Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MÔN KTCN (CÔNG NGHỆ) TẠI TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.71 KB, 22 trang )

NỘI DUNG ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC MÔN KTCN (CÔNG NGHỆ) TẠI TRƯỜNG THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Công nghệ thông tin là một phát minh lớn nhất của loài ngưi cho đến ngày
nay. Công nghệ thông tin đang là một xu thế mà cả nhân loại đang cố gắng để tiếp
cận và khai thác tất cả các ứng dụng để phục vụ tốt nhất nhu cầu về mọi mặt của
con ngưi.
Theo quan điểm của Đại hội Đảng IX.“ Giáo dục phải đi trước một bước so
với sự phát triển của Xã hội” Hay nói cách khác Giáo dục phải đi trước đón đầu
sự phát triển của Xã hội. Vì vậy vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin ngày nay
trong viêc giảng dạy trong nhà trưng là một vấn đề vô cùng cần thiết và không
thể chậm trễ.
Trong quá trình giảng dạy môn công nghệ ở trưng phổ thông của bản thân,
tôi tự nhìn nhận thấy. Kỹ thuật là môn học có rất nhiều điểm khác biệt vì nó liên
quan đến nhiều môn học cơ bản khác, mặt khác kỹ thuật rất thực tế nhưng rất trừu
tượng và đa dạng. Do vậy nếu ngưi giáo viên chỉ đơn thuần sử dụng các phương
pháp dạy học cũ thông thưng, thì việc để học sinh có thể đạt được mục tiêu giáo
dục như mong muốn là vấn đề hết sức khó khăn. Tại sao nói như vậy, vì từ trước
đến nay chúng ta đặt ra vấn đề giáo dục toàn diện cho học sinh, nhưng chưa bao
gi có sự kiểm tra hay nhìn nhận đúng mức về vấn đề đó có đáp ứng đúng mục
đích đề ra hay không. Vì:Chúng ta đề ra chương trình giáo dục toàn diện nhưng
việc thực hiện vẫn còn mang tính hình thức về nhiều mặt. Chúng ta giảng dạy
nhưng không được thực hành thưng xuyên do cơ sở vật chất chưa thực sự được
đầy đủ, trong khi dạy học kỹ thuật phải luôn gắn với thực hành. Đồng thi chương
trình học không tiếp cận được liên tục với sự phát triển nhanh chóng của nền khoa
- 1 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão hiện nay. Lí do cơ bản đối với chúng ta là
điều kiện kinh tế của chúng ta còn nhiều khó khăn, do đó vấn đề đầu tư cơ sở vật


chất, trang thiết bị phục vụ cho Giáo dục còn nhiều hạn chế.
Ngành công nghệ thông tin hay nói cụ thể là Tin học từ khi ra đi đến nay
đã cho thấy khả năng ứng dụng và những ưu việt rõ ràng trong mọi lĩnh vực của
đi sống xã hội, cũng như các hoạt động khoa học kỹ thuật và nghiên cứu. Trong
ngành Giáo dục cũng đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò đặc biệt, cũng
như những ưu việt khi sử dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức giảng dạy ở
nhà trưng phổ thông.
Vì những lí do trên, cùng với việc tham gia thực tế giảng dạy môn công
nghệ ở trưng trung học phổ thông, mà tôi quyết định lựa chọn vấn đề này để
thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của mình, hy vọng mang một chút nhận thức
cũng như những suy nghĩ và kinh nghiệm của bản thân, để đóng góp vào kho tàng
kinh nghiệm giảng dạy của ngành. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của tất
cả mọi ngưi để việc giảng dạy môn công nghệ ở trưng THPT của tôi có thể đạt
kết quả tốt hơn, để các thế hệ học sinh sau này có một hành trang vào đi vững
vàng hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
- 2 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu: Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn công nghệ
tại trưng THPT.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
* Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học môn Kỹ thuật công nghiệp.
* Nghiên cứu cơ sở lý thuyết dạy học hiện đại và phương pháp sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
* Thực nghiệm giảng dạy tại trưng THPT Bình Yên.
* So sánh đánh giá và rút ra kết luận khoa học.
3. Tổ chức nghiên cứu.
a) Thời gian nghiên cứu.
Sáng kiến được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2009 đến tháng 4/2010.

