Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ HỌC TẬP TIẾNG VIỆT CHO LƯU HỌC SINH LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 44 trang )

UBND TỈNH HÀ TĨNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH







ThS. NGUYỄN QUỐC DŨNG







XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ
HỌC TẬP TIẾNG VIỆT CHO LƢU HỌC SINH LÀO






ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG









HÀ TĨNH, NĂM 2014

UBND TỈNH HÀ TĨNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH







ThS. NGUYỄN QUỐC DŨNG







XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ
HỌC TẬP TIẾNG VIỆT CHO LƢU HỌC SINH LÀO



Những thành viên tham gia:
Trần Thị Thiều Hoa, Khoa KTCN
Phan Thị Gấm, Khoa KTCN

Trương Thị Mai Hoa, Khoa SP XH-NV
Chùa Vàng, SV lớp K4 CNTT






HÀ TĨNH, NĂM 2014
3

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ 5
MỞ ĐẦU 7
Chương 1. TỔNG QUAN 10
1.1. Tình hình phát triển E-learning 10
1.1.1. Khái niệm E-Learning 10
1.1.2. Tình hình phát triển E-Learning 11
1.2. Thực trạng học tập tiếng Việt của Lưu học sinh Lào 12
1.3. Ứng dụng mã nguồn mở Moodle trong các hệ thống dạy học trực tuyến. . 13
Chương 2. MÃ NGUỒN MỞ MOODLE 15
2.1. Giới thiệu 15
2.1.1. Lịch sử phát triển của Moodle 15
2.1.2. Đặc điểm 16
2.1.3. Sơ đồ chức năng hệ thống dạy học trực tuyến 16
2.1.4. Các hoạt động của Moodle 17
2.2. Cài đặt Moodle [5] 17
2.3. Các thành phần chính của Moodle: 21
2.4. Ứng dụng của Moodle 22
2.4.1. Ứng dụng trên thực tế 22

2.4.2. Ứng dụng vào đề tài 23
Chương 3. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG 24
3.1. Yêu cầu nghiệp vụ của hệ thống 24
3.2. Phân tích và thiết kế chức năng hệ thống 25
3.2.1. Vai trò của người dùng trong hệ thống 25
3.2.2. Chức năng xem bài giảng 26
3.2.3. Chức năng làm bài tập: 27
3.2.4. Chức năng Phản hồi, Forum, thảo luận 27
3.2.5. Chức năng Quản trị hệ thống 28
3.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu và các đối tượng 29
3.4. Kỹ thuật cài đặt 29
3.4.1. Yêu cầu hệ thống cài đặt 29
4

3.4.2. Hệ thống sử dụng trong Đề tài 29
Chương 4. TRIỂN KHAI, KIỂM THỬ HỆ THỐNG 30
4.1. Triển khai hệ thống thử nghiệm 30
4.1.1. Triển khai Website 30
4.1.2. Thử nghiệm Hệ thống website 32
4.2. Đánh giá, nhận xét 33
KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
PHỤ LỤC 1 36
PHỤ LỤC 2 43



5

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1-1. Mô hình E-Learning 11
Hình 2-1 Kiến trúc hệ thống Moodle 16
Hình 2-2.Cài đặt Moodle: Lựa chọn ngôn ngữ 17
Hình 2-3 Cài đặt Moodle: Kiểm tra cấu hình hệ thống 18
Hình 2-4 Cài đặt Moodle: Chọn thư mục cơ sở dữ liệu 18
Hình 2-5 Cài đặt Moodle: Cài đặt Cơ sở dữ liệu 19
Hình 2-6. Cài đặt Moodle: Kiểm tra cấu hình máy chủ 19
Hình 2-7 Cài đặt Moodle: Cài đặt thêm gói ngôn ngữ 20
Hình 2-8 Cài đặt Moodle: Thêm gói Module 20
Hình 2-9 Cài đặt thông tin quản trị 21
Hình 2-10 Giao diện quản trị 21
Hình 3-1. Sơ đồ chức năng tổng quát của hệ thống website 26
Hình 3-2. Chức năng xem bài giảng 27
Hình 3-3. Chức năng làm bài tập 27
Hình 3-4. Chức năng phản hồi ý kiến 28
Hình 3-5. Chức năng quản lý hệ thống 28
Hình 4-1. Trang chủ của Website 31
Hình 4-2. Trang đăng nhập website 31
Hình 4-3. Trang theo dõi khóa học và bài học của Sinh viên 32
Hình 4-4. Trang bài học của Sinh viên 32

Hình phục lục 1. Giao diện sau khi đăng nhập quản trị 36
Hình phục lục 2. Thay đổi giao diện hệ thống 37
Hình phục lục 3. Thiết lập ngôn ngữ cho website 37
Hình phục lục 4. Thiết lập các thuộc tính ngôn ngữ cho website 38
Hình phục lục 5. Quản trị các module trong hệ thống. 38
Hình phục lục 6. Quản trị thành viên cho hệ thống 39
Hình phục lục 7. Các hoạt động hoặc tài nguyên thêm vào cho khóa học. 39
Hình phục lục 8. Sửa nội dung của một bài học 40
Hình phục lục 9. Quản trị điểm cho lưu học sinh Lào 40

Hình phục lục 10. Danh mục các bài học của khóa học. 41
Hình phục lục 11. Bắt đầu bài học 41
6

Hình phục lục 12. Thực hiện các bài tập nếu có trong bài học 42
Hình phục lục 13. Phản hồi đáp án khi thực hiện câu trả lời 42
Hình phục lục 14. Bảng điểm của lưu học sinh 42


