Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, hóa học, công dụng cây Hà thủ ô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.76 KB, 10 trang )

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC
VÀ KĨ THUẬT VIỆT NAM
VIỆN KINH TẾ SINH THÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
DỰ ÁN
“Đánh giá tiềm năng và tổ chức áp dụng mô hình trồng cây dược liệu
trên địa bàn huyện Sóc Sơn”
CHUYÊN ĐỀ
Quy trình kĩ thuật trồng cây dược liệu tại địa bàn huyện Sóc
Sơn
Cây Hà thủ ô Fallopia multiflora Haraldson
Người viết: KS. Tạ Văn Vạn
MỤC LỤC
1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1.1. Cây hà thủ ô
Tên khoa học: Fallopia multiflora Haraldson
Họ rau răm: Polygonaceae
Tên vị thuốc: Hà Thủ ô
Tên khác: Dạ giao đằng (Tày), Địa khu lình (Thái)
1.2. Đặc điểm thực vật
Hà thủ ô là loài cây thân leo, sống nhiều năm. Lá mọc so le có cuống dài,
phiến lá hình tim dẹp, dài từ 5-8cm, rộng từ 2-5cm, cả hai mặt lá đều nhẵn. Lá
kèm mỏng, màu nâu nhạt, có cuống ngắn từ 1-3mm.
Hoa mọc thành chùm nhiều nhánh, cánh hoa màu trắng, nhị tám với ba nhị
hơi dài hơn. Bầu hình ba cạnh, vòi nhụy ngắn gồm ba cái rời nhau, hình mào gà,
rủ xuống.
Mùa hoa tháng 10, mùa quả tháng 11.
1.3. Điều kiện sinh thái và phân bố
Hà thủ ô mọc hoang ở các vùng núi như: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Thanh


Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tây Nguyên Hà thủ ô còn được trồng và sử dụng
nhiều ở Trung Quốc.
Cây hà thủ ô có phổ sinh thái rộng. Tuy cây mọc hoang ở vùng rừng núi
nhưng khi trồng ở vùng đồng bằng, cây vẫn sinh trưởng và phát triển rất tốt.
Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là từ 22 – 27
0
C, lượng mưa
từ 1.500-1.800mm, cây cần đất tơi xốp, nhiều mùn, pH từ 5-6,5.
2. GIÁ TRỊ SINH THÁI VÀ LÀM THUỐC
2.1. Thành phần hóa học
Hà thủ ô chứa: 1,7% anthraglycosid, crysophanol, emodin, rhein, chứa
1,1% protid, 42,2% tinh bột, 4,5% chất vô cơ, 24,6% chất tan trong nước.
Thành phần hóa học của hà thủ ô biến đổi trong quá trình chế biến. Hà thủ
ô sống chứa 7,86% tanin, 0,259% dẫn chất anthraquinon tự do, 0,805%
antharaquinon toàn phần. Hà thủ ô sau chế biến chứa 3,82% tanin, 0,113%
anthraquinon tự do và 0,25% dẫn chất anthraquinon toàn phần.
Chất phospholipid có 3,49% trong dược liệu thô và 1,82% trong dược liệu
đã chế biến.
2.2. Bộ phận dùng làm thuốc và công dụng
2.2.1. Bộ phận dùng làm thuốc
Rễ củ
2.2.2. Công dụng
Theo y học cổ truyền
Hà thủ ô có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ấm. Có tác dụng bổ gan thận, bổ
máu, ích tủy, hóa khí huyết, mạnh gân xương, nhuận tràng.
Rễ hà thủ ô có tác dụng bổ máy, chữa thận suy, gan yếu, tinh thần suy
nhược, ngủ kém, sốt rét kinh niên, thiếu máu, đau lưng, mỏi gối, di mộng tinh,
khí hư, đại tiểu tiện ra máu, khô rát, táo bón, da mẩn ngứa không khỏi, Uống
lâu làm đen râu tóc, với người sớm bạc tóc, là tóc đỡ khô và rụng. Không dùng
hà thủ ô cho người có bệnh huyết áp và đường huyết thấp. Khi dùng thì kiêng ăn