- Giai đoạn 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận ( Từ tháng 11/2009 đến tháng 12/2009).
- Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn chất lượng dạy và học môn Kỹ thuật công
nghiệp tại lớp 11A5 trưng THPT Bình Yên. ( Từ tháng 01/2010 đến tháng
02/2010).
- Giai đoạn 3: Tiến hành thực nghiệm giảng dạy tại lớp 11A5 ( Từ tháng 02/2010
đến tháng 04/2010).
- Giai đoạn 4: Tổng hợp và xử lý số liệu so sánh kết quả về chất lượng học tập
môn Kỹ thuật công nghiệp tại lớp 11A5 (lớp thực nghiệm).
- Giai đoạn5: Kết luận và báo cáo hoàn thành sáng kiến (Tháng 5)
- 3 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
b) Đa điểm nghiên cứu.
Trưng THPT Bình Yên - huyện Định Hoá- tỉnh Thái Nguyên.
c) Đối tượng nghiên cưú.
Hoạt động giảng dạy và học tập môn KTCN (Công nghệ) tại lớp 11A5.
III. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1) Một số vấn đ v lý luận dạy học môn KTCN trong trường THPT:
1.1 Mục đích dạy môn KTCN ở trường THPT.
Môn học là sự cụ thể hoá nội dung trí dục, mục đích môn học được xây dựng trên
cơ sở mục tiêu giáo dục của trưng phổ thông. Do đó nó cũng gồm các mục đích
giáo dưỡng, mục đích phát triển và mục đích giáo dục.
Môn KTCN là môn học ứng dụng nhằm:
- Trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức kỹ thuật đại cương, những cơ sở khoa
học của các giải pháp kỹ thuật - công nghệ trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
làm tiền đề cho các bậc học tiếp theo và vận dụng vào thực tiễn. Đồng thi hình
thành cho học sinh một số kỹ năng cơ sở, phổ biến trong sản xuất công nghiệp .
- Góp phần hình thành ở học sinh năng lực nhận thức (tư duy và năng lực kỹ thuật
và khả năng hành động sáng tạo, khi vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn)
- Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh.
Các mục đích trên cần đạt đến mức độ sau:

+ Học kỹ thuật không chỉ để “biết” mà còn để “làm được” do đó lý thuyết
phải đi đôi với thực hành, bài học phải mang tính thực tiễn, điển hình, khái quát,
làm cơ sở để học sinh vận dụng vào tình huống cụ thể. Muốn vậy cần phải phát
huy vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức.
- 4 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
+ Giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, hình thành tâm
lý sẵn sàng đi vào lao động cho học sinh thông qua những nội dung cụ thể.
1.2. Nhiệm vụ của môn KTCN phổ thông.
- Trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn
sản xuất.
- Hình thành và rèn luyện cho học sinh những kỹ năng kỹ thuật.
- Hình thành và phát triển tư duy kỹ thuật, bồi dưỡng năng lực kỹ thuật cho học
sinh.
- Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh.
- Giáo dục ý thức công nghiệp.
- Giáo dục thế giới quan khoa học và niềm tin cho học sinh.
1.3. Một số biện pháp phát triển tư duy v bồi dưỡng năng lực kỹ thuật cho
học sinh qua dạy học KTCN.
Việc hình thành tư duy kỹ thuật và bồi dưỡng năng lực kỹ thuật cho học
sinh phải là một qúa trình kết hợp nhiều yếu tố. Tuy nhiên, ngay trong quá trình
lĩnh hội tri thức, từng bước tư duy được hình thành và phát triển, đồng thi việc
phát triển tư duy lại ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển tri thức mới. Do đó trong
qua trình dạy học bộ môn có thể áp dụng các biện pháp sau để thúc đẩy việc hình
thành và phát triển tư duy kỹ thuật cho học sinh.
1.3.1. Để phát triển tư duy kỹ thuật cho học sinh, cần phải cung cấp các phương
tiện và công cụ tư duy, đó là ngôn ngữ kỹ thuật, đặc biệt là các khái niệm kỹ
thuật. Cần làm sâu các biểu tượng mà các khái niệm phản ánh.
1.3.2. Sử dụng hợp lý các phương tiện trực quan để tạo ra các hình ảnh trực quan
cảm tính, ấn tượng ban đầu, làm dữ liệu cho tư duy. Đối tượng chọn để quan sát

