địa chỉ các khách hàng, các địa điểm bán hàng .) với
các dữ liệu từ bên ngoài (như các dữ liệu về hệ thống đường sá, các số
liệu về nhân khẩu học, về kiểu sống life style) để có thể quản lý được tốt
hơn các hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong công tác hỗ trợ quyết định
và phân tích thị trường.
Nông, làm. n sư nshiêp
Các hệ thống quản lý đất đai, sông ngòi.
Quản lý và khai thác rừng.
Quản lý và khai thác tài nguyên biển.
Hệ thống phân tích và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
M ôi trườn
2
Hệ thống phân tích và quản lý và lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, môi trường.
Các hệ thống đánh giá rủi ro.
Quản lý ô nhiễm môi trường, phóng xạ.
Đia chất, khoáns sản
Các hệ thông tin địa chất
Các bản đồ chuyên ngành
Dầu khí
Quản lý các tài nguyên, các hệ thống thông tin địa chất, địa hình
Quản lý các hệ thống phân phối xăng dầu (v í dụ điếm bán).
Quản lý các hệ thống ống dẫn dầu, kh í, xăng .
Giao thôns vàn tải
Quản lý , phân tích và quy hoạch các hệ thống đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ.
Quản lý các hệ thống giao thông và phương tiện giao thông
Điên lưc
Hệ thống cấp điện và lưới điện
Hệ thống khách hàng tiêu thụ điện
Bưu điên
Hệ thống cáp điện thoại
Hệ thống khách hàng
DETAI96QX08.Trang 19
DETAI96QX08.Trang 20
Cáp thoát nước
Hệ thống cấp nước
Hệ thống thoát nước
Hệ thống khách hàng
Y tế, xã hôi
Các hệ thống thông tin xã hội và y tế công cộng.
Quản lý các thông tin dân số và tăng trưởng dân số.
An ninh guốc phòng và nôi vu
Các hệ thống bản đồ quân sự, đặc biệt và bản đồ tác chiến .
Các hệ thống quản lý tài nguyên: các đơn v ị, khí tài, trạm biên phòng .
Các hệ thống hỗ trợ quyết định như lên kế hoạch sắp xếp các đơn v ị, các
trạm biên phong . sap cho tối ưu (location planing).
Các hệ thống theo dõi, lần vết các thiết bị đang di chuyển.
Hệ thống phân tích tội phạm, hoà hoạn, tìm đường .
Các hệ thống giảng dạy và mô phỏng như hệ thống tập lái (với mô hình
địa hình thực)
K hí tương thuỷ văn
Quản lý thông tin kh í tượng.
Du lich
Hệ thống thông tin du lịch toàn quốc.
DETAl96QX08.Trang21
Hệ thống các danh lam thắng cảnh.
Mapinfo *
M apinfo là một phần mềm thuộc hệ thống thông tin địa lý G IS
(Geographic Inform ation System) có khả năng quản lý , khai thác và xử lý
các dữ liệu thuộc tính và các dữ liệu không gian mô tả các vị trí trên bề
mặt trái đất.
Chức năng
Mapinfo là một phần mềm có các chức năng cơ bản sau:
- Nhập dữ liệu
- Lưu trữ, cập nhật, sửa đổi dữ liệu
- Phân tích không gian
- Hiển thị dữ liệu
- Tra cứu và quản lý thông tin
- Tạo các bản đồ, biểu đồ, bảng biểu dẫn xuất
NháD dữ liêu
Nhập thông tin không gian và thông tin thuộc tính từ các nguồn khác
nhau từ các thiết bị ngoại vi và các phần mểm khác. M apinfo có 2 loại dữ
liệu, dữ liệu không gian bao gồm vị trí các đối tượng mô tả trên bề mặt
không gian như sông hồ, đường giao thông, địa hìn h và dữ liệu thuộc
tính mô tả tính chất các đối tượng.
Dữ liệu không gian có thể nhập vào trực tiếp qua Mapinfo thông qua một
công cụ gọi là bàn số hoá (D igitizer) hoặc dùng máy quét (Scanner) hoặc