Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hóa chất thiết bị và vật tư KHKT nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 66 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
===  ===
NGUYỄN THỊ HẰNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
:
:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT
THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ KHKT NGHỆ AN
Ngành: Kế Toán
Vinh, tháng 4/2014
= 
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp 51B14 – Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
===  ===
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
:
:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT
THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ KHKT NGHỆ AN
Giáo viên hướng dẫn: Ts. Hồ Mỹ Hạnh
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hằng
Lớp : K51B14_Kế toán
Mã số SV : 1054018292


Vinh,tháng 4/2014
= =
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp 51B14 – Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp 51B14 – Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
MỤC LỤC
Trang
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp 51B14 – Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIÊT TẮT NỘI DUNG
TSCĐ Tài sản cố định
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TS Tài sản
NV Nguồn vốn
VCSH Vốn chủ sở hữu
TK Tài khoản
NT Ngày tháng
SH Số hiệu
ĐVT Đơn vị tính
BTC Bộ tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VND Việt Nam đồng
CCDC Công cụ dụng cụ
QĐ Quyết định
GTGT Giá trị gia tăng
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp 51B14 – Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp 51B14 – Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp 51B14 – Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã đánh dấu một bước phát triển lớn
trong nền kinh tế Việt Nam. Nó mở ra một cơ hội mới, sân chơi mới cho các doanh
nghiệp. Trong môi trường đó, các doanh nghiệp được tự do hoạt động, tự do kinh
doanh nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Vì thế các doanh nghiệp phải cạnh tranh
nhau để tồn tại, tìm cách đem lại lợi nhuận cao nhất.
Để đạt được mục tiêu đó cần phải thực hiện được giá trị sản phẩm hàng hoá
thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng trong giai đoạn sản xuất
kinh doanh nhưng lại có vai trò rất quan trọng. Đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng
nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay của vốn, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Hóa Chất Thiết Bị và Vật Tư KHKT Nghệ An là một công
ty kinh doanh chuyên buôn bán hàng hóa với những mặt hàng chủ yếu như Hóa
chất, thiết bị vật tư KHKT dùng cho thí nghiệm, NCKH, hóa chất tinh khiết phân
tích, Hóa chất thông dụng phục vụ sản xuất và đời sống, nhuộm màu…Nhận đầu tư
trang bị đồng bộ phòng thí nghiệm cho các Trường học, Cao đẳng và Đại hoc…
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đơn vị luôn đặt vấn đề tiêu thụ hàng hóa lên
hàng đầu và luôn có chính sách quan tâm đến khách hàng. Công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh là một hoạt động đặc trưng tại đơn vị.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, qua lý luận và thực tiễn được tiếp xúc,

thấy rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, em đã
chọn đề tài: " Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
Phần Hóa Chất Thiết Bị Và Vật Tư KHKT Nghệ An" để hoàn thành bản báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập tốt nghiệp được bố cục
thành hai phần chính:
Phần thứ nhất: Tổng quan công tác kế toán tại công ty Công ty Cổ Phần Hóa
Chất Thiết Bị Và Vật Tư KHKT Nghệ An
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ Phần Hóa Chất Thiết Bị Và Vật Tư KHKT Nghệ An
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Lớp 51B14 – Kế toán
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
PHẦN THỨ NHẤT:
TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÓA CHẤT THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ KHKT NGHỆ AN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty : công ty Cổ Phần Hóa Chất Thiết Bị Và Vật Tư KHKT Nghệ An
- Trụ sở : Số 321 - Nhà B2 – Khối Tân Hợp – Phường Hưng Dũng
- Văn phòng : 34 Đường Nguyễn Sỹ Sách TP Vinh – Nghệ An
- Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số do sở kế
hoạch và đầu tư Nghệ An cấp ngày 22 tháng 01 năm 2008
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế số: 3000386278 Do cục Thuế tỉnh Nghệ An cấp
ngày 28 tháng 01 năm 2008
- Mã số thuế : 2900871148
- Vốn điều lệ : 4.800 triệu đồng
- Số điện thoại : 0383.545768 - 0904233646
- Số tài khoản : 102010000383431 – Ngân hàng TMCP Công thương Nghệ An
- Giám đốc: Nguyễn Văn Quế
- Email:

- website:
- Logo công ty:

- Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị:
Công ty Cổ phần hóa chất thiết bị và vật tư KHKT Nghệ An là một công ty
được phát triển từ một cửa hàng chuyên kinh doanh, buôn bán hóa chất và dụng cụ
thí nghiệm. Thời gian hoạt động của cửa hàng từ năm :1992 - 2008. Đến năm 2008
cửa hàng cần mở rộng kinh doanh nên chủ cửa hàng đã quyết định thành lập công ty
Cổ phần hóa chất thiết bị và vật tư KHKT Nghệ An. Công ty chuyên kinh doanh
các sản phẩm mang tính chất thương mại và cung cấp các dịch vụ có liên quan đến
KHKT.
Công ty cổ phần hóa chất thiết bị và vật tư KHKT Nghệ An là một công ty cổ phần
thuộc hạng vừa, các mặt hàng và dịch vụ cung cấp rộng khắp tỉnh và thành phố và
đặc biệt đang có xu hướng vươn xa hơn ra các tỉnh khác.
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
- Chức năng :
+ Công ty cổ phần hóa chất thiết bị và vật tư KHKT Nghệ An là một công ty
hoạt động hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân.Công ty tiến hành huy động vốn
để mở rộng hoạt động kinh doanh
+ Công ty phải luôn giữ uy tín với khách hàng
+ Tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa.
- Nhiệm vụ :
+ Công ty phải có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của nhà
nước, thực hiện mọi quy định của pháp luật đã đề ra
+ Công ty phải không ngừng cải tiến, đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoàn thiện công tác quản lý, nhất là hoàn thiện công tác kế toán

