1
I. Mở đầu
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó đóng
vai trò quan trọng trong môi trường sống nói chung và con người nói riêng. Đất
đai mang những đặc trưng riêng mà không gì có thể thay thế được. Đất đai cố
định về vị trí, có giới hạn về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Bên
cạnh đó nó còn có khả năng sinh lợi lớn nếu biết sử dụng 1 cách hợp lý. Mỗi
mảnh đất có vị trí có mục đích sử dụng khác nhau thì giá của chúng cũng khác
nhau.
Tài nguyên đất là hữu hạn vì vậy để sử dụng đất một cách tiết kiệm hợp lý
có hiệu quả, Nhà nước đã đặt ra những văn vản pháp luật, những quy định về sở
hữu, sử dụng và các vấn đề khác có liên quan đến đất. Nhà nước có 4 quyền định
đoạt đối với đất đai và một trong những quyền đó là định giá đất. Định giá đất ở
Việt Nam hiện nay được thực hiên trong các lĩnh vực như: xây dựng bảng giá quy
đinh hàng năm, xây dựng giá khởi điểm, tính toán bồi thường
Theo luật đất đai 2003 thì đất đai được chia làm 3 loại chính là: đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó với mỗi loại đất lại
được chia ra làm các hạng (trừ đất chưa sử dụng) để việc định giá được rõ ràng,
thuận tiện cho việc sử dụng. Nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn trên tổng
diện tích đất tự nhiên của cả nước nhưng việc định giá đất nông nghiệp lại không
phức tạp và nhiều vấn đề như định giá đất đất phi nông nghiệp.
Để rõ hơn về vấn đề định giá đất nông nghiệp chúng ta sẽ cùng tìm hiểu kĩ
thông qua đề tài thuyết trình: “ Định giá nhóm đất nông nghiệp ở Việt Nam”
2
II. Nội dung
1.1.
Khung
giá
quy
định
Điều
13
Luật
Đất
đai
2003
quy
định
nhóm
đất
nông
nghiệp
bao
gồm
các
loại
đất:
a)
Ðất
trồng
cây
hàng
năm
gồm
đất
trồng
lúa,
đất
đồng
cỏ
dùng
vào
chăn
nuôi,
đất
trồng
cây hàng
năm
khác;
b)
Ðất
trồng
cây
lâu
năm;
c)
Ðất
rừng
sản
xuất;
d)
Ðất
rừng
phòng
hộ;
đ)
Ðất
rừng
đặc
dụng;
e)
Ðất
nuôi
trồng
thuỷ
sản;
g)
Ðất
làm
muối;
h)
Ðất
nông
nghiệp
khác
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Theo
quy
định
của
Chính
phủ
trong
Nghị
định
số
123
/2007/NĐ-CP
ngày
27/07/2007
do Chính phủ áp dụng cho các loại đất quy định tại điều 6 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP gồm 5 khung giá
theo
3
vùng
(đồng
bằng,
trung
du
và
miền
núi).
Đối
với
mỗi
vùng
để
thuận
lợi
cho
các
địa phương
tiến
hành
xác
định
giá
đất
quy
định,
khung
giá
chỉ
quy
định
giá
tối
đa
và
giá
tối
thiểu.
Khung
giá
đất
trồng
cây
hàng
năm
được
quy
định
dao
động
từ
1,0
đến
135,0
0
nghìn
đồng/m
2
,
các
xã
vùng
đồng
bằng
giá
tối
thiểu
là
4,0
nghìn
đồng/m
2
và
giá
tối
đa
là
135,00
nghìn
đồng/m
2
,
các
xã vùng
trung
du
giá
tối
thiểu
là
3,0
nghìn
đồng/m
2
và
giá
tối
đa
là
105,00
nghìn
đồng/m
2
,
các
xã
miền
núi
giá
tối
thiểu
là
1,00
nghìn
đồng/m
2
và
giá
tối
đa
là
71,00
nghìn
đồng/m
2
3
Bảng 1: Khung
giá
đất
trồng
cây
hàng
năm
Ðơn
vị
tính:
Nghìn
đồng/m
2
Loại
xã
Xã
đồng
bằng Xã
trung
du Xã
miền
núi
Mức
giá
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
4,00 135,00 3,00 105,00 1,0000 71,00
(Nghị
định
123/NĐ-CP
ngày
27/07/2007
của
Chính
phủ)
Đối
với
đất
trồng
cây
lâu
năm,
giá
đất
dao
động
từ
0,8
đến
158,0
nghìn
đồng/m
2
, các
xã
đồng
bằng
giá
tối
thiểu
là
5,0
nghìn
đồng/m
2
và
giá
tối
đa
là
158,0
nghìn
đồng/m
2
. Đối với các xã trung du giá tối thiểu là 3.50 nghìn đồng /
1m
2
giá tối đa là 98,00 nghìn đồng/m
2
. Đối với các xã miền núi giá tối thiểu là
0.80 nghìn đồng/m2. Giá tối đa là 68,00 nghìn đồng/m2
Bảng 2 :Khung
giá
đất
trồng
cây
lâu
năm
Ðơn
vị
tính:
Nghìn
đồng/m
2
Loại
xã
Xã
đồng
bằng Xã
trung
du Xã
miền
núi
Mức
giá
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
5,00 158,00 3,50 98,00 0,80 68,0
(Nghị
định
123/NĐ-CP
ngày27/07/2007của
Chính
phủ)
Giá
đất
rừng
sản
xuất
được
quy
định
với
giá
cao
nhất
là
60,00
nghìn
đồng/m
2
và
giá
thấp
nhất
là
500
đồng/m
2
theo
các
xã
thuộc
3
vùng
đồng
bằng,
trung
du
và
miền
núi
4
Bảng 3:
Khung
giá
đất
rừng
sản
xuất
Ðơn
vị
tính:
Nghìn
đồng/m
2
Loại
xã
Xã
đồng
bằng Xã
trung
du Xã
miền
núi
Mức
giá
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
1,50 60,00 0,80 38,00 0,50 30,00
(Nghị
định
123/NĐ-CP
ngày
27/07/2007
của
Chính
phủ)
Đất
nuôi
trồng
thuỷ
sản
cũng
được
quy
định
theo
3
vùng
với
mức
giá
cao
nhất
là
135,00
nghìn đồng/m
2
và
thấp
nhất
là
500
đồng/m
2 .
