Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SỬ DỤNG MICROSOFT POWERPOINT VÀ CÁC PHẦN MỀM CÓ THÔNG TIN VỀ ĐỊA LÝ ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.82 KB, 14 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình dạy học nói chung và trong dạy học môn Địa lý nói riêng,
hầu hết các giáo viên đều thấy khó khăn trong khâu giảng dạy những kiến thức
trừu tượng, những phần mà học sinh không thể hoặc không có điều kiện để
quan sát trực tiếp. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, đặc
biệt là sự ra đời của máy vi tính đã làm cho quá trình nhận thức của học sinh
đơn giản hơn, thông qua những bài giảng điện tử mà giáo viên đã chuẩn bị.
Việc sử dụng máy vi tính ngày nay không còn xa lạ với giáo viên, tuy nhiên để
soạn giảng được một bài có ứng dụng công nghệ thông tin đòi hỏi người giáo
viên phải sử dụng thành thạo về vi tính và biết về một số phần mềm để sử
dụng trong quá trình giảng dạy.
Địa lý học là một ngành khoa học tương đối rộng, đối tượng của nó bao
gồm cả tự nhiên và xã hội, vì thế nên số lượng kiến thức cũng như hệ thống tài
liệu (sách vở, tạp chí, phần mềm tin học, những đoạn video, ) cũng rất đa
dạng và phong phú, đây là những điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể sử
dụng trong việc thiết kế bài giảng điện tử nhằm đạt được những mục đích đã
đặt ra.
Để thiết kế bài giảng điện tử môn Địa lý, giáo viên có thể sử dụng phần
mềm Microsoft Powerpoint và một số phần mềm như : Encarta, Map Info,
thông tin lấy từ mạng Internet, những đoạn Video có nội dung Địa lý,
II. SỬ DỤNG MICROSOFT POWERPOINT VÀ CÁC PHẦN MỀM CÓ
THÔNG TIN VỀ ĐỊA LÝ ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
Một trong những ưu điểm của Microsoft Powerpoint là chúng ta có thể đưa được rất
nhiều loại thông tin lên màn hình trình chiếu như: văn bản; hình ảnh; âm thanh; bảng tính;
biểu đồ;
Để thiết kế bài giảng điện tử, trước hết ta phải biên soạn bài giảng. Tuỳ
theo từng bài dạy cụ thể, tuỳ theo từng đối tượng mà ta có mục tiêu cụ thể cho
từng bài, từng đối tượng. Tiếp theo, phải chuẩn bị những phần mềm hoặc
những đoạn Video cần thiết để phục vụ cho mục tiêu đề ra, và sau cùng là đến
1
công đoạn biên soạn của giáo viên.


Làm việc trên Powerpoint là làm việc trên các tệp trình diễn (có phần mở
rộng là *.PPT). Mỗi tệp trình diễn bao gồm các bản trình diễn (Slides) chúng
được sắp theo một thứ tự. Các bản trình diễn này chứa nội dung thông tin bạn
muốn trình bày
Qui trình để tạo và sử dụng một tệp trình diễn như sau:
Bước 1: Xác định rõ ràng các nội dung sẽ trình bày. Từ đó sẽ định ra
được cấu trúc của tệp trình diễn là: Chọn nền của slide theo mẫu nào cho phù
hợp? Cần bao nhiêu slides? Nội dung mỗi Slide là gì?
Bước 2: Dùng Powerponit để xây dựng nội dung các slide đó.
Bước 3: Trình diễn Slide. Khi đó nội dung từng Slide sẽ được phóng to
lên toàn bộ màn hình máy tính. Nếu máy tính của bạn nối với một máy chiếu
(Multimedia Projector chẳng hạn), nội dung các slide trình chiếu sẽ được đưa
lên các màn hình lớn, nhiều người có thể quan sát một cách dễ dàng.
2.1 Quy trình thiết kế bài giảng
1. Cách khởi động Powepoint
Có nhiều cách có thể khởi động được phần mềm Powerpoint.
Cách 1: Chọn lệnh Start của Windows như sau: Start | Programs | Microsoft Powerpoint
Cách 2: Nháy kép chuột lên biểu tượng của phần mềm Powerpoint
trên thanh công cụ, hoặc trên màn hình nền của Windows;
Hộp thoại đầu tiên của Powerpoint xuất hiện, cho phép chọn hướng làm việc:
1 - Open an exiting presentation để mở một tệp trình diễn đã có trước (chỉ dùng cách
này cho những lần sau, khi mà bạn đã có những tệp trình diễn trên máy);
2 - AutoContent wizard – giúp tạo một tệp trình diễn theo những mẫu cho trước với
nội dung về một chủ đề nào đó;
3 - Design Template - để bắt đầu tạo mới một tệp trình diễn sử dụng một mẫu định
dạng sẵn đã có trong thư viện Powerpointl
4 - Blank Presentation cho phép tạo mới một trình diễn;
2. Tạo một trình diễn mới
Bằng cách chọn mục hộp thoại trên, hộp thoại New slide xuất
hiện, cho phép chọn bản trình diễn (Slide):