7

MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của Công nghệ thông tin, đặc biệt là
mạng Internet đã tạo ra nhiều thành tựu quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Công nghệ thông tin mang lại nhiều ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục –
Đào tạo, việc áp dụng Công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng dạy và học trở
thành một nhiệm vụ bắt buộc với toàn ngành. Dạy học trực tuyến trở thành một phần
quan trọng, tạo ra một môi trường học tập hoàn toàn khác so với phương pháp dạy học
truyền thống. Dạy học trực tuyến giúp người học có thể tiếp thu bài giảng một cách
hiệu quả mà không cần đến lớp, giúp giáo viên có thể quản lý, đánh giá được chất
lượng người học mà không cần thực hiện các cuộc kiểm tra chất lượng truyền thống.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về dạy học trực tuyến và đã thu
được nhiều thành tựu đáng kể. Các công cụ dạy học trực tuyến đang ngày càng phát
triển và dần thay thế các phương pháp dạy học truyền thống bởi sự kết hợp của các hệ
thống truyền thông đa phương tiện và sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ
số. Nhiều trang web dạy học trực tuyến ra đời cho phép người dùng tương tác trực tiếp
với bài giảng từ nhiều định dạng khác nhau, trả lời các câu hỏi, bài tập liên quan tới
bài học thông qua môi trường internet. Một số trang học tập trực tuyến tiêu biểu như:
, , … được sử dụng phổ
biến và được cộng đồng người học đánh giá cao. Ngoài hệ thống bài giảng và bài tập

hợp lý, một số trang web có sự kết hợp các tiện ích vào việc học tập như tra từ điển,
phát âm từ mới, … đã được tích hợp như trang .
Để bắt kịp xu thế phát triển của thế giới, ở Việt Nam phương pháp dạy học trực
tuyến đã được nghiên cứu và đưa vào thử nghiệm. Nhiều hệ thống dạy học trực tuyến
ra đời, đặc biệt là các hệ thống dạy học ngoại ngữ như: ,
, , . Các hệ thống này đã đi vào hoạt
động và ngày càng khẳng định được vị thế và lòng tin của người học.
Dạy học trực tuyến đang dần trở thành một phần quan trọng đối với hệ thống
giáo dục chuyên nghiệp. Một số trường đại học công lập đã xây dựng được hệ thống
dạy học trực tuyến, chẳng hạn như trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trường Đại học
Ngoại Thương, Đại học quốc gia Hà Nội, … . Tuy nhiên các hệ thống này mới chỉ đưa
tài liệu giảng dạy nội bộ để sinh viên trong trường học tập chứ chưa thực sự phổ biến
đối với cộng đồng người học qua mạng internet.
Tại trường Đại học Hà Tĩnh, với sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường,
Trung tâm CNTT đã xây dựng và đưa vào sử dụng thành công hệ thống thi trắc
nghiệm trực tuyến. Để bắt kịp xu thế phát triển của các trường Đại học, hệ thống dạy
học trực tuyến cho khoa Ngoại ngữ cũng đang được phát triển. Tuy nhiên, với thực
trạng nhân lực mỏng và còn ít kinh nghiệm nên hệ thống dạy học trực tuyến vẫn chưa
được đưa vào sử dụng chính thức.
8

Hiện nay, trường Đại học Hà Tĩnh là một trong những đơn vị đào tạo có số lượng
lưu học sinh Lào đông nhất cả nước. Trong 6 năm qua, với sự nổ lực của đội ngũ giảng
viên khoa Sư phạm Xã hội - Nhân văn, chất lượng đào tạo tiếng Việt cho lưu học sinh
Lào được đánh giá cao. Cùng với sự phát triển của nhà trường, quy mô đào tạo tiếng
Việt cho người Lào đang ngày càng mở rộng, hằng năm có từ 600 – 800 lưu học sinh
Lào sang theo học tiếng Việt. Tuy nhiên, cùng với việc gia tăng số lượng lưu học sinh
Lào, việc dạy – học trở nên khó khăn hơn bởi đội ngũ giáo viên mỏng, ít có thời gian
quan tâm tới từng học sinh. Tiếng Việt cũng đang là bộ môn được giảng dạy bằng
phương pháp truyền thống, chưa áp dụng được các phương tiện dạy học hiện đại để

nâng cao chất lượng dạy học. Thêm vào đó việc học, việc giao tiếp của lưu học sinh
Lào có phần hạn chế hơn các khóa trước do các em sinh hoạt tập trung tại kí túc xá
riêng, ít có cơ hội giao tiếp bằng tiếng Việt.
Tại khoa Sư phạm Xã hội – Nhân văn, việc giảng dạy đang thực hiện theo
phương pháp truyền thống, giáo viên truyền thụ và học sinh chép bài nên quá trình dạy
– học còn diễn ra thụ động, kiến thức của học sinh phụ thuộc nhiều vào bài giảng của
giáo viên. Với những học sinh học chậm, kỹ năng ghi chép kém việc học sẽ diễn ra hết
sức khó khăn. Tình trạng học, ghi máy móc cũng khiến các em nhanh quên, không
nắm chắc được kiến thức. Thông qua hệ thống tài liệu được in ra giấy và vở ghi chép,
việc ôn bài và làm bài tập cũng gặp nhiều khó khăn bởi ngoài giờ học trên lớp học sinh
không có người hỗ trợ học bài và làm bài. Đứng trước tình hình đó, chúng tôi mong
muốn “Xây dựng hệ thống hỗ trợ học tập tiếng Việt cho lƣu học sinh Lào” tại
trường Đại học Hà Tĩnh nhằm hỗ trợ việc dạy, học, tìm hiểu văn hóa Việt Nam của lưu
học sinh Lào.
Mục đích của đề tài:
Xây dựng một hệ thống hỗ trợ học tập tiếng Việt cho lưu học sinh Lào với nội
dung các bài giảng của môn học “Đọc hiểu tiếng Việt 1” với các chức năng sau:
- Quản lý thành viên: Hệ thống phân chia người dùng vào các nhóm với quyền sử
dụng khác nhau, chẳng hạn như: Lưu học sinh, Giáo viên, Quản trị và Khách
vẵng lai xem bài học.
- Hỗ trợ Quản lý môn học: Cung cấp chức năng chính cho quản lý môn học như:
Quản lý danh sách môn học tiếng Việt của khoa Xã Hội; thêm; xóa; sửa… môn
học phù hợp với nội dung, mục tiêu Đào tạo tiếng Việt của trường ĐH Hà Tĩnh
- Hỗ trợ quản lý bài học, các bài tập cuối chương: Cho phép Giảng viên có thể
quản lý các bài giảng của môn học hiệu quả hơn. Cung cấp dữ liệu cho Lưu học
sinh Lào tham khảo. Đặc biệt chức năng còn cho phép Lưu học sinh kiểm tra lại
kiến thức của mình bằng các bài tập trắc nghiệm hoặc tự luận và cho phép
Giảng viên có thể kiểm tra được thường xuyên.
9


