Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

SKKN Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.05 KB, 42 trang )

Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TÂN PHÚ
THCS TRƯỜNG SƠN – TÂN PHÚ.
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG BÀI LUYỆN
TẬP HÓA HỌC 8

Người thực hiện: THÁI THỊ HOA
Tổ : Khoa học Tự nhiên
Đơn vị công tác : THCS Trường Sơn
Lĩnh vực nghiên cứu: Phương pháp dạy học bộ môn
hóa học THCS.
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG BÀI LUYỆN TẬP
HÓA HỌC 8
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nền giáo dục quốc dân cần phải có những
đổi mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu phát triển của xã hội,
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh ở từng cấp học. Trong giai đoạn hiện
nay, toàn ngành giáo dục trong cả nước đã và đang áp dụng những biện pháp về
đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực và nâng cao trình độ
nhận thức của học sinh, đem lại hiệu quả giảng dạy và học tập cao nhất.
Một trong những đổi mới về phương pháp dạy học là đổi mới hoạt động dạy học
của giáo viên, đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, đổi mới đánh giá kết quả học
tập của học sinh, đổi mới phương tiện dạy học theo hướng tích cực. Phương tiện
hiện đại hỗ trợ đắc lực cho việc soạn giảng trong thời kì mà công nghệ thông tin
phát triển mạnh mẽ như hiện này là bộ trình chiếu (đầu chiếu projector, máy vi
tính), mạng Internet và một số phần mềm hỗ trợ (đặc biệt phần mềm microsoft
Power Point là một trong những phần mềm hỗ trợ cho nhiều môn học và làm nền


cho nhiều phần mềm khác chạy trên microsoft Power Point , …). Làm cho mỗi giáo
viên tự thấy phải thay đổi thói quen lên lớp chỉ với phấn trắng bảng đen.Việc thiết
kế giáo án điện tử bằng phần mềm Power Point….đã trở thành nhu cầu cần thiết ở
một số tiết dạy.
Tuy nhiên trong quá trình thiết kế, để có được một giáo án điện tử tốt, từng cá
nhân giáo viên còn gặp không ít trở ngại trong việc tự đi tìm hình ảnh minh họa, âm
thanh sôi động, tư liệu dẫn chứng phù hợp với bài giảng. Ngoài ra mỗi giáo viên
phải chịu khó tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ vi tính,trình độ tiếng Anh đây
cũng chính là một trong những nguyên nhân mà một số giáo viên thường đưa ra để
tránh né việc thực hiện giảng dạy bằng các phương tiện công nghệ thông tin.
Trong quá trình giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin vào môn hóa học,
chúng tôi quyết định chọn đề tài: “DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG BÀI LUYỆN
TẬP HÓA HỌC 8” vì đây là dạng bài rất phù hợp để soạn giảng bằng giáo án điện
tử, không cần nhiều phần mềm hỗ trợ soạn giảng phức tạp mà lại có khả năng phát
huy cao tính tích cực chủ động trong học tập của học sinh. Thông qua một số hình
thức thi đua với một số trò chơi như : Rung chuông vàng, hình thức tổ chức cho học
sinh hoạt động theo nhóm hoặc trả lời một số câu hỏi - bài tập phát triển tư duy
hoặc bài tập mở rộng.
Rất mong sự đóng góp ý kiến chân tình của quý đồng nghiệp để chúng tôi ngày
càng được hoàn thiện hơn trong nghề nghiệp.
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
II . THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI
PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
1.Thuận lợi:
 Trang thiết bị của nhà trường được trang bị tương đối đầy đủ như:
 Máy vi tính dành cho giáo viên.
 Máy chụp hình kĩ thuật số.
 Đầu chiếu Projector – máy tính xách tay.

 Bảng phụ, bút lông bảng.
 Bảng từ ( trang bị cho tất cả các phòng học),nam châm.
 Đã nối mạng Internet trong nhà trường
 Máy photocoppy.
 Có phòng dành riêng cho dạy học ứng dụng công nghệ thông tin.
 Có phòng thí nghiệm Hóa – Sinh
 Có một giáo viên chuyên trách thiết bị, một giáo viên chuyên trách thư viện.
 Có sự giúp đỡ và góp ý tận tình của ban lãnh đạo và các đồng nghiệp trong nhà
trường .
 Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III cũng đã cung cấp nhiều thông tin
rất bổ ích cho đề tài.
 Hiện nay trên truyền hình có nhiều gameshow gây được sự chú ý của đông đảo
khán giả xem truyền hình, đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên trong đó có học
sinh bậc THCS tạo thuận lợi cho giáo viên tổ chức trò chơi trong giờ học.
 Học sinh đã được làm quen với các trò chơi có sự hỗ trợ của phương tiện hiện
đại thông qua các tiết học ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
 Mạng Internet đã cung cấp được rất nhiều tài liệu bổ ích phục vụ cho việc soạn
giảng giáo án điện tử( địa chỉ : baigiang.bachkim.com ).
2. Khó khăn:
♦ Giáo viên sẽ mất nhiều thời gian để suy nghĩ, thiết kế các hoạt động, làm đồ
dùng dạy học, truy cập mạng Internet để tìm thông tin cho bài dạy.
♦ Dễ tạo sự ồn ào – phấn khích của học sinh khi tham gia trò chơi.
♦ Thời gian thực hiện chuyên đề quá ít, khảo sát học sinh chưa mang tính chất đại
trà.
♦ Phần mềm hỗ trợ soạn giảng cho môn Hóa học thật sự hiệu quả thì rất hiếm
cũng ít người biết đến, mới chỉ có một số ít người biết sử dụng các phần mềm
đó.
♦ Lớp tập huấn về công nghệ thông tin cho giáo viên bộ môn Hóa học THCS tại
huyện Tân phú chưa có.
♦ Hệ thống máy vi tính của nhà trường thì đã cũ kĩ, tốc độ quá chậm, hay bị treo