2
Danh sách Choose an AutoLayout: chứa các loại bố cục Slide mà bạn có
thể chọn. Dùng chuột chọn một mẫu rồi nhấp OK để tiếp tục. Màn hình làm
việc chính của Powerpoint xuất hiện:
Màn hình làm việc chính của Powerpoint thông thường bao gồm 5 thành
phần:
1 - Bản trình diễn (slide): Là nơi chế bản nội dung các bản trình
diễn. Mỗi tệp trình diễn (Presentation) có thể bao gồm nhiều bản trình diễn
(Slide). Tại mỗi thời điểm, màn hình chỉ có thể hiển thị được 1 bản trình
diễn để thiết kế. - Hệ thống mục chọn (menu): chứa các lệnh để gọi tới các
chức năng của Powerpoint trong khi làm việc. Bạn phải dùng chuột để mở
các mục chọn này, đôi khi cũng có thể sử dụng tổ hợp phím tắt để gọi nhanh
tới các mục chọn;
2 - Hệ thống thanh công cụ: bao gồm rất nhiều thanh công cụ, mỗi
thanh công cụ bao gồm các nút lệnh để phục vụ một nhóm công việc nào đó;
3 - Hộp ghi chú (note): giúp bạn lưu những thông tin chú thích cho
từng Slide. Điều này là cần thiết khi bạn khó có thể nhớ được những thông
tin xung quanh slide đó;
4 - Danh sách các Slide đã tạo được: cho phép định vị nhanh đến
một Slide nào đó chỉ bằng cách nhấn chuột.
Mặt khác, trong khi đang làm việc với Powerpoint có thể sử dụng một
trong các cách sau đây để tạo mới một tệp trình diễn:
- Mở mục chọn File | New ;
hoặc
- Nhấn nút New trên thanh công cụ Standard;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + N.
Tiếp theo, thực hiện xây dựng nội dung cho Slide mới này:
3
Hóy gừ thụng tin vo hai tiờu ca slide ny. S d slide trờn ch cú 2 tiờu

l do vic chn mu slide hp thoi New slide. Tuy nhiờn cng cú th
chn cỏc mu slide khỏc cho phự hp theo mc ớch ca mỡnh. Sau khi gừ
thụng tin xong, ni dung slide u tiờn s nh sau:
3. Thờm mt Slide
thờm mt Slide lờn tp trỡnh din ang m, bn lm nh sau:
Bc 1: M mc chn Insert | hoc bm t hp phớm núng
Ctrl + M. Hp thoi New slide xut hin cho phộp chn mu b cc slide mi ny:
Bc 2: Hóy chn mt mu slide ri nhn OK, mt Slide mi ó c chốn lờn tp
trỡnh din.
í ngha mt s biu tng trờn hp thoi New slide nh sau:
:
Chèn một dòng văn bản đã đợc định dạng sẵn vào ô này;
:
Chèn dòng văn bản dạng Bullet;
:
Chèn danh sách dạng Bullet
:
Chèn một ảnh vào ô này;
:
Chèn một sơ đồ tổ chức
:
Chèn một biểu đồ (Chart)
:
Chèn một bảng dữ liệu (Table) lên ô này.
4
4. Xoá một slide
Để xoá một Slide ra khỏi tệp trình diễn, làm như sau:
Bước 1: Nhấn phải chuột lên tên slide cần xoá ở danh sách các slide- bên trái màn
hình;
Bước 2: Chọn Cut để xoá Slide này.