Đối
với
xã
đồng
bằng
giá
tối
thiểu
là
3,00
nghìn đồng/m
2
và
giá
tối
đa
là
135,00
nghìn
đồng/m
2
.
Đối với xã trung du giá tối thiểu là 2,00 nghìn đồng/m2, giá tối đa la 75,00 nghìn
đồng/m2. Đối với xã miền núi giá tối thiểu là 500 đồng/m2, giá tối đa là 36,00
nghìn đồng/m2.
Bảng 4:
Khung
giá
đất
nuôi
trồng
thuỷ
sản
Ðơn
vị
tính:
Nghìn
đồng/m
2
Loại
xã Xã
đồng
bằng Xã
trung
du Xã
miền
núi
Mức giá
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
Giá
tối
thiểu
Giá
tối
đa
3,00 135,00 2,00 75,00 0,50 36,00
(Nghị
định
123/NĐ-CP
ngày
27/07/2007
của
Chính
phủ)
5
Đất
làm
muối
được
quy
định
chung
trong
cả
nước
giá
tối
thiểu
là
1,50
nghìn
đồng/m
2
và
giá
tối
đa
là
62,00
nghìn
đồng/m
2
Bảng 5:
Khung
giá
đất
làm
muối
Ðơn
vị
tính:
Nghìn
đồng/m
2
Loại xã
Cả
nước
Mức
giá
Giá
tối
thiểu Giá
tối
đa
1,50 62,00
(Nghị
định123/NĐ-CP
ngày
27/07/2007
của
Chính
phủ)
Ðối
với
đất
rừng
phòng
hộ
và
đất
rừng
đặc
dụng,
Uỷ
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
căn
cứ
vào
giá
đất
rừng
sản
xuất
do
Uỷ
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
và
căn
cứ
phương
pháp
định
giá
đất
rừng sản
xuất
quy
định
tại
Khoản
10, Ðiều 1
Nghị
định
123/2007/NĐ- CP
để
định
mức
giá
cụ thể.
Ðối
với
các
loại
đất
nông
nghiệp
khác
theo
quy
định
của
tại điểm đ
khoản 4 điều 6 Nghị định số 181/200/4NĐ-CP
,
Uỷ
ban
nhân
dân
cấp tỉnh
căn
cứ
vào
giá
các
loại
đất
nông
nghiệp
liền
kề đã quyết định và căn cứ vào
phương pháp định giá đất đối với loại đất nông nghiệp liền kề quy định tại khoản
10 điều 1 Nghị định số 123/2007/ NĐ-CP để quy định mức giá cụ thể
.
1.2.
Xác
định
vùng
đất
hạng
đất
Căn cứ vào các quy định chung tại điều 8, điều 9, điều 10 Nghị định số
188/2004/NĐ-CP và khoản 6, khoản 7 điều 1, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP căn
cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể
tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất làm căn cứ định giá.
a)
Xác
định
vùng
đất
6
Đất được chia thành 3 vùng: đồng bằng, trung du và miền núi. Mỗi vùng có
những đặc điểm cơ bản sau:
a)
Ðồng
bằng
là
vùng
đất
thấp,
tương
đối
bằng
phẳng
và
có
độ
cao
ngang
với
mặt
nước
biển.
Mật
độ
dân
số
đông,
kết
cấu
hạ
tầng
và
điều
kiện
sản
xuất
lưu
thông
hàng
hoá
thuận
lợi
hơn
trung du,
miền
núi.
b)
Trung
du
là
vùng
đất
có
độ
cao
vừa
phải
(thấp
hơn
miền
núi,
cao
hơn
đồng
bằng),
bao gồm
đại
bộ
phận
diện
tích
là
đồi.
Mật
độ
dân
số
thấp
hơn
đồng
bằng,
cao
hơn
miền
núi,
kết
cấu
hạ tầng
và
điều
kiện
sản
xuất
lưu
thông
hàng
hoá
kém
thuận
lợi
hơn
so
với
đồng
bằng
nhưng
thuận
lợi hơn
miền
núi.
c)
Miền
núi
là
vùng
đất
cao
hơn
vùng
trung
du,
bao
gồm
đại
bộ
phận
diện
tích
là
núi
cao,
địa hình
phức
tạp.