+ Công ty phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn đã được các cổ đông góp.
+ Luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên trong công ty
+ Luôn giữ an ninh, trật tự trong khu vực của công ty
+ Công ty có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường tiêu dùng ,tìm hiểu thị hiếu
người tiêu dùng và thu nhập của họ như thế nào và ngoài ra công ty còn phải biết
những đối thủ cạnh tranh của mình để có chính sách hợp lý để phát triển của công ty
- Ngành nghề kinh doanh :
+ Mua bán, Hoá chất, Thiết bị vật tư KHKT dùng cho thí nghiệm, NCKH.
+Hoá chất tinh khiết phân tích, Hoá chất thông dụng phục vụ SX và đời
sống hoá chất chỉ thị, nhuộm màu …
+Dụng cụ thí nghiệm thuỷ tinh, gỗ, cao cấp, trung tính các loại, vật tư
KHKT khác cho các phòng thí nghiệm và các lĩnh vực nghiên cứu chuyên sau
+ Hoá chất công nghiệp và các sản phẩm, chế phẩm của hoá chất phục vụ
Công nghiệp,Nông nghiệp, xử lí môi trường, Bảo quản nông sản, chế biến nông,
lâm, hải sản
+Dịch vụ KHKT và công nghệ mới ứng dụng triển khai vào sản xuất đời sống.
+Ứng dụng kĩ thuật bảo quản, xử lí mẫu vật, tiêu bản nhồi, ngâm, ép, phục
dựng tu chỉnh về chim, thú, cá, lưỡng cư, bò sát, côn trùng, các tiêu bản ngâm, ép
thực vật, phục chế tôn tạo các hiện vật cho Bảo tàng và các phòng thí nghiệm.
+Sưu tầm, bảo quản, trưng bày và giới thiệu các tài liệu hiện vật mẫu vật
tiêu bản cho các Bảo tàng, phòng mẫu tiêu bản và các phòng truyền thống của các
cơ quan, trường học, công ty…
Công ty CP Hoá chất thiết bị và vật tư KHKT Nghệ An là nhà cung cấp có uy
tín trong lĩnh vực Hoá chất trang Thiết bị, Thiết bị trường học và Dụng cụ thí
nghiệm của Khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh. Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
cung cấp Hoá chất trang Thiết bị, Dụng cụ cho các phòng thí nghiệm Trường
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
học, Bệnh viện, Trạm, Trại, Viện nghiên cứu, Trung tâm Thí nghiệm và phòng

Xét nghiệm. Đặc biệt, Công ty nhận đầu tư trang bị đồng bộ phòng thí nghiệm
cho các Trường học từ THCS, THPT đến các Trường Cao đẳng, Đại học cũng
như các phòng thí nghiệm chuyên sâu với đội ngũ cán bộ có chuyên môn giàu
kinh nghiệm trong thực tế. Công ty ngày càng khẳng định thương hiệu và lòng
tin với các đối tác khách hàng qua từng Đơn hàng, Hợp đồng, Dự án thực hiện.
Với phương châm hợp tác bền vững cùng nhau phát triển đôi bên cùng có lợi,
đem lại lợi ích tối ưu.
Cán bộ học và tốt nghiệp tại những trường ĐH phù hợp với nhu cầu lĩnh
vực công tác chuyên môn đang đảm nhận. Công ty cổ phần hóa chất thiết bị và
vật tư Nghệ An có đội ngũ cộng tác viên đang giảng dạy và hướng dẫn thực hành
thực nghiệm tại các Trường Đại học, Viện nghiên cứu có uy tín. Họ là những
chuyên gia giỏi về các lĩnh vực Vật lý, Hoá học, Sinh học, Môi trường cũng như
sử dụng vận hành các trang Thiết bị phòng thí nghiệm, có thể tư vấn thiết kế và
cung cấp những thông tin cần thiết trong phạm vị hoạt động của mình.
*Năng lực cung cấp hàng hoá và kinh doanh dịch vụ
-Lĩnh vực hoá chất, dụng cụ thí nghiệm:
Công ty chuyên cung cấp: Hoá chất từ các hãng nỗi tiếng Thế giới MERCK,
PROLABO, XILONG…cùng các Hoá chất chuyên dùng tinh khiết Trung Quốc đáp
ứng phù hợp với người tiêu dùng và giá cả hợp lí. Các loại dụng cụ thuỷ tinh trung
tính cao cấp chịu nhiệt, vật tư phụ kiện khác đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho các
chương trinh dự án phòng thí nghiệm.Công ty đã tập hợp được đội ngũ có chuyên
môn, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động, thích ứng nhanh trong các môi
trường kinh doanh đảm bảo khả năng cung cấp hàng hoá, chuyển giao
-Lĩnh vực thiết bị & vật tư KHKT:
Công Ty chuyên cung cấp,tư vấn đầu tư các dự án về trang Thiết bị của
nhiều Hãng sản xuất MEMMERT, HAMILTON, LABOMED, EXTECH từng
bước thiết lập quan hệ với một số hãng sản xuất thiết bị (Chủ yếu thuộc nhóm
nước phát triển Mỹ, Đức, Nhật, Phần Lan ) nhằm tạo ra hệ thống bảo hành sản
phẩm phục vụ nhu cầu của thị trường. Chúng tôi có đội ngũ sâu về chuyên môn,
giàu kinh nghiệm trong thực tế, đảm bảo đủ khả năng cung cấp, chuyển giao vận

