Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Trò chơi trong dạy học Ngữ Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.58 KB, 6 trang )

Trũ chi trong dy hc Ng vn

I. í ngha

Trũ chi l mt hot ng b tr trong dy hc Ng vn. Hoạt động ny thiên về phn
chi do vậy nó giỳp xoỏ i s nng n. Hc sinh c tip nhn nhiu kin thc, k nng
qua nhng hot ng d dng, gõy hng thỳ.

Học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu, ôn tập lại kiến thức m còn đợc thể nghiệm hnh
vi, rèn kĩ năng, sự t duy, phản ứng nhanh. Các em sẽ đợc rèn khả năng quyết định lựa
chọn các phơng án đúng, cách giải quyết tình huống. Đây l bớc trải nghiệm thực tế
trớc khi học sinh rút ra một kết luận, lí thuyết trừu tợng.

Trò chơi cũng l biện pháp tăng cờng sự ganh đua, phấn đấu tích cực trong cá nhân hoặc
các nhóm học sinh. Nếu tổ chức trò chơi nhóm còn giúp tăng cờng hoạt động lm việc
nhóm. Từ đó, phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh.

Tóm lại, xét về lí luận v thực tiễn, đây l phơng pháp dạy học thú vị trong dạy học Ngữ
văn. Nó sẽ góp phần tích cực vo việc đổi mới phơng pháp dạy học Ngữ văn hiện nay.

II. Yờu cu

Phơng pháp trò chơi đợc áp dụng nhiều trong dạy học mẫu giáo v tiểu học. Các trò
chơi thờng thiên về vận động v đơn giản. Với cấp 2, 3, các trò chơi lại thiên về t duy,
đòi hỏi phức tạp hơn. Thờng các trò chơi bám sát kiến thức, kĩ năng các em cần học trên
lớp. Cái phức tạp l quá trình tổ chức trò chơi. Cần biến kiến thức khô khan thnh hoạt
động hấp dẫn với học sinh. Trong đó, học sinh có thể tìm ra đáp án bằng nhiều cách.
Trong một số trò chơi, sự sáng tạo cũng l yếu tố không thể thiếu. Đặc biệt trong giờ Ngữ
văn, cái đích cuối cùng của trò chơi sẽ xoay quanh tri thức v kĩ năng văn học, ngôn ngữ.
Giáo viên cần xác định rõ mục đích chơi; chọn những bi học, nội dung có thể xây dựng
(thờng chọn những tiết hoặc những phần ôn tập).



Trò chơi phải phù hợp quỹ thời gian, điều kiện thực tế của lớp học. Thờng trò chơi đợc
tổ chức không quá 45 phút. Vì trò chơi thờng đợc tổ chức trong lớp học, dễ vớng bn
ghế v cần đảm bảo trật tự cho lớp khác nên ta hạn chế vận động. Nếu có vận động v
thảo luận theo tổ, cần kê lại bn ghế cho phù hợp (có thể kê hình chữ U hoặc dọn bớt bn
ghế) đồng thời đa ra quy định kỉ luật rõ rng.

Học sinh phải nắm đợc quy định v tôn trọng luật chơi, tham gia chủ động tất cả các
khâu: chuẩn bị, tiến hnh, đánh giá sau khi chơi. Có kết quả, phân thắng bại rõ rng.

Sau khi chơi, giáo viên cần cho học sinh thảo luận ý nghĩa của trò chơi, rút ra những kiến
thức, kĩ năng cần có trong môn Ngữ văn.

Trong cả năm học, có thể áp dụng nhiều trò chơi, tránh để lặp đi lặp lại gây nhm chán.

