Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục_Địa lý 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.82 KB, 25 trang )


Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Những năm gần đây, trước yêu cầu của nền kinh tế tri thức đòi hỏi cần
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng và phù
hợp với xu hướng hội nhập toàn cầu. Trong đó định hướng chủ đạo và xuyên
xuốt của việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo, năng lực nghiên cứu, lòng say mê, ham muốn hiểu biết và
học hỏi của học sinh. Thông qua việc đổi mới nội dung chương trình giáo dục,
đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học nhằm đào tạo ra lớp người năng
động, linh hoạt có đủ năng lực phẩm chất, trí tuệ và hoàn thiện về nhân cách để
đảm đương sứ mệnh chủ nhân tương lai của đất nước- một đất nước đang trong
thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế khu vực,toàn cầu mà ở đó ngoài việc được đối
xử bình đẳng, được tiếp cận với những tiến bộ của nền kinh tế tri thức, ta còn
khẳng định vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế bằng lối đi riêng với bản
sắc riêng của dân tộc mình. Đó là vấn đề lớn, là thách thức lớn đặt ra không
những cho các nhà chiến lược, các nhà hoạch định chính sách của Đảng, Nhà
nước, Chính phủ, các Bộ, ban , ngành mà còn đặt ra với mọi công dân Việt
Nam.
Môn địa lí lớp 7 là phần nối tiếp của chương trình địa lí lớp 6 vì ở lớp 6 học
sinh đã được nắm bắt những kiến thức cơ bản về bản đồ, lược đồ, các ký hiệu
bản đồ.Môn địa lí lớp 7 ở phần 3 :Thiên nhiên và con người ở châu lục, nhằm
rèn luyện cho các em kỹ năng đọc và phân tích bản đồ đặc biệt là bản đồ tự
nhiên của các châu lục.
Dựa theo yêu cầu của chương trình, nội dung của địa lí lớp 7 nhằm trang
bị cho các em kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên của các châu lục một
cách nhuần nhuyễn, đủ để các em tiếp tục với các kiến thức ở các lớp trên.Để
khi giáo viên chỉ cần đưa bản đồ tự nhiên ra các em có thể tự mình đọc, phân
tích và hiểu được nội dung và ý nghĩa, nắm bắt được kiến thức cơ bản về điều
- 1 -



Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của một địa phương, một quốc gia, một
khu vực hay của một châu lục. Từ đó học sinh sẽ phân tích được những thuận
lợi và khó khăn mà tự nhiên mang lại.
Bản đồ là đồ dùng dạy học cơ bản đối với việc truyền thụ kiến thức của
giáo viên trên lớp, là công cụ đắc lực để truyền tải kiến thức và lĩnh hội kiến
thức Địa lí một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và nhớ lâu. Bản đồ là một bộ phận
khăng khít không thể tách rời của môn Địa lí trong nhà trường. Bởi vì môn Địa
lí học trong nhà trường chọn lọc và trình bày những tri thức Địa lí bằng ngôn
ngữ tự nhiên mà còn trính bày bằng ngôn ngữ bản đồ làm cho việc phản ánh
thực tế Địa lí sinh động và đầy đủ hơn. Giúp cho việc nhận thức thực tế dễ dàng
hơn. Chính vì vậy môn Địa lí trong nhà trường gắn với bản đồ như hình với
bóng.
Mặt khác việc rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ một kỹ năng rất cần thiết để
học tốt môn địa lí. Với những lí do trên nên tôi mạnh dạn xin đưa ra sáng kiến “
Rèn kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục” thông qua bài
dạy Thiên nhiên châu Phi ở địa lí 7, để đồng nghiệp tham khảovà rất mong
nhận được sự đóng góp của các anh, chị đồng nghiệp để bản báo cáo này hoàn
thiện hơn.
- 2 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI.
1. Tên đề tài:
“Rèn kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên của các châu lục”
qua bài dạy Thiên nhiên châu Phi.
2. Cơ sở khoa học:
Ở nước ta việc dạy học nói chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng được
chú trọng ngay từ khi dựng nước vì như Thân Nhân Trung đã nói “ Hiền tài là

nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thế nước lên nguyên khí suy thế nước
xuống.”
Ngày nay dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước việc dạy học nói
chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng càng được chú trọng nhằm hình thành
những con người có ý thức và đạo đức XHCN , có trình độ, có văn hóa, có hiểu
biết kỹ thuật, có năng lực lao động cần thiết, có óc thẩm mĩ và có kiến thức tốt
để kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng vào bảo vệ tổ quốc.
Với mục tiêu giáo dục : Nâng cao dân trí- Đào tạo nhân tài – Bồi dưỡng nhân
tài.Môn địa lí khả năng bồi dưỡng cho học sinh một khối tri thức phong phú về
tự nhiên -kinh tế -xã hội và những kỹ năng kỹ xảo hết sức cần thiết trong cuộc
sống, đặc biệt là kỹ năng đọc và phân tích bản đồ.Và còn có khả năng to lớn
trong việc bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và những nhận thức
dúng đắn, khả năng hình thành cho học sinh nhân cách con người mới trong xã
hội hiện đại và năng động này.
3. Cơ sở thực tiễn:
Ở bậc phổ thông từ trước tới nay với quan niệm cho rằng bộ môn địa lí
là môn học phụ. Một do thiếu giáo viên dạy Địa lí nên ở nhiều trường việc phân
công giáo viên dạy bộ môn khoa học xã hội sang dạy chéo ban , nên chất lượng
giảng dạy thấp, học sinh thiếu hứng thú khi học bài, khi học lại chủ yếu là học
vẹt để đối phó với giáo viên khi kiểm tra. Vì vậy số lương học sinh giỏi rất ít
- 3 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
càng không có học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh. Đa số học sinh chưa biết
đọc và phân tích bản đồ nói chung và bản đồ tự nhiên nói riêng.
Là một giáo viên trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề tôi thấy rất băn khoăn
trước chất lượng môn địa lí trong nhà trường và những quan niệm đó tôi thấy
mình phải có trách nhiệm thay đổi quan niệm đó và không có gì tốt hơn là
chứng minh bằng thực tiễn rằng môn Địa lí là môn học chính và học Địa lí có
vai trò rất quan trọng trong đời sống hằng ngày và trong sản xuất. Muốn vậy tôi

phải xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể để trong thời gian ngắn nhất đạt
được kết quả cao nhất. Nhằm đưa chất lượng môn Địa lí nói riêng và chất lượng
các môn học nói chung đi lên.
4. Mục đích:
a- Đối với giáo viên:
Giúp cho giáo viên phát huy được khả năng giảng dạy và kỹ năng
sử dụng bản đồ trong các tiết dạy từ đó hướng dẫn rèn luyện kỹ năng đọc và
phân tích bản đồ cho học sinh.
B- Đối với học sinh:
+ Nhận biết đâu là bản đồ tự nhiên của từng châu lục.
+ Có kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên để từ đó hiểu được nội
dung kiến thức Địa lí trên bản đồ
- 4 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
C- QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Khảo sát thực tế
Trước khi tiến hành việc vận dụng kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự
nhiên các châu lục cho học sinh trong chương trình địa lí 7. Tôi đã tiến hành
khảo sát:
1. Thực trạng thực tế khi khảo sát:
- Học sinh không biết cách đọc và phân tích được nội dung ý nghĩa của bản đồ
tự châu lục.
- Thao tác xác định các đối tượng được thể trên bản đồ còn lúng túng.
- Học sinh chưa nắm được các bước để đọc và phân tích bản đồ tự nhiên châu
lục.
Từ đó tỉ lệ học sinh biết cách đọc và phân tích được bản đồ tự nhiên với yêu
cầu rất thấp.
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện:
Đối tượng điều tra là học sinh khối 7 trường THCS Chí Tân :

Lớp Sĩ
số
Biết cách đọc và phân tích bản
đồ tự nhiên các châu lục
Chưa biết cách đọc và phân
tích bản đồ tự nhiên các châu
lục
7a 31 13 18
7b 31 10 21

Vì vậy mà kết quả điều tra qua quá trình kiểm tra bài cũ chưa cao
Lớp Sĩ
số
Điểm khá,giỏi Điểm TB Điểm yếu
7a 31 13 10 8
7b 31 10 11 10
D. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
- 5 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
1. Khái niệm bản đồ:
Bản đồ là một phương tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan trọng.
Qua bản đồ, học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực lãnh thổ
rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt trái đất mà học sinh không có
điều kiện quan sát trực tiếp.
2. Tầm quan trọng:
- Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối
quan hệ của các đối tượng địa lí trên bề mặt trái đất một cách cụ mà không một
phương tiện nào khác có thể làm được. Những kí hiệu, màu sắc, cách biểu hiện
trên bản đồ là những nội dung địa lí đã được mã hóa trở thành một thứ ngôn ngữ