hành và hướng dẫn lắp đặt sử dụng trang thiết bị.
Những sản phẩm các Hãng trên sản xuất phần lớn đã được Công ty chúng
tôi trang bị, lắp đặt tại các phòng thí nghiệm Của các trường Đại học, Cao đẳng,
THCN, dạy nghề, các trường THPT, Viện nghiên cứu, trung tâm thực hành,
trạm, trại TN và các nhà máy, xí nghiệp khác.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Đặc điểm kinh doanh thương mại: Công ty thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu
thông phân phối, thực hiện chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa thông qua hoạt
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
động mua, bán và dự trữ hàng hóa. Trong công ty thương mại, lưu chuyển hàng hóa
là hoạt động kinh doanh chính, chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác của
công ty.
Ở công ty thương mại hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn.
Trong công tác quản lý, công ty phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa cả về số lượng
và chất lượng, phải tăng nhanh vòng quay của vốn hàng hóa. Việc đánh giá hàng
hóa trong kế toán cũng tương tự như đánh giá vật tư . Ở công ty chia thành hai loại
hoạt động: mua và bán hàng hóa.
Hình thức kinh doanh của công ty được tiến hành theo quy trình sau đây:
Sơ đồ 1.2.2.1 Quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản ly
Sơ đồ 1.2.3.1 tổ chức bộ máy quản lý của công ty
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính)
-Giám đốc công ty
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
5
GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh

Ýnh
Phòng kế toán Phòng kỹ
thuật
Các chi nhánh,cửa hàng trực
thuộc
Hợp đồng mua
hàng hóa
Tiến hành nhập
kho hàng hóa
Kiểm nghiệm
hàng hóa mua về
Công ty tiến
hành mua hàng
hóa
Đơn đặt hàng của
khách hàng
Công ty tiến
hành bán hàng
hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Là người chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của công ty. Giúp
việc cho giám đốc là kế toán trưởng. Công ty có 03 phòng ban chức năng là phòng
kỹ thuật, phòng kinh doanh, phòng kế toán, Các phòng nghiệp vụ trong công ty có
chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và được giám
đốc công ty uỷ quyền quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.
-Phòng kinh doanh
+ Xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng hóa trên từng khu vực thị trường cụ thể.
+ Nắm bắt nhu cầu thị trường và thị hiếu khách hàng để đề ra kế hoạch thu
mua từng loại hàng hóa cho phù hợp với thị trường.
+ Kiểm tra việc thanh toán và thu hồi công nợ tới từng chi nhánh, từng khách

hàng và báo cáo cho phòng Kế toán.
+ Theo dõi việc bán hàng, số lượng hàng hóa tiêu thụ, số lượng hàng hóa tồn
kho để có kế hoạch thu mua cho hợp lý.
+ Quản lý việc sử dụng con dấu và tổ chức bộ phận lưu trữ, công văn, giấy tờ.
+ Tiếp khách và bố trí giao dịch với cơ quan bên ngoài công ty.
- Phòng Tài chính – kế toán:
+ Giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước Nhà
nước, theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, các chế độ chính sách
tài chính trong Công ty.
+ Có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý cung cấp số liệu về tình hình
kinh tế, tài chính, phần phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và nâng
cao hiệu quả nguồn vốn.
+ Quan hệ với ngân hàng, đảm bảo vốn hợp lý cho kinh doanh và đời sống
CBCNV trong công ty.
- Phòng kỹ thuật
+ Kiểm tra chất lượng của hàng hóa mua vào, nếu đạt tiêu chuẩn thì đưa vào
nhập kho.
+ Thiết kế, tạo mẫu
- Các chi nhánh, cửa hàng:
+ Thực hiện các quy định đề ra
+ Thực hiện việc bán hàng
1.3.Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Quy mô của doanh nghiệp, tình hình sức khoẻ của doanh nghiệp nào như thế
nào thì chúng ta phải nhìn vào tình hình nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp đó
trong năm nay và mấy năm về trước, từ đó đem so sánh, nhận xét xém sự hoạt động
của công ty có mở rộng phát triển hơn không
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp tài sản – nguốn vốn năm 2012 - 2013
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
6

Phòng kinh doanh
Ýnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
+/- %
I. Tổng TS 5.539.360.948 100 6.775.425.566 100 1.236.064.608 22,31
1. TSNH 5.058.956.781 91,33 6.355.380.183 93,8 1.296.423.402 25,63
2. TSDH 480.404.167 8,67 420.045.373 6,2 (60.358.794) (12,56)
II. Tổng
NV
5.539.360.948 100 6.755.425.556 100 1.236.064.608 22,31
1. Nợ phải
trả
624.880.960 11,28 1.793.992.940 26,48 1.169.111.980 187,09
2. VCSH 4.914.479.988 88,72 4.981.432.616 37,52 66.952.628 1,36
(Nguồn: BCĐKT năm 2013 Phòng kế toán)
Căn cứ vào bảng số liệu được phản ánh ở bảng trên ta có thể khái quát tình
hình tài sản – nguồn vốn của Công ty trong 2 năm như sau:
- Về tài sản: Tổng tài sản năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.236.064.608 đồng
tương ứng tăng 22,31%, cụ thể:

+ Tài sản ngắn hạn tăng 1.236.064.608 đồng tương ứng 22,31%
+ Tài sản dài hạn giảm 60.358.794 đồng tương ứng 12,56%
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (>90%) và năm 2013
so với năm 2012 tăng 1.296.423.402 đồng tương ứng với mức độ tăng 25,63%.
Điều này chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ngày càng mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc tài sản ngắn hạn tăng là do tính chất
hoạt động thương mại của công ty nên sẽ đầu tư nhiều vào tài sản ngắng hạn, thời
gian thu hồi vốn nhanh. Do đó cuối năm công ty thu hồi các khoản công nợ và phục
vụ cho kế hoạch dự trữ tiền để mua hàng vào cho thời gian tới. Là một công ty
thương mại nên có lượng hàng hóa chiếm tỉ trọng cao, làm cho khoản mục tài sản
ngắn hạn tăng lên
Cơ cấu tài sản dài hạn giảm từ 8,67% xuống 6,2% là do năm 2013 giảm so với
năm 2012 giảm 60.358.794 đồng, tương ứng tốc độ giảm 12,56%. Tài sản dài hạn
chiếm tỉ trọng không cao so với tài sản ngắn hạn điều này phù hợp với công tyvì
đây là công ty mua bán hàng hóa không tổ chức sản xuất nên không cần phải đầu tư
nhiều vào tài sản dài hạn. Việc tài sản dài dạn giảm do trong năm công ty tiến hành
thanh lý một số thiết bị hư hỏng hoặc hết thời gian sử dụng. Và giá trị thu hồi được
làm tăng khoản tiền và tương đương tiền trong năm.
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.236.064.608
đồng tương ứng tăng 22,31%, cụ thể:
Nợ phải trả năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.169.111.980 đồng tương ứng tăng
187,09%. Việc tăng này chứng tỏ công ty đang chiếm dụng vốn của khách hàng lớn,
nguồng vốn của công ty đang chiếm dụng vốn lớncủa khách hàng. Nguồn vốn của
công ty phụ thuộc vào bên ngoài. Ta thấy nợ phải trả tăng lên rất nhiều so với việc
tăng của tài sản ngắn hạn điều này gặp rủi ro cho công ty nếu khách hàng đòi nợ, vì
vậy công ty cần phải xem xét. Việc tăng này là do các khách hàng lớn tiến hành đặt
hàng trước và do công ty tận dụng được vốn từ khoản còn nợ người bán.

Vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 tăng 66.952.628 đồng tương ứng
tăng 1,36%. Việc vốn chủ sỡ hữu tăng lên chứng tỏ công ty kinh doanh đang ngày
càng có hiệu quả, điều này là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2013 so
với năm 2012 tăng 66.592.628 đồng
Như vậy, qua bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ta thấy
về tuyệt đối cũng như tương đối thì cả tài sản và nguồn vốn của công ty hầu hết đều
tăng lên đáng kể, điều này chứng tỏ công tác đầu tư kinh doanh của công ty đạt hiệu
quả. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại nhừng khó khăn
mà công ty cần phải khắc phục như Nợ phải trả ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn. Số nợ phải trả tăng lên kéo theo những rủi ro trong kinh doanh
cũng tăng. Vì vậy công ty cần có các biện pháp để hạn chế các rủi ro và nâng cao
thế mạnh của công ty.
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính năm 2012 – 2013
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh
lệch
Tỷ suất
tài trợ
(Lần)
4.914.479.988
= 0,8872
5.539.360.948
4.981.432.616
= 0,7352
6.775.425.556
-15,2

Tỷ suất
đầu tư
(Lần)
480.404.167
= 0,0867
5.539.360.948
420.045.373
=0,062
6.775.425.556
-0,0247
Khả năng
thanh toán
hiện hành
(Lần)
5.539.360.948
= 0.0862
642.880.960
6.775.425.556
= 0,0378
1.793.992.940
-0,0484
Khả năng
thanh toán
nhanh
(Lần)
876.415.025
= 1,4
624.880.960
2.003.487.662
= 1,12