máy cho nên thực hiện chuyên đề trên máy vi tính rất lâu, rất mất thời gian,
máy yếu nên không thể cài đặt thêm phần mềm hỗ trợ cho soạn giảng ngoài
phần mềm microsoft Power Point.
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về việc tiếp
tục đổi mới sự nghiệp giáo dục & đào tạo đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và
học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động
sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, liên kết giữa nhà trường và xã hội,
áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề, do đó đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục phải đổi
mới phương pháp dạy học để đào tạo con người có đủ khả năng sống và làm việc
theo yêu cầu của cuộc cách mạng lớn của thời đại, cách mạng truyền thông, công
nghệ thông tin. Một trong những sự đổi mới giáo dục là đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng hoạt động hoá người học, trong việc tổ chức quá trình lĩnh hội tri
thức thì lấy học sinh làm trung tâm. Theo hướng này giáo viên đóng vai trò tổ chức
và điều khiển học sinh chiếm lĩnh tri thức, tự lực hoạt động tìm tòi để dành kiến
thức mới.Trong sự đổi mới này không phải chúng ta loại bỏ phương pháp truyền
thống mà cần tìm ra những yếu tố tích cực, sáng tạo trong từng phương pháp để thừa
kế và phát triển những phương pháp đó cần sử dụng sáng tạo các phương pháp dạy
học phù hợp”.
Hoạt động dạy và học là sự hoạt động cộng đồng – hợp tác giữa các chủ thể trong
quá trình dạy học. Sự cộng tác của các chủ thể này là: thầy với cá thể trò, trò với trò
trong nhóm, thầy với nhóm trò… Sự tương tác cộng đồng - hợp tác giữa dạy và học
này sẽ là yếu tố duy trì và phát triển chất lượng dạy học theo hướng tích cực.
Comenxki- ông tổ của nền sư phạm cận đại, nói có ý như sau: “muốn người học
tiếp thu nhanh chóng và hứng thú, tốt nhất là người dạy phải biết dùng ngôn ngữ

càng vui nhộn, hài hước càng tốt”. Trong chương trình đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay, cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa nói chung đã tạo cơ hội để
người dạy thay đổi các hình thức tiếp cận học sinh, nhằm tăng hiệu quả học tập cho
học sinh, trò chơi học tập là một trong những cách tiếp cận hữu hiệu.
Bài luyện tập hóa học 8 là một trong những dạng bài mà khi chúng ta soạn giảng
bằng giáo án điện tử sẽ hiệu quả hơn rất nhiều so với phương pháp truyền thống. Bởi
vì chúng ta có thể thiết kế nhiều dạng câu hỏi trắc nghiệm khác nhau (giáo viên nên
soạn câu hỏi trắc nghiệm đối với bài kiểm tra 15 phút môn Hóa học là 100%, 1 tiết là
50%). Thiết kế trò chơi học tập để gây hứng thú học tập cho học sinh, sử dụng phưông
tiện hiện đại giáo viên có thể đưa ra đáp án để đối chứng với kết quả thảo luận của các
nhóm, đưa hình ảnh minh họa vào bài giảng thuận lợi hơn.
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI
PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
1. Những yêu cầu đối với giáo viên khi soạn giảng.


Phải tham khảo sách giáo khoa , sách giáo viên của bài học, của chương từ đó
Phải tham khảo sách giáo khoa , sách giáo viên của bài học, của chương từ đó
tìm ra kiến thức căn bản
tìm ra kiến thức căn bản
 Phải tận tâm đầu tư nghiên cứu bài giảng thật kĩ.
 Tích cực dự giờ đồng nghiệp trong cùng bộ môn và các môn học khác để từ đó
tích lũy được nhiều kinh nghiệm, hình thành ý tưởng mới, phát huy khả năng
sáng tạo của bản thân.
 Thiết kế bài giảng sao cho phù hợp với với điều kiện thực tế của nhà trường như
trang thiết bị đồ dùng dạy học, phù hợp với trình độ học sinh, phù hợp với nội
dung chương trình của sách giáo khoa hiện hành. Cần lưu ý không lạm dụng

công nghệ thông tin, không quá thiên về trình chiếu, không hoàn toàn rời xa
phấn trắng bảng đen. Hãy coi công nghệ là một phương tiện hỗ trợ soạn giảng
hiện đại cho soạn giảng mà thôi.
 Khi soạn giáo án cần lường trước những tình huống có thể xảy ra, chuẩn bị trình
tự các hoạt động học tập ( khởi động – nghiên cứu khám phá kiến thức mới-
củng cố các kiến thức đã học) sao cho khoa học .
 Chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học, sắp xếp có thứ tự ngăn nắp tạo thuận lợi cho
giáo viên khi giảng bài được nhịp nhàng, nhanh chóng, tránh lãng phí thời gian
khi lên lớp, hoàn thành tốt bài giảng.
 Vận dụng và kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực một cách sáng tạo,
linh động.
 Chia nhóm sao cho tỷ lệ giữa các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu,
kém được cân đối. Muốn vậy giáo viên bộ môn phải trao đổi với các giáo viên
chủ nhiệm sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh theo tiêu chí trên từ đầu năm học
(chẳng hạn hình thành các “đôi bạn cùng tiến” trong nhóm hoặc “nhóm bạn cùng
tiến” mà chương trình đội viên đã và đang thực hiện ở nhà trường).
 Có biện pháp và hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá phù hợp với trình độ học
sinh, nội dung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm đạt được mục tiêu:
“Học sinh phải học thật, thi thật, có chất lượng thật”.
 Thiết kế một số hình thức dạy học tích cực.
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
2. Một số hình thức tổ chức dạy học tích cực có thể áp dụng
trong bài luyện tập hóa học 8 :
Bài luyện tập là dạng bài mang tính ôn tập, củng cố, đào sâu kiến thức và thực
hiện bài tập.Vì thế rất thuận lợi cho giáo viên tổ chức trò chơi học tập thông qua
các vòng thi. Khi tham gia vào các vòng thi các em mới thật sự hăng hái, nỗ lực tư
duy tìm câu trả lời đúng để ghi điểm về cho đội của mình. Có như thế thì hiệu quả
giờ luyện tập sẽ cao hơn nhiều so với các phương pháp dạy thông thường khác