hành, tỏi, củ cải
Theo một số tài liệu nước ngoài, ở Ấn Độ, rễ hà thủ ô được dùng làm thuốc
bổ, chống bệnh scorbut, là đen râu tóc, ở Trung Quốc hà thủ ô sống có tác
dụng thông tiểu, giải độc tiêu ung, chữa cho phụ nữ sau đẻ, người bị ghẻ lở,
tràng nhạc hà thủ ô chế có tác dụng bổ gan thận, ích tinh huyết, dùng làm
thuốc an thần, tăng lực trong các trường hợp thân thể suy yếu, chóng mặt, tim
hồi hộp, nhức đầu, mất ngủ, suy nhược, thần kinh, còi xương, ở Nhật Bản hà
thủ ô được dùng chữa bệnh viêm da, mủ, lậu, nấm favut ở chân.
Theo y học hiện đại
Hà thủ ô có tác dụng dược lý: Tăng cường máu ở Thỏ, hà thủ ô có chứa
lecithin nên dùng cho các bệnh về thần kinh và suy nhược thần kinh. Hà thủ ô có
chứa anthraglycosid nên kích thích co bóp ruột, có tác dụng nhuận tràng, kích
thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng.
Tác dụng nội tiết kiểu oestrogen làm tăng cường trương lực tử cung trong
những thí nghiệm tử cung cô lập, làm tăng tiết sữa, chống viêm in vitro
Tác dụng nâng cao tỷ lệ sống sót, hoặc kéo dài thời gian cầm cự ở động vật
hoang dã bị tiêm nọc độc rắn, tác dụng ức chế co thắt cơ trơn ruột cô lập gây bởi
histamin và acetylcholin, tác dụng chống co thắt khí – phế quản, kéo dài thời
gian an toàn trong mô hình kí dung histamin
Tác dụng chống viêm trên các mô hình gây viêm thực nghiệm, gây phù cấp
tính và viêm mãn tính gây rỉ dịch màng phổi bằng tinh dầu thông, gây viêm dị
ứng và viêm đa khớp bằng BCG.
Bài thuốc lục vị tân phương có chứa Hà thủ ô và một số vị thuốc khác có
tác dụng làm tăng số lượng hồng cầu, lợi tiểu, nhuận tràng, giảm hoạt động của
động vật thí ngiệm, có độc tính rất thấp, trên lâm sàng, thuốc làm giảm sự mệt
mỏi, ăn ngon, đại tiện tốt
Chế phẩm Ramazoma bào chế từ phương thuốc Phù tang thế bảo có chứa
Hà thủ ô, điều trị trên bệnh nhân lớn tuooirgiups tăng cường thể lực, trí nhớ,
kích thích hoạt động trí lực
3. CHUẨN BỊ TRỒNG

3.1. chọn vùng trồng.
Cây hà thủ ô đỏ có thể trồng được ở vùng núi, trung du và những vùng đất
cao không ngập nước của đồng bằng bắc bộ.
3.2. kỹ thuật nhân giống.
Chọn các dây bánh tẻ có 2 – 3 mắt, giâm trong cát, tưới ẩm thường xuyên
đảm bảo dộ ẩm 90%. Sau 1 tháng, hom giâm ra rễ.
3.3. Thời vụ trồng
ở vùng núi, hà thủ ô đỏ có thể trồng vào vụ xuân (tháng 2.3) và vụ thu
(tháng 9,10). Ở vùng đồng bằng, hà thủ ô có thể trồng vào cuối tháng 9, đầu
tháng 10. Nếu thâm canh cao thì chỉ sau một năm đã có thể thu hoạch đựợc dược
liệu.
4. KỸ THUẬT TRỒNG
4.1. Đất trồng và kỹ thuật làm đất, lên luống
Chọn đất tơi xốp, đất cát pha thịt nhẹ, tầng đất canh tác dầy, ít sỏi đá,
không ngập úng, tưới tiêu nước thuận tiện.
Đất cần được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, lên luống cao 30 – 35cm, mặt
luống rộng 75- 80cm để trồng được hai hàng, rãnh luống rộng khoảng 30cm để
tiện chăm sóc.
4.2. phân bón và kỹ thuật bón phân
Hà thủ ô đỏ là cây dài ngày, phàm ăn vì vậy phải bón phân lót đầy đủ,
một hecta trồng cần khoảng 30tấn phân chuồng hoai mục, 200kg ure, 400kg lân
và 200kg kali phân chuồng và phân lân trộn đều bón lót theo hốc, phân đạm và
phân kali bón thúc làm ba thời kỳ.
Thời kỳ đầu chu kỳ khi cây cao 40-50cm bón 1/5 tổng lượng phân, thời kỳ
cây sinh trưởng mạnh (tháng 3) bón 2/3 lượng phân còn lại và bổ sung thời kỳ
cuối (tháng 5) 1/3 lượng phân còn lại.
4.3. Mật độ, khoảng cách trồng
Đất xấu: 30 x 30cm (5cây/ m
2
)