1.793.992.940
-0,28
Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
(Lần)
0.508.956.781
= 8,09
624.880.960
6.355.380.183
= 3,54
1.793.992.940
-4,55
(Nguồn: Bảng CĐKT 2013. Phòng kế toán)
Qua bảng trên ta có nhận xét:
-Tỷ suất tài trợ : (Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn) thể hiện mức độ độc lập
tài chính của doanh nghiệp đối với các đối tượng bên ngoài và tính ổn định dài hạn
của doanh nghiệp trong kinh doanh. Tỷ suất tài trợ cho biết cứ 1 đồng nguồn vốn có
bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ suất tài trợ của đơn vị năm 2013 so với năm
2012 giảm 15,2 lần cho thấy mức độ độc lập về tài chính của đơn vị giảm. Tài sản
của đơn vị được tài trợ chủ yếu bằng chiếm dụng vốn của các chủ thể khác, từ
nguồn cho vay ngắn hạn và dài hạn, không có tính độc lập với các chủ nợ. Chỉ tiêu
này năm 2012 một đồng vốn hoạt động có 0,8872 đồng vồn chủ sỡ hữu còn năm
2013 thì một đồng vốn kinh doanh có 0,7352 đồng vốn chủ sỡ hữu , giảm 15,2%
chứng tỏ khả năng tự chủ của công ty kém hơn so với trước. tuy nhiên tình hình của
công ty vẫn tốt vì hhẹ số này cả hai năm đều lớn hơn 1 rất nhiều. Nguyên nhân của
việc giảm này là do khoản người mua đặt trước tiền hàng lớn làm cho nguồn vốn
của công ty tăng lên đáng kể.
- Tỷ suất đầu tư: (Tài sản dài hạn/Tổng tài sản) thể hiện quy mô đầu tư, nó
cho biết cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản của đơn vị. Tỷ

suất đầu tư cho biết cứ một đồng tổng tài sản có bao nhiêu đồng tài sản dài hạn.Tỷ
suất đầu tư năm 2013 so với năm 2012 giảm nhẹ 0,0247 lần chứng tỏ đơn vị đã
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
chưa chú trọng đầu tư tài sản cố định, do thanh lý, nhượng bán, hao mòn tài sản
cố định hữu hình nhiều hơn là mua mới. Điều này cũng cho thấy công ty đang đầu
tư mạnh vào tài sản ngắn hạn hơn. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng cần có
phương án đầu tư hiệu quả vào tài sản dài hạn bởi đây cũng là một vấn đè quan
trọng, tăng cường hơn nữa cho việc đầu tư vào máy móc công nghệ hiệ đại.
- Khả năng thanh toán hiện hành : (Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả) thể hiện
mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lí sử dụng với tổng tổng nợ
phải trả, nó cho biết với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, đơn vị có khả năng
thanh toán các khoản nợ hay không. Khả năng thanh toán hiện hành của đơn vị ở
mức cao và như thế là tốt vì hệ số khả năng thanh toán hiện hành >1, năm 2013 so
với năm 2012 giảm 4,84 lần. Khả năng thanh toán hiện hành cho biết một đồng nợ
có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo, điều này cho thấy lượng vốn đơn vị chiếm dụng
và huy động từ bên ngoài là rất nhiều. Nguyên nhân là do nợ ngắn hạn tăng lên quá
cao (1.169.111.980 đồng) vì thế mà công ty cần phải chú ý hơn.
- Khả năng thanh toán nhanh: (Tiền và các khoản tương đương tiền/Nợ ngắn
hạn) là tỷ lệ giữa tài sản dễ quy đổi ra tiền mặt trên nợ ngắn hạn, phản ánh năng lực
thanh toán nhanh các khoản nợ hiện hành bằng số tài khoản khả hoán có trong tay
mà không buộc phải bán đi hàng tồn kho để bù vào. Năm 2013 so với năm 2012
giảm 0,0028 lần, tuy nhiên cả hai năm hai hệ số này đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty
thừa đủ các tài sản dể chuyển đổi thành tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: (Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn) dùng để
đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản
ngắn hạn, khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2013 so với năm 2012 giảm 4,55 lần
và đều >1 cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của đơn vị rất tốt.
1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại công ty

1.4.1 Một số đặc điểm chung
- Niên độ kế toán: 1 năm từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Công ty thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng.


Sơ đồ 1.4.1.1.Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
10
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
(Chú ý: Ghi chú trên được sử dụng cho tất cả các sơ đồ)
- Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp hợp chứng từ kế

toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ để ghi vào sổ chúng
từ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đẻ ghi vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái. Chứng từ kế toán sau hki
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
- Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền cuả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ,
tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái . Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng ợp chi tiết được
dùng để lập các báo cáo tài chính.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật, thời gian lao động.Tại công ty, kế
toán xem như một công cụ quản lý quan trọng với nhiệm vụ chủ yếu là thu nhận và
xử lý thông tin về tình hình tài chính và sự vận động tài chính của công ty giúp giám
đốc chỉ đạo thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước (như trong việc kê
khai thuế và nộp thuế ).
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Ở công ty cổ phần Hóa Chất Thiết Bị và Vật Tư Nghệ An, bộ máy kế toán
của công ty là một phòng trong bộ phận tài chính, là khu vực nòng cốt của bộ phận
tài chính. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, tức là mọi việc kế
toán được thực hiện ở phòng kế toán từ khâu thu nhập kiểm tra chứng từ kế toán chi
tiết đến kế toán tổng hợp và chịu sự quản lý của kế toán trưởng.
1.4.2.2. Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty có 03 người, gồm 01 trưởng phòng kiêm kế toán
trưởng, 02 kế toán viên phụ trách các phần hành, sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

