Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Dây chuyền sản xuất công nghệ kéo sợi dệt.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.2 KB, 15 trang )

Kiện xơ cotton
Máy bông
Máy chải thô
Máy ghép I
Máy ghép II
Máy sợi thô
Máy sợi con
Máy ống
Sợi thành phẩm
2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ kéo sợi:
Trong đó Khu Máy Bông gồm các máy sau:
Kiện xơ cotton
Máy xé kiện tự động
Máy tách tạp thô
Máy pha trộn
Máy tách tạp tinh
3.1. Máy xé kiện tự động :
a. Công dụng: Có tác dụng lấy xơ từ các kiện xơ được
xếp liên tục với nhau, làm tơi xơ, pha trộn xơ bộ, cấp liệu cho máy tách tạp thô
bằng dòng khí bên trong hệ thống ống.
b. Thông số kó thuật
ST
T
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ TÍNH
1 Năng suất máy Kg/h
2 Công suất điện Kw
3 Xé 1 lần lên tơi Lần
4 Tổng số kiện lên đến Kiện
Máy tách tạp thô LB91 :
c. Qui trình công nghệ
Xơ được đưa từ máy xé kiện vào ống cấp xơ (1), đi qua trục kim (3) vài


lần. Tại đây nhờ lực ly tâm rất lớn xơ bụi tạp chất được tách ra, bụi và các tạp
nhỏ sẽ được đưa vào buồng (6), các tạp chất lớn như vỏ bông, rác rớt xuống
a. Công dụng :
rất hiệu quả trong
việc làm sạch sơ bộ
và tách các tạp chất
và bông kết ra khỏi
hỗn hợp xơ, sau đó
cấp xơ cho máy pha
trộn.
băng tải (8) được đưa vào ngăn chứa tạp (9), xơ sau khi được làm sạch sẽ được
đưa ra ngoài bằng ống (4) để chuyển đến máy pha trộn
Máy pha trộn
a. Công dụng: đây là công đoạn quan trọng, có tác dụng làm cho
các xơ phân bố đều ra, các thành phần nguyên liệu được trộn đều với nhau
b. Qui trình công nghệ
1- khu trữ xơ 2- các van thùng trữ xơ
3- phên ngang 4- ống thoát khí thải dưới
5- ngăn trữ xơ 6- ống thoát khí thải trên
7- khu trung gian 8- khu phân phối
9- ống ra nguyên liệu 10- trục xé
11- trục bóc 12- phên kim
13- bộ phận tở bông và làm sạch 14- khu chứa bông gầm
15- đai truyền động
Máy pha trộn gồm có 6 ngăn trữ xơ, bông được được đưa vào đầy và đều
cả 6 ngăn, bông rơi xuống phên ngang (3) rồi được chuyển đến phên kim (12).
Các răng lược của phên kim móc xơ, xé nhỏ chúng ra rồi đưa lên phía trên, xơ
đi qua trục xé (10), trục bóc (11), trục tay đánh tiếp tục được làm tơi, làm sạch
và tách tạp. Xơ được đưa ra ngoài bằng ống (9) và chia làm 2 phần đi vào 2
máy tách tạp tinh.

Máy tách tạp tinh
a. Công dụng: có tác
dụng tương tự như máy
tách tạp thô, làm tơi
làm sạch và pha trộn
hỗn hợp xơ thêm 1 làn
nữa và dàn trải bông
thành 1 lớp đều đặn
trước khi qua các máy
chải thô.
B. Quy trình công nghệ:
Bông được cấp cho 2 máy tách tạp tinh bằng quạt hút (1) đi qua ống (2)
xuống ngăn trữ xơ (5). Xơ được ép qua trục trơn (6) và lồng bụi (7) đi qua cặp
trục ép (8) rồi được trục tay đánh xé nhỏ, tách tạp thêm 1 lần nữa trước khi
được hút chuyển đi cung cấp cho các máy chải.
3.5 Máy chải thô
1- quạt hút
2- ống cấp liệu
3- ngăn chứa bụi
4- ống ra nguyên liệu
5- ngăn trữ xơ
6- trục trơn
7- lồng bụi
8- cặp trục cấp liệu
9- trục tay đánh
10-ống hút bụi
11-ngăn chứa tạp
12-motor
13-thanh ghi
14-ống hút tạp