Hỗ trợ các chức năng từ điển, đa ngôn ngữ: Cung cấp chức năng cho phép Lưu học
sinh có thể tra nhanh các từ chuyên ngành trong bài giảng. hoặc có thể hỗ trợ ngôn ngữ
Lào cho các chức năng của Website (hệ thống)
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu
Chương trình học tiếng Việt của Lưu học sinh Lào và quá trình học tập tiếng Việt
của Lưu học sinh Lào tại trường ĐH Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung các bài giảng của môn học “Đọc hiểu tiếng Việt 1”. Hệ thống hỗ trợ
học tập tiếng Việt sẽ gồm đầy đủ các bài giảng, bài học nhằm cung cấp các kỹ năng:
nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài Nghiên cứu khoa học Trường, với
mục đích nghiên cứu và tìm hiểu các chức năng của hệ thống Mã nguồn mở Moodle,
nhóm đề tài chỉ xây dựng và hoàn thiện các bài giảng thuộc môn học “Đọc hiểu tiếng
Việt 1”.
Các kỹ thuật phân tích và lập trình xây dựng hệ thống học tập tiếng Việt 1.
Nội dung của báo cáo gồm những vấn đề sau:
Mở đầu
Chương 1: Giới thiệu về thực trạng vấn đề dạy và học tiếng Việt cho lưu học sinh
Lào tại trường đại học Hà Tĩnh; Giới thiệu các kiến thức về E-learning và các hệ thống
mã nguồn mở E-Learning. Chương này cũng giới thiệu và đánh giá các vấn đề công
nghệ của hệ thống sẽ cài đặt
Chương 2: Giới thiệu, phân tích và đánh giá các yêu cầu nghiệp vụ của hệ thống
nhằm mô hình hóa hệ thống cần xây dựng.
Chương 3. Giới thiệu các vấn đề triển khai xây dựng hệ thống, nội dung chương
này giới thiệu một số chức năng đã được phát triển
Kết luận: Tổng kết đánh giá những thành tựu và hạn chế của quá trình nghiên
cứu đề tài từ đó đưa ra hướng phát triển tiếp theo cho nghiên cứu.

10


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình phát triển E-learning
1.1.1. Khái niệm E-Learning
Chưa có một định nghĩa chính xác về Elearning, vẫn tồn tại một số cách giải
thích thuật ngữ Elearning như sau [1]:
- E-Learning nghĩa là việc học sử dụng mạng Internet
- E-Learning nghĩa là sử sụng công nghệ mạng để thiết kế, phân phối, lựa chọn,
quản lý và mở rộng việc học
- E-Learning là tổ hợp của công nghệ Internet và Web nhằm tạo ra, cho phép,
phân phối và cung cấp các phương tiện phục vụ học tập.
- E-Learning là học bằng Internet. E-Learning có thể bao gồm việc phân phối
nội dung ở các dạng thức khác nhau; quản lý hcoj tập và một mạng của người
học, người phát triển nội dung và các chuyên gia.
- E-Learning cung cấp cho người học tốc độ tiếp cận tri thức nhanh hơn với giá
thành rẽ hơn, công bằng với mọi người học.
E-Learning cũng được triển khai áp dụng dưới những mô hình khác nhau, đơn
giãn nhất là hình thức sao chép bài giảng lên đĩa CD, sử dụng các phần mềm được cài
đặt trên máy tính cá nhân để người học tự học. Phương pháp này phổ biến ở giai đoạn
đầu những năm 2010, chủ yếu dành cho các phần mềm học tiếng Anh, học Toán cho
học sinh phổ thông. E-Learning còn được biểu hiện ở hình thức phức tạp hơn là học
qua mạng Internet bằng một hệ thống có sự quản lý và tổ chức nội dung một cách khoa
học. Hình thức này cũng đang dần được sử dụng phổ biến và khi nói đến E-Learning
người ta sẽ nghỉ đến sự tích hợp của hệ thống bài giảng, bài tập, hệ thống quản lý học
tập trên môi trường mạng Internet.
Bản chất của E-Learning là quá trình truyền tải kiến thức từ người dạy đến người
học dưới sự giám sát của hệ thống quản lý. E-Learning chú trọng đế quá trình học, tự
học và chú trọng đến phương châm lấy người học làm trung tâm của quá trình giáo
dục.
Tóm lại, E-Learning là hệ thống đào tạo sử dụng các công nghệ Multimedia dựa
trên nền tảng của mạng Internet [1]. Người học sữ học bằng máy tính và các thiết bị

công nghệ khác thông qua các trang Web trong một lớp học ảo. Nội dung bài học sẽ
được phân phối tới người học thông qua mạng Internet, mạng Lan/Wan, … và các học
liệu điện tử.
Trong E-Learning hệ thống đào tạo thường bao gồm 4 thành phần, được chuyển
tới người học thông qua các phương tiện truyền thông trên các thiết bị điện tử Hình
1-1[1].
11