Mật
độ
dân
số
thấp;
kết
cấu
hạ
tầng
và
điều
kiện
sản
xuất
lưu
thông
hàng
hoá
kém thuận
lợi
hơn
trung
du UBND cấp tỉnh lập
danh mục xã thuộc vùng đông bằng, xã thuộc vùng trung du và xã thuộc vùng
miền núi trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định trên.
Căn
cứ
vào
nguyên
tắc
phân
vùng
đất
ở
nông
thôn,
tiến
hành
xác
định
vùng
đất
đối
với
khu vực
cần
xác
định
giá
đất,
để
giới
hạn
giá
tối
đa
và
giá
tối
thiểu
của
từng
vùng
đất
đối
với
địa phương.
b)
Xác
định
hạng
đất, vị trí
Nguyên
tắc
phân
hạng
đất
Điều
8,
Nghị
định
188/2004/NĐ-CP
quy
định:
hạng
đất
để
định
giá
đất
áp
dụng
theo
hạng
đất
tính
thuế
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
ở
địa
phương,
được
cấp
có
thẩm
quyền
phê
duyệt
theo
quy định
hiện
hành
của
Nhà
nước.
Trường
hợp
các
tỉnh
đã
phân
hạng
đất,
mà
hạng
đất
đó
đang
được
áp dụng
để
tính
thuế
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
thì
sử
dụng
kết
quả
phân
hạng
đất
đó
để
định
giá
đất
và
chỉ
thay
đổi
khi
cấp
có
thẩm
quyền
phê
duyệt
theo
quy
định
của
Nhà
nước.
Tiến
hành
phân
hạng
đất
để
định
giá
cho
các
loại
đất:
đất
trồng
cây
hàng
7
năm,
đất
trồng
cây
lâu
năm,
đất
nuôi
trồng
thủy
sản,
đất
rừng
sản
xuất,
đất
rừng
phòng
hộ
và
đất
rừng
đặc
dụng
và
các loại
đất
nông
nghiệp
khác
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
(Thông
tư
114/2004/TT-BTC).
Ðiều
7,
Luật
Thuế
Sử
dụng
Đất
Nông
nghiệp
(ngày
10/7/1993)
quy
định:
Ðất
trồng
cây hàng
năm
và
đất
có
mặt
nước
nuôi
trồng
thuỷ
sản
được
chia
làm
6
hạng,
đất
trồng
cây
lâu
năm
được chia
làm
5
hạng.
Nghị
định
số
73/CP
ngày
25/10/1993
quy
định
căn
cứ
để
phân
hạng
đất
tính
thuế
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
là
các
yếu
tố
chất
đất,
vị
trí,
địa
hình,
điều
kiện
khí
hậu,
thời
tiết
và
điều
kiện
tưới
tiêu.
Tiêu
chuẩn
của
từng
yếu
tố
được
xác
định
như
sau
:
1.
Yếu
tố
chất
đất
là
độ
phì
của
đất
thích
hợp
với
từng
loại
cây
trồng;
đối
với
đất
có
mặt nước
nuôi
trồng
thuỷ
sản
còn
bao
gồm
độ
muối
và
nguồn
dinh
dưỡng
của
nước.
2.
Yếu
tố
vị
trí
của
đất
là
khoảng
cách
so
với
nơi
cư
trú
của
người
sử
dụng
đất,
khoảng
cách
so
với
thị
trường
tiêu
thụ
nông
sản
phẩm
theo
từng
trường
hợp
cụ
thể.
3.
Yếu
tố
địa
hình
của
đất
là
độ
bằng
phẳng,
độ
dốc,
độ
trũng
hoặc
ngập
úng
của
mảnh
đất.
4.
Yếu
tố
điều
kiện
khí
hậu,
thời
tiết
là
nhiệt
độ
trung
bình
hàng
năm
và
các
tháng
trong năm;
lượng
mưa
trung
bình
hàng
năm
và
các
tháng
trong
năm;
số
tháng
khô
hạn
trong
năm;
tần
suất xuất
hiện
lũ,
bão,
sương
muối,
gió
khô
nóng
trong
năm
và
từng
tháng;
độ
ẩm
ảnh
hưởng
đến
sinh trưởng
của
cây
trồng.
5.Yếu
tố
điều
kiện
tưới
tiêu
đối
với
đất
trồng
cây
hàng
năm
là
mức
độ
tưới
tiêu
chủ
động;
đối với
đất
trồng
cây
lâu
năm
là
mức
độ
gần,
xa
nguồn
nước
hoặc
không
có
nguồn
nước
và
điều
kiện thoát
nước.
