Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN - Phát huy tích cực trong dạy Lịch sử 9 (Năm học 2007 - 2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.93 KB, 9 trang )

Một số biện pháp để phát huy tính tích cực
của học sinh lớp 9 trong dạy học lịch sử ở trờng trung học cơ sở
1 Phần mở đầu:
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời ,cuộc cách mạng khoa học công nghệ nh một
luồng gió mới thổi vào và làm lay động nhiều lĩnh vực của cuộc sống .Hơn bao giờ hết con ngời
đang đứng trớc những diễn biến to lớn ,phức tạp về lịch sử xã hội và khoa học kỹ thuật .Nhiều mối
quan hệ mâu thuẫn của thời đại cần đợc giải quyết trong đó có mâu thuẫn yêu cầu ngành GD- đT
nói chung và ngời thầy chúng ta nói riêng phải giải quyết ngay , đó là mâu thuẫn giữa quan hệ sức
ép của khối lợng tri thức ngày càng tăng và sự tiếp nhận của con ngời có giới hạn ,bởi vì sự nhận
thức của con ngời nói chung là tuyệt đối và không có giới hạn song sự thu nhận,hiểu biết kiến thức
của mỗi con ngời đều hữu hạn và tơng đối.
Nhiệm vụ trên đây đã đặt ra cho ngời giáo viên bên cạnh việc bồi dỡng kiến thức chuyên
môn thì phải cải tiến phơng pháp dạy học nâng cao chất lợng giáo dục để đáp ứng yêu cầu của tình
hình mới
Nh chúng ta đã biết , môn lịch sử có vị trí và ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế
hệ trẻ .Từ những hiểu biết về quá khứ , hc sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc, tự hào với thành tựu
dựng nớc và giữ nớc của tổ tiên , xác định nhiệm vụ trong hiện tại có thái độ đúng đối với sự phát
triển hợp quy luật cua tơng lai.
Nhng những nhận thức, quan niệm sai lệch về vị trí , chức năng của khoa học lịch sử và môn
lịch sử trong đời sống xã hội ,trong giáo dục đã dẫn tới phơng pháp nghiên cứu ,học tập không
đúng làm giảm sút chất lợng của bộ môn trên nhiều mặt .Tình trạng học sinh không biết những sự
kiện lịch sử cơ bản , phổ thông, nhớ sai hoặc nhầm lẫn kiến thức l hin tợng khá phổ biến ở nhiều
trờng học nói chung và trờng THCS nói riêng.
Vì vậy hội nghị BCHTƯ Đảng lần thứ 2 khoá 8 đã nhấn mạnh :
Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp GD - ĐT khắc phục lối truyền thụ một chiều , rèn luyện
thành nếp t duy sáng tạo của ngời học .Từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến và phơng pháp
hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện và thời gian tự học ,tự nghiên cứu cho học
sinh .
Trong việc đổi mới ,cải tiến phơng pháp dạy học,việc phát huy tính tích cực của học sinh
có ý nghĩa rất quan trọng .Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục phải đợc tiến hành trên cơ sở tự
nhận thức,tự hành động .Giáo dục phải đợc thực hiện thông qua hành động và hành động của bản