5. Chèn văn bản, hình vẽ
Trên Powerpoint, bạn phải dùng đến thanh công cụ Drawing để đưa văn bản (thông
qua các Textbox) cũng như đưa các khối hình vẽ lên Slide
6. Chèn hình ảnh, âm thanh
Bạn cũng có thể chèn ảnh từ những tệp tin bởi mục chọn: Insert | Picture |
, hoặc từ thư viện ảnh Clip Gallery của windows từ mục chọn: Insert |
Picture | như đã từng làm trên phần mềm Word.
7. Chèn một đoạn phim, đoạn Video: Insert / Movies and Sound
Tại hộp thoại này, chọn đường dẫn cho đoạn Video cần chèn vào; theo
bảng sau:
Lưu ý: Để trình chiếu được một đoạn phim hay Video khi ta phải mang
dữ liệu đi đến một máy khác, nhớ chọn đường dẫn là ổ chứa dữ liệu ta mang đi
và quan trọng hơn nữa là trong ổ chứa dữ liệu đó phải có đoạn Video mà ta
cần.
Đối với môn Địa lý, có rất nhiều đoạn Video mà giáo viên có thể sử dụng,
ví dụ về một đoạn phim giới thiệu một quốc gia cụ thể nào đó, rất thích hợp để
giảng dạy Địa lý kinh tế xã hội các nước (Lớp 11), hay là những đoạn phim
nói về hệ mặt trời, về một địa điểm du lịch nào đó, Chính những đoạn Video
này tạo cho học sinh sự hứng thú học tập, hiểu biết một cách sâu sắc các vấn
đề mà các em khó có thể quan sát bằng thực tế.
5
8. Thiết lập hiệu ứng trình diễn
Một trong những điểm mạnh của Powerpoint là khả năng thiết lập các hiệu
ứng động (Animation effect). Với các hiệu ứng này, thông tin trên slide sẽ
được sinh động hơn, hấp dẫn và thu hút người theo dõi hơn. Tuy nhiên cái gì
cũng có mặt thuận và mặt nghịch của nó, không nên quá lạm dụng vào các
hiệu ứng hoạt hoạ này, tránh trường hợp người xem cảm thấy nhàm chán.
Để kích hoạt tính năng hoạt hoạ, mở mục chọn Slide shows |
Hộp thoại sau đây xuất hiện:


Muốn thiết lập hiệu ứng cho đối tượng thông tin nào, bạn phải chọn nó
(checked) trên danh sách này.
Dùng công cụ Re- Order để điều chỉnh trình tự hiệu ứng của
các đối tượng, dùng Play để xem trước những hiệu ứng đã cài đặt.
Nếu bài học cần các yếu tố kỹ thuật tạo hiệu ứng ra vào, hay hiệu ứng
chạy theo đường, theo tuyến như hệ thống đường giao thông, tuyến đường bay,
hướng gió, thì ta sử dụng lớp Exit và Motion Paths, tuỳ theo ý đồ mà ta chọn
từng hiệu ứng khác nhau.
Có thể chọn nhiều hiệu ứng hoạt hình khác nhau cho các đối tượng, bằng
cách chọn lớp More Effects
6
Đối với bộ Office 2003, chúng ta sẽ có nhiều lựa chọn hiệu ứng cho các
đối tượng.
9. Trình diễn Slide
Có thể sử dụng các tính năng trình diễn slide để kiểm định kết quả. Có nhiều cách có thể
mở đ−ợc tính năng này:
1 - Nhấn chuột lên nút Slide Show ở góc phải, cuối màn hình:

hoặc
- Mở mục chọn Slide Show | ;
hoặc
- Bấm phím F5 trên bàn phím.
Màn hình trình diễn slide hiện ra trên toàn bộ màn hình nh− sau:
Muốn chuyển đến slide tiếp theo trong khi trình diễn, bạn nhấn trái chuột
hoặc nhấn phím Enter;
Muốn thoát khỏi màn hình trình diễn, để trở về màn hình thiết kế bấm phím
ESC.
10. Ghi tệp trình diễn lên đĩa
Để ghi tệp trình diễn đang làm việc lên đĩa, có thể chọn một trong các cách sau:
1 - Mở mục chọn File | Save ;

hoặc
1 - Nhấn nút Save trên thanh công cụ Standard;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + S.
7
Hãy gõ tên tệp tin vào mục File name: rồi nhấn nút Save để kết thúc việc
ghi tệp trình diễn.
Nếu tài liệu của bạn đã được ghi vào một tệp rồi, khi ra lệnh ghi dữ liệu, tất
cả những sự thay đổi trên tài liệu sẽ được ghi lại lên đĩa.
11. Mở tệp trình diễn đ∙ tồn tại trên đĩa
Để mở một tệp trình diễn đã có sẵn trên đĩa, bạn có thể làm theo một trong các cách sau
đâu:
1 - Mở mục chọn File | Open ;
1 - Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl+O.
Hộp thoại Open xuất hiện:
Hãy tìm đến thư mục nơi chứa tệp trình diễn cần mở. Chọn tệp, cuối cùng
nhấn nút để thực hiện mở tệp.
12. Thoát khỏi môi trường làm việc
Có nhiều cách để thoá khỏi môi tr−ờng làm việc Powerpoint:
1 - Mở mục chọn File | Exit;
2 hoặc
1 - Nhấn nút Close trên tiêu đề cửa sổ Powerpoint;
2 hoặc
1 - Nhấn tổ hợp phím tắt Alt + F4.
13. Kỹ thuật trình diễn
Trình diễn là quá trình thể hiện nội dung các slide đã thiết kế được trong tệp trình diễn
lên toàn bộ màn hình. Có nhiều cách để thực hiện trình diễn các slides:
1 - Nhấn chuột lên nút Slide Show ở góc phải, cuối màn hình:
hoặc
- Mở mục chọn Slide Show | ;

8
hoặc
- Bấm phím F5 trên bàn phím.
Màn hình trình diễn xuất hiện. Với màn hình trình diễn này, bạn có thể làm được các
công việc bằng cách nhấn chuột phải lên màn hình trình diễn, một mục chọn xuất hiện:
- Next- để chuyển đến trình diễn Slide tiếp theo (bạn có thể nhấn phím Enter hoặc bấm
chuột trái để làm việc này);
1 - Previous- để chuyển đến slide vừa trình diễn kề trước (sử dụng trong trường hợp bạn
muốn quay trở lại trình diễn slide trước đó);
2 - Go- để chuyển đến trình diễn một slide bất kỳ. Tiếp theo nếu bạn chọn Slide
Navigator, một danh sách các slide được xếp theo thứ tự xuất hiện:
Hãy chọn slide cần trình diễn rồi nhấn Go To.
1 - Nếu chọn By title, một danh sách tiêu đề các slide xuất hiện cho
phép bạn chọn slide cần chuyển đến trình diễn.
3 - Pointer options- cho phép chọn kiểu con trỏ chuột trên màn hình trình
diễn.
14. In ấn
Việc in ấn trên Powerpoint gần giống như in trên word. Bạn phải định dạng trang in, rồi
mới thực hiện in ấn.
Định dạng trang in
Để định dạng trang in, mở mục chọn File | Page setup, hộp thoại Page
Setup xuất hiện:
1 - Hộp Slides and sized for: chọn khổ giấy in ra máy in;
2- Mục Width và Height để nhập vào chiều rộng và chiều cao khổ giấy
in (chỉ sử dụng mục này khi khổ giấy in của bạn không nằm trong danh sách
Slides sized for:
3- Mục Orientation để thiết lập hướng in: Portrait – in theo chiều dọc
9
hoặc Landscape – in theo chiều ngang. Trong đó
1- Slides - thiết lập hướng in dữ liệu trên các Slides;