* Xác định vị trí của từng loại đất nông nghiệp để dịnh giá đất:
8
Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ cà đất nông nghiệp
khác ( theo quy định tại điểm đ khoản 4, điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ),
giá đất được quy định phân biệt theo vị trí đất của 3 loại xã theo địa giới hành
chính: đồng bằng, trung du, miền núi. Vị trí của đất được xác định căn cứ vào
khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất,
khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ tập trung và mức độ thuận tiện
về giao thông. Phân biệt các vị trí đất có kết hợp giữa các yếu tố khoảng cách với
các yếu tố chất đất, địa hình, khí hậu thời tiết và điều kiện tưới tiêu theo 3 vùng:
đồng bằng, trung du, miền núi được phân biệt trên cơ sở địa giới hành chính cấp
xã cụ thể như sau:
+ Đối với loại đất điều tra được giá chuyển ngượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường ( sau đây gọi là giá đất thị trường ) từ 3 trường hợp chuyển
ngượng trở lên thì việc phân loại vị trí đối với từng loại đất thực hiện như sau:
- Vị trí 1: là vị trí có mức giá cao nhất hoặc mức giá bình quân cao nhất
trong xã, phường, thì trấn
- Các vị trí tiếp theo: có mức giá hoặc mức giá bình quân thấp hơn so với
mức giá hoặc mức giá đất bình quân của vị trí đất liền kề trước đó.
UBND cấp tỉnh căn cứ giá đất thị trường tại địa phương quy định cụ thể
chênh lệch mức giá đất hoặc mức giá đất bình quân giữa các loại vị trí đối với
từng loại đất cho phù hợp nhưng phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy đinh tại
khoản 5 điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
+ Đối với loại đất trong trường hợp không điều tra được giá đất thị trường
( không đủ 3 trường hợp chuyển nhượng) thì việc xác đinh loại vị trí phải căn cứ
vào năng suất cây trồng, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh
doanh khác (đối với đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng
9
cây lâu năm); điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất kinh doanh khác,
khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất,
khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung ( đối với đât nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối).
Đất làm muối được chia theo vị trí. Vị trí của đất làm muối được xác định
căn cứ vào khoảng cách từ đồng muối đến kho muối tập trung tại khu sản xuất
hoặc gần đường giao thông, theo nguyên tắc: vị trí số 1 áp dụng đối với đồng
muối gần kho muối nhất hoặc gần đường giao thông nhất; các vị trí tiếp sau
đótheo thứ tự từ thứ 2 trở đi có khoảng cách xa kho muối hơn và xa đường giao
thông hơn.
1.3.
Định
giá
cho
từng
hạng
đất
Khi tiến hành định giá cụ thể cho từng loại đất, đất thuộc loại nào thì áp dụng
khung giá do chính phủ quy định.
a) Đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông
nghiệp
Đối với đất trồng cây hàng năm, cây trồng cây lâu năm, đất nuôi ôngtrồng
thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và các loại đất
nông nghiệp khác : đất tại vị trí 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi )
có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự thứ 2 trở đi ứng với các mức
giá thấp hơn.
Trường hợp cùng một loại đất nông nghiệp nói trên lại nuôi hoặc trồng nhiều
loại cây, con khác nhau, thì chỉ quy định một mức giá thống nhất cho từng hạng
đất theo đất theo đất nuôi trồng một loại cây, con chủ yếu trong vùng, không quy
định giá đất của cùng một hạng đất của cùng một loại đất nông nghiệp trong cùng
vùng đất khác biệt theo từng cây, từng con khác nhau.
10
Căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phương, việc định giá cho từng hạng đất
có thể sử dụng một trong hai cách sau:
+ Cách thứ nhất : Định giá trực tiếp cho từng hạng đất
Tiến hành xác định giá cho mỗi hạng đất bằng cách áp dụng phương pháp thu
nhập để xác định giá đất.
Ví dụ:
Áp dụng phương pháp thu nhập để xác định giá đất nông nghiệp trồng cây
hàng năm tại xã A(là xã đồng bằng) của huyện C, tỉnh X thuộc vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Thửa đất được lựa chọn để định giá có diện tích 4.000m2 được
xếp vị trí đất 3, một năm trồng 3 vụ lúa tẻ thường. Cơ quan định giá đất đã tiến
hành điều tra, khảo sát thực tế và thu nhập các số liệu trong 3 năm liên tục như
sau:
ĐV
tính
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Sản lượng lúa thu hoạch cả
năm
Giá cả bình quân năm
2006 (năm định giá đât)
Tổng thu nhập
Chi phí sản xuất
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
Kg
đ/kg
đồng
đồng
%/năm
6.500
2.500
16.250.00
0
7.930.000
8,0
6.000
2.500
15.000.000
7.500.000
8,3
7.200
2.500
18.000.000
9.108.000
8,6
11
(*) kỳ hạn 12 tháng
Ghi chú:(*) giả sử đây là mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm tiền đồng Việt Nam
(VNĐ) loại có kì hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại có mức lãi suất cao nhất
tại địap phương.
+ Tổng thu nhập của 3 năm là 49.250.000 đồng
+Tổng chi phí sản xuất 3 năm là 24.538.000 đồng
+ Thu nhập thuần túy bình quân một năm là:
= = 8.273.333(đồng)
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm VNĐ tại ngân hàng thương mại quốc doanh loại kì
hạn 12 tháng bình quân là 8,3%/ năm.