được tổ chức như sau :
Sơ đồ 1.4.2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Kế toán trưởng : điều hành công việc chung, tham mưu cho giám đốc và
chịu trách nhiệm ký duyệt các báo cáo, sổ sách, các khoản thu, chi.
+ Kế toán tổng hợp, chi phí tiền lương, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng :
ngoài nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quá trình hạch toán còn phải hạch toán chi phí là
tiền lương; kiểm tra các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt,
ngân phiếu và phát hành các phiếu thu, phiếu chi các khoản thanh toán nội bộ công
ty làm nhiện vụ duyệt thanh toán, lập báo cáo sổ sách.
+ Kế toán công nợ khách hàng, kế toán TSCĐ, CCDC, kiêm kế toán
doanh thu và giá thành: kế toán kiểm tra theo dõi tình hình công nợ phải thu đối
với các cửa hàng trực thuộc và các đại lý, khách hàng.Thường xuyên cập nhật
chứng từ để xác định doanh thu, tính giá thành các mặt hàng.Cập nhật theo dõi chi
tiết và tổng hợp tình hình tăng, giảm sử dụng và phân bổ tài sản, các quỹ trong công
ty.
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
12
Kế toán trưởng
Kế toán công
nợ khách
hàng,kiêm
TSCĐ,CCDC
, kiêm kế toán
doanh thu và
giá thành.
Kế toán tổng
hợp, chi phí
tiền

lương,tiền
mặt,tiền gửi
ngân hàng.
Bộ phận
quỹ,kiêm kế
toán kho,kế
toán vật tư
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
+ Bộ phận quỹ, kiêm kế toán kho, kế toán vật tư: bộ phận này có nhiệm
vụ theo dõi tình hình tăng giảm nhập xuất tồn của từng mặt hàng của công ty.Riêng
bộ phận quý có 02 nguời có trách nhiệm thu chi và xem các hệ thống tài khoản theo
quy định thống nhất của bộ tài chính và tính chất công việc để đăng ký các tài khoản
mà công ty sử dụng.
1.4.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
- Chứng từ sử dụng:
+ Hợp đồng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn GTGT
- Tài khoản sử dụng
+ TK 511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK531:Hàng bán bị trả lại
+ TK532:Giảm giá hàng bán
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK911 Kết quả kinh doanh
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết giá vốn
+ Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng

-Tổ chức báo cáo kế toán:
Tổ chức hệ Hiện nay đơn vị đang áp dụng chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp
ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DNN
+ Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNN
+ Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DNN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DNN
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.4.3.1.5. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
13
Chứng từ
gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ chi tiết
bán hàng
Sổ cái tk 511, 911
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


1.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
Là việc kiểm tra việc chấp hành cá quy chế, chính sách, chế độ trong quản lý
tài chính, báo cáo tài chính của công ty từ đó đưa ra quyết định xử lý. Cơ quan tiến
hành kiểm tra là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.4.4.1. Bộ phận thực hiện
Công tác kế toán được các cơ quan quản lý cấp trên thường xuyên kiểm tra
về việc chấp hành các quy chế, chính sách, chế độ trong quản lý tài chính, báo cáo
tài chính của công ty, đưa ra quyết định xử lý. Cơ quan kiểm tra đó là cơ quan quản
lý Nhà nước cụ thể là cơ quan Thuế, Sở tài chính, công ty kiểm toán Nhà nước.
Ngoài ra bộ phận kế toán của đơn vị còn chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
Giám đốc công ty. Kiểm tra công tác kế toán của đơn vị do đó phần nào hạn chế
được sai sót trong ghi chép, cập nhật và xử lý thông tin của kế toán đơn vị.
1.4.4.2. Phương pháp kiểm tra
Các cơ quan quản lý và công ty áp dụng các phương pháp như đối chiếu, so
sánh, phân tích và một số phương pháp khác dể kiểm tra. Cụ thể:
- Kiểm tra và đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết và sổ các tài khoản , các sổ cái
của các tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết.
- Kiểm tra tính cân đối của thu chi, nhập xuất, tồn … trên các bảng tổng hợp
- Kiểm số hàng tồn kho, số tiền còn tồn quỹ trên thực tế với sổ sách
1.4.4.3. Cơ sở kiểm tra
Các cơ quan quản lý tiến hành kiểm tra tài chính dựa trên các chứng từ gốc,
báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính… của công ty. Cơ sở để kiểm tra đó là các chế
độ chuẩn mực kế toán hiện hành mà cụ thể là căn cứ vào chế độ, chuẩn mực theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại
đơn vị thực tập
1.5.1. Thuận lợi

- Công ty cổ phần Hóa Chất Thiết Bị và Vật Tư KHKT Nghệ An là một công
ty chuyên cung cấp hàng hóa và kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực hóa chất, dụng
cụ thí nghiệm, lĩnh vực thiết bị và vật tư KHKT là những mặt hàng và dịch vụ rất
thiết thực phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, học tập và nghiên cứu
- Có đội ngũ nhân viên yêu nghề, làm hết sức mình
- Thị trường tiêu thụ các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh rất rộng lớn
- Công ty không ngừng mở rộng kinh doanh
- Tổ chức hạch toán kế toán của công ty đã áp dụng phần mềm kế toán nên tiết
kiệm được rất nhiều thời gian và công sức
- Bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức tương đối chặt chẽ , phù hợp với
nhiệm vụ và đặc điểm của đơn vị. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực,
nhiệt tình trong công việc, được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của
từng người nên cơ bản đã phát huy được tính chủ động sáng tạo, đáp ứng được yêu
cầu hạch toán và cung cấp thông tin đầy đủ. Công tác Tài chính – kế toán được thực
hiện theo đúng chính sách chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
- Đơn vị chấp hành đúng đắn chế độ kế toán của Bộ tài chính quy định .
- Bộ máy kế toán được thiết kế phù hợp trách lãng phí nhân lực, phân công
trách nhiệm hợp lý, thuận lợi cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán .
- Tinh thần trách nhiệm của các cán bộ trong bộ máy kế toán cao, đã có
nhiều năm gắn bó với đơn vị, có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán .
- Công tác kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép đầy đủ ,
chính xác , kịp thời.
1.5.2. Khó khăn
- Công ty mới thành lập được hơn năm năm nên gặp rất nhiều khó khăn do có rất
nhiều công ty đang kinh doanh lĩnh vực này dẫn đến việc cạnh tranh để tìm kiếm thị trường
- Công tác quản lý của công ty còn yếu, thiếu về kinh nghiệm quản lý, thiếu
nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ, công nhân còn
non trẻ về tuổi nghề
- Công tác hệ thống chứng từ chưa được áp dụng khoa học và thống nhất
- Việc cập nhập các chế độ kế toán mới chưa nhanh nhạy .

