Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN Một số giải pháp rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.54 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Mục lục 1
Bản cam kết 2
I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI
II.GIỚI THIỆU
1.Hiện trạng
2.Giải pháp
3.Vấn đề nghiên cứu
4.Giả thuyết nghiên cứu
III. PHƯƠNG PHÁP
1.Khách thể nghiên cứu
2.Thiết kế
3.Quy trình nghiên cứu
4.Đo lường
4.1 Sử dụng công cu đo, thang đo
4.2 Kiểm chứng độ giá trị nội dung
4.3 Kiểm chứng độ giá trị tin cậy
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THU ĐƯỢC VÀ BÀN LUẬN
1.Phân tích kết quả dữ liệu
2.Khuyến nghị
VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO
VII.PHỤ LỤC
Danh sách các sáng kiến kinh nghiệm đã viết
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I.TÁC GIẢ
Họ và tên: Hoàng Thị Toán
Ngày,tháng, năm sinh: 31/08/1978
Đơn vị: THCSTT Cát Bà


II.ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Tên đề tài: “Một số giải pháp rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 6”
III.CAM KẾT
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra
tranh chấp về quyền sở hữu một phần hay toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm, tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo về tính trung thực của bản cam kết này.
Cát Hải, ngày 10/01/2013
Người cam kết

Hoàng Thị Toán
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO
HỌC SINH LỚP 6 QUA CÁC BƯỚC: “ PRE-SPEAKING,CONTROLLED
PRACTICE,FREE PRACTICE/PRODUCTION”.
(TRƯỜNG THCSTT CÁT BÀ)
Tác giả: Hoàng Thị Toán
Đơn vị: Trường THCSTT Cát Bà
I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Ngày nay môn Ngoại Ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh đã chiếm vị trí quan trọng nhất trong
các mối quan hệ đối ngoại trên thế giới.Tiếng Anh giúp chúng ta nghiên cứu, giao tiếp với
người nước ngoài ở nhiều lĩnh vực. Vì thế người học phải thành thạo và lưu loát ở các kỹ
năng ngôn ngữ: nghe,nói, đọc, viết, Để nắm được bốn kỹ năng này đòi hỏi học sinh phải có
tính chăm chỉ học thường xuyên, ở mọi lúc ,mọi nơi.Với phương pháp đổi mới ngày nay cần
rèn luyện bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết sao cho cả bốn kỹ năng này đều được thuần thục,
hỗ trợ nhau để nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Phương pháp tôi muốn đưa ra là rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 6 qua các
bước “ Pre-speaking, Controlled practice, Free practice/ Production” đạt hiệu quả.
Kỹ năng nói thường được rèn luyện tích hợp với một số kỹ năng khác thể hiện trong các
hoạt động ngôn ngữ. Mục đích của các bài luyện nói là giúp cho học sinh nói trôi chảy, phát
âm chính xác và hiểu được nội dung bài nói. Tùy theo mục đích yêu cầu của bài học mà giáo
viên có thể chọn một số thủ thuật thích hợp để xây dựng các hoạt động học tập trong lớp và