đặc biệt- ngôn ngữ bản đồ.
- Về mặt phương pháp, bản đồ được coi là một phương tiện trực quan giúp
cho học sinh khia thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình dạy
học địa lí.
3. Bản chất:
Phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức lí thuyết về bản
đồ để khai thác kiến thức cần thiết cho bài học từ bản đồ.
4. Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Xác định mục đích và yêu cầu sử dụng bản đồ.
Ví dụ: Dựa vào bản đồ tự nhiên châu Á để tìm hiểu đặc điểm địa hình của
châu Á hay vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ của châu Á
- Bước 2: HS nhắc lại các bước làm việc với bản đồ ( nếu cần) và vận dụng
các bước khai thác kiến thức từ bản đồ để tìm hiểu các đối tượng địa lí:
+ Đọc tên bản đồ để biết đối tượng, hiện tượng địa lí được thể hiện trên bản
đồ, đọc bảng chú giải của bản đồ để biết các đối tượng , hiện tượng địa lí được
thể hiện trên bản đồ như thế nào .
- 6 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
+ Dựa vào bản đồ để xác định vị trí địa lí, chỉ ra các dấu hiệu, đặc điểm của
đối tượng, hiện tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ để rút ra những nhận
xét, kết luận cần thiết.
+ Dựa vào bản đồ và kiến thức đã học để xác lập mối liên hệ giữa các đối
tượng địa lí và hiện tượng địa lí để giải thích đặc điểm của các đối tượng, hiện
tượng địa lí và vận dụng các thao tác tư duy để suy ra những kiến thức mà bản
đồ không thể hiện trực tiếp.
5. Ưu điểm:
- Giúp cho học sinh khai thác kiến thức địa lí từ bản đồ: Sự phân bố, đặc
điểm của các đối tượng, hiện tượng địa lí; một số quy luật địa lí; mối quan hệ
của các đối tượng, hiện tượng địa lí trên bề mặt trái đất. Học sinh có thể tái tạo

lại được hình ảnh các lãnh thổ được nghiên cứu với những dặc điểm cơ bản của
chúng mà không phải nghiên cứu trực tiếp ngoài thực địa.
- Làm việc với bản đồ, học sinh sẽ rèn luyện được kĩ năng đọc bản đồ ; đây
không chỉ là kĩ năng cần thiết trong học tập, trong nghiên cứu mà còn cần thiết
cho cuộc sống.
- Khi phân tích nội dung các bản đồ , so sánh, đối chiếu và xác lập các mối
quan hệ địa lí , học sinh sẽ phát triển được tư duy lôgic.
6. Các giải pháp:
6.1.Kế hoạch hướng dẫn học sinh ôn tập và bổ sung những màu
sắc và ước hiệu của bản đồ.
a.Nhắc lại các màu sắc và ước hiệu của bản đồ khi dạy bài đầu tiên địa lí các
châu lục:
- Ngay từ bài dạy đầu tiên về địa lí các châu, giáo viên dành khoảng 10 phút đầu
( kiểm tra bài cũ) để kiểm tra lại (ôn tập) những màu sắc ước hiệu trên bản đồ
để các bài sau học sinh dễ dàng nhận ra các ước hiệu và màu sắc trên bản đồ.
VD:
- 7 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
+Độ cao địa hình được thể hiện bằng thang màu với các màu sắc khác nhau:
Màu xanh thường biểu hiện đồng bằng, màu vàng biểu hiện cao nguyên hoặc
đồi núi thấp, màu đỏ đậm biểu hiện núi cao
+Các loại kí hiệu: Ví dụ.
■ than đá
▲ sắt
▬ đồng


Trong quá trình giảng bài đầu tiên Thiên nhiên châu Phi, giáo viên cho học
sinh làm quen với các kí hiệu được sử dụng trong bản đồ tự nhiên châu Phi, yêu

cầu hoc sinh về nhà học thuộc các kí hiệu đó để phục cho các bài học sau.
- 8 -
Nhà máy nhiệt điện
Nhà máy thủy điện
Dầu mỏ
Khí đốt
vàng
Man-gan

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
b . Có kế hoạch hướng dẫn học sinh bổ sung các kí hiệu địa lí cần thiết của
bản đồ:
Khi giảng đến những khái niệm, biểu tượng cụ thể của chương trình địa lí tự
nhiên các châu nên cần bổ sung kiến thức mới về bản đồ:

VD: Khi đề cập đến dòng sông chết trong sa mac, hồ nước mặn, đảo san hô
cần hướng dẫn học sinh nắm chắc và ghi nhớ các kí hiệu đó trên bản đồ.
c . Có kế hoạch hướng dẫn học sinh phân biệt nhiệt độ và lượng mưa của
một khu vực,một quốc gia để xác định được kiểu khí hậu:
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa có hai đối tượng được thể hiện trên biểu đồ:
+ Đối tượng nhiệt độ được thể hiện bằng đường màu đỏ đơn vị tính

o
c.Khi phân tích yếu tố này giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích tháng có
nhiệt độ cao nhất, tháng có nhiệt độ thấp nhất, biên độ nhiệt giữa tháng cao nhất
và thấp nhất, nhiệt độ trung bình năm là bao nhiêu?
Ví dụ :
Nhiệt độ trên 20
0
C tháng nóng. Từ 10 – 20

0
C tháng mát (hay ấm đối
với xứ lạnh)
Từ 5 – 10
0
C tháng lạnh (hay mát đối với xứ lạnh)
Từ - 5 đến + 5
0
C tháng rét (hay lạnh ít ở xứ lạnh)
Dưới -5
0
C tháng quá rét.

+Đối tượng lượng mưa được thể hiện bằng cột màu xanh hoặc đường màu xanh,
đơn vị tính là mm. Khi phân tích yếu tố này giáo viên hướng dẫn học sinh phân
tích những tháng nào có mưa( mùa mưa), những tháng nào không có mưa hoặc
mưa ít(mùa khô), lượng mưa trung bình năm là bao nhiêu.
Ví dụ : Lượng mưa trên 100
mm
: Tháng mưa ( TB năm 1.200  2.500
mm
)
Từ 50  100
mm
: Tháng khô( TB năm 600  1.200
mm
)
Từ 25 50
mm
: Tháng hạn ( TB năm 300  600

mm
)
- 9 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
Dưới 25
mm
tháng kiệt, chỉ có vùng bán hoang mạc và hoang mạc ( TB
năm dưới 300
mm
).
Từ hai yếu tố trên ta có thể biết được biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa đó biểu
hiện cho kiểu khí hậu nào?
6.2. Trong giờ giảng cần khai thác các kiến thức trên bản đồ.
a. Bản đồ không chỉ là đồ dùng trực quan, một phương tiện dạy học để minh
họa kiến thức mà chính là nội dung kiến thức sách giáo khoa được thể hiện trên
bản đồ bằng các kí hiệu.
Ví dụ;
Khi giảng bài Thiên nhiên châu Phi về sông ngòi châu phi, giáo viên khai
thác trên bản đồ vừa giảng đồng thời giáo viên cũng giới thiệu kí hiệu của các
dòng sông trên bản đồ. Nhìn lên bản đồ châu Phi thấy sông ngòi châu phi kém
phát triển chỉ thấy rõ rất là sông Nin rài nhất thế giới, có hướng chảy Bắc-Nam,
bắt nguồn từ các sơn nguyên ở Trung Phi đổ ra biển Địa Trung Hải.
b. Quá trình sử dụng bản đồ để khai thác truyền thụ kiến thức trên cơ sở bản
đồ trong quá trình tự học về sau:
Sử dụng bản đồ để dạy, trong quá trình giảng dạy. Những thao tác kết hợp với
những lời giảng của mình đều là những thao tác khuôn mẫu nhằm hướng dẫn
học sinh cách đọc và chỉ bản đồ ngay trong khi giảng bài mới trên lớp. Từ đó
tạo điều kiện cho học sinh tự học môn địa lí bằng bản đồ ngay tại lớp hay ở nhà,
ở mọi lúc và mọi nơi.