thân ( t duy và thực tiễn ).Vì vậy việc khơi dậy,phát triển ý thức,ý chí, năng lực ,bồi dỡng ,rèn
luyện phơng pháp tự học là con đờng phát triển tối u của giáo dục.
Qua nhiều năm giảng dạy môn lịch sử lớp 9 ở trờng THCS đặc biệt là từ khi thực hiện thay
sách giáo khoa và đổi mới phơng pháp dạy học tôi nhận thấy đây là một vấn đề bổ ích về lí luận
cũng nh thực tiễn. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lợng bộ môn bởi vì đối tợng là
học sinh lớp 9 thì về mặt thể chất cũng nh tinh thần, sự nhận thức ,năng lực t duy của các em đã
phát triển ở mức độ cao hơn các em ở khối dới . Nu đợc khơi dậy đúng mức tính tích cực ,sự chủ
động trong học tập cũng nh các hoạt động khác không những làm cho các em thu nhận đợc một l-
ợng tri thức tốt nhất cho bản thân mà còn là cơ sở vững chắc để các em bớc vào bậc THPT nơi
mà các em sẽ phải có năng lực t duy và ý thức tự học cao hơn.
Từ trớc tới nay đã có rất nhiều ngời đề cập đến vấn đề phát huy tích tính cực của học sinh
trong học tập lịch sử từ bậc THCS đến đại học .Tuy nhiên những vấn đề mà các nhà nghiên cứu đ a
ra chỉ áp dụng vào một bậc học cụ thể mà ít đi sâu vào một khối lớp cụ thể vi vậy trong khuôn khổ
bài viết này tôi chỉ xin lu ý đến một khía cạnh gắn liền với việc giảng dạy nhiều năm môn lịch sử,
đó là một số biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh lớp 9 vi mục đích là góp một phần nhỏ
bé vào việc năng cao chất lợng giảng dạy môn lịch sử nói chung và môn lịch sử lớp 9 nói riêng ở
trờng THCS nơi tôi đang giảng dạy ,đồng thời cũng là để trao đổi ,học tập kinh nghiệm của các
thầy giáo ,các đồng nghiệp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng nh phơng pháp dạy
học.Những vấn đề mà tôi nêu ra trên cơ sở đợc trang bị những kiến thức cơ bản nhất ,phơng pháp
dạy học lịch sử cũng nh việc sử dụng phơng pháp quan sát ,thực nghiệm s phạm ở trờng THCS.
Từ trớc tới nay vẫn còn tồn tại một quan niệm sai lầm cho rằng ngời thầy giáo giỏi là ng-
ời có kiến thức uyên bác , một thầy giáo từ điển bách khoa .Nu thầy giáo chỉ làm chức năng
truyền thụ kiến thức thì sẽ thực hiện phơng châm Thầy giáo là trung tâm học sinh sẽ thụ động
tiếp nhận kiến thức , sẽ học thuộc lòng những gì thầy giáo giảng và cho ghi cũng nh trong sách đã
viết. Đó chính là cách giảng dạy giáo điều, nhồi sọ biến giáo viên thành ngời thuyết trình ,giảng
giải và học sinh thụ động tiếp nhận những điều đã nghe, đã đọc .Có nhà giáo dục đã gọi đó là cách
Nhai kiến thức rồi mớm cho học sinh .
Chúng ta đều biết rằng việc dạy học đợc tiến hành trong một quá trình thống nhất gồm hai
khâu có tác dụng tơng hỗ nhau : giảng dạy và học tập .Cả việc giảng dạy và học tập đều là một quá
trình nhận thức ,tuân theo những quy luật nhận thức.