Hình 1-1. Mô hình E-Learning
 Nội dung: Là hệ thống bài giảng, bài tập, tài liệu tham khảo, … được thể hiện
bằng cách phương tiện Multimedia, tài liệu số, … Ví dụ như Flash, .Mp3, HTM,
pdf, …
 Phân phối: Là các hình thức cấp phát bài học đến người học thông qua các
phương tiện truyền thông, chẳng hạn như học qua website, gửi bài qua hệ thống
quản lý tập tin (file), qua email, …
 Quản lý: Quá trình quản lý học tập, đào tạo được thực hiện thông thông
Internet, chẳng hạn như quản lý việc đăng ký học, giờ học, lớp học, việc nộp
bài, và kết quả của quá trình kiểm tra, đánh giá, …
 Hợp tác: Là các hệ thống bổ trợ cho quá trình hợp tác, trao đổi giữa người học
với người học, giữa người học với giáo viên thông qua các phương tiện truyền
thông điện tử, chẳng hạn như quá trình chat, quá trình thảo luận trên diễn đàn
(forum), hay gửi mail, …
Với sự phát triển của mạng Internet và các thiết bị số hiện nay thì E-Learning
được hiểu là quá trình học tập trên các website học tập trực tuyến thông qua mạng
Internet.
1.1.2. Tình hình phát triển E-Learning
Trên thế giới, Mỹ và Châu Âu là những nước đi đầu trong việc phát triển các dự
án, chương trình học tập trực tuyến, thúc đẩy sự phát triển của E-Learning trong các tổ
chức dạy học và các trường học.

Tại Mỹ, E-Learning nhận được sự ủng hộ và các chính sách hỗ trợ thiết thực từ
cuối những năm 90. Theo thống kê của Hội phát triển và Đào tạo Mỹ, năm 2000 ở Mỹ
có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình
đào tạo từ xa, tạo nên 54000 khóa học trực tuyến; cuối năm 2007 có khoảng 90% các
trường đại học, cao đẳng ở Mỹ đưa ra mô hình E-Learning, số người học trực tuyến
tăng lên 43% hằng năm từ năm 2004 – 2007 [2]. E-Learning còn được triển khai ở các
tập đoàn, công ty nhằm cung cấp các kiến thức chuyên ngành cho nhân viên ở nhiều
chi nhánh khác nhau. Sự phát triển của E-Learning cũng đã tạo ra thị trường kinh
12

doanh đi theo, nhiều công ty Giáo dục, Tin học đã chuyển hướng nghiên cứu và xây
dựng các giải pháp E-Learning.
Tại các nước trong cộng đồng Châu Âu, những năm gần đây đã có sự nhận thức
mạnh mẻ sự những tiến bộ mà Công nghệ thông tin mạng lại trong lĩnh vực Giáo dục –
Đào tạo, họ chú trọng việc mở rộng phạm vi, phát triển phong phú các hình thức,
phương pháp dạy học dựa vào mạng Internet để nâng cao chất lượng giáo dục[2].
Tại châu Á, E-Learning vẫn chưa thực sự được phát triển rõ nét và chưa có nhiều
thành công bởi các nguyên tắc, truyền thống giáo dục cổ điển của các nước châu Á.
Một số quốc gia có nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Singapo, … đang bắt đầu
triển khai nghiên cứu và áp dụng E-Learning vào các mô hình đào tạo nhân viên trong
các công ty lớn.
Tại Việt Nam, từ khoảng năm 2003 – 2004 việc nghiên cứu và phát triển các hệ
thống E-Learning bắt đầu được chú trọng. Nhiều hội nghị, hội thảo về E-Learning
được bộ Giáo dục và Đào tạo và một số trường đại học lớn như Đại học Quốc gia Hà
Nội, đại học Ngoại Thương, viện Công nghệ thông tin tổ chức đã phổ biến phương
pháp đào tạo E-Learning đến các cơ sở giáo dục. Theo thống kê của bộ Giáo dục và
Đào tạo, ở Việt Nam hiện nay đã có khoảng trên 100 trường đại học, cao đẳng và cơ
sở giáo dục chuyên nghiệp xây dựng được hệ thống E-Learning.
Tại trường Đại học Hà Tĩnh, là một trường đại học địa phương mới được thành
lập từ năm 2007, với sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, sự quyết tâm của đội

ngũ cán bộ giảng viên về việc áp dụng Công nghệ thông tin vào quá trình đổi mới
phương pháp giảng dạy, từ năm 2011 trường đã đưa hệ thống trắc nghiệm trực tuyến
vào sử dụng phổ biến ở các kỳ thi học kỳ và thu được nhiều thành tựu. Từ năm 2013
đến nay, hệ thống dạy học trực tuyến dành cho các học phần Ngoại ngữ cũng đang
được xây dựng và sẽ sớm đưa vào sử dụng trong thời gian tới. Việc đào tạo, tập huấn
các kiến thức về E-Learning cũng được nhà trường kết hợp với các công ty, các trường
đại học có kinh nghiệm xây dựng E-Learning để triển khai đến toàn bộ các ngành học,
môn học.
1.2. Thực trạng học tập tiếng Việt của Lƣu học sinh Lào
Trường Đại học Hà Tĩnh là một trong những trường có số lượng lưu học sinh
Lào đông nhất cả nước. Trong 6 năm qua, với sự nổ lực của đội ngũ giảng viên khoa
Sư phạm Xã hội - Nhân văn đã đào tạo cho hơn 2000 lưu học sinh Lào có chứng chỉ
tiếng Việt có chất lượng. Hiện nay, nhà trường đang mở rộng quy mô đào tạo tiếng
Việt cho lưu học sinh Lào, hàng năm có trên 400 lưu học sinh Lào theo học. Tuy
nhiên, số lượng lưu học sinh Lào học tiếng Việt ngày càng đông, nên việc dạy – học
ngày càng khó khăn do giáo viên ít có thời gian quan tâm tới từng học sinh. Thêm vào
đó việc học, việc giao tiếp của lưu học sinh có phần hạn chế hơn các khóa trước do lưu
13