Đất tốt: 30 x 40cm (3.5 cây/m
2)
) kể cả rãnh (hoặc 6,6 cây trên một mét
luống).
4.4. Kỹ thuật trồng
Đảo đều phân trong hốc, đặt dây chếch 4 – 5
o
, mắt mầm hướng lên trên,
lấp đất chặt chỉ để hở một mắt mầm phía trên, mốc đặt hai dây. Trồng xong phải
tưới nước đủ ẩm ngay cho đến khi cây mọc mầm đều.
5. CHĂM SÓC BẢO VỆ
5.1. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng
Sau đó định kỳ tưới đủ ẩm ( một đến hai tuần / lần ) để cây sinh trưởng
tốt, yêu cầu đống ruộng luôn sạch cỏ dại. khi cây mọc cao 15cm cần cắm cọc
cao khoảng 1.5 – 1.7m. Nếu cây không leo được, cây sẽ bị chậm sinh trưởng ảnh
hưởng đén năng suất củ sau nay, dàn leo là yếu tố quan trọng nhất quyết định
đến năng suất và chất lượng dược liệu.
5.2. Phòng trừ sâu bệnh
Hà thủ ô ít bị sâu bệnh phá hại. ở miền đồi núi, hà thủ ô thường hay bị để
cắn gốc, có thể bắt bằng cách đổ nước vào hay làm bả cỏ non trộn lẫn thuốc diệt
côn trùng đặt trước của hang. Ngoài ra cũng có thể bị rệp hại ngọn cây non hoặc
bọ cánh cứng hại lá, có thể dùng thuốc trừ Mornitor, ofaatox phun nồng độ 0.2%
hoặc thuốc trừ sâu sinh học….
5.3. Chế độ luân canh hoặc xen canh
Cây hà thủ ô có thể luân canh với cây ngũ cốc hoặc các cây họ đậu, cũng
có thể trồng xen ở mép luống các cây đậu xanh hoặc tương.
6. THU HOẠCH, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN
6.1. Thu hoạch
Trong điều kiện trồng trọt, chăm bón tốt chỉ sau hai năm trồng hà thủ ô đã
cho thu hoạch dược liệu, năng suất có thể đạt được trên 20 tấn củ tươi/ ha.