Nhận thức trong dạy học đợc thể hiện trong hoạt động của giáo viên và học sinh đối với
việc truyền thụ và tiếp thu một nội dung khoa học đợc quy định trong chơng trình với những phơng
pháp dạy học thích hợp, những phơng tiện hình thức cần thiết để đạt đợc kết quả nhất định đã đề
ra.
Từ lâu các nhà s phạm đã nhận thức đợc tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phát huy tính
tích cực của học sinh trong học tập .Nhà giáo dục ngời Đức là Disterverg đã khẳng định đúng đắn
rằng : Ngời giáo viên tồi truyền đạt chân lí , ngời giáo viên giỏi dạy cách tìm ra chân lí .
Điều này có nghĩa rằng ngời giáo viên không chỉ giới hạn công việc của mình ở việc đọc
cho học sinh ghi chép những kiến thức có sẵn, bắt các em học thuộc lòng rồi kiểm tra điều ghi nhớ
của các em thu nhận đợc ở bài giảng của giáo viên hay trong sách giáo khoa .Điều quan trọng là
giáo viên cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản (bao gồm kiến thức khoa học ,sự hiểu biết
về các quy luật ,nguyên lí và các phơng pháp nhận thức ) làm cơ sở định hớng cho việc tự khám
phá các kiến thức mới ,vận dụng vào học tập và cuộc sống .Vì vậy việc khơi dậy , phát triển tri
thức ,ý chí , năng lực bồi dỡng , rèn luyện về học tập là con đờng phát triển tối u của giáo dục - đó
chính là con đờng lấy học sinh làm trung tâm , làm chủ thể của việc nhận thức với sự hớng dẫn,
giáo dục tích cực có hiệu quả của giáo viên. Điều này đợc thực hiện trờn c sở hoạt động tích cực ,
tự giác của học sinh .Đây là tính u việt của phơng pháp phát huy tính tích cực của học sinh đợc gọi
là phơng pháp dạy học mới để phân biệt với phơng pháp dạy học cũ hay còn gọi là kiểu dạy học
truyền thống .
2 NộI DUNG
Về lí luận và thực tiễn , việc phát huy tính tích cực của học sinh lớp 9 trong học tập môn
lịch sử là điều cần thiết và quan trọng để nâng cao hiệu quả giáo dục. Đó chính là lí do chủ yếu để
nghiên cứu vấn đề này.Nội dung gồm:
Chơng 1:
1-Cơ sở lí luận của việc phát huy tính tích cực của học sinh lớp 9 trong học tập lịch sử ở
trờng THCS
2-Thực tiễn của việc phát huy tính tích cực của học sinh lớp 9 trong học tập lịch sử ở tr-
ờng THCS hiện nay
Chơng 2:
1- Những biện pháp s phạm để phát huy tính tích cực của học sinh lớp 9

2- Một số bài soạn minh hoạ môn lịch sử lớp 9

Chơng 1
PHầN THứ NHấT:
Cơ sở lí luận của việc phát huy tính tích cực của học sinh lớp 9 trong dạy học lịch sử ở tr-
ờngTHCS.
Hiện nay có nhiều quan niệm ,ý kiến khác nhau về vấn đề phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học nói chung , dạy học lịch sử nói riêng .Việc xây dựng cơ sở lí luận là điều quan
trọng trong thực tiễn dạy học bộ môn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đối với học sinh lớp 9 là lớp cuối bậc THCS vì vậy mục tiêu
giáo dục đặt ra ở đây là các em phải nắm đợc những kiến thức cơ bản nhất lịch sử dân tộc cũng nh
lịch sử thế giới đợc xuyên suốt từ lớp 6 đến lớp 9 .Các em phải đợc rèn luyện ở mức độ cao hơn
khả năng tự học ,tự nhận thức và hành động cũng nh có những tìm tòi trong t duy ,sáng taọ .
So sánh kiểu dạy học truyền thống và phơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh chúng ta thấy rõ những điều khác biệt cơ bản.Xin trích dẫn một vài ví dụ của giáo s Phan
Ngọc Liên để thấy rõ sự khác biệt đó.

Kiểu dạy học truyền thống Phơng pháp dạy học phát huy tính tích
cực của
1- Cung cấp nhiều sự kiện 1- Cung cấp những kiến thức cơ bản,
, đợc lựa chọn phù hợp với yêu cầu
Trình độ của học sinh ,nhằm vào mục tiêu
đào tạo đợc xem là tiêu chí cho chất lợng giáo
dục , nhớ tốt ,thuộc lòng.
2- Giáo viên là nguồn kiến thức duy nhất 2- Ngoài lời giảng của giáo viên trên l
Phần lớn thời gian trên lớp dùng cho lớp , học sinh đợc tiếp xúc với
Giáo viên giảng học sinh chỉ chăm chú những nguồn kiến thức khác : Vốn
Kiến thức đã học ,kiến thức của bạn
bè,trong sách giáo khoa ,tài liệu
tham khảo,đồ dùng trực quan,thực

tế cuộc sống.
Nghe và ghi lại lời giáo viên Học sinh chăm chú nghe giảng
1 nhận thức và ghi những điều mình
Tiếp nhận(kiến thức mới ,vấn đề
đợc đặt ra ,phơng pháp )
3- Học sinh chỉ làm việc một mình 3- Học sinh ngoài việc tự làm việc
Còn trao đổi ,thảo luận với các
Trên lớp ,ở nhà hoặc với giáo bạn trong tổ ,trên lớp ,ngoài giơ
Viên khi kiểm tra học hoặc đề xuất ý kiến ,thắc mắc
Trao đổi với giáo viên