học sinh Lào sinh hoạt tập trung tại kí túc xá riêng, việc giao tiếp diễn ra trong cộng
đồng người Lào nên ít có cơ hội sử dụng tiếng Việt.
Việc giảng dạy cho lưu học sinh Lào hiện nay đang thực hiện theo phương pháp
truyền thống, giáo viên truyền thụ và học sinh chép bài; giáo viên hướng dẫn, học sinh
làm theo, … nên quá trình dạy – học còn diễn ra thụ động. Kiến thức của học sinh đa
phần phụ thuộc vào bài giảng của giáo viên. Với những học sinh tiếp thu chậm hoặc
kỹ năng ghi chép kém việc học sẽ hết sức khó khăn. Phương pháp học đọc, chép hoặc
ghi nhớ máy móc cũng dẫn đến tình trạng học sinh nhanh quên. Khảo sát trên 100 lưu
học sinh Lào cho thấy, khoảng 40% học sinh hiểu bài ngay tại lớp, khoảng 70% ghi
chép được bài trên lớp, … chất lượng học tập phụ thuộc rất nhiều vào việc giao tiếp và
ôn bài thường xuyên.

Khảo sát lưu học sinh Lào hiện đang theo học cho thấy, hầu như toàn bộ lưu học
sinh Lào đều có máy tính xách tay hoặc thiết bị điện tử có thể kết nối mạng internet.
Nhiều lưu học sinh Lào đã biết sử dụng các tiện ích trên mạng internet để hỗ trợ việc
học tiếng Việt. Tuy nhiên hiện nay chưa có từ điển hay một trang học tập trực tuyến
chính thống để các em có thể học tiếng Việt nên việc học tập chủ yếu qua các diễn đàn
tự phát, mạng xã hội hoặc sử dụng công cụ google dịch, … Nội dung bài học, chương
trình học không bám sát, không phù hợp với chương trình học tiếng Việt tại trường
Đại học Hà Tĩnh dẫn đến khó khăn trong việc làm bài, trao đổi bài.
1.3. Ứng dụng mã nguồn mở Moodle trong các hệ thống dạy học trực tuyến.
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều mã nguồn mở quản trị nội dung dạy học trực
tuyến, tiêu biểu như Dockeos, Moodle, …[4]. Các mã nguồn mở này đã được sử dụng
tương đối hiệu quả và được cộng đồng người dùng đánh giá cao. Tại Việt Nam đã có
rất nhiều trường đại học, cao đẳng sử dụng Moodle để phát triển hệ thống dạy học trực
tuyến tại trường mình, lý giải nguyên nhân Moodle được áp dụng phổ biến có thể tóm
tắt lại như sau:
Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan khiến cho giáo viên và học sinh dễ
dàng làm quen. Giáo viên sau khi được đào tạo cơ bản có thể sử dụng Moodle để tự
cài đặt, nâng cấp các khóa học.
Với thiết kế dựa trên nền các module, Moodle cho phép chúng ta chỉnh sửa giao
diện bằng cách lựa chọn, thay đổi các theme, cài đặt thêm các module và các thành
phần trên trang để phù hợp với ứng dụng riêng. Người sử dụng cũng có thể dễ dàng
thực hiện các thiết lập đơn giãn theo nhu cầu sử dụng.
Moodle được sử dụng phổ biến nên việc rất dễ dàng tìm các tài liệu hướng dẫn sử
dụng. Cộng đồng người sử dụng Moodle lớn nên chúng ta cũng có thể dễ dàng tìm
được câu trả lời phù hợp cho các vướng mắc trong quá trình sử dụng.
14

Moodle là mã nguồn mở quản lý nội dung dạy học hoàn toàn miền phí nên dễ
dàng được triển khai cài đặt ở các cơ sở giáo dục với mức chi phí cho thấp, phù hợp
với thực trạng kinh tế của ngành giáo dục Việt Nam.

Tuy là phần mềm mã nguồn mở nhưng chất lượng của Moodle được cộng đồng
người dùng đánh giá rất cao. Moodle nhận được sự hỗ trợ của nhiều nhà giáo dục,
chuyên gia máy tính, chuyên gia thiết kế giảng dạy nên nó đáp ứng hầu như các nhu
cầu của người dùng về một hệ thống dạy học trực tuyến chuyên nghiệp. Moodle cũng
là sản phẩm được đánh giá có tính hướng đến giáo dục.
Ngoài ra Moodle còn cho phép những người dùng chuyên nghiệp, có kiến thức
về ngôn ngữ PHP/MySQL có thể tự xây dựng cho mình các module chức năng để cài
đặt vào hệ thống, cũng có thể sửa mã nguồn để phù hợp với yêu cầu của mình. Các cài
đặt thêm và sửa chữa trên mã nguồn của Moodle có thể được bổ sung vào hệ thống của
Moodle, sau khi được xét duyệt nếu thực sự hữu ích thì các tính năng mới đó sẽ được
cập nhật cho các người dùng khác.

15

CHƢƠNG 2. MÃ NGUỒN MỞ MOODLE
2.1. Giới thiệu
Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS
hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning
Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho
phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực tuyến [4].
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment)
được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas [3], người tiếp tục điều hành và phát
triển chính của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại
WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống
LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay Moodle có
sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế
giới.
Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những người làm trong
lĩnh vực giáo dục.
 Phát triển trên nền ngôn ngữ PHP và kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL.