Thường thu hoạch vào cuối mùa thu, đầu mùa đông khi cây đã tàn lụi, đào lấy
củ rửa sạch , cắt bỏ rễ con, củ nhỏ để nguyên, củ lớn bổ đôi đem phơi khô hoặc
sấy khô.
6.2. Chế biến
Phương pháp bào chế
. chế với rượu: rửa sạch hà thủ ô, thêm rượi ủ ( theo tỷ lệ :2 kg rượi 40%
cho 10 kg hà thủ ô). Thái phiến. phơi âm can.
. hà thủ ô chưng rượi: Đem hà thủ ô trộn với rượu theo tỷ lệ 2kg rượu 40%
cho 10kg hà thủ ô, chưng cho đến khi chín, phơi khô, lặp lại như vậy ba lần.
Hà thủ ô chưng hoặc nấu với đậu đen: Trước hết đem đậu đen nấu kỹ lấy
nước, 2kg đậu đen cho 10kg hà thu ô. Dùng nước đậu đen ngâm hà thủ ô cho
mềm, chưng 4-6 giờ, tiếp tục ủ 24 giờ. Thái phiến, phơi khô. Nước dịch chưng
còn dược tẩm vào hà thủ ô cho đến hết. Phơi hoặc sấy khô, trộn hà thủ ô với đậu
đen, thêm nước đủ ngập, ngâm và nấu cho đến khi toàn bộ nước ngấm hết vào
hà thủ ô. Đem thái phiến hoặc sấy khô.
Hà thủ ô chưng với đậu đen và rượu: Đậu đen nấu kĩ, lấy nước. trộn nước
này với rượu. Lấy hỗn dịch trên trộn với hà thủ ô theo tỷ lệ 1kg đâu đen, 2,5kg
rượu 40% cho 10kg hà thủ ô. Ủ trong 4 giờ. Chưng trong 24 giờ liên tục cho tới
khi dịch ngấm hết vào hà thủ ô. Lấy ra, thái phiến, phơi khô.
Hà thủ ô chế với đậu đen và cam thảo: Cho đậu đen và cam thảo xuống
đáy nồi theo tỷ lệ 2kg đậu đen và 2kg cam thao cho 10kg hà thủ ô. Cho hà thủ ô
lên trên, thêm nước, nấu liên tục trong vòng 12 giờ. Bỏ ra, thái phiến, phơi khô.
Hà thủ ô chế với thục địa: trước hết nấu thục địa lấy nước theo tỷ lệ 2kg
thục địa cho 10kg hà thủ ô, Trộn nước sắc này với hà thủ ô, ngâm trong khoảng
từ 3-6 giờ. Chưng 3-5 giờ. Cho ra phơi se, tiếp tục trưng, lặp lại như vậy từ 3-5
lần rồi phơi khô.
6.3. Bảo quản
Bảo quản trong bao tải, bao linon, xếp lên kệ cao khoảng 50cm trong kho
khô, thoáng.
Thường xuyên kiểm tra để phát hiện côn trùng và nấm mốc gây hại khi bảo

quản.
7. MỘT SỐ BÀI THUỐC SỬ DỤNG HÀ THỦ Ô
Chữa tóc rụng, bạc sớm, hồi hộp, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, đau mỏi lưng
khớp, táo bón: Hà thủ ô chế, sinh địa, huyền sâm, mỗi loại 20g, sắc uống hàng
ngày đến khi khỏi bệnh.
Chữa sơ cứng mạch máu, tăng huyết áo: Hà thủ ô, tang kí sinh, kỷ tử, ngưu
tất, sắc uống.
Chữa phong thấp, đau lưng, viêm dây thần kinh hông, vận động khó khăn:
Hà thủ ô, ngưu tất, cẩu tích, huyết giác, thiên niên kiện, bạch chỉ. Sắc uống
Chữa cao huyết áp ở bệnh nhân bị giãn tim, chón mặt, thở hổn hển, ra mồ
hôi, có triệu chứng ứ trệ máu: Cúc hoa trắng 6g, sinh địa 10g, đương quy 10g,
phục linh 6g, thạch xương bồ 6g, ngũ vị tử 10g, mạch môn 15g, táo ta 10g, chi
tử 3g, huyền sâm 10g, hà thu ô 15g, cam thảo 6g, đảng sâm 6g, sắc uống hàng
ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân Trường, Nguyễn Thượng Đông,
Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiệu, Vũ Ngọc Lô, Phạm Duy Mai, Phạm Kim
Mai, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Đoàn. 1000 cây thuốc và động vật
làm thuốc ở Việt Nam, tập 1,2. NXB Khoa học & Kĩ thuật, 2006.
2. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB y học Hà Nội
3. Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Duy Thuần (2006). Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế
biến cây thuốc. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2005.
4. Nguyễn Bá Hoạt (2002). Nghiên cứu phát triển một số cây thuốc tham gia
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng cao Sapa (Lào Cai). Luận án tiến sỹ
Nông nghiệp.
5. Nguyễn Văn Lan (1970). Kỹ thuật trồng cây dược liệu, tập 1
.
NXB Nông thôn
Hà Nội.
6. Đỗ Tất Lợi (2007). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học Hà

Nội
7. Trang web: www.vienduoclieu.org.vn/

×