Giá trị của thửa đất trồng lúa có diện tích 4.000m
2
tính theo công thức:
Giá đất ước tính =
Sẽ là:
Giá trị ước tính = x 100 =99.244.976 (đồng)
hoặc =24.811đ/m2
làm tròn 25.000đ/m2
Như vậy , giá trị đất trồng lúa (cây hàng năm ) ở vị trí đất số 3 tại xã A nói
trên ước tính khoảng 25.000đ/m2.
49250000-2424538000
3 3
24712000
3
Thu nh p thu n h ng n m thu c t th a tậ ầ à ă đượ ừ ử đấ
Lãi su t ti n g i ti t ki m kì h n 12 thángấ ề ử ế ệ ạ
8.237.333
8.3
12
Tương tự cách xác định trên ta sẽ xác định giá đât cho các hạng đất còn lại.
Mức giá này là một căn cứ để xây dựng phương án giá đất, ình Ủy ban nhân dân
Tỉnh quyết định mức giá đất cụ thể.
+ Cách thứ hai : Định giá đất hạng 1, sau đó sử dụng hệ số hạng đất để định
giá cho các hạng đất còn lại. Cách thức định giá đất hạng 1 thực hiện như cách
định giá trực tiếp cho từng hạng đất nêu
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hệ số hạng đất định giá theo nguyên tắc:
đất hạng 1 có mức giá cao nhất ứng với hệ số 1, đất các hạng tiếp theo có hệ số
thấp hơn ứng với mức giá thấp hơn.
Hệ số hạng đất định giá là tỷ lệ so sánh giữa giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất các hạng đất so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất hạng 1, hoặc tỷ
lệ so sánh giữa các tiêu chuẩn các yếu tố của từng hạng đất tính thuế so với đất
hạng 1.
Giá đất của các loại đât được tính theo hạng đất nêu trên được tính bằng cách
lấy mức giá đất cuả hạng đất đã xác định được (hạng 1) nhân với hệ số định giá
của từng hạng đất .
Ví dụ : Giả định xác định giá đất trồng cây hàng năm hạng 1 xã đông bằng tại
huyện X, tỉnh H theo khung giá đất hàng năm do Chính phủ quy định
135.000đ/m2, các hệ số hạng dất định giá đã xây dựng được từ hạng 1 đến hạng 6
theo thứ tự :1; 0,85 ;0,67; 00,,50; 0,32, 0,1 thì giá đất của các hạng đất tiếp sau
hạng 1 được tính cụ thể như sau :
Hạng đất
Hệ số hạng đất định
giá
Giá hạng đất xác
định trước (đ/m2)
Giá hạng đất cụ
thể (đ/m2)
1 2 3 4 =2 x 3
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
Hạng 4
Hạng 5
1,00
0,85
0,67
0,50
0,32
135.000
135.000
114.750
90.450
67.500
43.200
13
Hạng 6 0,10 13.500
Ở những nơi có đất hạng 1 thì lấy đất hạng đất cao nhất của từng loại đất làm
hệ số 1.Các mức giá xây dựng này là cơ sở để xây dựng phương án giá đất, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá cụ thể.
b) Đất làm muối
Đối với đất làm muối,đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau
đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá u hơn.Cách thức xác định
giá đất cho từng vị trí đất tuơng tự như cách xác định cho từng hạng đất nói trên.
1.4.
Định
giá
nhóm
đất
nông
nghiệp
ở
Hà
Nội
a).
Phân
khu
vực
Căn
cứ
vào
tiêu
chí
phân
vùng
của
Nghị
định
123/2007/NĐ-CP
ngày
27/07/2007
của
Chính phủ,
ngày
29/12/2009
UBND
Thành
phố
Hà
Nội
ra
Quyết
định
số
124/2009/QĐ-UB
về
việc:
Ban hành
giá
các
loại
đất
trên
địa
bàn
thành
phố
Hà
Nội,
đất
nông
nghiệp
trồng
cây
hàng
năm,
đất
mặt nước
nuôi
trồng
thủy
sản,
đất
trồng
cây
lâu
năm,
đất
rừng
sản
xuất,
đất
rừng
phòng
hộ,
đất
rừng
đặc dụng
tại
khu
vực
các
xã,
thị
trấn
thuộc
các
quận,
huyện
được
phân
theo
khu
vực
(xã
đồng
bằng,
xã trung
du),
cụ
thể:
14
Bảng 6: Giá
đất
trồng
cây
hàng
năm
Đơn
vị