 Moodle là một thành phần quan trọng của hệ thống E – Learning, hỗ trợ học
tập trực tuyến.
Có thể nói Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng
đồng Moodle Việt Nam giúp bạn giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các
tính năng, cũng như cách chỉnh sửa và phát triển. Nhớ rằng cộng đồng Moodle Việt
Nam được xây dựng bằng chính Moodle.
2.1.1. Lịch sử phát triển của Moodle
Moodle (Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) được sáng
lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính của
dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT trong trường
học Curtin của Úc, Martin đã quyết định xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn mở
hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay, Moodle đã có những phát triển
vượt bậc và thu hút sự quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam Moodle lần đầu tiên được giới thiệu bởi anh Vũ Thanh Hùng, từng là
chuyên viên E – Learning của trung tâm tin học, Bộ giáo dục và đào tạo. Anh là người
đã có công triển khai Moodle ở Việt Nam và tiên phong trong việc ứng dụng E -
Learning ở Việt Nam.
16

2.1.2. Đặc điểm
 Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những người làm
trong lĩnh vực giáo dục.
 Moodle phù hợp với nhiều cấp học và loại hình thức đào tạo: Phổ thông, đại
học/cao đẳng, không chính quy, trong các tổ chức/công ty.
 Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết, khác hẳn với nhiều dự án mã
nguồn mở khác. Moodle, giống như các công nghệ mã nguồn mở khác, có thể
tải về và sử dụng miễn phí.
 Moodle được đăng ký theo bản quyền GNU/GPL. Mọi người được phép
copy và phân phối các bản copy đúng nguyên văn của tài liệu giấy phép này,
nhưng thay đổi nó thì không được phép.

2.1.3. Sơ đồ chức năng hệ thống dạy học trực tuyến
Hệ thống Moodle cung cấp các chức năng cơ bản như Hình 2-1

Hình 2-1 Kiến trúc hệ thống Moodle
 Quản lý thành viên: Chức năng này do admin đảm nhiệm, admin có thể tạo
tài khoản cho người dùng mới vào hệ thống, chứng thực người đó đã là thành
viên của hệ thống hay chưa và thực hiện phân quyền cho họ.
 Quản lý khóa học: Moodle cho phép thêm các khóa học mới và cập nhật nội
dung cho khóa học đó, có thể sao lưu khóa học để sử dụng lại.
 Quản lý điểm: Điểm số của các học sinh trong từng khóa học được báo cáo
chi tiết lại để cho giáo viên tiện quản lý học sinh của mình.
 Quản lý Mô đun (Module): Bao gồm quản lý các hoạt động, bộ lọc và khối.
17

2.1.4. Các hoạt động của Moodle
Việc tạo lập diễn đàn để thảo luận về bài học hay một chủ đề nào đó xung quanh
khóa học, tạo phòng chat để giao tiếp nhanh chóng hơn giữa các học sinh với nhau
hoặc giữa học sinh với giáo viên của khóa học, upload và chia sẻ các tài nguyên trong
khóa học, tạo ra các bài tập ôn luyện bài học hay ra các đề thi, thiết lập chế độ cộng trừ
điểm sau mỗi lần thi, … thêm các Scorm vào trong khóa học [5].
 Bộ lọc: Thiết lập các bộ lọc cần thiết cho khóa học như bật bộ lọc ký hiệu đại
số có thể soạn các công thức toán học trong khóa học, các chương trình bổ sung
hỗ trợ đa phương tiện để có thể upload lên khóa học các file có đuôi được hỗ
trợ, các tài nguyên được kết nối tự động.
 Khối: Bật và quản lý các khối trong khóa học như dòng tin RSS, các thành
viên trực tuyến, các khóa học để giáo viên và học sinh có thể truy cập một cách
nhanh chóng và thuận tiện.
2.2. Cài đặt Moodle [5]
 Máy tính cấu hình: P4 2.4Ghz, RAM 512, LAN 1GB
 Cài đặt Moodle tại

 Hệ quản trị server: wamp server, xampp…
 Trình duyệt web: Fire fox, internet explorer…
B1. Giải nén gói cài đặt Moodle vào thư mục htdocs trên xampp
B2. Tạo cơ sở dữ liệu moodle (hoặc tên tùy ý) trên phpAdmin
B3. Truy cập vào http://localhost/moodle sẽ thấy giao diện như Hình 2-2

Hình 2-2.Cài đặt Moodle: Lựa chọn ngôn ngữ
 Lựa chọn gói ngôn ngữ phù hợp (Vietnamese)
 Nhấn Next
Xuất hiện cửa sổ nhưHình 2-3 để kiểm tra cấu hình của hệ thống
18


Hình 2-3 Cài đặt Moodle: Kiểm tra cấu hình hệ thống
Kiểm tra tính tương thích của Moodle, nếu có phần nào không “Pass” phải cấu
hình lại server như Hình 2-4

Hình 2-4 Cài đặt Moodle: Chọn thư mục cơ sở dữ liệu
 Lựa chọn đường dẫn cho website:Địa chỉ web là địa chỉ trang web sẽ hiển thị
 Thư mục Moodle là thư mục chứa source code.
 Thư mục dữ liệu là thư mục chứa file hình ảnh, tập tin của các bài giảng sau
này.
Quá trình cài đặt cơ sở dữ liệu như Hình 2-5.
19


Hình 2-5 Cài đặt Moodle: Cài đặt Cơ sở dữ liệu
Cấu hình cơ sở dữ liệu (mặc định trên xampp người là root – không mật khẩu)
như Hình 2-6


Hình 2-6. Cài đặt Moodle: Kiểm tra cấu hình máy chủ
Kiểm tra cấu hình máy chủ, nếu có mục nào chưa kích hoạt (màu đỏ), cần phải
chỉnh lại ở PHP-extension và PHP-setting (click vào biểu tượng xampp chọn PHP)
sau đó nhấn next >>
Màn hình cài đặt thêm các gói ngôn ngữ cho Moodle xuất hiện như Hình 2-7
20


Hình 2-7. Cài đặt Moodle: Cài đặt thêm gói ngôn ngữ
Download gói ngôn ngữ Tiếng Việt, sau khi hoàn tất nhấn Next >> cửa sổ xuất
hiện như Hình 2-8

Hình 2-8 Cài đặt Moodle: Thêm gói Module
Nhấn Yes để đồng ý với giấy phép sử dụng của Moodle.
Đánh dấu vào ô Hoạt động không tham gia(unattended) để tạo file tự động cài
đặt.
Chờ các table được thêm vào xong, click vào nút Continue ở bên dưới.
Cửa sổ cài đặt thông tin cho quản trị như Hình 2-9
21


Hình 2-9. Cài đặt thông tin quản trị
Điền các thông tin cho tài khoản quản trị
Lưu ý: ở lần đầu tiên này ta phải nhập password phức tạp (gồm số, kí tự đặc biệt
và chữ in hoa) sau khi đăng nhập vào hệ thống ta mới có thể chỉnh lại chính sách về
password cho thành viên.