III. Mt s trũ chi trong dy hc Ng vn

1. Lm quen

Trò chơi ny khá đơn giản, giúp phát huy đợc khả năng giao tiếp v sự tự tin cho HS. Có
thể dùng nh hoạt động bổ trợ trong bi Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (Ngữ văn
10 tập 1). Các bớc tiến hnh nh sau:
- GV yêu cầu HS lm quen với HS các lớp khác, có xin số điện thoại, số nh.
- Sau 1 tuần, GV yêu cầu HS thống kê danh sách. Số lợng lm quen đợc nhiều nhất sẽ
chiến thắng.

2. Điền bảng

Ta dùng trong những giờ ôn tập. Thay bằng việc cho HS lm bảng thống kê kiến thức
bình thờng, ta có thể lm từng thẻ kiến thức, sau đó yêu cầu HS điền vo ô trống trên

bảng thống kê. Mục tiêu cuối cùng l giúp HS thống kê đợc kiến thức song cách ny nhẹ
nhng hơn v huy động đợc sự tham gia của cả lớp.
Trò chơi tiến hnh nh sau:
- Chuẩn bị:
+ GV lm 1 bảng tổng kết, trong đó chỉ có đề mục v các tiêu chí thống kê. Phần nội
dung các ô trong bảng đợc chuyển thnh các tờ phiếu.
Minh hoạ bằng bảng ôn tập văn học dân gian 10. Trong bảng ny, ta giữ lại các ô: tác
phẩm, thể loại, cách LT, mục đích sáng tác, nội dung phản ánh, nhân vật chính, đặc điểm
nghệ thuật v ô tên các tác phẩm. Các ô nội dung khác bỏ trống để HS dán phiếu. Các
phiếu ghi nội dung các ô đó.

Tác phẩm Thể loại Cách L
T
Mục đích sáng tác Nội dung phản ánh Nhân vật
chính
Đ
ặc điểm nghệ thuậ
t
Đăm Săn
Sử thi
anh hùng
Hát
-kể
Phản ánh cuộc sống v
ớc mơ phát triển
cộng đồng của ngời
dân Tây Nguyên xa
- Đề ti: chiến tranh
- Chủ đề: ngợi ca
chiến công của ngời

anh hùng
Nhân vật anh
hùng tiêu biểu
cho cộng
đồng.
Biện pháp so sánh,
phóng đại, trùng điệp
tạo nên những hình
tợng honh tráng.
Truyện An
Dơng
Vơng v
Mị Châu-
Trọng Thuỷ
Truyền
thuyết
Kể- diễn
xớng
Thể hiện ý thức lịch sử
của nhân dân
- Đề ti: chiến tranh
v tình yêu.
- Chủ đề: nêu lên bi
học giữ nớc.
Nhân vật lịch
sử đợc truyền
thuyết hoá
Từ cốt lõi sự thực lịch
sử h cấu thnh câu
truyện mang yếu tố

hoang đờng: thần
Kim Quy, nỏ thần,
ngọc trai-giếng nớc,
Tấm Cám
Cổ tích Kể Thể hiện ớc mơ công
lí của ngời dân lao
động.
- Đề ti: xung đột gia
đình
- Chủ đề: chiến thắng
của cái thiện với cái
ác.
Nhân vật
ngời con
riêng.
Truyện h cấu. Kết cấu
theo đờng thẳng.
Nhân vật chính trải qua
ba chặng trong cuộc
đời.
Tam đại
con
g.
Nhng nó
phải bằng
hai my
Truyện
cời
Kể Phê phán bằng tiếng
cời

Những điều trái tự
nhiên, những thói h
tật xấu đáng cời
trong xã hội.
Nhân vật có
thói h tật xấu.
Truyện ngắn gọn, tạo
tình huống bất ngờ.
Mâu thuẫn phát triển
nhanh, kết thúc đột
ngột.
Ca dao than
thân, yêu
thơng tình
Ca dao Hát - Phản ánh đời sống
nội tâm, thân phận
ngời phụ nữ, sự trân
- Tình yêu lứa đôi
- Tình nghĩa
- Phê phán những cái
Nhân vật trữ
tình: ngời
phụ nữ, ngời
- Thể thơ: phổ biến l
lục bát.
- Hình ảnh so sánh, ẩn
nghĩa
Ca dao hi
hớc
trọng tình nghĩa,