Chương trình địa lí các châu lục ở THCS không chỉ cung cấp cho học sinh
biết vị trí, giới hạn của một khu vực, một quốc gia tiếp giáp với biển, đại
dương, châu lục nào, có diện tích là bao nhiêu mà còn cho biết các dạng địa
hình: núi hay đồng bằng cao hay thấp, phân bố ở vùng nào, có khí hậu ra
sao Và giúp các em phân tích, giải thích được từng sự việc, hiện tượng địa lí
đang học bằng mối quan hệ biện chứng với các hiện tượng địa lí khác của khu
vực và từ sự việc địa lí mà học sinh đã biết.
Ví dụ:
- 10 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
Khi nhìn vào bản đồ tự nhiên châu Phi ta thấy chủ yếu địa hình ở đây là sơn
nguyên và núi( vì đều là màu màu vàng và đỏ đậm ) và vị trí của châu Phi phần
lớn diện tích nằm giữa hai chí tuyến. Từ đó ta có thể phán đoán được khí hậu
của châu lục như thế nào?(khô nóng) và cũng từ đó ta sẽ biết được hướng
nghiêng của địa hình.Mặt khác ta quan sát các dòng biển chảy ven bờ biển của
châu Phi kết hợp với vị trí từ đó ta có thể giải thích được tại sao ở châu phi có
nhiều diện tích hoang mạc lớn như vậy ngay cả ở ven biển cũng hình thành
hoang mạc. Như vậy là vị trí địa lí cùng địa hình có mối quan hệ với nhau qua
đó thấy được tổng thể tự nhiên của châu lục
Nói cách khác nội dung trong bài học và nội dung của các bài học trong từng
chương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau bản đồ cũng thể hiện mối quan hệ
chặt chẽ đó, cần tranh thủ mọi điều kiện, dùng mọi câu hỏi để phát vấn, đặt vấn
đề yêu cầu học sinh nghiên cứu tìm tòi trả lời. Đặc biệt thông qua giảng dạy bản
đồ của giáo viên giúp các em nắm được cách sử dụng bản đồ ( đọc và phân tích
bản đồ) đúng với ý nghĩa thực của nó.
Ví dụ:
Để giới thiệu khái quát khí hậu Bắc Mĩ giáo viên vừa giảng vừa chỉ bản đồ
cho học sinh thấy: Bắc Mĩ nằm trải dài qua nhiều vĩ độ (chỉ) từ vòng cực bắc
đến 10

o
VB. Hình dạng lãnh thổ Bắc Mĩ giống như một tam giác(giáo viên chỉ)
có đáy ở phía bắc. Đa số bộ phận lãnh thổ nằm trong vòng cực bắc và chí
tuyến bắc vì thế tính chất cơ bản của khí hậu Bắc Mĩ là ôn đới.
6.3. Sử dụng bản đồ để nêu câu hỏi trong quá trình giảng dạy.
Do bản đồ là một công cụ để khai thác và đạt kiến thức, là phương tiện
để dẫn dắt học sinh tìm ra những nội dung chủ yếu của bài tập , có thể nói hầu
như mọi kiến thức cơ bản của bài giảng địa lý đều có trên bản đồ này hay bản
đồ khác . Vì vậy, trong quá trình giảng dạy cần chú ý đến biện pháp phát vấn
trên cơ sở quan sát bản đồ. Làm được như vậy chẳng những giúp học sinh nắm
vững nội dung bài học một cách dễ dàng mà còn tăng cường rèn lưyện kĩ năng
- 11 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
đọc bản đồ và bồi dưỡng khả năng tư duy địa lý. Ngoài ra , trong quá trình sử
dụng bản đồ để giảng dạy bộ môn Địa lý ở cấp II , bản thân tôi còn kết hợp
phương pháp so sánh với việc phân tích bản đồ để truyền thụ nội dung kiến thức
của bài giảng và dùng biện pháp so sánh nhằm giúp các em dễ dàng thấy được
những đặc điểm, bản chất của sự vật hiện tượng Địa lý của bài học đã đặt ra.
Ví dụ :
+ Khi giới thiệu bờ biển Châu Phi cần đối chiếu so sánh với bờ biển Châu
âu để khắc sâu hơn nữa tính chất ít khúc khuỷu của bờ biển Châu Phi.
+ Khi giảng về địa hình Châu Âu , nên yêu cầu học sinh so sánh những màu
sắc thể hiện các loại địa hình miền Đông Âu với Tây Âu để từ đó thấy được :
miền Đông Âu bằng phẳng bình nguyên rộng lớn, còn miền Tây Âu nhiều đồi
núi, bình nguyên nhỏ hẹp ven biển.
Có thể nói bất cứ một kiến thức cơ bản nào của chương trình Địa Lý các
châu cũng đều phải có đồ dùng trực quan để giảng dạy. Những đồ dùng để phục
vụ cho chương trình Địa lý các châu không phải chỉ là các bản đồ, mà còn có cả
tranh ảnh, những hình ảnh trong sách giáo khoa… Mà ngay cả những đồ dùng