Hình 2-10. Giao diện quản trị
Cài đặt đã hoàn tất ta đã có thể thêm khóa học và cấu hình hệ thống theo ý muốn
như Hình 2-10.

2.3. Các thành phần chính của Moodle:
 Reload: Là một dự án được hỗ trợ bởi tổ chức JISC Exchange For Learning
Programme dùng để phát triển các phần mềm để thực hiện các bản mô tả của
các tổ chức giáo dục như ADL và IMS Global dùng để tạo nên các bài giảng
trực tuyến được đóng gói và sử dụng trong môi trường giáo dục phân tán, dựa
trên các hệ quản trị đào tạo. Reload Editor là phần mềm mã nguồn mở, viết
22

bằng Java cho phép tạo và chỉnh sửa các gói tuân theo đặc tả SCORM 1.2,
SCORM 2004.
 Hot Potatoes: Là một bộ bao gồm 6 ứng dụng, cho phép bạn tạo ra các câu
hỏi đa lựa chọn, câu trả lời ngắn, ô chữ, kết hợp đặt bất cứ mục đích, dự án mà
bạn thích.
 LAMPS: là công cụ mới mang tính cách mạng về thiết kế, quản lý và cung
cấp trực tuyến các hoạt động hợp tác học tập. Nó cung cấp cho giáo viên một
môi trường công cụ với các hình ảnh trực quan cho việc tạo chuỗi các hoạt
động học tập.
 Exe: Là công xây dựng nội dung đào tạo Authoring được thiết kế chạy trên
môi trường Web để giúp cho giáo viên trong việc thiết kế, phát triển và xuất
bản các tài liệu học trên web mà không cần phải thành thạo HTML, XML hay
những ứng dụng xuất bản web khác. Exe cho phép các giáo viên có thể tạo ra
các trang web chuyên nghiệp để dạy học.
 Các công cụ khác: Course Genie cho phép bạn nhanh chóng và dễ dàng
chuyển đổi các tài liệu Microsoft Word vào các khóa học tương tác trực tuyến
vào các trang web.
 Math type giúp cho bạn gõ các công thức toán học một cách thuận tiện và
nhanh chóng.
 SimpleRecorder giúp bạn có thể thu được hình ảnh và giọng nói của mình để
tải lên Moodle khiến cho bài giảng thêm sinh động.
2.4. Ứng dụng của Moodle

2.4.1. Ứng dụng trên thực tế
Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những người làm trong
lĩnh vực giáo dục, Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho phép chỉnh sửa giao
diện bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng mình.
Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thông, đại học/cao đẳng,
không chính quy, trong các tổ chức/công ty.
Moodle rất đáng tin cậy, có trên 10.000 site trên (thống kê tại moodle.org) thế
giới đã dùng Moodle tại 160 quốc gia và đã được dịch ra 75 ngôn ngữ khác nhau. Có
trên 100 nghìn người đã đăng kí tham gia cộng đồng Moodle (moodle.org) và sẵn sàng
giúp giải quyết khó khăn. Nếu cần sự giúp đỡ chuyên nghiệp về cài đặt, hosting, tư vấn
sử dụng Moodle, phát triển thêm các tính năng mới, và tích hợp Moodle với các hệ
thống đã có trong trường, người dùng có thể chọn cho mình một trong các công ty
Moodle Partners (khoảng 30 công ty).
23

Moodle phát triển dựa trên PHP (Ngôn ngữ được dùng bởi các công ty Web lớn
như Yahoo, Flickr, Baidu, Digg, CNET) có thể mở rộng từ một lớp học nhỏ đến các
trường đại học lớn trên 50000 sinh viên (ví dụ đại học Open PolyTechnique của
Newzealand hoặc sắp tới đây là đại học mở Anh - Open University of UK, trường đại
học cung cấp đào tạo từ xa lớn nhất châu Âu, và đại học mở Canada, Athabasca
University). Bên cạnh đó, có thể dùng Moodle với các database mã nguồn mở như
MySQL hoặc PostgreSQL. Phiên bản 2.7 sẽ hỗ trợ thêm các database thương mại như
Oracle, Microsoft SQL để người dùng có thêm nhiều cơ hội lựa chọn.
2.4.2. Ứng dụng vào đề tài
Xây dựng website dạy học trực tuyến bao gồm các chức năng:
- Đăng ký thành viên và phân quyền cho thành viên.
- Tạo và chỉnh sửa khóa học, môn học.
- Phân môn học cho giáo viên.
- Thêm các hoạt động và tài nguyên cho môn học.
- Thiết lập chế độ ghi danh cho môn học.

- Tạo để thi trắc nghiệm online.
- Quản lý điểm.
- Cho phép học viên học, làm bài thi và nộp bài trực tuyến.