các bài tập giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau để từ đó mở rộng ra
thành những ứng dụng giao tiếp trong cuộc sống, đáp ứng nhu cầu học nói của học sinh.
Các hoạt động nói trong lớp thường được tổ chức và xếp loại như sau:
+)Rèn luyện cấu trúc ngữ pháp
+)Hành động lời nói
+)Tham gia
+)Quan sát
Rèn kỹ năng nói giúp cho học sinh mạnh dạn,tự tin trong giao tiếp, có thêm niềm say mê
yêu thích môn Tiếng Anh. Nói Tiếng Anh thành thạo sẽ giúp cho giờ học sôi nổi và đạt hiệu
quả.
Nghiên cứu được tiến hành ở 2 nhóm thuộc 2 lớp 6A1,6A2 trường THCSTT Cát Bà. Tôi
chia 2 lớp thành 2 nhóm, một nhóm đối chứng (6A1) và một nhóm thực nghiệm( 6A2).
Nhóm thực nghiệm rèn kỹ năng nói qua các bước “ Pre-speaking, Controlled practice, Free
practice/ Production” từ Unit1- Unit 8. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết
quả học tập của HS. Nhóm thực nghiệm đạt kết quả học tập cao hơn so với nhóm đối chứng.
Điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm có kết quả trung bình là 7,9 còn
nhóm đối chứng là 6,8. Kết quả kiểm chứng T.Test cho thấy P< 0,05 có nghĩa là có sự khác
biệt lớn giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Điều đó chứng
minh rằng rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 6 qua các bước “ Pre-speaking,
Controlled practice, free practice/ production” trong dạy học Tiếng Anh làm nâng cao kết quả
học tập HS lớp 6 trường THCSTT Cát Bà.
II .GIỚI THIỆU:
1.Hiện trạng:
Đổi mới sách giáo khoa, giảm tải chương trình, đổi mới phương pháp dạy, trên cơ sở toàn
diện để phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, lấy học sinh làm trung tâm.
Vấn đề rèn kỹ năng nói cho học sinh qua các bước “ Pre-speaking, Controlled practice,
free practice/ production” được đề cập trong nhiều tài lệu tham khảo, bồi dưỡng giáo viên do
Bộ giáo dục - Đào tạo phát hành, trang bị cho giáo viên những cơ sở lý luận vấn đề.
Học sinh cũng được trang bị đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập bộ môn, những hình
ảnh, bức tranh minh họa. Một số đồ dùng học tập hiện đại như băng đài, từ điển, kim từ

điển
Trong thực tế nhiều em có năng khiếu học bộ môn nên rất ham mê, yêu thích môn học, có
khả năng giao tiếp với bạn bè và người nước ngoài.
Kỹ năng nói của học sinh chưa đồng đều, một số em vốn từ vựng ít, nắm cấu trúc ngữ
pháp chưa chắc, phát âm chưa chuẩn, rụt rè chưa mạnh dạn, chưa tích cực, chưa tự giác học
tập, chưa tự rèn luyện ở nhà.
Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa chú ý tới việc sửa sai cách phát âm và ngữ điệu của học
sinh khi nói.
Để thay đổi hiện trạng trên, trong đề tài nghiên cức này tôi đã vận dụng các bước “ Pre-
speaking, Controlled practice, free practice/ production” để rèn kỹ năng nói Tiếng Anh trong
các giờ dạy Tiếng Anh trên lớp.
2. Giải pháp thay thế:
Làm thế nào để học sinh hiểu bài, tiếp thu bài nhanh, tạo hứng thú trong giờ học,đòi hỏi
người dạy phải có những phương pháp dạy hay để cuốn hút học sinhtrong các giờ học luôn là
những trăn trở với bản thân tôi nói riêng và giáo viên dạy Tiếng Anh nói chung.
Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh qua các bước: Pre-speaking, giáo viên giới thiệu bài nói mẫu
(những phát ngôn riêng lẻ hay một bài hội thoại), yêu cầu học sinh luyện đọc (chú ý cách
phát âm và nghĩa của từ mới), giáo viên dùng câu hỏi để gợi mở để HS tự rút ra cách sử dụng
và cấu trúc câu, giáo viên yêu cầu bài nói.Controlled practice,HS dựa vào tình huống gợi ý
( qua tranh vẽ, từ ngữ, cấu trúc câu cho sẵn hoặc bài hội thoại mẫu) để luyện theo yêu cầu.HS
luyện nói theo cặp nhóm, cá nhân dưới sự kiểm soát của GV(sửa lỗi phát âm, lỗi ngữ pháp,
gợi ý từ…). GV gọi cá nhân hoặc cặp học sinh trình bày ( nói lại ) phần thực hành nói theo
yêu cầu. Free practice/ Production HS nói về kinh nghiệm bản thân, bạn bè, người thân trong
gia đình hoặc về quê hương, đất nước hay địa phương nơi mình ở.
3. Một số vấn đề gần đây liên quan đến đề tài:
Trong thực tế đã có khá nhiều bài viết liên quan đến vấn đề được nói tới trong đề tài. Hầu
hết các bài viết cũng đã nêu ra được các thủ thuật rèn kỹ năng nói Tiếng Anh, chỉ ra vai trò
quan trọng trong việc giao tiếp Tiếng Anh vì nó là chiếc cầu nối giữ các quốc gia.
Có 50 chuyên đề đổi mới và sáng tạo trong giảng dạy Tiếng Anh được trình bày tại hội
nghị Quốc tế về giảng dạy bộ môn này.Hội nghị diễn ra tại TP.HCM trong 2 ngày