(không có sự hỗ trợ của phương tiện hiện đại ).
Thông qua thi đua các em ngày càng đoàn kết hơn trong học tập, mạnh dạn , tự
tin hơn trước tập thể.
Chúng ta có thể thiết kế từ 2 đến 4 vòng thi trong một tiết dạy với một số hình
thức thi đua như sau:
1) Trò chơi “Rung chuông vàng”
2) Thảo luận nhóm.
3) Trả lời câu hỏi tư duy hoặc bài tập mở rộng.
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
3.Một số hình thức tổ chức dạy học tích cực cụ thể như sau :
a .Trò chơi “Rung chuông vàng”
Trò chơi “ RUNG CHUÔNG VÀNG” đang phát sóng vào lúc 22giờ 30 phút giờ
tối thứ hai hàng tuần trên kênh truyền hình VTV3, đã gây được sự chú ý của đông
đảo khán giả xem truyền hình. Rung chuông vàng là một sân chơi thật sự trí tuệ, bổ
ích cho mọi người ở mọi lứa tuổi đặc biệt là sinh viên và học sinh trên khắp mọi miền
của đất nước.
Với nội dung phần kiến thức cần nhớ nếu giảng theo phương pháp truyền thống
giáo viên dễ bị lúng túng không biết làm thế nào để dạy cho hay ở phần này. Thông
thường giáo viên liên tục nêu ra một số câu hỏi và học sinh nhìn sgk để trả lời, chủ
yếu là nhắc lại nội dung kiến thức mà các em đã được học. Vì thế dễ tạo sự nhàm
chán đối với cả học sinh lẫn giáo viên, dẫn đến một tình trạng là giáo viên sẽ dạy qua
loa phần này rồi đi vào giải bài tập.
Từ nội dung ở phần kiến thức cần nhớ như sgk đã nêu, giáo viên nên thiết kế
thành các câu hỏi trắc nghiệm hoặc câu hỏi trả lời nhanh ( những câu hỏi này phải
thể hiện được nội dung của bài học) thông qua trò chơi trò chơi rung chuông vàng.
Nếu tất cả các em đều được tham gia và tự mình trả lời câu hỏi thì hiệu quả sẽ cao
hơn khi học sinh trả lời cá nhân hay hoạt động theo nhóm. Việc lồng ghép trò chơi
“Rung chuông vàng” vào giảng dạy ở phần này là rất hợp lí.

Với giáo án truyền thống chúng ta cũng có thể thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm
hoặc những câu hỏi trả lời nhanh và tổ chức các hình thức thi đua. Nhưng việc triển
khai nội dung phần này sẽ gặp nhiều khó khăn khi không có sự hỗ trợ của những
phương tiện hiện đại vì giáo viên phải viết nội dung câu hỏi, viết đáp án lên bảng
phụ. Thao tác của giáo viên sẽ bị luộm thuộm….
Nếu câu hỏi chính không thể hiện hết nội dung ở phần kiến thức cần nhớ thì giáo
viên phải chuẩn bị một số câu hỏi phụ có tác dụng đào sâu kiến thức thì tiết dạy mới
thật sự có tác dụng củng cố và tránh được tình trạng giáo viên lạm dụng vào việc
trình chiếu.
Mục đích:
Trò chơi “Rung chuông vàng” được lồng ghép vào bài luyện tập sẽ rất phù hợp và
có hiệu quả cao bởi tất cả học sinh đều được tham gia trả lời câu hỏi, từ đó giúp các
em tự đánh giá năng lực học tập của mình, tự khẳng định mình.Tạo hứng thú học tập
cho học sinh, góp phần củng cố kiến thức. Rèn cho học sinh kĩ năng trả lời nhiều hình
thức trắc nghiệm khác nhau (câu hỏi nhiều lựa chọn, điền khuyết, ghép cột, đúng sai,
trả lời nhanh ).
Thời điểm vận dụng: Khi giảng dạy phần kiến thức cần nhớ hoặc giải bài tập định
tính ở phần bài tập vận dụng.
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
Chuẩn bị:
Của giáo viên :
♦ Nhiều dạng câu hỏi trắc nghiệm khác nhau .
♦ Một số câu hỏi gợi ý để mở rộng và đào sâu kiến thức.
♦ Phiếu học tập: Gồm các câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏI trả lời nhanh mà giáo
viên đã nêu ra trong trò chơi ( cuối buổi học giáo viên phát phiếu học tập cho
các nhóm để các em về nhà làm lại các bài tập này vào vở bài tập - giáo
viên phải kiểm tra vở bài tập của học sinh theo định kì 1 – 2 lần / học kì).
Học sinh: Bảng con, phấn trắng ( mỗi học sinh một bảng con, hai học sinh một bảng

con hoặc mỗi bàn một bảng con).
Hình thức tổ chức:
♦ Chia lớp thành hai đội A và B.
♦ Sau mỗi câu hỏi mà giáo viên nêu ra, học sinh sẽ viết đáp án vào bảng con rồi
giơ lên.
• Ghi điểm cho mỗi đội ngay sau câu hỏi. Mỗi đáp án đúng học sinh sẽ ghi được
1 điểm cho đội của mình.
• Học sinh được tham gia trả lời tất cả các câu hỏi mà giáo viên nêu ra.
Ví dụ minh họa:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NGHIỆM Ở BÀI LUYỆN TẬP 1
Kiến thức cần
nhớ ( sgk tr30 )
Câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi phụ
Các vật thể tự
nhiên cũng như vật
thể nhân tạo đều
gồm có hoặc được
làm từ một số chất
hay hỗn hợp
Câu 1: Chọn khái niệm ở cột A ghép
với các ví dụ ở cột B sao cho phù
hợp?
Kể một số chất có trong
không khí, trong ô tô?
Kết luận: Các vật thể tự
nhiên cũng như nhân tạo
đều gồm có hoặc được
làm từ một số chất hay
hỗn hợp.
Mỗi chất có những