tính:
Đồng/m
2
STT Tên khu vực Đồng bằng Trung Du Miền núi
1
- Phạm vi địa giới hành chính phường thuộc các
quận nội thành
252 000
- Các phường thuộc quận Hà Đông: Nguyễn Trãi,
Yết Kiêu, Quang Trung, Vạn Phúc, Phúc La, Mộ
Lao, Văn Quán, Kiến Hưng, Hà Cầu, La Khê, Phú
La
2
- Huyện Từ Liêm giới hạn từ địa giới hành chính
các quận đến bờ đông (bên tả) sông
Nhuệ
201 600
- Các phường thuộc quận Hà Đông: Dương Nội,
Yên Nghĩa, Phú Lương , Phú Lãm và
diện tích bên tả Sông Đáy của phường Đồng Mai
3
- Địa bàn bên hữu sông Nhuệ thuộc huyện Từ
Liêm; Khu vực giáp ranh quận nội
thành thuộc huyện Thanh Trì, huyện Gia Lâm
162 000
- Các phường thuộc quận Hà Đông: Biên Giang và
diện tích phần bên hữu Sông Đáy của phường
Đồng Mai
- Các phường: Viên Sơn, Phú Thịnh, Quang Trung
thuộc thị xã Sơn Tây
- Toàn bộ huyện: Hoài Đức, Đan Phượng
- Các xã Cao Viên, Bích Hoà, Cự Khê của huyện
Thanh Oai
- Địa bàn còn lại huyện: Thanh Trì, Gia Lâm,
Thanh Oai,
15
4
135 000
- Toàn bộ các huyện: Đông Anh, Mê Linh, Chương
Mỹ, Phú Xuyên, Thường Tín,
Phúc Thọ,Ứng Hoà
5
- Địa bàn còn lại thuộc thị xã Sơn Tây
135 000 105 000 71 000
- Toàn bộ huyện: Thạch Thất, Quốc Oai
6
- Toàn bộ huyện Sóc Sơn 108 000 84 000
7
- Toàn bộ huyện: Mỹ Đức, Ba Vì 108 000 84 000 56 800
(
Quyết định số: 124/2009/QĐ-UBND ngày 29/12/2009 của UBND thành phố Hà Nội
)
Bảng 7:
Giá
đất
trồng
cây
lâu
năm
Đơn
vị
tính:
Đồng/m
2
STT Tên khu vực Đồng Bằng Trung Du Miền núi
1
- Phạm vi địa giới hành chính phường thuộc
các quận nội thành
252 000
- Các phường thuộc quận Hà Đông: Nguyễn
Trãi, Yết Kiêu, Quang Trung, Vạn Phúc,
Phúc La, Mộ Lao, Văn Quán, Kiến Hưng, Hà
Cầu, La Khê, Phú La
2
- Huyện Từ Liêm giới hạn từ địa giới hành
chính các quận đến bờ đông (bên tả) sông
Nhuệ
201 600
- Các phường thuộc quận Hà Đông: Dương
Nội, Yên Nghĩa, Phú Lương , Phú Lãm và
diện tích bên tả Sông Đáy của phường Đồng
Mai
3
- Địa bàn bên hữu sông Nhuệ thuộc huyện Từ
Liêm; Khu vực giáp ranh quận nội
thành thuộc huyện Thanh Trì, huyện Gia Lâm
189 600
- Các phường thuộc quận Hà Đông: Biên
Giang và diện tích phần bên hữu Sông Đáy
của phường Đồng Mai
- Các phường: Viên Sơn, Phú Thịnh, Quang
Trung thuộc thị xã Sơn Tây
- Toàn bộ huyện: Hoài Đức, Đan Phượng
- Các xã Cao Viên, Bích Hoà, Cự Khê của
huyện Thanh Oai
16
4
- Địa bàn còn lại huyện: Thanh Trì, Gia Lâm,
Thanh Oai,
158 000
- Toàn bộ các huyện: Đông Anh, Mê Linh,
Chương Mỹ, Phú Xuyên, Thường Tín,
Phúc Thọ,Ứng Hoà
5
- Địa bàn còn lại thuộc thị xã Sơn Tây
158 000 98 000 68 000
- Toàn bộ huyện: Thạch Thất, Quốc Oai
6
- Toàn bộ huyện Sóc Sơn 126 000 78 000
7
- Toàn bộ huyện: Mỹ Đức, Ba Vì 126 000 78 000 54 400
(Quyết
định
số
124/2009/QĐ-UB
ngày
29/12/2009
của
UBND
thành
phố
Hà
Nội)
Bảng 8: Giá đất nuôi trồng thủy sản
STT Tên khu vực Đồng Bằng Trung Du Miền núi
1
- Phạm vi địa giới hành chính phường thuộc
các quận nội thành
252 000
- Các phường thuộc quận Hà Đông: Nguyễn
Trãi, Yết Kiêu, Quang Trung, Vạn Phúc,
Phúc La, Mộ Lao, Văn Quán, Kiến Hưng,
Hà Cầu, La Khê, Phú La
2
- Huyện Từ Liêm giới hạn từ địa giới hành
chính các quận đến bờ đông (bên tả) sông
Nhuệ
201 600
- Các phường thuộc quận Hà Đông: Dương
Nội, Yên Nghĩa, Phú Lương, Phú Lãm và
diện tích bên tả sông Đáy của phường Đồng
Mai.