9,10/12/2012.
4. Vấn đề nghiên cứu:
Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh 6 qua các bước: Pre-speaking, Controlled practice, free
practice/ production có hiệu quả hay không?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 6 qua các bước Pre-speaking, Controlled
practice, free practice/ production , góp phần nâng cao khả năng nói và giao tiếp Tiếng Anh
lớp 6 trường THCSTT Cát Bà
III.PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu:
Tôi chọn 2 lớp 6A1,6A2 trường THCSTT Cát Bà
Đây là hai lớp tôi trực tiếp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh nên thuận lợi cho việc nghiên
cứu và ứng dụng.
- Tôi chọn 2 lớp làm hai nhóm, hai nhóm tham gia nghiên cứu đều có điểm tương đương
nhau về giới tính, dân tộc, và ý thức rèn luyện đạo đức.Cụ thể:
Bảng 1: Giới tính, thành phần dân tộc của học sinh lớp 6A1,6A2 trường THCSTT Cát
Bà năm học 2012-2013.
Nhóm Tổng số học sinh Nam Nữ Dân tộc
Đối chứng (6A1) 40 25 15 kinh
Thực nghiệm (6A2) 40 24 16 kinh

- Đa số các em đều ngoan, được các bậc phụ huynh quan tâm.
- Giáo viên chủ nhiệm có chú ý nhiều đến kết quả học tập của học sinh.các em đều đạt
hạnh kiểm khá và học lực trung bình trở lên.
2. Thiết kế:
Tôi chia 2 lớp thành 2 nhóm, nhóm I (6A1) là nhóm đối chứng, nhóm II (6A2) là nhóm
thực nghiệm. Tôi dùng bài kiểm tra 15 tiết làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra
cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng
T.Tesh để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương

Đối chứng Thực nghiệm
TBC 7,5875 7,45
p = 0,38711
p = 0,38711 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô
tả ở bảng 3):
*Thiết kế nghiên cứu:
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động KT sau TĐ
Thực nghiệm O1 Nói theo tình huống O3
gợi ý,nói tự do
Đối chứng O2 Vận dụng cấu trúc ngữ
pháp để nói
O4
ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3.Quy trình nghiên cứu:
a/ Chuẩn bị của giáo viên:
*) Lớp đối chứng: Giáo viên hướng dẫn các nhóm chuẩn bị nội dung theo các bài như chủ
đề bài học, từ vựng, mẫu câu.
*) Lớp thực nghiệm: Sưu tầm tranh ảnh , đồ vật có liên quan, bảng phụ, poster, lựu chọn
thông tin tại các websitebaigiangdientubackim.com, tvtlbachkim.com, giaovien.net,
tulieu.vn…
Máy Projecter, máy tính,loa.
b/ Tiến hành thực nghiệm
Để đảm bảo tính khách quan trong thời gian nghiên cứu, tôi đã lên kế hoạch rèn kỹ năng
nói cho học sinh một các thường xuyên trong các tiết học theo TKB nhà trường, nhất là các
tiết speaking.Kết hợp lấy ý kiến học sinh để có những đánh giá chính xác.
Bảng 4: Thời gian dạy đối chứng và thực nghiệm
Tuần/tháng