tính chất vật lí và
hóa học nhất định,
các tính chất đo
được như nhiệt độ
nóng chảy, nhiệt
độ sôi… luôn có
giá trị không đổi.
Câu 2: Tính chất nào của chất
trong số các tính chất vật lí sau
đâycó thể biết được bằng cách
quan sát trực tiếp mà không phải
dùng dụng cụ đo hay làm thí
nghiệm?
A. Tính tan trong nước
B. Màu sắc
Những tính chất vật lí nêu
trên tính chất nào phải
dùng dụng cụ đo hay làm
thí nghiệm mới nhận biết
được?
Kết luận: Bằng quan sát
bề ngoài, dùng dụng cụ đo
hoặc làm thí nghiệm
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Cột A Cột B
1. Vật thể tự
nhiên
2. Vật thể
nhân tạo

a. Con dao
b. Quả chanh
c. Núi đồi
d. Sách vở
e. Không khí
f. Ô tô
g. Cơ thể người
h. Cây cỏ
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
C. Khối lượng riêng
D. Nhiệt độ nóng chảy
chúng ta sẽ biết được
những tính chất vật lí của
chất.còn tính chất hóa học
buộc phải làm thí nghiệm
mới biết được
Các chất đều được
tạo nên từ nguyên
tử.
Nguyên tử là hạt
vô cùng nhỏ trung
hòa về điện,số p
bằng số e.
gồm hạt nhân
mang điện tích
dương( p,+).
Vỏ tạo bởi một hay
nhiều electron
mang điện tích âm
(e,

_
).
Khối lượng hạt
nhân được coi là
khối lượng nguyên
tử.
Những nguyên tử
cùng loại có cùng
số proton trong hạt
nhân.
Câu 3: Điền tên hạt tạo thành
nguyên tử vào các câu sau đây
sao cho phù hợp?
A. (1)…………… và (2)
……………….có điện tích như
nhau chỉ khác dấu.
B.Hạt nhân nguyên tử có (3)…
………….mang điện tích dương.
C. Các (4)………… mang điện
tích âm tạo nên vỏ nguyên tử.
D. (5)……………….và (6)
………………… có cùng khối
lượng, còn ( 7)…. ….có khối lượng
rất bé,không đáng kể.
C. Những nguyên tử cùng loại có
cùng số (8)……………… trong hạt
nhân.
Vì sao khối lượng hạt
nhân được coi là khối
lượng nguyên tử?

♦ Kí hiệu hóa
học biểu diễn
nguyên tố và
chỉ một
nguyên tử của
nguyên tố.
♦ Nguyên tử
khối là khối
lượng nguyên
tử, tính bằng
đvC.
Câu 4: Ghép cột A với cột B sao
cho phù hợp
Cột A Cột B
1. Nguyên tử
khối
2. Phân tử khối
3. Phân tử
4. Kí hiệu hóa
học
a. Đại diện cho
chất
b. Đại diện cho
nguyên tố hóa
học
c. Khối lượng
nguyên tử, tính
bằng đvC.
♦ Một đơn vị cacbon
bằng bao nhiêu phần

khối lượng nguyên tử
cacbon?
♦ Nêu định nghĩa phân
tử?
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
♦ Phân tử đại
diện cho chất
gồm những
nguyên tử liên
kết với nhau
tạo nên, thể
hiện đầy đủ
tính chất hóa
học của chất.
d. Khối lượng
phân tử ,tính
bằng đvC.
e. Biểu diễn
nguyên tố hóa
học,chỉ một
nguyên tử của
nguyên tố
Phân tử là hạt hợp
thành của hầu hết
các chất, các đơn
chất kim loại có
hạt hợp thành là
nguyên tử. khác

với đơn chất, phân
tử hợp chất phải
gồm những nguyên
tử khác loại
Câu 5 : Để tạo thành phân tử của
hợp chất tối thiểu cần phải có
bao nhiêu loại nguyên tử?
A. 1 loại nguyên tử
B. 2 loại nguyên tử
C. 3 loại nguyên tử
D. 4 loại nguyên tử
Vì sao phân tử của hợp
chất phải gồm ít nhất hai
loại nguyên tử?

GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Ở BÀI LUYỆN TẬP 2
Nội dung kiến
thức cần nhớ sgk-
tr 40
Câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi phụ
Chất được biễu
diễn bằng công
thức hóa học
Câu 1: Chất được biểu diễn
bằng:
A. Công thức hóa học
B. Nguyên tố hóa học

C. Phân tử khối
D. Nguyên tử khối
Đơn chất A ( đơn
chất kim loại và
một vài phi kim
như : S, C…).
Câu 2: Công thức hóa học
dạng chung: A dùng biễu diễn
các đơn chất :
A.Kim loại: đồng, sắt, nhôm,
kẽm .
B. Một vài phi kim: Cacbon,
silíc, lưu huỳnh, phôt pho, …
C. Cả hai ý trên đều đúng.
D. Cả hai ý trên đều sai.
♦ Viết công thức hóa học của
một số đơn chất kim loại?
♦ Viết công thức hóa học của
một vài đơn chất phi kim
như: Cacbon, silíc, lưu
huỳnh,phôt pho ?
Ax ( phần lớn các
đơn chất phi kim,
thường x = 2 )
Câu 3: CTHH dạng A
x

dùng
biểu diễn các đơn chất:
A.Kim loại: Đồng,

sắt,kẽm,nhôm…
B.Các khí : Hiđro, nitơ, oxi,
clo…
C.Cả hai ý trên đều đúng
D. Cả hai ý trên đều sai
Viết công thức hóa học của một
số đơn chất sau: Hiđro, nitơ,
oxi, clo…?
Hợp chất AxBy,
AxByCz…
Câu 4: Công thức hóa học của
hợp chất được biểu diễn dưới
dạng :
A. A
x
b
y
B. A
x
B
y
C
z…
C.Cả hai ý trên đều đúng
D. Cả hai ý trên đều sai

Hãy chỉ rõ những phần
tương ứng giữa hai công
thức hóa học sau Al
2

O
3
,
CaCO
3
với công thức dạng
chung A
x
B
y,
A
x
B
y
C
z.