tưởng như chỉ phục vụ cho yêu cầu thực hành cũng trở thành những đồ dùng
dạy học chủ yếu của một số nội dung nhất định.
6.4/.Phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ của học sinh:
- Xác định được vị trí địa lý, giới hạn kích thước, địa hình, ước hiệu của các
đối tượng địa lý trên bản đồ.
- Đọc và phân tích bản đồ, lược đồ để khắc sâu kiến thức, để thấy mối quan
hệ qua lại giữa các thành phần tự nhiên (vị trí, địa hình, khí hậu, thực và động
vật… ).
Ví dụ: Khi học bài 51: THI ÊN NHIÊN CHÂU ÂU
-Học sinh quan trên hình 51.1 xác định và nhận xét:
+ Vị trí địa lý, giới hạn, kích thước, địa hình, bờ biển…
+ Từ vị trí và địa hình chỉ mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần
tự nhiên của từng môi trường.
- 12 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
BÀI DẠY MẪU MINH HỌA
ĐỊA LÍ 7
Bài 26: THIÊN NHIÊN CHÂU PHI.
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học học sinh cần:
1.Kiến thức:
- Xác định vị trí địa lí, giới hạn của châu Phi. Ý nghĩa của vị trí địa lí đối với khí
hậu và thiên nhiên châu Phi.
- Trình bày đặc điểm hình dạng, địa hình và khoáng sản của châu Phi.
-nhận xét khái quát về đặc điểm tự nhiên châu phi, xác định được mối quan hệ
giữa các yếu tố tự nhiên để giải thích đặc điểm đó.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên thế giới và tự nhiên châu Phi.
- Quan sát tranh ảnh, băng hình khai thác kiến thức về thiên nhiên châu Phi.

II. Phương tiện dạy học:
-Bản đồ tự nhiên thế giới.
- Bản đồ tự nhiên châu Phi.
-Tranh ảnh, băng đĩa hình về thiên nhiên châu Phi.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ:
Xác định vị trí, giới hạn các châu lục và đại dương trên bản đồ thế giới?
- 13 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
2.Bài mới:
Vào bài: Giáo viên xác định châu Phi trên bản đồ thế giới và nói rõ: Cả châu
lục là một cao nguyên khổng lồ rất giàu khoáng sản, lại có đường xích đạo đi
qua chính giữa châu lục. Sự độc đáo đó đã đem lại cho thiên nhiên châu phi có
đặc điểm gì? Có những thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế? Đó là
những vấn đề chúng ta cần giải đáp trong bài hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Ghi bảng
Hoạt động 1: Xác định và nêu ý
nghĩa của vị trí địa lí, hình dạng
lãnh thổ châu Phi.
GV giới thiệu trên bản đồ tự nhiên
châu Phi :
-Đường ranh giới giới hạn phần đất
liền của châu lục trên bản đồ.
-Các điểm cực trên đất liền:
+ Cực Bắc mũi Cáp Blăng ở 37
0
20‘B
+Cực Nam mũi Kim 34
0

51

N
+ Cực Đông mũi Ráthsphun 51
0
24

Đ
+ Cực Tây mũi Xanh 17
0
33

T
GV: Gọi học sinh lên xác định lại ranh
giới giới hạn của châu lục trên bản
đồ.
HS khác nhận xét.
GV kết luận
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về khoảng
cách giữa các điểm cực?
Câu hỏi: Quan sát hình 26.1 SGK cho
biết châu Phi tiếp giáp với các biển và
1. Vị trí địa lí.
- Khoảng cách giữa các điểm cực là rất
lớn.
-Lãnh thổ trải dà trên cả hai nửa cầu.
- 14 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
đại dương nào?

-Phía Bắc giáp Địa Trung Hải
-Phía Tây giáp Đại Tây Dương.
-Phía Đông giáp Biển Đỏ ngăn cách
châu Á bởi kênh đào xuy-ê.
-Phía Đông Nam giáp Ấn Độ Dương
GV gọi một học sinh lên xác định các
biển và đại dương đó trên bản đồ tự
nhiên châu Phi.
HS khác nhận xét >GV nhận xét
Câu hỏi: Đường xích đạo qua phần
nào của châu lục?
- Đường chí Bắc qua phần nào của
châu lục?
- Đường chí tuyến Nam qua phần nào
của châu lục?
( GV cho học sinh lên xác định các
đường này trên bản đồ tự nhiên châu
Phi)
Vậy lãnh thổ châu Phi chủ yếu thuộc
môi trường nào?
Câu hỏi: Đường bờ biển châu Phi có
đặc điểm gì? Đặc điểm đó có ảnh
hưởng thế nào đến khí hậu châu Phi?
- Cho biết tên đảo lớn nhất châu Phi?
Câu hỏi: Qua hình 26.1 SGK:
- Hãy xác định và nêu tên các dòng
biển nóng, lạnh chảy ven bờ?
GV yêu cầu học sinh nhắc lại kí hiệu
- Xích đạo qua chính giữa châu lục.
- Phần lớn lãnh thổ châu Phi thuộc môi