3
- Địa bàn bên hữu sông Nhuệ thuộc huyện
Từ Liêm; Khu vực giáp ranh quận nội
thành thuộc huyện Thanh Trì, huyện Gia
Lâm
162 000
- Các phường thuộc quận Hà Đông: Biên
Giang và diện tích phần bên hữu Sông Đáy
của phường Đồng Mai
- Các phường: Viên Sơn, Phú Thịnh, Quang
Trung thuộc thị xã Sơn Tây
- Toàn bộ huyện: Hoài Đức, Đan Phượng
17
- Các xã Cao Viên, Bích Hoà, Cự Khê của
huyện Thanh Oai
4
- Địa bàn còn lại của huyện Thanh Trì, Gia
Lâm, Thanh Oai
135 000
- Toàn bộ các huyện: Đông Anh, Mê Linh,
Chương Mỹ, Phú Xuyên, Thường Tín,
Phúc Thọ, Ứng Hoà
5
- Địa bàn còn lại thuộc thị xã Sơn Tây
135 000 84 000 43 200
- Toàn bộ huyện: Thạch Thất, Quốc Oai,
6
- Toàn bộ huyện Sóc Sơn 108 000 84 000
7
- Toàn bộ huyện: Mỹ Đức, Ba Vì
108 000 84 000 36 000
Bảng 9: Giá
đất
rừng
phòng
hộ,
rừng
đặc
dụng,
rừng
sản
xuất
Đơn
vị
tính:
Đồng/m
2
STT
Tên khu
vực
Đồng Bằng
Trung Du
Miền núi
1
- Toàn bộ huyện: Thạch Thất, Quốc
Oai, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây.
60 000 45 600 36 000
2
- Toàn bộ huyện: Sóc Sơn, Mỹ Đức,
Ba Vì
48 000 38 000 30 000
(Quyết
định
số
199/2004/QĐ-UB
ngày
29/12/2004
của
UBND
thành
phố
Hà
Nội)
b)
Phân
hạng
đất
Việc
phân
hạng
đất
nông
nghiệp
được
áp
dụng
theo
kết
quả
phân
hạng
đất
của
thành
phố
khi thực
hiện
Nghị
định
73/CP
của
Chính
phủ.
Trên
địa
bàn
thành
phố
đất
trồng
cây
hàng
năm,
đất
nuôi trồng
thuỷ
sản
của
các
xã
vùng
đồng
bằng
được
phân
thành
4
hạng,
các
vùng
trung
du
được
phân thành
6
hạng.
Đất
trồng
cây
lâu
năm,
đất
rừng
phòng
hộ,
rừng
đặc
dụng,
rừng
sản
xuất
được
phân thành
5
hạng
ở
tất
cả
các
xã
trung
du.
ở
các
xã
đồng
bằng
đất
trồng
cây
lâu
năm
cũng
được
phân thành
5
hạng.
c)
Giá
đất
quy
định
Giá
quy
định
cho
đất
nông
nghiệp
của
Uỷ
ban
nhân
dân
thành
phố
Hà
Nội
18
được
quy
định
Quyết định số: Quyết định số 199/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004
của UBND thành phố Hà Nội
bao
gồm:
giá
đất
trồng
cây
hàng
năm,
đất nuôi
trồng
thuỷ
sản
(bảng
10),
giá
đất
trồng
cây
lâu
năm
(bảng
11),
giá
đất
rừng
phòng
hộ,
rừng đặc
dụng,
rừng
sản
xuất
(bảng
12).
Bảng 10: Giá
đất
trồng
cây
hàng
năm, đất nuôi trồng thủy sản
Đơn
vị
tính:
Đồng/m
2
Hạng Xã
đồng
bằng Xã
trung
du
1 108.000
86.400
2 90.000
72.000
3 72.000
60.000
4 54.000
50.000
5 45.000
42.000
6 38.000
36.000
(
Quyết định số 199/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND thành phố Hà Nội
)
Giá
đất
trồng
cây
hàng
năm
được
chia
thành
5
hạng
cho
2
loại
xã
vùng
đồng
bằng
và
vùng trung
du.
Mức
giá
cho
đất
hạng
1
của
xã
đồng
bằng
là
126
nghìn
đồng/m
2
xã
trung
du
là
100,8 nghìn
đồng/m
2
,
và
hạng
5
của
xã
đồng
bằng
là
48
nghìn
đồng/m
2
và
xã
trung
du
là
37,8
nghìn đồng/m
2
Bảng 11:
Giá
đất
trồng
cây
lâu
năm
19
Đơn
vị
tính:
Đồng/m
2
Hạng
Xã
đồng
bằng
Xã
trung
du
1
126.000
100.800
2
108.000
86.400
3
84.000
67.200
4
63.600
51.600
5
48.000
37.800
(Quyết định số 199/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004
của
UBND
thành
phố
Hà
Nội)
Đất
rừng
phòng
hộ,
rừng
đặc
dụng,
rừng
sản
xuất
được
chia
thành
5
hạng
với giá
đất
hạng
1
là
25,5
nghìn
đồng/m
2
và
hạng
5
là
7,65
nghìn
đồng/m
2
.