4- Việc ghi chép đợc đơn giản 4- Các vấn đề thu nhận ngoài ghi
Hoá ,làm sao cho dễ nhớ chép còn đợc thể hiện ở các
Bảng biểu ,mô hình ,các phơng
Tiện trực quan,qui ớc ,giúp cho
Học sinh trên cơ sở nhớ ,biết để
Hiểu sâu sắc và do đó nhớ kĩ ,
Hiểu sâu, nắm chắc các vấn đề.
5 Các môn học chỉ dừng lại ở câu 5- Ngoài câu hỏi kiểm tra,bài tập
Thực hành ,học sinh đợc tự đặt
Hỏi ,bài tập,thực hành một cách vấn đề ,câu hỏi để trình bày ,trao
Thụ động . Việc đánh giá kết quả đổi ,đợc nêu ý kiến của riêng
Học tập đợc đo bằng trí nhớ. Mình
Sự đánh giá kết quả học tập căn
Cứ vào trình độ hiểu biết của
Học sinh ,đòi hỏi học sinh phải
Lập luận.
5- Việc học lí thuyết không gắn với 6 Việc dạy lí thuyết để nâng cao
Trình độ nhận thức của học
Sinh ,làm cơ sở để vận dụng

Những kiến thức đã học vào
Thực hành ,nhất là các môn thuộc khoa thực hành bộ môn và trong
Học xã hội và nhân văn. cuộc sống .Qua đó củng cố ,
Làm phong phú kiến thức đã
Học.
6- Nguồn kiến thức thu nhận của học 7- Nguồn kiến thức của học
Sinh rất hạn hẹp ,thờng giới hạn ở sinh rất phong phú ,đa dạng

Bài giảng của giáo viên,sách giáo khoa, Lời nói ,tài liệu viết ,đồ
Phòng thí nghiệm ,tài liệu tham khảo. dùng trực quan ,thực tế
Cuộc sống.Các nguồn kiến
Thức đợc sử dụng phù
Hợp với mục đích ,yêu
Cầu ,trình độ học tập.
Nh vậy qua so sánh hai kiểu dạy học trên thì ta thấy phơng pháp phát huy tính tích cực
của học sinh sẽ đem lại hiệu quả cao hơn .Tuy nhiên nó đòi hỏi giáo viên và học sinh phải đợc
tích cực hoá trong quá trình dạy- học ,phải chủ động sáng tạo . Cần phải tiếp thu những
điểm cơ bản có tính nguyên tắc của cách dạy truyền thống song phải luôn luôn đổi mới , làm
một cuộc cách mạng trong ngời dạy và ngời học để khắc phục sự bảo thủ , thụ động nh : Giáo
viên chỉ chuẩn bị giảng những điều học sinh dễ nhớ , học sinh chỉ chú trọng ghi lời giảng của
giáo viên và kiến thức trong sách để trình bày lại khi kiểm tra .

Phần thứ hai :
Thực tiễn của việc dạy học phát huy tính tích cực của học sinh lớp 9 trong trờng
THCS hiện nay .
Trong vài năm gần đây , bộ môn lịch sử nói chung và môn lịch sử lớp 9 nói riêng
trong trờng THCS đã đợc chú trọng hơn trớc . Điều đó đợc thể hiện ở chỗ môn lịch sử đợc xếp
ngang hàng với các môn khác nh Lí , Hoá đợc tổ chức thi tuyển học sinh giỏi các cấp đợc
cung cấp thêm các trang thiết bị và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc daỵ và học .
Tuy nhiên qua hơn 10 năm giảng dạy bộ môn này tôi thấy rằng việc dạy học môn lịch