Thứ, ngày
Tiết
dạy
Nhóm
Tiết
theo
PPCT
Tên bài dạy
4/9
Thứ 3
25/9
1 TN 16
Unit 3: Lesson 4 B3,4,5,6
3
ĐC
Thứ 4
26/9
2 TN 17
Unit 3:lesson 5 C1,2,4
4
ĐC
2/10 Thứ 3
9/10
1 TN 24 Unit 4: Lesson 4 C1,2,3
3 ĐC
Thứ 6
12/10
2 TN 26
Unit 5: Lesson 1A1,2
4

ĐC
4/10
Thứ 3
23/10
1 TN 29
Unit 5: Lesson 4 B1,2,3,4
3
ĐC
Thứ 4
24/10
2 TN 30
Unit 5: Lesson 5 C1
4
ĐC
1/11
Thứ 3
6/11
1 TN 35
Unit 6: Lesson 3 B1,2,3,4,5
3
ĐC
Thứ 6
9/11
2 TN 37
Unit 6: Lesson 5 C3,4,6
4 ĐC
4.Đo lường
4.1 Sử dụng công cụ đo, đo thang:
- Bài kiểm tra 15 phút của học sinh
- Sử dụng bài kiểm tra trước tác động: Bài kiểm tra 15 phút môn Tiếng Anh.

- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong Unit1,2,3
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài:
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học nêu trên, tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm
tra thời gian 15 phút ( có đề kèm theo).Sau đó chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
4.2 Kiểm chứng độ giá trị nội dung:
Kiểm chứng độ giá trị nội dung của các bài kiểm tra bằng cách giáo viên trực tiếp dạy
chấm bài nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Nhận xét của giáo viên để kiểm chứng độ giá trị nội dung của dữ liệu:
- Về nội dung đề bài: Phù hợp với trình độ của học sinh nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng. Đề bài phân hoá được đối tượng học sinh.
- Cấu trúc đề: phù hợp:Có 5 câu trắc nghiệm và 5 câu viết tự luận
- Đáp án, biểu điểm: rõ ràng, phù hợp.
*Nhận xét về kết quả hai nhóm: nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là 7,9, nhóm đối
chứng có điểm trung bình là 6,8 thấp hơn nhóm thực nghiệm là 1,1. Điều đó chứng minh
rằng nhóm thực nghiệm giáo viên dùng thủ thuật vận dụng cấu trúc ngữ pháp rèn kỹ năng nói
kết quả cao hơn.
4.3 Kiểm chứng độ tin cậy:
- Kiểm chứng độ tin cậy của kết quả kiểm tra bằng cách chia đôi dữ liệu.
Tôi chia các điểm số của bài kiểm tra thành 2 phần và kiểm tra tính nhất quán giữa các
điểm số của 2 phần đó bằng công thức Spearman-Brown.
Kết quả: Hệ số tương quan chẵn lẻ r
hh
= 0,546328
Độ tin cậy Spearman-Brown r
SB
= 0,706613 > 0,7
 Kết luận: Các dữ liệu thu được là đáng tin cậy.
IV.PHÂN T LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1.Phân tích dữ liệu:
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động

Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
ĐTB 6,8 7,9
Độ lệch chuẩn 1,343551 1,2155287
Giá trị P của T- test 0,000125
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
(SMD)
0,81873
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P = 0,000125, cho thấy:
sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh
lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là
không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =(7,9- 6,8):1,343551= 0,81873. Điều đó cho thấy
mức độ ảnh hưởng của rèn kỹ năng nói qua vận dụng cấu trúc ngữ pháp đến TBC học tập của
nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Rèn kỹ
năng nói Tiếng Anh cho học sinh
lớp 6,sử dụng các bước;
Pre-speaking,Controlled practice,
Free practice/ Production trong giờ
học môn Tiếng Anh làm nâng cao
kết quả học tập của học sinh” đã
được kiểm chứng.
Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
2. Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC =8,1, kết quả bài kiểm tra
tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6,125. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,975;
Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp
được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng.