24

CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG
3.1. Yêu cầu nghiệp vụ của hệ thống
Sau khi thực hiện khảo sát và thu thập thông tin về việc học tiếng Việt của lưu
học sinh Lào tại khoa SPXH-NV và khoa KT-CN, chúng tôi đã tổng hợp và phân tích
một số nghiệp vụ cần thiết sẽ được triển khai thực tế trong hệ thống.
Quản lý Lưu học sinh: Với mỗi lưu học sinh các khoa đều phải thực hiện việc
quản lý học sinh đó. Các khoa sẽ quản lý từ các thông tin cái nhân của Lưu học sinh
tới việc học tập các môn học, bảng điểm cũng như các hoạt động ngoại khóa khác của
Lưu học sinh. Những nghiệp vụ quản lý lưu học sinh trên thực tế ở các khoa đều được
thống nhất với các phòng ban khác trong Trường và được hổ trợ một phần từ các
chương trình quản lý Sinh viên của trường. Áp dụng việc quản lý này, Hệ thống hổ trợ
Website cũng sẽ thực hiện việc quản lý Lưu học sinh và các đối tượng khác như Giáo
viên, Quản trị đăng nhập vào hệ thống. Tuy nhiên việc quả lý đối với hệ thống Website
này sẽ được tối ưu và chỉ quản lý các thông tin cần thiết để Lưu học sinh, Giáo viên,
Quản trị có thể đăng nhập hệ thống.
Quản lý các môn học: Trong các khoa của nhà trường, Các môn học được quản
lý chung từ phòng Đào tạo. Trong hệ thống Website quản lý học tập tiếng Việt của lưu
học sinh Lào, các môn học sẽ được quản lý bằng các danh sách. Sinh Viên, Các đối
tượng khác có thể lựu chọn môn học trực quan trên hệ thống để có thể Xem bài học
cũng như làm các bài tập cần thiết. Nghiệp vụ quản lý các môn học này sẽ cung cấp
chức năng chính cho quản lý môn học như: Quản lý danh sách môn học tiếng Việt của
khoa Xã Hội; thêm; xóa; sửa… môn học phù hợp với nội dung, mục tiêu Đào tạo tiếng
Việt của trường ĐH Hà Tĩnh.
Hỗ trợ quản lý bài học, các bài tập cuối chương: Sau mỗi bài học, bài giảng, Sinh

viên phải nắm và đúc rút những kiến thức cho chính bản thân. Chính vì vậy hệ thống
Website cho phép Giảng viên có thể quản lý các bài giảng của môn học hiệu quả hơn.
Cung cấp dữ liệu cho Lưu học sinh Lào tham khảo. Đặc biệt chức năng còn cho phép
Lưu học sinh kiểm tra lại kiến thức của mình bằng các bài tập trắc nghiệm hoặc tự luận
và cho phép Giảng viên có thể kiểm tra được thường xuyên.
Chức năng trao đổi học tập (diễn đàn), để giúp lưu học sinh hiểu nhanh hơn với
các bài học hoặc các vấn đề khác nhau lieu quan tới học tập tiếng Việt. Chức năng
diễn đàn sẽ là cầu nối trao đổi giữa những lưu học sinh Lào với nhau cũng có thể giữa
lưu học sinh và Giảng viên. Ngoài chức năng diễn đàn chính, trao đổi chung trong hệ
thống, thì trong mỗi khóa học đều có những phần thảo luận nhanh để lưu học sinh có
thể sử dụng.
Hỗ trợ các chức năng từ điển, đa ngôn ngữ: đối tượng nhắm tới của hệ thống
Website là các bạn Lưu học sinh Lào học tiếng Việt và những bạn Lưu học sinh Lào
cần cũng cố kiến thức tiếng Việt. Vì vậy có thể Sinh Viên sẽ cần đến giao diện hỗ trợ
25

tiếng Lào. Chính vì vậy Hệ thống sẽ cung cấp chức năng cho phép Lưu học sinh có thể
tra nhanh các từ chuyên ngành trong bài giảng bằng cách tích hợp thêm hệ thống từ
điển (đang được xây dựng) nếu cần thiết hoặc có thể hỗ trợ ngôn ngữ Lào cho các
chức năng của Website (hệ thống).
3.2. Phân tích và thiết kế chức năng hệ thống
3.2.1. Vai trò của ngƣời dùng trong hệ thống
3.2.1.1. Quản trị hệ thống
Administrator (gọi tắt là admin hay người quản trị hệ thống) là người có quyền
cao nhất trong hệ thống, khi đăng nhập vào với vai trò admin thì người dùng có thể
làm bất kì việc gì trong hệ thống, có thể thực hiện các thao tác như thêm, sửa, xóa các
tài khoản của người dùng, thiết lập tham số cho khóa học, điều chỉnh cấu hình…
Người quản trị hệ thống sẽ giúp giáo viên làm các công việc sau:
- Lên danh sách lớp học.
- Gán quyền cho giáo viên hay người học tham gia một khóa học.

- Tạo ra các khóa học theo định dạng cho trước.
3.2.1.2. Giảng viên
Giáo viên là người có quyền giảng dạy trong các khóa học và đã được người
quản trị hệ thống hay người tạo lập khóa học cấp phép. Sau khi được người quản trị
cấp tài khoản với vai trò giáo viên, người dùng có thể:
- Thêm tài nguyên vào khóa học: Tạo nhãn, soạn thảo văn bản, liên kết tới một
tệp
- Thêm các hoạt động: bài học, bài tập lớn, chat, đề thi…
- Thiết lập các diễn đàn thảo luận
- Chấm điểm và thông báo cho sinh viên
- Thực hiện các cuộc bình bầu, điều tra.
- Nếu giáo viên được cấp quyền chỉnh sửa (editing) thì giáo viên đó có quyền tạo
và chỉnh sửa các hoạt động trong các khóa học hiện hành
3.2.1.3. Sinh viên (Lưu học sinh)
Mỗi sinh viên muốn sử dụng hệ thống cần được người quản trị hệ thống cấp một
tài khoản để tham gia khóa học với vai trò sinh viên. Khi sinh viên khi được cấp tài
khoản và được cấp phép cho tham gia vào một khóa học thì sinh viên có thể:
- Đăng nhập vào hệ thống để thấy những khóa học của mình
- Tham gia và các hoạt động của khóa học
- Tải tài liệu về
- Tham gia diễn đàn

×