2- Notes, handout & outline - thiết lập hướng in cho phần chú thích đi
kèm các slide
4- Nhấn OK để đồng ý các thiết lập.
In ấn
Để in nội dung các slide ra máy in, bạn có thể thực hiện lệnh in theo 2
cách:
Cách 1: Mở mục chọn File | Print
Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + P
Hộp thoại Print xuất hiện:
1 - Mục Printer để chọn máy in sẽ in;
2 - Mục Print range- chọn phạm vi in:
3 - All- in toàn bộ các slide;
4 - Current slide- chỉ in slide hiện tại (đang chọn);
5 - Slides- để in một phạm vi các slide nào đó. Ví dụ: 1,3,5-12 – tức là
sẽ in ra các slide 1, slide 3 và các slide từ 5 đến 12.
6 - Mục Print what- chọn nội dung cần in trên các slide:
1- Slides- in nội dung các slide, mỗi slide sẽ in ra một trang giấy;
2- Handouts- in nội dung các slide, có thể in nhiều slide lên trên cùng
một trang giấy. Số slide đ−ợc in trên một trang giấy bạn có thể chọn ở
mục Slides per page;
3- Note page- chỉ in ra những thông tin chú thích các slide;
4- Outline- chỉ in ra những thông tin chính (outline) trên các slide.
7 - Ô Copies- để chọn số bản in;
8 - Ngoài ra còn có một số các tuỳ chọn in nh− sau:
1 - - In theo các màu đã thiết kế trên slide;
2 - - tự động căn chỉnh nội dung in vừa khít với trang in;
3 - - in cả khung bao quanh mỗi slide (frame);
4 - - chỉ in màu đen trắng.
9 - Cuối cùng nhấn nút Print để thực hiện lệnh in.
10

15. Một số thuật ngữ tiếng Anh hay gặp phải khi sử dụng phần mềm
Microsoft Powerpoint.
Tên thuật ngữ Nghĩa
Background Màu nền. Có thể là màu nền trang văn bản, màu nền của slide hoặc màu nền
của một đối tượng nào đó
Border Khung viền của trang văn bản hoặc các đường trên một bảng (Table)
Bullet Dấu đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản
Case Chữ viết in hoa
Chacracter Ký tự
Choice Chọn một lựa chọn nào đó. Ví dụ chọn menu File, tiếp theo chọn Open.
Collumn Cột tài liệu
Color scheme Gam màu. Có thể gồm rất nhiều màu sắc để tô cho tập hợp các đối tượng
tương ứng. Ví dụ: tập hợp màu các đối tượng trên mỗi slide là một Color
scheme
Copy Thao tác sao chép nội dung thông tin đang được chọn vào bộ nhớ đệm
Clipboard
Cut Thao tác sao chép nội dung thông tin đang được chọn vào bộ nhớ đệm
Clipboard đồng thời xoá bỏ các thông tin đang chọn
Document Tài liệu, bao gồm toàn bộ các loại thông tin có trên cửa sổ Word đang soạn
thảo.
Equation Biểu thức toán học
Formating Định dạng thông tin trên tài liệu
Line Dòng văn bản; nghĩa khác là công cụ vẽ đường thẳng trên word
Master slide Là một slide chính mà khi thay đổi định dạng các thông tin trên slide này,
toàn bộ định dạng thông tin tương ứng trên tệp trình diễn đang mở sẽ tự
động thay đổi theo nó.
Notes Lời ghi chú. Hay được sử dụng ở cuối trang văn bản Word hoặc trên mỗi
slide của Powerpoint cũng có thể có những lời ghi chú này
Numbering Chỉ số đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản
Page Trang văn vản