Số liệu trên cho thấy khi được tham gia vào quá trình rèn luyện kĩ năng nói của HS đã có
sự tiến bộ rõ rệt.
Giả thuyết của đề tài “Rèn kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 6 qua các bước Pre-
speaking,Controlled practice, Free practice/ Production ” đã được kiểm chứng.
2.Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC =7,9, kết quả bài kiểm tra
tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6,8. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,1; Điều
đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được
tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng.
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD
= 0,81873. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T- Test ĐTB sau tác động của hai lớp là p = 0.000125 < 0.05. Kết quả
này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác
động nghiêng về nhóm thực nghiệm.
*) Hạn chế:
Rèn kĩ năng nói Tiếng Anh cho HS lớp 6 góp phần giúp HS có điều kiện thuận lợi trong
việc phát âm,sử dụng vốn từ vựng và cấu trúc ngữ pháp nói Tiếng Anh, nâng cao năng lực
giao tiếp Tiếng Anh, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng học tập bộ môn song việc làm
này đòi hỏi cả giáo viên và học sinh cần phải kiên trì, thường xuyên luyện tập, trau dồi năng
lực của bản thân.
Tuy nhiên hiện nay số HS yêu thích học môn Tiếng Anh chưa nhiều, nhiều em kỹ năng nói
còn hạn chế,phát âm chưa chuẩn, vốn từ vựng ít, cấu trúc câu chưa chắc chắn,e ngại rụt rè khi
giao tiếp nên trong quá trình thực hiện đề tài còn gặp phải những khó khăn, hạn chế nhất
định.Vì vậy, để khắc phục những hạn chế đó giáo viên phải có tâm huyết thực sự với nghề,
gần gũi yêu quý các em học sinh, biết phát hiện khả năng nói Tiếng Anh của học sinh, động
viên khuyến khích kịp thời.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
Để hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục, đòi hỏi mỗi giáo viên phải đổi mới phương pháp
giảng dạy , cách thức tổ chức giờ dạy có hiệu quả, đồng thời phải đáp ứng đúng mục tiêu

giảng dạy theo phương pháp giao tiếp. Đặc biệt với môn ngoại ngữ, một trong những môn
học chính yếu giúp con người ngày càng hoà nhập vào thế giới hiện đại để nâng cao kiến
thức, sự hiểu biết tự tin trong giao tiếp với sự thông thạo Tiếng Anh. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều vấn đề cần phải bàn tiếp để tìm được nhiều biện pháp khả thi hơn trên cơ sở lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn thực hiện công tác giảng dạy tốt hơn, có hiệu quả hơn.
So với những năm trước đây, chất lượng bộ môn Tiếng Anh đã được tăng nên ở cả 4
kỹ năng “ Nghe- Nói - Đọc - Viết” . Trong đó kỹ năng nghe- nói được đặc biệt chú trọng hơn
. Vì thế trong thời gian tới tất cả giáo viên chúng ta phải tiếp tục học tập phương pháp và biết
vận dụng phù hợp vào bài dạy với từng lớp từng đối tượng học sinh, đồng thời học nâng cao
trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm riêng của mỗi giáo viên…. Tất cả không ngoài
mục đích nâng cao chất lượng dạy và học.
Những nội dung mà tôi trình bày trên đây chỉ là sư tập hợp, đúc kết kinh nghiệm của
bản thân, phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, tư liệu ít, do đó còn nhiều thiếu sót. Song
với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục , tôi hy vọng đề tài nhỏ này có thể góp một phần
nâng cao kỹ năng nói cho học sinh. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quí báu từ
thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
2. Khuyến nghị
Qua quá trình ứng dụng thực nghiệm, vận dụng đề tài bản thân tôi xin được đưa ra một số
khuyến nghị sau:
Đối với các cấp lãnh đạo:
Cần quan tâm nhiều hơn nữa về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy , thường xuyên mở các
lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT , tổ chức các chuyên đề cụ thể về việc rèn kỹ năng Nghe-
Nói- Đọc – Viết, chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Đối với Ban giám hiệu nhà trường và Công đoàn nhà trường
Cần quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nâng
cao trình độ chuyên môn, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho mỗi GV. Tạo điều
kiện thuận lợi cho GV thực hiện nghiên cứu KHSPƯD.
Đối với GV:
Cần nghiệm túc thực hiện sinh hoạt chuyên môn, các chuyên đề Tiếng Anh của trường hay