Bảng 12: Giá
đất
rừng
phòng
hộ,
rừng
đặc
dụng,
rừng
sản
xuất
Đơn
vị
tính:
Đồng/m
2
Hạng
Xã
trung
du
1
25.500
2
21.000
3
16.600
4
12.200
5
7.650
(Quyết
định
số
199/2004/QĐ-UB
ngày
29/12/2004
của
UBND
thành
phố
Hà
Nội)
d)
Xác
định
giá
cho
từng
thửa
đất
Giá
đất
nông
nghiệp
trồng
cây
hàng
năm,
đất
mặt
nước
nuôi
trồng
thủy
sản,
đất
trồng
cây
lâu
năm,
đất
rừng
sản
xuất,
đất
rừng
phòng
hộ,
đất
rừng
đặc
dụng
tại
khu
vực
các
xã,
thị
trấn
thuộc
các
huyện
và
các
phường
thuộc
quận
Hoàng
Mai,
Long
Biên
mà
trước
ngày
6
tháng
11
năm
2003 (ngày
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
số
132/2003/NĐ-CP
về
điều
chỉnh
địa
giới
hành
chính
20
để thành
lập
quận
Long
Biên
và
Hoàng
Mai
là
các
xã,
thị
trấn
thuộc
huyện
Gia
Lâm
và
Thanh
Trì) được
xác
định
căn
cứ
vào
mục
đích
sử
dụng
khi
giao,
cho
thuê
và
hạng
đất
tính
thuế
sử
dụng
đất nông
nghiệp
và
được
phân
theo
khu
vực
(xã
đồng
bằng,
xã
trung
du)
Giá
đất
nông
nghiệp
tại
khu
vực
các
quận
nội
thành
cũ
(trừ
các
phường
thuộc
quận
Hoàng
Mai,
Long
Biên
mà
trước
ngày
6
tháng
11
năm
2003,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
số
132/2003/NĐ-CP
về
điều
chỉnh
địa
giới
hành
chính
để
thành
lập
quận
Long
Biên
và
Hoàng
Mai
là các
xã,
thị
trấn
thuộc
huyện
Gia
Lâm
và
Thanh
Trì)
được
xác
định
bằng
2
lần
giá
đất
nông
nghiệp
trồng
cây
lâu
năm
có
cùng
hạng
đất.
Giá
đất
vườn,
ao
nằm
xen
kẽ
trong
khu
vực
đất
ở
tại
nông
thôn
nhưng
không
được
cấp
có
thẩm
quyền
cấp
giấy
chứng
nhận
là
đất
ở
hoặc
không
đủ
điều
kiện
được
cấp
giấy
chứng
nhận
là
đất
ở
được
xác
định
bằng
1,5
lần
giá
đất
nông
nghiệp
trồng
cây
lâu
năm
cùng
hạng
đất
nhưng
không
cao
hơn
giá
đất
ở
liền
kề.
Căn
cứ
vào
hạng
đất
nông
nghiệp
đã
được
phân
hạng
theo
Nghị
định
73/NĐ-CP
ngày
25/10/1993,
giá
quy
định
của
UBND
thành
phố
Hà
Nội
cho
các
loại
đất,
hạng
đất
nông
nghiệp
(bảng
10,
11
và
12),
và
xã
đã
được
phân
vùng
theo
Quyết
định
số
199/2004/QĐ-UB
ngày
29/12/2004
của
UBND
thành
phố
Hà
Nội,
chúng
ta
sẽ
xác
định
giá
cho
từng
thửa
đất
cụ
thể.
21
II. Kết luận
Đất đai với vai trò rất đặc biệt và là yếu tố không thể thiếu đối với tất cả các
quốc gia, trong mọi ngành lĩnh vực. Việc định giá đất cũng là việc hết sức quan
trọng của mỗi nước.
Việt Nam là một nước nông nghiệp chính vì thế đất nông nghiệp chiếm vị trí
rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Việc áp dụng các phương pháp xác định
giá trị đất trong thực tiễn nước ta hiện nay là chưa đầy đủ và còn thiếu chuyên
nghiệp. Số lượng phương pháp đánh giá giá trị đất đai/bất động sản đặc biệt với đất
nông nghiệp được áp dụng trong thực tế chưa nhiều và chưa linh hoạt với các
trường hợp cụ thể. Chính vì sự chưa đầy đủ và thiếu chuyên nghiệp này dẫn đến
giá trị đất đai/ bất động sản được đưa ra chưa phản ánh đúng giá trị thị trường, tạo
ra những hệ quả khó giải quyết.
22
Việc xác định giá đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng sát với giá trị thị
trường giúp cho các giao dịch như đánh thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử
dụng đất, thế chấp được thực hiện một cách trôi chảy giúp tăng nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước. Hoạt động định giá không chỉ cần thiết cho việc định giá hàng loạt
quy mô lớn của nhà nước để hình thành các khung giá phục vụ cho quản lý nhà
nước mà còn cần thiết cả cho định giá đất đai hay bất động sản riêng lẻ.
Một lý do quan trọng của việc xác định đúng giá trị đất đai cụ thể là đất nông
nghiệp là giúp cho việc phân bố đất đai - như là một nguồn lực xã hội một cách
hiệu quả. Nói một cách khác, đất đai sẽ được phân bố vào người "sử dụng tốt nhất
và hiệu quả nhất". Khi tất cả nguồn lực đất đai đều được đánh giá theo giá trị thị
trường và không có sự ưu đãi đặc biệt nào đối với một nhóm người sử dụng cụ thể,
thì đất đai sẽ được sử dụng theo cách tốt nhất.
Do đó, Nhà nước cần lập các phương pháp định giá đất nông nghiệp cụ thể rõ
ràng nhằm tạo hiệu quả nhất, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bà con nông dân ở
mọi vùng miền Tổ quốc.