Công thức
CaCO
3 có
thể qui
về CTDC A
x
B
y được không
– vì sao ?
Hóa trị là con số
biểu thị khả năng
liên kết của
nguyên tử hay

Câu 5: Con số biểu thị khả
năng liên kết của nguyên tử
hay nhóm nguyên tử gọi là:
A. Hóa trị.
Chỉ rõ hệ số, chỉ số, hóa trị
trong công thức sau:
III II
2 Al
2
O
3
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
nhóm nguyên tử

B. Hệ số.
C. Chỉ số
D. Cả 3 ý trên đều đúng

Với hợp chất
A
x
B
y
Trong đó :
A,B có thể là
nguyên tử hay
nhóm nguyên tử.
a,b là hóa trị của

A,B,
Theo quy tắc hóa
trị luôn có: a.x =
b.y
a b
Câu 6 : Hợp chất A
x
B
y
Với :
A,B có thể là nguyên tử hay
nhóm nguyên tử.
a,b là hóa trị của A,B,
Theo quy tắc hóa trị luôn có:
A. a.x = b.y
B. x.y = a. b
C. a.y = b.x
D. Cả ba ý trên đều đúng
Phát biểu qui tắc hóa trị?

GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Ở BÀI LUYỆN TẬP 3
Nội dung kiến thức cần
nhớ sgk- tr 59
Câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi phụ
Ta nói là hiện tượng
hóa học khi có sự biến
đổi chất này thành chất

khác.
Câu 1: Hiện tượng nào sau đây là
hiện tượng vật lí?
A. Lưu huỳnh cháy tạo ra khí
sunfurơ
B. Cồn để trong lọ bị bay hơi
C. Than cháy tạo ra khí cacbon
đioxit
D.Đường cháy thành than.
Giải thích vì sao các
hiện tượng còn lại
được coi là hiện tượng
hóa học ?
Quá trình biến đổi chất
này thành chất khác
như thế được gọi phản
ứng hóa học.
Câu 2: Khi đốt nến quá trình nào
sau đây có phản ứng hóa học xảy
ra?
A. Nến chảy lỏng thấm vào bấc
B. Nến chảy lỏng chuyển thành hơi
nến.
C. Hơi nến cháy trong không khí
tạo ra khí cacbon đioxit và hơi
nước.
D.Cả ba quá trình trên.
♦ Giải thích vì sao
em chọn đáp án C?
♦ Nêu định nghĩa

phản ứng hóa
học ?

Trong phản ứng hóa
học:
 Chỉ diễn ra sự thay
đổi liên kết giữa các
nguyên tử làm cho
phân tử biến đổi.
 Còn nguyên tử mỗi
nguyên tố giữ
nguyên trước và sau
phản ứng
Câu 3: Trong phản ứng hóa học
hạt vi mô nào được bảo toàn?
A. Phân tử
B. Nguyên tử
C. Cả hai loại hạt trên được bảo
toàn
D. Không loại hạt nào được bảo
toàn.
Câu 4 ( bài tập 2 tr 60 ): Khẳng
định sau gồm hai ý: “Trong phản
ứng hóa học, chỉ phân tử biến đổi
còn các nguyên tử giữ nguyên,
nên tổng khối lượng các chất
được bảo toàn”.
A. Ý 1 đúng, ý 2 sai.
B. Ý 1 sai, ý 2 đúng.
C. Cả hai ý đều đúng nhưng ý 1

không giải thích cho ý 2.
D. Cả hai ý đều đúng và ý 1 giải
thích cho ý 2
E. Cả hai ý đều sai.
Phát biểu định luật
bảo toàn khối lượng ?
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
BÀI LUYỆN TẬP 5
Kiến thức cần nhớ sgk – 100 Câu hỏi trả lời nhanh Câu hỏi phụ
♦ Khí oxi là một trong
những đơn chất phi kim
có tính oxi hóa mạnh,
rất hoạt động. Đặc biệt
ở nhiệt độ cao, dễ dàng
tham gia phản ứng với
nhiều phi kim, kim loại
và hợp chất.
♦ Oxi là chất khí cần cho
sự hô hấp của người ,
động vật, dùng để đốt
nhiên liệu trong đời
sống và sản xuất.
2. Đây là nguyên tố hóa
học cần thiết cho sự hô
hấp của con người và
động thực vật.
OXI
♦ Tính chất hóa học đặc

trưng của oxi là gì?
♦ Vì sao nói oxi là
nguyên tố hóa học hoạt
động hóa học mạnh?
♦ Nêu những ứng dụng
của oxi?
Nguyên liệu để điều chế
oxi trong phòng thí nghiệm
là các hợp chất giàu oxi và
dễ phân hủy ở nhiệt độ cao.
2. Một trong những nguyên
liệu để điều chế khí oxi
trong phòng thí nghiệm?
THUỐC TÍM
Hãy kể một số nguyên
liệu điều chế oxi trong
phòng thí nghiệm? ưu
điểm của những nguyên
liệu đó?
Sự tác dụng của oxi với
chất khác gọi là sự oxi hóa.
3. Sự tác dụng của oxi với
chất khác gọi là gì?
SỰ OXI HÓA
Oxit là hợp chất của hai
nguyên tố, trong đó có một
nguyên tố là oxi.
Oxit gồm hai loại chính:
oxit axit và oxit bazơ.
4.Hợp chất của oxi với một

nguyên tố hóa học khác gọi
là gì?
OXIT
Oxit được chia thành mấy
loại? đó là những loại
nào?
Không khí là hỗn hợp
nhiều chất khí, thành phần
theo thể tích của không khí
là 78 % khí nitơ, 21 % khí
oxi, 1 % khí khác.
5. Một trong những nguyên
liệu để điều chế khí oxi
trong công nghiệp?
KHÔNG KHÍ
Cho biết thành phần của
không khí?
Phản ứng hóa hợp là phản
ứng hóa học trong đó chỉ
có một chất mới được tạo
thành từ hai hay nhiều chất
ban đầu
6. Phản ứng hóa học sau
đây thuộc loại phản ứng
hóa học nào?
Fe + S FeS
HOÁ HỢP
Nêu định nghĩa phản ứng
hóa hợp?
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn

Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
Phản ứng phân hủy là phản
ứng hóa học trong đó một
chất snh ra từ hai hay nhiều
chất mới.
7. Phản ứng sau đây thuộc
loại phản ứng hóa học nào?
2KMnO
4
K
2
MnO
4
+
MnO
2
+O
2
PHÂN HỦY
Nêu định nghĩa phản ứng
phân hủy?
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
BÀI LUYỆN TẬP 6
Kiến thức cần nhớ sgk tr
118
Câun hỏi trả lời nhanh Câu hỏi phụ
Khí hiđro có tính khử, ở nhiệt

độ thich hợp hiđro không
những kết hợp được với đơn
chất oxi mà còn có thể kết
hợp với nguyên tố oxi trong
một số oxit kim loại. các
phản ứng này đều tỏa nhiệt.
1. Tính chất hóa học đặc
trưng của khí hiđro là gì?
TÍNH KHỬ
Nêu tính chất hóa học
của khí hiđro ?
Có thể điều chế hiđro trong
phòng thí ngiệm bằng dung
dịch axit clohđric hoặc dung
dịch axit sunfuric loãng tác
dụng với kim loại như Zn, Fe,
Al,….Có thể thu khí hiđro
vào bình bằng 2 cách : đẩy
không khí hoặc đẩy nước
(miệng bình úp xuống dưới ).
Phản ứng thế là phản ứng hóa
học giữa đơn chất và hợp
chất trong đó nguyên tử của
đơn chất thay thế nguyên tử
của nguyên tố trong hợp chất.
2.Phản ứng giữa dung dịch
axit( HCl) với kim loại kẽm
( Zn) thuộc loại phản ứng
hóa học nào?
Zn + 2HCl ZnCl

2
+ H
2
PHẢN ỨNG THẾ
Nêu định nghĩa phản
ứng thế?
Cho biết những cách
thu khí hiđro trong
phòng thí nghiệm?
Nêu những ứng dụng
của hiđro ?
Quá trình tách nguyên tử oxi
ra khỏi hợp chất là sự khử.
Chất chiếm oxi là chất khử.
4. Quá trình tách oxi ra khỏi
hợp chất gọi là gì?
SỰ KHỬ
Chất khử là gì?
Sự tác dụng của oxi với một
chất là sự oxi hóa. Đơn chất
oxi hoặc chất nhường oxi cho
chất khác là chất oxi hóa.
5. Là một quá trình trái
ngược với sự khử?
SỰ OXI HÓA
Chất oxi hóa là gì?
Sự oxi hóa là gì?
Phản ứng oxi hóa – khử là
phản ứng hóa học trong đó
xảy ra đồng thời sự oxi hóa

và sự khử.
4. Phản ứng sau thuộc loại
phản ứng hóa học gì ?
PbO + H
2
Pb + H
2
O
OXI HÓA – KHỬ
Nêu định nghĩa phản
ứng oxi hóa –khử?
QUI TRÌNH LÀM CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Click
vào
đây để
tạo sile
trắng
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
Bước 1: Giáo viên chuẩn bị trước:
♦ Các câu hỏi trắc nghiệm ( tùy nội dung kiến thức từng bài mà thiết kế nội dung
và dạng câu hỏi cho phù hợp ).
♦ Đáp án cho từng câu hỏi
♦ Một số câu hỏi phụ để mở rộng và đào sâu kiến thức ( phần này giáo viên chỉ
nêu sau khi học sinh đưa ra đáp án, không đưa vào Power Point).
Bước 2:
♦ Khởi động microsoft PoWePoint/Insert/ NEW Slide/chọn một sile trắng
♦ Mỗi textbox nhập nội dung câu hỏi hoặc một phương án trả lời vào ( để dễ tạo
các hiệu ứng cho từng phương án).

Bước 2: Tạo hiệu ứng xuất hiện cho câu hỏi và các phương án trả lời ( như đã nêu ở
phần trò chơi ô chữ).
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Click vào
đây để tạo
TexBox
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
Bước 3: Tạo hiệu ứng nhấn mạnh cho phương án trả lời đúng
Bước
4:
Tạo khung trang trí cho câu hỏi và đáp án
♦ Sử dụng phần mềm webstyle3.0 đđể làm khung, lưu vào vào một tập tin trong ổ
D .
♦ Lấy khung từ ổ dĩa D trong máy vi tính qua microsoft Power Point : vào Insent/
picture / From File / chọn khung / Insent.
♦ Khi lấy khung ra nếu gặp trường hợp khung che mất câu hỏi hoặc đáp án thì:
Chọn khung/Draw/ Order / Send to back.
QUI TRÌNH LÀM CÂU HỎI ĐIỀN KHUYẾT
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
Bước 1: Tạo Slide mới và nội dung câu hỏi như ở phần câu hỏi nhiều lựa chọn ở
trên. Để trống phần nội dung cần điền, tạo texbox cho số thứ tự các vị trí cần điền)
Bước 2: Tạo texbox và nhập nội dung cần điền vào chỗ trống mà câu hỏi yêu cầu.
Bước 3: Tạo hiệu ứng xuất hiện cho nội dung cần điền.
Chọn từ cần điền/AddEffect/Entrance/peek In.
QUI TRÌNH LÀM CÂU HỎI GHÉP CỘT
Bước 1: Tạo Slide mới và nội dung câu hỏi như ở trên.
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn

Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
Bước 2: Tạo khung ( gồm các cột dọc và các hàng ngang) để chứa nội dung cần
ghép.
Vào Insert/ Table/Number of columns ( chọn cột)/ number of rows ( chọn hàng)/ OK.
Bước 3: Tạo texbox và nhập nội dung cần ghép vào các cột tương ứng.
Bước 4: Tạo cùng một hiệu ứng nhấn mạnh cho hai nội dung cần ghép với nhau (hiệu
ứng nhấn mạnh đã nêu ở phần câu hỏi nhiều lựa chọn ) .
b.Tổ chức hoạt động theo nhóm
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Chọn
hàng
Chọn
cột
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ có một vai trò quan trọng trong việc
áp dụng phương pháp dạy học tích cực nói riêng và việc nâng cao dạy học hóa học nói
chung.Giúp học sinh khắc phục được nhược điểm học tập cá nhân, các học sinh giỏi
chỉ biết mình, học sinh yếu thì tự ti không dám phát biểu và tham gia xây dựng bài.
Đây là một phương pháp được áp dụng khá phổ biến hiện nay ở các trường và các cấp
học.
Mục đích: Rèn cho học sinh kĩ năng làm việc hợp tác theo nhóm nhỏ. Biết chia sẻ
trách nhiệm, lắng nghe ý kiến của bạn bè, đặc biệt rèn khả năng tổ chức chỉ đạo cho
nhóm trưởng, khả năng nắm bắt ghi chép các thông tin cho các thư kí nhóm, tạo được
không khí đoàn kết thi đua trong học tập giúp đỡ nhau trong học tập. Nâng cao chất
lượng dạy và học của thầy và trò với phương châm “Học thầy không tày học bạn”.
Thực trạng của hình thức tổ chức cho học sinh thảo luận, nguyên nhân và biện
pháp khắc phục:
Thực trạng: Qua thực tế giảng dạy của bản thân, dự giờ các đồng nghiệp trong và

ngoài nhà trường, tham khảo ý kiến của một số thầy cô giáo làm công tác thanh tra
viên, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
Đối với giáo viên:
 Việc tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm còn mang tính hình thức.
 Nhìn chung giáo viên chưa bao quát hết lớp trong thời gian học sinh thảo luận
nhóm.
 Việc qui định thời gian thảo luận chưa phù hợp : Quá nhanh đôi khi chỉ có 1 phút
nên học sinh chưa kịp suy nghĩ nói chi là phải trình bày bài tập lên bảng con hoặc
thời gian thảo luận hơi lâu trên 10 phút làm loãng không khí giờ học . Thậm chí có
những giáo viên không qui định thời gian thảo luận. Việc qui định thời gian thảo
luận rất quan trọng, tùy thuộc vào trình độ học sinh của từng lớp, tùy vào mức độ
của nội dung thảo luận mà giáo viên dành thời gian thảo luận cho phù hợp.
 Nội dung câu hỏi thảo luận chưa phù hợp :
♦ Tình huống quá dễ sẽ làm học sinh chủ quan.
♦ Câu hỏi quá khó, chưa cụ thể, chưa rõ ràng hoặc không sáng ý làm học sinh lúng
túng khi thảo luận. vấn đề đưa ra quá khó, quá cao thì học sinh không thể tranh
luận để giải quyết được.
♦ Nội dung thảo luận quá dài khiến học sinh trình bày nội dung thảo luận lên bảng
phụ mất nhiều thời gian và không khoa học .
 Khi thống nhất kết quả thảo luận, một số giáo viên còn qua loa trong việc chấm
điểm cho các nhóm, giáo viên chưa chú ý khắc sâu kiến thức cho học sinh ở phần
thảo luận, nhiều giáo viên còn quên tổng kết điểm cho các nhóm vào cuối giờ học.
 Chưa chu đáo trong việc dặn dò các em việc chuẩn bị bài trước ở nhà.
 Hình thức tổ chức thảo luận còn đơn điệu , chủ yếu thực hiên theo nhóm ( 2 bàn
họp lại một nhóm , thành viên mỗI nhóm cố định, xuyên suốt năm học nên dễ tạo
sự nhàm chán).
Đối với học sinh:
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8

 Trong quá trình thảo luận chỉ có một số học sinh tranh luận đóng góp ý kiến, ghi
chép, số học sinh còn lại ngồi im lặng, thụ động, ỷ lại trông chờ vào kết quả của
bạn.
 Chạy đi chạy lại lộn xộn mất thời gian. Quá ồn ào, gây mất trật tự trong giờ học (ở
một số trường hợp).
 Trình bày nội dung thảo luận lên bảng phụ chưa khoa học: Chữ viết quá nhỏ,
khoảng cách giữa các dòng quá gần nhau khi treo bảng phụ rất khó đọc .
Nguyên nhân của thực trạng trên:
Nguyên nhân chủ quan :
♦ Một là : Do một số giáo viên có suy nghĩ rằng cứ phương pháp mới thì phải
gắn liền với thảo luận, thảo luận càng nhiều thì mới thể hiện được phương pháp
mới. Vì thế việc chuẩn bị nội dung thảo luận không được chọn lựa kĩ và cũng
vì thế cho nên khi có giáo viên dự giờ, thăm lớp là sử dụng đến thảo luận nhóm
mà chưa thực sự chú ý đến hiệu quả của nó mang lại như thế nào?
♦ Hai là : Giáo viên không chú ý đến việc qui định thời gian thảo luận.
♦ Ba là :
 Giáo án soạn sẵn trên máy vi tính nên đôi khi giáo viên còn ỷ lại, không
đầu tư nhiều cho tiết dạy. Cùng một giáo án thực hiện cho nhiều lớp nên
có thể nội dung thảo luận mà giáo viên đã chuẩn bị phù hợp với lớp này
nhưng không phù hợp với lớp khác.
 Nội dung thảo luận giáo viên đưa ra chưa phù hợp.
Nguyên nhân khách quan:
♦ Một là: Việc chuẩn bị bài trước của học sinh chưa được chu đáo do đa số học
sinh là con nhà nông, kinh tế còn nhiều khó khăn, gia đình chưa có điều kiện
quan tâm nhiều đến việc học tập của con em mình.
♦ Hai là : Sĩ số học sinh quá đông, giáo viên khó có thể bao quát lớp, mất nhiều
thời gian trong việc chấm và sửa bài cho các nhóm.
♦ Ba là: Do việc tổ chức thảo luận nhóm của giáo viên còn mang tính hình thức
nên học sinh chưa thật sự coi trọng và thấy được lợi ích thảo luận nhóm nên
các em chưa nhiệt tình thảo luận.