sử hiện nay vẫn còn giặp rất nhiều khó khăn , trở ngại nhất là việc phát huy tính tích cực của
học sinh tuy đã đợc phổ biến , học tập bồi dỡng thờng xuyên theo chu kỳ nhng kết quả đạt đợc
không đáng là bao . Điều đó đã dẫn đến chất lợng bộ môn đối với học sinh lớp 9 khi ra trờng
là không cao, cha đáp ứng đợc nhu cầu giáo dục và mục tiêu đào tạo đặt ra.
Thực trạng của vấn đề này có thể giải thích ở những nguyên nhân cơ bản sau đây :
Thứ nhất là vẫn tồn tại một quan niệm cố hữu cho rằng môn Lịch sử cũng nh Địa lí , Kĩ
thuật , Thể dục , GDCD đều là những môn phụ . Điều này đợc thể hiện việc quan tâm đến chất
lợng bộ môn từ cấp lãnh đạo cha đúng mức . Theo tìm hiểu của cá nhân tôi nhiều trờng không
có giáo viên chuyên sử mà giáo viên dạy Văn , Địa lí có thể dạy sử do đó không đáp ứng yêu
cầu của bộ môn đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.

Thứ hai là về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập tuy đã đợc đầu t nhng vẫn còn
thiếu so với yêu cầu giáo dục hiện nay . Tình trạng dạy chay vẫn còn khá phổ biến . Trong
suốt quá trình học bộ môn từ lớp 6 đến lớp 9 cả thầy và trò cha bao giờ có điều kiện tham
quan một di tích lịch sử vì không có kinh phí . Điều đó làm cho vốn kiến thức kiến thức của
các em chỉ bó gọn trong sách vở và Bài giảng .
Nguyên nhân thứ ba là việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh lớp 9 trong
học tập bộ môn lịch sử còn nhiều hạn chế một phần là do chính những cơ chế , những quy
định từ cấp trên . Trong những năm trở lại đây môn lịch sứ đợc quan tâm nhiều hơn , đồ dùng ,
tài liệu học tập đợc cung cắp đầy đủ hơn nhng do nhu cầu của xã hội nên học sinh ít thích học
môn lịch sử .
Ngoài ra cách tổ chức một số cuộc thi cử cũng còn nhiều hạn chế , đó là chỉ chú trọng
về mặt kiểm tra lí thuyết mà coi nhẹ bài tập thực hành , không chú ý đến việc phát triển năng
lực sáng tạo .
Cuối cùng điều quan trọng là ý thức trách nhiệm của mỗi giáo viên . Sự nguy hại của
việc thi gì học lấy làm cho học vấn của học sinh bị què quặt , thiếu toàn diện . .Tình trạng
mù lịch sử hiện nay ở không ít học sinh là hậu quả tất yếu của việc học lệch , không toàn
diện . Đó là cha kể đến việc coi thi, chấm thi cha nghiờm túc, đúng mực nhằm đảm bảo thành
tích của nhà trờng, của cá nhân làm cho kết quả học tập ca học sinh không đúng thực chất.