a. Công dụng: tiếp tục loại bỏ tạp và xơ ngắn một cách triệt để hơn,
đặc biệt là các tạp nhẹ. Phân tách các nhóm xơ thành các xơ riêng biệt, song
song nhau, tạo cúi chải thô có độ sạch và độ mảnh theo yêu cầu. Xếp cúi vào
thùng cúi theo quy luật nhất đònh.
. Quy trình công nghệ:
1- trục tiếp liệu 2- bàn đưa bông
3- trục gai 4- dao bụi
5- thanh ghi 6- thùng lớn
7- thanh kim cố đònh 8- mui chải
9- bản thép trước 10- thùng con
11- trục bóc 12- loa tụ cúi
13- cặp trục ép
Qua hệ thống ống hút, xơ bông được phân bố cho các máy chải đi qua
bàn đưa bông (2) tới trục tiếp liệu (1). Bàn đưa bông có nhiệm vụ giữ cho lớp
xơ dòch chuyển từ từ và ổn đònh vào trục gai đang quay nhanh. Trục gai (3) được
bọc kim quay nhanh có nhiệm vụ xé tơi xơ theo nguyên lý xé tơi xơ nhờ 1 bề
mặt kim và loại bỏ tạp chất. Dao bụi (4) có tác dụng gạt tạp chất do trục gai
loại ra khỏi chùm, ngoài ra dao bụi còn có tác dụng nâng xơ ở tren kim trục gai.
Thanh ghi (5) cũng có tác dụng lọc bỏ tạp do sự va đạp của chùm xơ lên thanh
ghi làm cho tạp rơi ra khỏi chùm xơ.
Thùng lớn (6) quay nhanh hơn trục gai, kim thùng lớn và trục gai phân bố
chéo nhau và cự li giữa chúng rất nhỏ nên xơ bám lên kim thùng lớn và đi vào
vùng giữa thùng lớn và các thanh ghi (7), vùng này có tác dụng xé nhỏ chùm xơ
trước khi vào vùng chải chính là thùng lớn - mui chải (8). Do cự ly giữa thùng
lớn và mui chải rất nhỏ, mật độ kim dày đặc nên các chùm xơ được phân chia
ra từng xơ riêng biệt và phân bố song song với nhau.
Sau đó xơ được đưa đến thùng con quay ngược chiều thùng lớn, kim thùng
con và thùng lớn phân bố song song nên xơ từ thùng lớn không chuyển hết sang
thùng con mà bò giữ lại 1 phần trên thùng lớn, lượng xơ đã chải bám lên thùng
lớn tăng dần đến 1 lượng ổn đònh, tiếp đó hutngf lớn không nhận thêm xơ nữa

mà xơ được chuyển hết sang thùng con.
Trục bóc (11) có nhiệm vụ bóc xơ ra khỏi thùng con, màng xơ đi qua loa
tụ cúi rồi được xếp vào thùng cúi chuyển đến máy ghép.
3.6. Máy ghép
. Công dụng: có tác dụng làm đều cúi theo chiều dài, tiếp tục duỗi
thẳng làm song song các xơ với nhau. Pha trộn đều các thành phần nguyên liệu
khi chạy sợi pha, tạo thành cúi ghép có độ mảnh và chất lượng theo yêu cầu và
xếp cúi vào thùng cúi theo quy luật nhất đònh.
. Qui trình công nghệ
1- thùng cúi vào 2- các vòng dẫn
3- trục dẫn cúi 4- trục ép cúi
5- máng tụ cúi 6- bộ phận rãnh lưỡi
7- bộ phận kéo dài 8- loa tụ cúi
9- cặp trục ép 10- bộ phận xếp cúi
11- thùng cúi ra
Cúi từ các thùng cúi (1) đi qua các vòng dẫn (2), trục dẫn cúi (3) vào cặp
trục ép (4) qua máng tụ cúi sau đó qua khe nhỏ của bộ phận rãnh lưỡi (6).
Bộ phận rãnh lưỡi có tác dụng kiểm soát khối lượng cúi vào và chuyển
đổi tương ứng đến khoảng cách trong bộ cảm ứng. Giá trò đo được chuyển về
trung tâm xử lí rồi điều chỉnh cho phù hợp. Cúi sau khi hợp lại đi qua bộ phận
kéo dài (7), bộ kéo dài có tác dụng làm đều cúi, duỗi thẳng xơ song song với
nhau. Cúi được kéo dài đi qua loa tụ cúi (8) và cặp trục ép (9) rối được xếp vào
thùng cúi.
3.7. Máy sợi thô
a. Công dụng: có tác dụng kéo dài sơ bộ cúi ghép do bộ kéo dài trên
máy kéo sợi con không đủ khả năng kéo dài từ cúi ghép đến sợi con. Tạo sợi
thô có độ mảnh phù hợp với bội số kéo dài trên máy kéo sợi con khi sản xuất
các loại sợi với chi số khác nhau. Quấn ống và tạo săn cho sợi thô để thuận tiện
cho việc kéo dài trên máy sợi con.
Qui trình công nghệ:

1- thùng cúi 2- dàn dẫn cúi
3- loa tụ cúi 4- bộ kéo dài
5- cơ cấu gàng 6- búp sợi thô
Cúi ghép được tở từ các thùng cúi (1), đi qua dàn dẫn cúi (2) rồi vào loa tụ
cúi (3). Bộ kéo dài (4) gồm 4/4 suốt 2 vòng da, tại đây cúi được kéo và làm
mảnh đến chi số yêu cầu.
Ra khỏi bộ kéo dài, sợi thô được luồn qua lỗ gàng cao su, đi trong nhánh
rỗng của gàng (5), để tạo cho đoạn sợi từ suốt đến đầu gàng đủ bền, trên đầu
gàng có lắp cơ cấu tạo xoắn giả. Sợi thô qua tay ép gàng và quấn vào ống sợi,
để tạo độ bền thực sự cho sợi thô ta sử dụng cơ cấu cọc gàng, cọc sợi nhận
truyền động từ bộ truyền động phía dưới, trên đầu cọc có gắn gàng quay với tốc
độ quay của cọc. Khi gàng quay 1 vòng nó sẽ tạo 1 vòng xoắn cho sợi. Ống sợi
được lồng ngoài cọc sợi và nhận truyền động từ bộ truyền phía trên. Sự chênh
lệch tốc độ giữa gàng và cọc làm cho sợi được quấn vào ống sợi thô (6).
3.9. Máy sợi con
Công dụng: đây là công đoạn quan trọng của quá trình kéo sợi, có tác
dụng kéo dài sợi thô thành sợi con, tạo độ săn cho sợi con, tạo thành sợi con có
chi số và độ bền, độ săn, độ đều đạt yêu cầu chất lượng. Quấn ống sợi con để
thuận tiện cho việc vận chuyển và gia công ở các công đoạn sau.
. Qui trình công nghệ:
1- thanh dẫn sợi
2- loa tụ đầu mối
3- bộ kéo dài
4- vòng dẫn sợi
5- cơ cấu nồi khuyên cọc
6- ống sợi con
Sợi thô được tở ra đi qua thanh dẫn sợi (1), qua loa tụ đầu mối (2) rồi vào bộ
kéo dài (3). Bộ kéo dài gồm 3/3 suốt 2 vòng da khống chế chuyển động của xơ,
tại đây sợi được kéo mảnh đến chi số được thiết kế. Sợi đi ra khỏi bộ kéo dài,
vòng dẫn sợi (4) được cơ cấu nồi khuyên cọc (5) xoắn lại, khi đó sợi con sẽ

nhận được 1 độ bền cần thiết, sau đó được quấn lên ống sợi con(6).
3.10. Máy đánh ống
a. Công dụng: tạo nên các côn sợi có khối lượng lớn và bằng nhau, có
hình dạng và kích thước thích hợp với việc vận chuyển và gia công ở các công
đoạn sau. Đồng thời loại bỏ các khuyết tật trên thân sợi như tạp chất, điểm
mỏng, điểm dày. Chuốt sáp cho sợi nếu được yêu cầu.
Qui trình công nghệ:
1- ống sợi con
2- chi tiết hạn chế balông
3- khuyết dẫn sợi
4- bộ phận điều tiết sức
căng
5- khe lọc sợi
6- cái chuốt sáp của bộ
phận tự hãm
7- ống khía
8- búp sợi
Các ống sợi con được đưa vào ổ chứa các ống sợi dự trữ, rồi 1 ống sợi rớt xuống
giá đựng ống sợi, sợi được lấy ra đi qua chi tiết hạn chế balông (2), khuyết dẫn
sợi (3), bộ phận điều tiết sức căng sợi (5). Nếu sợi có nhu cầu chuốt sáp thì tại
vò trí (6) có gắn thêm 1 cục sáp. Sợi đi vào ống khía (7) rồi được ống khía quấn
vào búp sợi (8).
Nếu trong quá trình đánh ống sợi bò đứt thì máy sẽ tự động ngừng hoạt
động, bộ phận nối sợi sẽ bắt đầu sợi phía trên búp sợi kéo xuống dưới để nối
với đầu sợi đang giứ phía dưới. Sau khi nối xong máy tự động hoạt động trở lại
bình thường.
3. Các phương pháp kiểm tra và khống chế các chỉ tiêu chất lượng trong
quá trình sản xuất sợi.
Chất lượng sản phẩm có thể đánh giá bằng nhiều phương pháp: Phương
pháp cảm quan và phương pháp sử dụng thiết bò.Hiện nay tại nhiều nhà máy

người ta thường dùng phương pháp sử dụng thiết bò kết hợp với kỹ thuật thống
kê để kiểm tra giám sát trong suốt quá trình công nghệ.Đặc điểm của phương
pháp này là:
a. Chỉ kiểm tra đột xuất qua các mẫu, nghóa là không kiểm tra toàn bộ
bán thành phẩm trong suốt thời gian sản xuất
b. Dựa vào cơ sở lý thuyết, thống kê lại toàn bộ sản phẩm ở các mẫu đại
diện để kết luận về tính ổn đònh của chất lượng sản phẩm cũng như
dây chuyền công nghệ.
Kiểm tra từng công đoạn có một ý nghóa rất lớn cho phép ta phát hiện
biến động trong dây chuyền, không để sản phẩm mang khuyết tật lọt xuống
công đoạn phía sau, tiết kiệm được lao động và tăng năng suất.
Trong công nghệ kéo sợi, đối tượng để kiểm tra giám sát chất lượng sản
phẩm là khối lượng quả bông, lượng bông kết trên màng bông, chi số cúi, chi số
sợi trên máy v.v

×