của cụm, thống nhất nội dung trọng tâm giảng dạy và kiểm tra sao cho sát với chương trình
và chuẩn KT-KN, phù hợp với đối tượng học sinh. Thường xuyên trao đổi các vấn đề đã
giành được thành công trong giảng dạy,những khúc mắc trong mỗi giờ dạy để cùng nhau
thống nhất ý kiến trong nhóm,tổ của mình.
Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết thêm về CNTT, các kỹ năng dạy học
Giáo viên phát hiện những học sinh có năng khiếu bộ môn, có kế hoạch bồi dưỡng học
sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.
Đối với phụ huynh và học sinh:
Về phía cha mẹ học sinh cần quan tâm sát sao hơn nữa đến hoạt động học tập của con em
mình, động viên và tạo điều kiện hết sức có thể để các em đến trường học đầy đủ trong các
buổi học chính khoá và ngoại khoá.
Các em học sinh cần có ý thức với môn học,có đầy đủ đồ dùng học tập bộ môn, thường
xuyên học hỏi, luyện tập, trau dồi kiến thức Tiếng Anh.
Những nội dung mà tôi trình bày trên đây chỉ là sư tập hợp, đúc kết kinh nghiệm của bản
thân, phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, tư liệu ít, do đó còn nhiều thiếu sót. Song với
mục đích nâng cao chất lượng giáo dục , tôi hy vọng đề tài nhỏ này có thể góp một phần
nâng cao kỹ năng nói cho học sinh. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quí báu từ
thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Cát Bà, ngày 28 tháng 12 năm 2012
Người viết
Hoàng Thị Toán

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Bộ Giáo dục và đào tạo – Dự án
Việt Bỉ.
- Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 6 – NXB GD
- Sách giáo viên Tiếng Anh lớp 6 – NXB GD
- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Tiếng Anh 6 – NXB GD năm
2007

- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy Tiếng Anh tháng 5/ 2005.
- Mở rộng kiến thức Tiếng Anh phổ thông – NXB LĐ năm 2006
- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy Tiếng Anh – chủ đề ứng dụng CNTT tháng 5/
2007.
- Ôn kiến thức, luyện kĩ năng Tiếng Anh 6 – NXB GD tháng 9/ 2007
- Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh
giá của học sinh môn Tiếng Anh trường THCS- 2008
- Mạng Internet: http: // flash. violet. vn; thuvientailieu. bachkim. com;
thuvienbaigiangdientu. bachkim. Com.
VII.PHỤ LỤC:
PHỤ LỤC 1:BỘ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
I.Choose the correct answer (5ps)
1.What ‘s your name? name’s Ba.
A. My B. your C.I D.Me
2.How old are you? I…………eleven years old.
A. is B.am C.are D.ma
3.I’m a student.This is……… school.
A.her B.his C.my D.their
4…………do you live? I live ………the country.
A.What/in B.How/in C.Where/on D.Where/in
5. How many …………are there in ……… family?
A.people/your B.students/your C.teachers/my D.people/my
II. Complete the dialogue ( 5ps) A: Good morning.
B: Good morning.
A: Please (1)……………down.
B: thank you.
A: (2)………… are you?
B: I am fine,thanks.(3)……… you?
A: Very well, thanks.Where (4)……you live?
B: I live(5)…………Tran Phu Street.