Để khắc phục hiện trạng trên chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp cụ thể
như sau:
♦ Một là: Xác định nội dung thảo luận một cách thích đáng không nhất thiết giờ học
nào cũng hoạt đông nhóm, nội dung nào cũng đem ra thảo luận. Chỉ thảo luận khi
cần thiết, khi cần giải quyết một nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của một bài, một phần
nào đó trong chương trình, khi giải bài tập hoặc khi xuất hiện tình huống có vấn đề
cần có sự hợp sức của tập thể .Đặt học sinh vào những tình huống có vấn đề để các
nhóm hoạt động, từ đó các em có thể rút ra được bài học.
 Hai là: Tùy nội dung câu hỏi
_
bài tập, tùy trình độ học sinh của từng lớp mà giáo
viên qui định thời gian thảo luận cho phù hợp.Tránh tình trạng học sinh vừa mới
vào vị trí chưa đầy phút đã lại trở về chỗ.
 Ba là :
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
 Chia nhóm sao cho tỷ lệ giữa các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu,
kém được cân đối. Muốn vậy giáo viên bộ môn phải trao đổi với các giáo viên chủ
nhiệm sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh theo tiêu chí trên từ đầu năm học (chẳng hạn
hình thành các “đôi bạn cùng tiến” trong nhóm hoặc “nhóm bạn cùng tiến” mà
chương trình đội viên đã và đang thực hiện ở nhà trường).
 Nhà trường nên có kế hoạch phân loại học sinh: Những học sinh có học lực khá
giỏi được tuyển vào một lớp, các đối tượng còn lại chia đều ra các lớp tạo thuận lợi
cho giáo viên khi thiết kế giáo án. Giúp giáo viên chọn lựa nội dung thảo luận phù
hợp với trình độ học sinh.
 Số lượng thành viên mỗi nhóm từ 6 đến 8 học sinh, trong đó có đủ các đối tượng
giỏi, khá, trung bình, yếu - kém.mỗi nhóm sắp xếp ngồi ở hai bàn; khi có lệnh hoạt
động , bàn trên quay xuống bàn dưới nhanh chóng tránh lãng phi thời gian.vì thế số
bàn mỗi dãy phải là số chẵn.

 Luôn thay đổi hình thức thảo luận : 2 em một nhóm, mỗi bàn một nhóm, hai bàn
một nhóm…
 Ghi chép nội dung thảo luận vào vở thảo luận
♦ Bốn là :Việc dặn dò các em về nhà chuẩn bị bài phải cụ thể rõ ràng, yêu cầu các
em ghi rõ nội dung cần chuẩn bị bài vào vở học. Có như thế các em sẽ biết được
mình cần học bài và coi trước những nội dung gì phục vụ cho bài học hôm sau.
Giáo viên cũng cần phải ghi rõ trong giáo án những lời dặn dò này.
♦ Năm là: Khi trình bày bày kết quả thảo luận nên ưu tiên nhiều hơn hoặc chỉ định
bất kì vào những đối tượng yếu kém. Như vậy sẽ làm cho đối tượng thường hay
lười hoạt động cũng phải lưu ý, hơn nữa các em tich cực trong nhóm buộc phải chủ
động yêu cầu các bạn cùng làm việc nếu không muốn liên đới bị kết quả xấu.
♦ Sáu là: Đánh giá kết quả thảo lưận và lưu điểm thi đua của các nhóm vào sổ đầu
bài và sổ điểm cá nhân của giáo viên trong mỗi tiết học.
Ví dụ: Đối với bài luyện tập 2, chúng ta có thể tổ chức thảo luận khi giải bài tập 4 tr
41 sgk. Vì trong bài tập này có nhiều bài tập nhỏ, phương pháp giải các bài tập nhỏ
này tương tự nhau cho nên giáo viên có thể chia cho mỗi nhóm làm một bài , có như
thế mới đảm bảo thời gian để giáo viên hoàn thành bài giảng.
Bài tập 1 tr 41 cũng có thể tổ chức thảo luận nhưng nếu như thế thì sẽ không phải là
phương án tối ưu. Chúng ta có thể cho học sinh giải bài tập này dưới hình thức hoạt
động cá nhân bằng cách gọi 4 học sinh lên bảng làm bài tập, các học sinh còn lại làm
vào vở. vì bài này không khó lắm mặt khác giáo viên sẽ tổ chức được nhiều hình thức
dạy học khác nhau, tránh sự đơn điệu nhàm chán trong phương pháp giảng dạy.
Chuẩn bị:
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
Của giáo viên : Phiếu học tập, đáp án + thang điểm để đối chứng với kết quả thảo luận
của các nhóm, dựa vào đáp án các nhóm có thể chấm điểm cho bài làm của nhóm
mình hoặc chấm chéo bài làm của nhóm khác.
Học sinh: Bảng phụ, bút lông bảng, khăn lau bảng, vở thảo luận nhóm ( mỗi nhóm

một cuốn vở ghi nội dung thảo luận )
Hình thức tổ chức: ( chúng tôi đưa ra một trong những hình thức thường được thực
hiện )
♦ Chia lớp thành hai đội A và B , mỗi đội gồm 3 nhóm ( việc chia đội này chỉ
nhằm mục đích kích thích sự hứng thú của học sinh).
♦ Nếu nội dung thảo luận của các nhóm trùng nhau thì giáo viên giao phiếu học
tập cho các nhóm. Nếu chỉ có 2 hoặc 3 nhóm thảo luận cùng một nội dung thì
cho các em rút thăm chọn phiếu học tập hoặc tùy chọn một gói câu hỏi bất kì.
Ví dụ minh họa: Tổ chức cho học sinh thảo luận để giải bài tập 4 trang 41 sgk (bài
luyện tập 2).
Giáo viên đưa ra 4 sinh vật biển .Các nhóm tự chọn cho mình một sinh vật tương ứng
với một câu hỏi để thảo luận.
Trước khi học sinh chọn sinh vật biển (nội dung thảo luận nhóm):
.
Sau khi học sinh chọn sinh vật biển ( nội dung thảo luận nhóm).
ĐÁP ÁN
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang
Dạy học tích cực trong bài luyện tập Hóa học 8
GV: Thái thị Hoa - Tổ Khoa học Tự nhiên- Trường THCS Trường Sơn
Trang

×