Chơng II :
Yêu cầu chung :
- Phơng pháp dạy học là một khoa học đồng thời cũng là một nghệ thuật .
Không có phơng pháp nào là vạn năng có thể thay thế các phơng pháp khác . Vì vậy phải
biết kết hợp đồng thời các phơng pháp với nhau.
- Bộ môn lịch sử ở trờng THCS đợc giảng dạy với t cách là môn khoa học mà
đặc trng cơ bản của nó là học sinh không trực tiếp quan sát .Sự kiện lịch sử là cơ sở của
nhận thức lịch sử . Muốn học sinh nắm đợc những kiến thức phổ thông cơ bản của khoa
học lịch sử thì trớc hết phải cung cấp cho các em một hệ thống những sự kiện lịch sử cơ
bản . Không khí lịch sử của giờ học phải đợc tạo ra bởi chính sự sống động của các sự
kiện lịch sử . Sự kiện đó phải đợc học sinh thể hiện lại một cách sinh động , cụ thể , có
hình ảnh . Chính vì vậy các biện pháp s phạm đợc áp dụng trong giờ lịch sử trớc hết phải
khôi phục lại đợc bức tranh quá khứ , từ đó định hớng từng bớc giúp các em từ sự kiện
lịch sử mà khám phá bản chất sự kiện , hiện tợng hay quá trình lịch sử . Trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan khoa học , nhân sinh quan cách mạng , giáo dục t tởng tình cảm
, bồi dỡng truyền thống dân tộc.
- Cấu trúc của giờ học phải linh hoạt , mềm dẻo gây đợc hứng thú bất ngờ và
hấp dẫn cho học sinh . Không nhất thiết cứ phải tiến hành giờ học theo trình tự các bớc .
- Ví dụ : Không nhất thiết vào đầu giờ học là kiểm tra bài cũ , cuối giờ học là
củng cố kiến thức bài học mà có thể kiểm tra bài cũ của học sinh ngay khi cung cấp kiến
thức mới .
Nếu vận dụng tốt cấu trúc của giờ học sẽ tránh đợc sự nhàm chán , công thức mà
học sinh đã biết trớc khi vào giờ học.
- Phải xuất phát từ đối tợng cụ thể ở từng lớp học trong toàn khối lớp 9 để
xem xét khả năng tự nhận thức của học sinh mà tìm biện pháp phát triển ở các em mặt
nào đó của t duy lịch sử . T duy bao giờ cũng xuất phát từ cái cụ thể . T duy lịch sử bao
giờ cũng nhiều nội dung , nhiều cấp độ từ thấp đến cao , từ đơn giản đến phức tạp . Đó là
t duy tái tạo , trí tởng tợng , khả năng phân tích , so sánh , t duy tổng hợp , t duy lô gích.
Chính vì vậy , ngoài việc sử dụng các biện pháp dạy học , ngời giáo viên cần phải
phân loại đợc các sự kiện , hiện tợng lịch sử , xem kiến thức đó phát triển t duy nào cho học

sinh.
PHầN THứ NHấT
Các biện pháp s phạm để phát huy tính tích cực của học sinh
lớp 9 trong học tập môn lịch sử
1-Sử dụng SGK nhằm phát triển t duy cho học sinh .
a- Sử dụng SGK để trình bày bài giảng :
Sau khi soạn giáo án xong , cần nghiên cứu nội dung toàn bài trong SGK , xác định
kiến thức cơ bản của bài , hiêu rõ nội dung tinh thần mà tác giả mong muốn ở học sinh về từng mặt
giáo duc ,giáo dỡng, phát triển sau đó đi sâu vào từng mục , tìm ra kiến thức cơ bản của mục đó ,
sự liên quan của kiến thức đó với kiến thức cơ bản của toàn bài . Mỗi bài có từ 2 đến 3 mục nhng
không nên dàn đều về mặt thời gian cũng nh khối lợng kiến thức của từng phần mà phải xác định
phần nào lớt qua , phần nào là trọng tâm thì dành thời gian nhiều hơn .
Ví dụ : Khi dạy bài Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lợc kết
thúc (1953- 1954) bài gồm có 4 mục thì mục II là mục quan trọng nhất, do dó phải đầu t
thời gian nhiều nhất .
Trong bài dạy thờng có các tranh ảnh , bản đồ nếu không có bản đồ in sẵn thì ta
phải phóng to bản đồ trong SGK để phục vụ bài dạy.
Nh vậy SGK là điểm tựa để ngời giáo viên xác định kiến thức cơ bản , xác định
các khái niệm cần hình thành cho học sinh, là sự gợi ý để lựa chọn phơng pháp dạy học phù
hợp với đối tợng , vừa phat huy tính tích cực hoạt động độc lập của học sinh .

b- Sử dụng SGK trong quá trình dạy học trên lớp :
Trong giờ học, học sinh thờng theo dõi bài giảng của giáo viên rồi đối chiếu ,
so sanh với SGK , thậm chí có những em không thích ghi theo bài giảng của giáo viên mà
lại chép trong SGK . Vì vậy bài giảng của giáo viên không nên lặp lại ngôn ngữ trong SGK
mà nên diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình .
Ví dụ : Khi dạy bài : Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp (1946- 1954) khi dạy phần IV chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 giáo viên
có thể vừa chỉ bản đồ vừa phân tích :

×