- Chưa huy động đươc nguồn lực lớn từ đội ngũ nhân viên kế toán.
- Về sổ sách, đơn vị sử dụng những mẫu sổ chưa sát với mẫu sổ quy định .
- Là một thương hiệu còn non trẻ, đội ngũ kế toán trẻ, vì vậy việc lập báo cáo
đối chiếu và kiểm tra của đơn vị gặp nhiều khó khăn. Và không trách khỏi sai sót,
mất mát các hóa đơn chứng từ, tăng chi phí nhân công ở khâu kế toán.
- Công ty mới thành lập nên nguồn vốn rất là hạn hẹp
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
1.5.3. Hướng phát triển
Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuát công ty nên tuyển thêm nhân viên
đảm nhiệm các phần hành kế toán như vậy sẽ tăng thêm tính chuyên môn hóa và
tính khách quan trong công tác kế toán.
Thay thế trang thiết bị, máy móc đã cũ và lạc hậu, đổi mới công nghệ trong
công tác kế toán. Công ty nên đưa phần mềm kế toán máy vào sử dụng sẽ giúp cho
công tác kế toán đơn giản hơn, linh hoạt hơn nhằm cung cấp thông tin kịp thời,
nhanh chóng.
Bộ phận bán hàng cần phải làm việc một cách chuyên nghiệp hơn qua việc là
vào sổ bán hàng ngày là phải ghi hóa đơn vào để khi đối chiếu có thể tìm ra nguyên
nhân một cách nhanh chóng tiết kiệm sức lao động. Cần tuyển thêm nhân viên các
bộ phận trong công ty để công tác kinh doanh được hoàn thiện hơn.
Kế toán cần mở bổ sung TK, sổ chi tiết đầy đủ hơn
Để nâng cao trình độ công tác kế toán, đơn vị nên đào tạo, bồi dưỡng cho
nhân viên kế toán, cập nhập những thông tin, nghiệp vụ kế toán, các quy định mới
về chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, các kiến thức máy tính và xử lý thông tin
nhanh hơn.
Phân công công việc hợp lý để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ,
nhân viên kế toán, đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán để
sớm phát hiện sai sót và xử lý kịp thời .
Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị nhằm đánh

giá đúng tình hình và kết quả của đơn vị để từ đó có những kiến nghị nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển .
Phòng kế toán nên chủ động tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất,
kinh doanh, xây dựng chiến lược sản phẩm, chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm khai thác đầy đủ tiềm năng của đơn vị, phát huy đầy đủ tính tự chủ
của đơn vị trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong hoạt động tài chính.
Kế toán trưởng và ban lãnh đạo công ty luôn theo dõi, nắm bắt kịp thời các
chế độ, quy định của Bộ tài chính để tổ chức và thực hiện công tác kế toán tuân thủ
theo phát luật. Quy mô công ty áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ban
hành ngày 14/09/2006 của bộ tài chính. Hoàn thiện công tác kế toán, phát huy nội
lực làm giảm chi phí, tăng cường vốn cho hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh
của công ty,tạo lập mặt bằng luân chuyển vốn vững chắc không chỉ hiện tại mà cả
trong tương lai.
PHẦN THỨ HAI:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT
THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT NGHỆ AN
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
2.1. Đặc điểm, đặc thù chi phối quá trình tiêu thụ hàng hóa tại công ty
2.1.1. Đặc thù kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần HÓA CHẤT THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ KHKT NGHỆ AN là
một công ty thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối, thực hiện
chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa thông qua hoạt động mua, bán và dự trữ hàng
hóa. Trong công ty thương mại, lưu chuyển hàng hóa là hoạt động kinh doanh
chính, chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của công ty. Vì vậy việc
tiêu thụ hàng hóa là rất quan trọng, đó là điều kiện để công ty tồn tại và phát triển.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì cần thiết phải xây dựng mạng lưới tiêu thụ
hàng hóa hợp lý, sử dụng các phương thức bán hàng hợp lý, nhằm thúc đẩy quá