trường đới nóng.
- Bờ biển ít bị cắt xẻ, ít đảo và vịnh
biển do đố biển ít lấn sâu vào đát liền.
- 15 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
thể hiện dòng biển nóng, lạnh trên bản
đồ.(dòng biển nóng biểu hiện bằng
mũi tên màu đỏ, dòng biển lạnh là mũi
tên màu xanh)
-HS chỉ trên bản đồ
-HS khác nhận xét >GV kết luận
-Xác định kênh đào xuy-ê? Cho biết ý
nghĩa của nó đối với giao thông đường
biển quốc tế như nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm địa
hình, khoáng sản châu Phi.
Câu hỏi: Quan sát hình 26.1 SGK
- Cho biết ở châu Phi dạng địa hình
nào là chủ yếu? Xác định và đọc tên
các sơn nguyên và bồn địa chính ở
châu Phi?
HS: xác định và đọc tên các sơn
nguyên và bồn địa trên bản đồ tự
nhiên châu Phi trên bảng.
GV: Chuẩn kiến thức.
GV: Hướng dẫn học sinh cách nhận
biết các dạng địa hình dựa vào thang
màu. Cũng từ đó dưa ra một số câu hỏi
sau:

Câu hỏi: Cho biết sự phân bố của địa
hình: Đồng bằng và các dãy núi chính
của châu Phi?
HS: Dựa vào thang màu để nhận biết
đâu là đồng bằng đâu là núi.
- Kênh đào xuy-ê rút ngắn được quãng
đường đi trên biển từ châu Âu sang
châu Á.
2.Địa hình và khoáng sản.
a.Địa hình:
- là một khối cao nguyên khổng lồ. Có
các bồn địa xen kẽ là các sơn nguyên.
- Độ cao trung bình 750 m.
- Các đồng bằng châu Phi thấp, tập
trung chủ yếu ở ven biển.
- Rất ít núi cao.
- 16 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
GV: Gọi một học sinh lên bảng chỉ các
dãy núi và đồng bằng trên bản đồ.
HS khác nhận xét > GV kết luận.
Câu hỏi: Cho biết địa hình phía Đông
khác địa hình phía Tây như thế nào?
Dựa vào thang màu HS biết được:
- Các sơn nguyên cao 1500-2000, tập
trung phía Đông Nam. Thấp dần là các
bồn địa và hoang mạc ở phía Tây Bắc.
Câu hỏi: Tại sao có sự khác nhau đó?
( Phía Đông được nâng lên mạnh, tạo

nhiều hồ hẹp sâu và thung lũng sâu )
Kết luận: Hướng nghiêng chính của
địa hình châu Phi?
GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại kí hiệu
của sông , hồ trên bản đồ.
( Sông thường được thể hiện trên bản
đò là đường màu xanh, còn hồ được
biểu hiện bằng những ô màu xanh)
Câu hỏi: mạng lưới sông ngòi và hồ
của châu Phi có đặc điểm gì? Xác định
vị trí và đọc tên các sông lớn, hồ lớn
của châu Phi.
HS: xác định được sông Nin và hồ
Víchtoria trên bản đồ tự nhiên châu
Phi.
Quan sát hình 26.1 hãy:
- Xác định và đọc tên các loại khoáng
- Hướng nghiêng chính của địa hình
châu Phi thấp dần từ Đông Nam tới
Tây Bắc.
b, Khoáng sản:
- 17 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
sản phân bố từ xích đạo lên Bắc Phi?
-Xác định và đọc tên các loại khoáng
sản từ xích đạo xuống Nam Phi?
( HS nhớ lại kí hiệu của các kim loại
bằng cách đọc bảng chú giải để từ đó
xác định các loại phân bố ở Bắc Phi