ANSWER KEYS
I.Choose the correct answer ( mỗi câu đúng được 1 điểm)
1.A 2.B 3.C 4.D 5.A
II. Complete the dialogue ( mỗi câu đúng được 1 điểm)
1.seat 2.How 3.and 4.do 5.on
PHỤ LỤC 2: BỘ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
I.Choose the words having underlined pronounced differently.
1.A.rice B.time C.nine D.river
2.A.face B.class C.game D.lake
3.A.country B.shower C.house D.flower
4.A.love B.brother C.overseas D.lunch
5 A.hotel B.those C.hospital D.home
II.Choose the correct answer.
1……….does your father do?
A.What B.Who C.How D.Where
2.What…………Hung and nam do?
A.is B.does C.are D.do
3.My parents………in an apartment.
A.live B.lives C.living D.to live
4.There aren’t …… stores on the street.
A.no B.any C.a D.some
5. I ……………my homework now.
A.doing B.is doing C.am doing D.are doing
ANSWER KEYS
I.Choose the correct answer ( mỗi câu đúng được 1 điểm, tổng 5 điểm)
1.D 2.B 3.A 4.C 5.C
II. Complete the dialogue ( mỗi câu đúng được 1 điểm, tổng 5 điểm)
1. A 2.D 3.A 4.B 5.C
PHỤ LỤC 3: BẢNG ĐIỂM CỦA HỌC SINH HAI LỚP 6A1,6A2
*) Nhóm đối chứng: Lớp 6A1

STT
Họ và Tên Trước tác động Sau tác động
1 Hà Duy Anh 5,5 5
2 Nguyễn Đức Anh 6 7
3 Phùng Thị Hà Anh 7 9
4 Đỗ Phương Anh 6 6
5 Phạm Việt Anh 6 7
6 Phạm Thị Ngọc Bích 5 5
7 Phạm Ngọc Biên 5 6
8 Hoàng Mạnh Cường 7 8
9 Nguyễn Văn Cường 6 6
10 Nguyễn Đình Duy 5 5
11 Nguyễn Quý Dương 4 5
12 Trần Thành Dương 6 8
13 Phạm Hoàng Điệp 5 5
14 Hoàng Văn Động 5 5
15 Hoàng Thanh Hà 6 6
16 Nguyễn Hữu Hạnh 6 6
17 Đô Thị Hằng 5 5
18 Phạm Minh Hiếu 8 8
19 Trần Thu Hương 7 8
20 Hoàng Đức Lương 8 9
21 Phạm Thị Khánh Ly 7,5 8
22 Nguyễn Văn Mạnh 5 7
23 Đoàn Thị Trà My 6 5
24 Hoàng Quốc Mỹ 7 9
25 Hoàng Phương Nam 6 7
26 Hoàng Thúy Nga 6,5 8
27 Hoàng Minh Ngọc 5,5 7
28 Nguyễn Đức Nhật 5,5 7

29 Trần Thái Phong 6,5 7
30 Đinh Văn Phúc 5 5
31 Lê Thanh Phương 7 8
32 Tô Văn Sơn 7 8
33 Vương Thị Thanh Thảo 6 7
34 Đinh Khắc Tiến 6 6
35 Đỗ Thị Huyền Trang 7,5 9
36 Phạm Thu Trang 7 8
37 Vũ Minh Tuấn 5,5 5
38 Lê Thị Mai Uyên 8 8
39 Phạm Thúy Vi 7 7
40 Nguyễn Tuấn Vũ 7 7
*) Nhóm thực nghiệm: Lớp 6A2
STT
Họ và Tên Trước tác động Sau tác động
1 Nguyễn Long An 7 8
2 Lê Quốc Anh 6 7
3 Bùi Quốc Bảo 6 8
4 Vũ Văn Bảo 7 8
5 Vũ Linh Chi 7 9
6 Đinh Khắc Chiến 5 6
7 Đỗ Quang Duy 8 9
8 Ngô Hải Dương 7 9
9 Vũ Văn Hải 6 8
10 Nguyễn Thị Mỹ Hằng 8 9
11 Đồng Đức Hậu 5 6
12 Phạm Thị Mai Hiên 7 8
13 Đinh Thị Hiền 5 6
14 Đồng Đức Huy 5 7
15 Nguyễn Thùy Linh 6 7