phải mang tính điển hình, đại diện cho nhóm đối tượng cần phản ánh.
- 5 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
1.3.3. Tổ chức tốt quá trình dạy học thực hành, tham quan kỹ thuật để học sinh có
điều kiện vận dụng và hoàn thiện lý thuyết, rèn luyện động tác vật chất qua đó
củng cố thao tác trí tuệ.
1.3.4. Cấu trúc bài dạy phải phù hợp với logic nội dung kỹ thuật và lôgic của quá
trình nhận thức. Sự hình thành bất cứ một tri thức mới cũng phải dựa vào hệ
thống tri thức và kinh nghiệm đã có ở con ngưi. Tri thức mới này lại là cơ sở để
hình thành tri thức mới khác. Sự sắp xếp có hệ thống nội dung học tập cũng như
tuần tự của chúng trong nội dung bài dạy không chỉ có ý nghĩa về mặt phát triển
tư duy lôgic, mà còn có tác dụng đối với hứng thú học tập của học sinh.
1.3.4. Quá trình học tập cần phải thưng xuyên rèn luyện cho học sinh những thao
tác cơ bản của tư duy như: phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, so sánh, khái
quát hoá… qua việc giải các bài toán kỹ thuật.
1.3.5. Phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh bằng cách áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực với việc lấy học sinh làm trung tâm.
1.3.6. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu kỹ thuật - công nghệ trong dạy học
kỹ thuật để bồi dưỡng phương pháp nhận thức cho học sinh.
1.4. Đặc điểm , đối tượng nghiên cứu của môn kỹ thuật công nghiệp ở trường
phổ thông.
1.4.1. Tính đa chức năng đa phương án.
Một sản phẩm kỹ thuật có thể thực hiện những chức năng khác nhau, do đó
nó có tính chất đa chức năng. Ví dụ: Động cơ đốt trong có thể có thể được dùng
làm nguồn động lực cho xe Ôtô, có thể làm nguồn động lực cho máy bơm nước,
nén khí - thuỷ lực, máy phát điện v.v…
Mỗi sản phẩm kỹ thuật, mỗi nhiệm vụ kỹ thuật được chế tạo hay giải quyết
bằng nhiều phương pháp hay giải pháp khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Đó là tính đa phương án. Ví dụ: Để truyền mômen từ trục khuỷu tới trục cam có
thể dùng dây xích, dùng dây đai, dùng bánh răng…

- 6 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
1.4.2 Tính tiêu chuẩn hoá.
Tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá là cơ sở của thương mại hoá và chuyển
giao công nghệ, đảm bảo tính kinh tế trong sản xuất công nghiệp… Nó là cơ sở
cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm, cấp bản quyền sở hữu công nghiệp và bảo
vệ quyền lợi cho ngưi tiêu dùng.
1.4.3 Tính kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là mục đích hàng đầu của việc ứng dụng khoa học -
kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất và đi sống. Vì vậy hiểu quả kinh tế phải là yếu
tố thưng xuyên được đề cập, khai thác khi giảng dạy kỹ thuật.
Trong quá trình giảng dạy môn KTCN lớp 11 năm học 2008 - 2009 và năm
học 2009 - 2010, tôi nhận thấy học sinh gặp nhiều khó khăn khi gặp phải các vấn
đề kỹ thuật có tính trừu tượng và tính thực tế mà các em do điều kiện xã hội
không có cơ hội được tiếp cận bao gi hoặc có biết nhưng chỉ là những cái thoáng
thấy bên ngoài mà không một lần được thực tế quan sát hay sử dụng cụ thể. Ngoài
việc giới thiệu cũng như các nội dung hình vẽ trên SGK và sự cố gắng mô phỏng
và trình bày của giáo viên, các em học sinh không có một sự quan sát cụ thể nào.
Điều đó làm cho việc giảng dạy của giáo viên và sự học tập tiếp thu của học sinh
gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy rất cần phải có một phương thức nào đó giúp các
em có thể tiếp thu nội dung bài học một cách dễ dàng và nhanh hơn. Muốn vậy
không có gì bằng là cho các em được quan sát cụ thể và thực tế.
1.5. Đặc điểm, nội dung của môn kỹ thuật công nghiệp ở trường phổ thông.
1.5.1. Tính cụ thể v trừu tượng.
Tính cụ thể được biểu hiện ở chỗ nội dung môn học phản ánh những đối
tượng cụ thể (máy móc, thao tác, qui trình công nghệ…). Những nội dung này học
sinh có thể trực tiếp tri giác được ngay trên đối tượng nghiên cứu (thông qua
phương tiện trực quan hoặc thao tác mẫu của giáo viên …).
- 7 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)