- Tâm hồn lạc quan
yêu đời của ngời lao
động.
xấu. vợ, ngời nông
dân, chng
trai-cô gái,
dụ.
- Các công thức ngôn
từ.
Tiễn dặn
ngời yêu
Truyện
thơ
Hát
kể
Phản ánh khát vọng tự
do yêu đơng v hạnh
phúc lứa đôi.
Tâm trạng, tình cảm
của những ngòi yêu
nhau m lỡ duyên.
Nhân vật trữ
tình: chng
trai cô gái.
Kết hợp tự sự (kể sự
việc, hnh động) v trữ
tình (miêu tả cảm xúc,
tâm trạng)



+ HS lập sẵn bảng thống kê ở nh.
- Tiến hnh:
+ GV phát phiếu cho từng nhóm trong lớp, chú ý chia đều.
+ Đại diện từng nhóm lên đọc nội dung phiếu cho cả lớp nghe v dán vo bảng thống kê
còn trống
+ Nhóm no dán đúng tất cả sẽ đợc khen. Nhóm dán sai sẽ phải lm một hoạt động do
lớp hoặc cô giáo yêu cầu.

3. Đọc thơ

HS thờng sợ học thuộc thơ. Trò chơi sau giúp HS hứng thú hơn v thuộc nhanh. Hoạt
động ny thờng tiến hnh sau khi học xong bi thơ, ca dao hoặc trong các tiết ôn tập.
Các bớc:
- HS đọc nhẩm bi thơ, ca dao đã học.
- GV đọc trớc một câu thơ, ca dao bất kì. Sau đó yêu cầu một HS trong lớp đọc câu tiếp
theo. HS đọc xong đợc quyền tiếp tục gọi bạn khác trong lớp. Cứ nh vậy cho tới khi hết
bi thơ hoặc khi cô giáo bảo dừng. Bạn đọc sai sẽ lm một hoạt động do lớp hoặc cô giáo
yêu cầu.
Có thể chuyển đọc thơ thnh đọc đồng dao tự sáng tác ngay tại lớp. Hoặc xa hơn l sáng
tác thơ, truyện nối tiếp nhau.

4. Thi su tầm kiến thức

Kiến thức ở đây có thể l tên tác phẩm, tác giả, bi ca dao, câu đố, thể loại văn học,Tùy
từng bi học m ta chọn nội dung su tầm. Song cần chọn nội dung phong phú, có thể đa
ra nhiều đáp án, dữ liệu. Tránh những nội dung có ít ý, ví dụ: t tởng một tác
phẩm,Khuyến khích HS su tầm những kiến thức mới. Trò chơi ny giúp HS mở mang
kiến thức đồng thời tạo sự ganh đua trong học hỏi giữa các nhóm, các cá nhân. Nó đợc
dùng trong nhiều loại tiết: ôn tập, luyện tập, văn học sử hoặc lí luận văn học,
Các bớc nh sau:

- HS su tầm kiến thức ở nh theo yêu cầu của GV. Ví dụ: su tầm các câu ca dao có mở
đầu bằng Thân em (bi Ôn tập văn học dân gian lớp 10), su tầm các tác phẩm thơ
mới (bi Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm
1945 lớp 11), su tầm các tác phẩm thuộc thể loại thơ, truyện (bi Một số thể loại văn
học: thơ, truyện lớp 11).
- Trong giờ, GV cho lớp thi theo tổ. Đại diện mỗi tổ thu thập ti liệu của các bạn trong tổ
v ghi lên bảng trong một thời gian nhất định (5 10 phút)
Hoặc có thể lm theo cách sau: mỗi tổ chịu trách nhiệm su tầm một nội dung riêng.
Trong giờ, đại diện các bn của mỗi tổ lên ghi t liệu tìm đợc. Ghi xong, chuyền phấn
cho bn khác trong tổ bổ sung. Kết quả đợc tính bằng thnh quả của các thnh viên
trong tổ.
- Tổ no tìm đợc nhiều t liệu sẽ chiến thắng.