Page Footer Tiêu đề cuối trang văn bản
Page Header Tiêu đề đầu của trang văn bản
Page setup Thao tác định dạng trang giấy để in ấn
11
Paragraph Đoạn văn bản, mỗi khi kết thúc một dấu xuống dòng (Enter) sẽ tạo thành
một đoạn văn bản.
Paste Thao tác dán dữ liệu từ bộ nhỡ đệm ra vị trí đang chọn trên tài liệu
Picture Tranh, ảnh trên máy tính
Presentation Sự trình diễn (trình diễn báo cáo điện tử trong Powerpoint)
Print Lệnh in
Print preview Thao tác xem nội dung tài liệu trước khi in
Ruler Thước kẻ trên màn hình làm việc Word, giúp đơn giản và trực quan trong
các thao tác định dạng tài liệu
Save Cất nội dung tài liệu đang mở lên tệp mới – nếu tài liệu này chưa cất lần nào;
hoặc cất nội dung đang mở lên tệp chứa nó.
Save as Cất nội dung tài liệu đang mở dưới một tên tệp khác
Select Thao tác chọn các thông tin trên tài liệu (bôi đen văn bản chẳng hạn)
Shading Thao tác tô màu nền cho bảng
Slide Một bản trình diễn trong Powerpoint. Trên đó có thể chứa rất nhiều thông tin
cần trình chiếu.
Symbol Ký hiệu đặc biệt như: α β π θ â
Text Văn bản, loại thông tin bao gồm các ký tự trên tài liệu
2.2. Vận dụng
Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint và một số đoạn Video có nội dung Địa lý để thiết
kế bài 7, SGK lớp 10,
Thực hành: HỆ QUẢ ĐỊA LÝ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI
ĐẤT.
Trong bài, tác giả có sử dụng 3 đoạn Video, sử dụng công cụ Draw để vẽ
những phần trọng tâm của bài, đồng thời tác giả cũng sử dụng các hiệu ứng
đặc biệt thể hiện các yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

PHẦN BIÊN SOẠN
12
III. KẾT LUẬN
Trong công tác giảng dạy hiện nay của giáo viên, đòi hỏi phải biết cách tiếp cận
thông tin, phải biết chọn lọc thông tin, biên soạn chúng nhằm mục đích phục vụ cho công
tác nghiên cứu và giảng dạy của mình.
Đối với việc thiết kế bài giảng điện tử, ngoài yếu tố biết và sử dụng thành thạo máy
vi tính thì người giáo viên phải biết tinh lọc kiến thức, tinh lọc các phần mềm để sử dụng
một cách hợp lý.
Một điều vô cùng quan trọng trong công tác biên soạn và thiết kế bài giảng điện tử
13
là giáo viên phải xác định được mục tiêu của từng bài học, điều này phụ thuộc hoàn toàn
vào mục tiêu cụ thể từng mục, từng bài và từng chương; tuỳ thuộc vào từng đối tượng mà
giáo viên đề ra những mục tiêu cụ thể và từng phương pháp nhất định.
Phải sử dụng kế hợp phương tiện thiết bị hiện đại và những phương pháp tích cực để
nâng cao vai trò chủ động, sáng tạo của người học.
Tóm lại: Phương tiện thiết bị hiện đại chỉ là một phương tiện, bản thân nó không
mang lại một giờ học thành công, mà một giờ học thành công hay không là do yếu tố con
người quyết định, ở đây đề cao vai trò thiết kế và chỉ đạo của giáo viên để làm sao cho giờ
học đạt mục đích đã đề ra.
MỤC LỤC
14

×