16 Đinh Hữu Lượng 7 7
17 Lưu Đức Minh 5 6
18 Đoàn Thảo Minh 8 9
19 Trần Quang Minh 9 10
20 Nguyễn Trà My 5 7
21 Đinh Hữu Nghĩa 6 8
22 Phạm Bảo Ngọc 8 9
23 Nguyễn Thị Hoài Ngọc 7 8
24 Lê Văn Phú 5 6
25 Phạm Văn Phúc 7 8
26 Nguyễn Như Quỳnh 6 7
27 Nguyễn Hoàng Sơn 7 8
28 Trần Tân Tân 3 5
29 Nguyễn Chiến Thắng 6 7
30 Vũ Minh Thắng 6 8
31 Vũ Hải Thiện 5,5 6
32 Nguyễn Thi Thu Thủy 7 9
33 Hà Minh Thư 8 9
34 Võ Nguyễn Tiến Trung 8 9
35 Hoàng Thành Trường 5 9
36 Lưu Hải Vân 9 10
37 Nguyễn Bảo Vi 5 6
38 Nguyễn Minh Vượng 7 9
39 Nguyễn Thanh Xuân 7 8
40 Nhuyễn Hải Yến 6 8
PHỤ LỤC 4: GIÁO ÁN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Date of preparing:
Period :14 Date of teaching :
UNIT 3: AT HOME
Lesson 2: A3, 4 ,6 (P32 - 33)

I.Objectives
. By the end of the lesson, ss will be able to play arole of Ba to talk about family and then
answer the question about Ba’family
1.Knowledge:
- Vocab:members in the family:parents,brother,sister.he,she,his,her,how many
- Language :who is this?this’s Ba’brother
who is that?that’s ;What is her name?-her name is Nga
2.Skill: use structure "what are these/those?" They are to talk about things in the house
3.Attitude: love their family and members in the family
II. Preparations
Teacher: Wordsquare (porter) ,
III.Procedure
Teacher and students’activities Board display
*) Warm up:Noughts and crosses:
S1: What 's this?
S2: It 's a television
I.New lesson
1 Presentation
Pre - teach:
my = translation
his = example
her =
father =
mother =
brother = anh trai
sister =
How many =
V - C - T: Matching
T asks
Ss listen and repeat

Date:
Unit 3: At home
Lesson 2: A3, 4 ,6 (P32 - 33)
*)Noughts and Crosses:



I.Vovabulary:
my(pr) = của tôi
his(pr) = của anh ấy,của ông ấy
her(pr) = của cô ấy
father(n) = của chị ấy
mother(n) =mẹ
brother(n) = anh trai
sister(n) = chị,em gái
How many(?) = bao nhiêu
II.Listen and repeat.
Ba 's family
Ss: choral and individual
T: gets Ss to fill in the greds (in pairs)
T: gets Ss to fill in the grid and ther ss
use the information in the grid to
practice the diabogue with another
person in Ba 's family
S1: Who 's that?
S2: It 's his mother
S1: What 's her name?
S2: Her name 's Nga
2.Practice
*)Wordcue drill

Ss: work in pairs.
T: calls some pairs to check
3.Production
Ss: ask about their own family
T: asks Ss to drow a picture of their
family then introdue to class about
their family members
Name Relation age age
Ba
Nga mother
Ha
Lan
* Model sentences
Who 's that?
It 's his mother
What 's her name?
Her name 's Nga
III.Practice
*) Wordcues drill
Nga/35 Lan/15
Ha/40 Hoa/12
IV. Homework:
-Do exercise 5 " p.53"

×