và Nam Phi)
HS lên chỉ một số các loại khoáng sản
trên bản đồ > HS khác nhận xét >
GV kết luận.
- Em có nhận xét gì về khoáng sản
châu Phi?
-Châu Phi có nguồn khoáng sản phong
phú và giầu có. Đặc biệt là kim loại
quý hiếm.
3. Củng cố và đánh giá:
a, xác định vị trí, giới hạn lãnh thổ của châu Phi.
b, Xác định tên bản đồ tự nhiên châu Phi các biển và đại dương bao quanh
châu Phi.
c, Cho biết đặc điểm của đường bờ biển, địa hình, vị trí địa lí có ảnh hưởng
như thế nào tới khí hậu châu Phi?
4. Dặn dò:
- Về nhà học thuộc bài và làm bài trong tập bản đồ.
- Tìm hiểu và phân tích kĩ mối quan hệ giữa vị trí địa lí, đường bờ biển và địa
hình có ảnh gì tới khí hậu và cảnh quan của châu phi.
- Đọc trước bài 27.
- 18 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
E: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Sau khi hoàn thành đề tài “ Rèn kĩ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên
các châu lục” tôi đã áp dụng ngay với học sinh Trường THCS Chí Tân nơi tôi
công tác.
Trong năm học 2009-2010 tôi đã triển khai đề tài ở khối lớp 7 . Khi được tôi
hướng dẫn cách đọc và phân tích bản đồ tự nhiên qua bài dạy THIÊN NHIÊN
CHÂU PHI đến các bài sau học sinh không còn lúng túng trước bản đồ tự nhiên

nữa mà tỏ ra rất hào hứng. Qua việc khảo sát ở trên lớp trong các tiết dạy và
kiểm tra bài cũ đã thu được kết quả khá khả quan.
Lớp Sĩ số Biết cách đọc và phân tích
bản đồ tự nhiên các châu lục
Chưa biết cách đọc và phân tích
bản đồ tự nhiên các châu lục
7A 31 28 3
7B 31 27 4
Vì vậy mà điểm kiểm tra cũng đạt kết quả cao.
Lớp Sĩ số Khá, giỏi Trung bình Yếu, kém
7A 31 20 8 3
7B 31 21 6 4


G.KẾT LUẬN
- 19 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
Trên đây tôi đã đề xuất “ Rèn kĩ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các
châu lục” vấn đề của tôi nêu ra trong đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo
cho giáo viên và học sinh bậc THCS.
Tôi thấy đề tài trên rất có ý nghĩa và thiết thực với môn địa lí . Bởi học địa lí
mà chưa biết đọc và phân tích bản đồ nói chung và bản đồ tự nhiên nói riêng thì
chưa phải là học địa lí giỏi. Mặt khác nó còn giúp các em có hứng thú học tập
hơn yêu thích bộ hơn, đồng thời nó còn giúp học sinh phát triển được kĩ năng
đọc bản đồ và tư duy địa lí. Từ đó ở các bài học sau các em sẽ tiếp thu bài
nhanh và hiểu hơn.
Mặc dù đã rất cố gắng song không thể tránh được những thiếu sót rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để đề tài
của tôi hoàn thiện hơn.

H. KHUYẾN NGHỊ
Để nâng cao chất lượng dạy và học tôi xin đề xuất một số vấn đề sau:
- 20 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
- Đối với phòng giáo dục: Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham
khảo cần thiết để bổ sung , hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Với
những sáng kiến kinh nghiệm hay theo tôi nên phổ biến để cho giáo viên được
học tập và vận dụng. Có như thế tay nghề và vồn kiến của giáo viên sẽ được
nâng cao.
- Đối với nhà trường: Do môn Địa Lí là môn học đòi hỏi cần có đồ dùng mà ở
đây là bản đồ. Vì vậy tôi rất mong BGH nhà trường sẽ tạo điều kiện giúp đỡ về
đồ dùng đầy đủ hơn để các giờ học luôn đạt kết quả cao.
- Đối với phụ huynh: Cần tạo điều kiện hơn về thời gian cho con em mình, có
cái nhìn đúng đắn hơn về môn Địa Lí đừng coi nó là môn học phụ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Chí Tân ngày 03/01/2011
Người viết sáng kiến
Phan Thị Nguyệt
Mục lục
- 21 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
A: Phần mở đầu Trang 1,2
B: Nội dung của đề tài Trang 3,4
C: Quá trình thực hiện đề tài Trang 5
D: Biện pháp thực hiện Trang 6 đến trang 18
E: Thực nghiệm sư phạm Trang 19
G: Kết luận Trang 20

H: Khuyến nghị Trang 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa Lí.
- 22 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
2. Sách thiết kế Địa Lí 7.
3. Địa lí các châu lục.
4. Sách giáo khoa Địa lí 7.
5. Địa Lí các châu lục .
6. Các tài liệu tham khảo khác.
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THCS CHÍ TÂN.


- 23 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục

















.
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD& ĐT KHOÁI CHÂU.


- 24 -

Kỹ năng đọc và phân tích bản đồ tự nhiên các châu lục
















- 25 -

×