5. Thuyết minh biểu tợng

Trò chơi ny kích thích khả năng sáng tạo, trí tởng tợng v kĩ năng diễn đạt của HS. Nó
cũng đơn giản, thích hợp với giờ tập lm văn. Chủ yếu l luyện kĩ năng lm văn, đặc biệt
văn thuyết minh chứ không nặng nề về kiến thức.
Cách tiến hnh:
- HS đợc phân thnh các nhóm (4 10 HS). Mỗi nhóm vẽ một bức tranh hoặc một biểu
tợng sau đó thuyết minh về ý nghĩa của nó. Thời gian nhóm lm việc thật nhanh, khoảng
15 30 phút.
- Từng nhóm lên thuyết trình về biểu tợng của nhóm mình. Các nhóm khác đặt câu hỏi
phản biện với nhóm thuyết trình.
- Cần tìm một ban giám khảo với trờng hợp cả lớp tham gia chơi. Ban giám khảo sẽ
quyết định nhóm chiến thắng. Với trờng hợp, chỉ một số nhóm của lớp lên chơi, ban
giám khảo sẽ chính l các thnh viên còn lại ở lớp.
Chú ý: không chỉ dùng văn thuyết minh, có thể dung văn miêu tả, tự sự hoặc nghị luận
để nói về bức tranh. Chính vì điểm ny, trò chơi có thể áp dụng đợc ở mọi khối lớp, mọi
giờ tập lm văn.


6. Trò chơi ô chữ

Trò chơi ny vô cùng quen thuộc v đã đợc áp dụng nhiều. Nó thích hợp với mọi giờ
Ngữ văn, đặc biệt l ôn tập kiến thức Văn học, Tiếng Việt.
Cách tiến hnh:
- GV hoặc HS soạn ra một bảng ô chữ cùng các câu hỏi đi kèm để tìm ra kiến thức từng ô
hng ngang. Ô hng dọc l ô chính. Nội dung nên liên quan tới kiến thức đã học.
- Lớp cùng đoán nội dung ô chữ. Có thể đoán theo nhóm hoặc cá nhân. Tìm đợc kiến
thức các ô nhỏ sẽ đợc cộng điểm. Tìm đợc ô chính sẽ thắng cuộc.
Để trò chơi mới lạ hơn, GV yêu cầu HS tự lm, có thể sử dụng cả công nghệ thông tin để
tạo thnh phần mềm cho trò chơi.
Minh hoạ: A. Ô chữ dnh cho HS lớp 11
1
2
3
5
4
6
7
8
10
9
11
12
CH I HP HUN G MAN
UVO TH I SA
OTHUO NGV
VUN U ONG
HO X U A N H U O N G

VI ETBAC
LEM IN HKHUE
HA I BA TRUNG
AN HTH O
NGU YET
HA NHQ UANBA HUYE NT
ITHIM INHBU

B. Trò chơi ô chữ dnh cho HS lớp 9


Kết luận
Tóm lại, sử dụng trò chơi trong dạy học Ngữ văn l một phơng pháp nên phát huy. Tuy
nhiên, sử dụng ở bi no, với trò chơi no cũng cần cân nhắc. L GV, chúng ta cố gắng
sáng tạo nhiều trò chơi để gây hứng thú cho HS. Nếu sử dụng đúng trò chơi v có liều
lợng phù hợp, HS sẽ thay đổi hẳn cách nhìn về môn Ngũ văn. Nó không buồn ngủ nữa
m sinh động hơn rất nhiều.

Lờ Th Thu Hng THPT ng a H Ni

×