trình tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí thu lại lợi nhuận tối
đa là điều vô cùng cần thiết.
Công ty muốn tiêu thụ hàng hóa của mình thì công ty phải nghiên cứu thị
trường, đưa ra các chính sách bán hàng thật hợp lý, và quan trọng chất lượng, mẫu
mã hàng hóa phải cần được chú ý. Chính vì vậy mà trong những năm qua ban lãnh
đạo của công ty đã đưa ra những quyết định đúng đắn giúp công tác tiêu thụ hàng
hóa được tốt hơn
Hàng hóa của công ty chủ yếu là
+ Mua bán, Hoá chất, Thiết bị vật tư KHKT dùng cho thí nghiệm, NCKH.
+ Hoá chất tinh khiết phân tích, Hoá chất thông dụng phục vụ SX và đời
sống hoá chất chỉ thị, nhuộm màu …
+ Hoá chất công nghiệp và các sản phẩm, chế phẩm của hoá chất phục vụ
Công nghiệp,Nông nghiệp, xử lí môi trường, Bảo quản nông sản, chế biến nông,
lâm, hải sản
+ Dụng cụ thí nghiệm thuỷ tinh, gỗ, cao cấp, trung tính các loại, vật tư
KHKT khác cho các phòng thí nghiệm và các lĩnh vực nghiên cứu chuyên sau
+ Dịch vụ KHKT và công nghệ mới ứng dụng triển khai vào sản xuất đời
sống.
+ Ứng dụng kĩ thuật bảo quản, xử lí mẫu vật, tiêu bản nhồi, ngâm, ép, phục
dựng tu chỉnh về chim, thú, cá, lưỡng cư, bò sát, côn trùng, các tiêu bản ngâm, ép
thực vật, phục chế tôn tạo các hiện vật cho Bảo tàng và các phòng thí nghiệm.
+ Sưu tầm, bảo quản, trưng bày và giới thiệu các tài liệu hiện vật mẫu vật
tiêu bản cho các Bảo tàng, phòng mẫu tiêu bản và các phòng truyền thống của các
cơ quan, trường học, công ty…
2.1.2. Các phương thức bán hàng mà công ty áp dụng hiện nay
Phương thức tiêu thụ hàng hóa là qua kho, sản phẩm hàng hóa mua về được
nhập kho trước khi xuất bán cho khách hàng khi có nhu cầu. Công ty mua sản phẩm
hàng hóa theo kế hoạch của phòng kinh doanh. Để phù hợp với công tác bán hàng và
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng công ty sử dụng các phương thức bán hàng :
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán

17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
+ Bán buôn qua kho: Là phương thức mà hàng hóa mua về nhập kho sau đó xuất
kho để bán. Đây là một hình thức không thể thiếu được nó chiếm tỷ trọng cũng lớn
trong quá trình tiêu thụ hàng hóa của công ty. Với hình thức này giúp cho hàng hóa
tiêu thụ nhanh vì khối lượng bán lớn, tránh sự tồn đọng hàng hóa, và công ty sẽ mở
rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng khác nhau. Từ đó có thể mở
rộng kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và tạo uy tín trên thị trường. Trong bán buôn
qua kho thì công ty sử dụng bán buôn trực tiếp nghĩa là công ty không cần chuyển
hàng đến địa điểm người mua mà người mua phải đến tại kho của công ty để mua
hàng và trực tiếp thanh toán hoặc ký nhận nợ.
Ví dụ :Ngày 01/11/2011 công ty tiến hành xuất kho hàng hóa với PXK số
XK0204 cho Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh với hóa đơn giá trị gia tăng số 0000195
với số tiền thuế suất GTGT 5% đã thu qua tiền gửi ngân hàng
+ Nợ TK 632 : 4.725.291
Có TK 156 : 4.725.291
+ Nợ TK 1121: 20.622.000
Có TK 5111: 19.640.000
Có TK 333 : 982.000
+ Bán lẻ trực tiếp: Là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khâu bán lẻ
háng hóa vĩnh viển rời khỏi lưu thông, giá trị của nó được thực hiện đầy đủ.Với
hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách
Ví dụ : Ngày 20/12/2013 công ty bán 2 nhiệt kế cho cho chị Nguyễn thanh hằng
với giá 1.500.000 đồng/1 cái đã thu bằng tiền mặt
2.1.3. Phương thức thanh toán, thời điểm ghi nhận hàng bán
Tùy thuộc vào phương thức bán hàng và mối quan hệ của công ty với khách
hàng mà công ty áp dụng phương thức thanh toán cho phù hợp và thuận lợi cho
khách hàng nên công ty áp dụng :
+ Phương thức thanh toán trực tiếp :Là phương thức mà người đến công ty mua
hàng sau khi nhận hàng thì người mua thanh toán bằng tiền mặt. Phương thức này

thường áp dụng bán lẻ trực tiếp hoặc khách hàng không thường xuyên mua hàng
với khối lượng ít, đơn lẻ
+ Phương thức thanh toán trả sau : Là phương thức là người đến công ty mua
hàng sau khi nhận hàng thì người mua ký nhận nợ sau một thời gian thì người mua
thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Phương thức này thường chủ yếu
áp dụng với bán buôn, mua hàng với số lượng lớn
Phạm vi xác định hàng bán :
+ Hàng bán phải là hàng mua về với mục đích bán ra
+ Doanh nghiệp mất đi quyền sở hữu về hàng hóa
+ Quá trình bán hàng phải được diễn ra theo những phương thức và thể thức nhất định
SV: Nguyễn Thị Hằng -1054018292 Lớp 51B14 - Kế toán
18

×