Tính trừu tượng biểu hiện qua hệ thống các khái niệm kỹ thuật, nguyên lý
kỹ thuật… mà học sinh không thể trực tiếp tri giác được. Ví dụ: Chu trình làm
việc của động cơ đốt trong, sự tạo thành hỗn hợp xăng và không khí trong bộ
chế hoà khí… Để tiếp thu loại tri thức này đòi hỏi phải hình dung, tượng tượng
(tư duy). Song để có dữ liệu tư duy thì phải có nhận thức cảm tính (trực quan).
Hai đặc điểm nói trên đòi hỏi trong dạy học phải thống nhất giữa cụ thể và
trừu tượng; giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, giữa cấu trúc bên ngoài
với nội dung, nguyên lý, diễn biến bên trong của mỗi đối tượng kỹ thuật.
1.5.2. Tính thực tiễn.
Tính thực tiễn là bản chất vốn có của kỹ thuật, đối tượng nghiên cứu và
mục đích nghiên cứu của kỹ thuật là hoạt động thực tiễn của con ngưi. Sự ra đi
của mỗi máy móc hay công nghệ kỹ thuật mới bao gi cũng xuất phát từ nhu cầu
của con ngưi và nó cũng chỉ tồn tại và phát triển khi nó đáp ứng nhu cầu ngày
một cao.
1.5.3. Tính tổng hợp, tích hợp.
Tính tổng hợp thể hiện ở chỗ môn học được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc
kỹ thuật tổng hợp. Do đó kiến thức mang tính phổ thông, chìa khoá làm cơ sở cho
nội dung kỹ thuật sau này.
Tính tích hợp ở đây được hiểu với nghĩa là một mặt của quá trình phát
triển, là sự thống nhất các phần tử khác nhau trong một chỉnh thể thống nhất; kết
qủa của quá trình đó là sự ra đi của một hệ thống mới mà trong đó các phần tử
liên hệ chặt chẽ với nhau hơn và bản thân thuộc tính của các phần tử cũng thay
đổi. Môn KTCN mang tính tích hợp vì nó là một môn học ứng dụng hàm chứa
những phần tử kiến thức thuộc nhiều môn khoa học khác nhau: toán học, vật lý,
hoá học, kinh tế học, xã hội học…, nhưng lại liên quan thống nhất chặt chẽ với
nhau để phản ánh những đối tượng kỹ thuật cụ thể.
1.6. Phương pháp dạy học KTCN ở trường phổ thông.
- 8 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
Dạy học KTCN ở trưng phổ thông là việc vận dụng hài hoà các phương

pháp dạy học, để có thể đạt được hiệu quả cao nhất cho mục đích cuối cùng là học
sinh có thể chiếm lĩnh, linh hội tri thức một cách nhanh nhất và có kết quả nhất.
Vì vậy việc lựa chọn phương pháp phù hợp trong những điều kiện hoàn cảnh dạy
học cụ thể là một vấn đề mà ngưi giáo viên luôn cần phải suy nghĩ và cải tiến
không ngừng.
Một số phương pháp dạy học áp dụng cho môn KTCN đem lại kết quả cao
đó là: + Phương pháp dạy học trực quan.
+ Phương pháp dạy học thực hành.
+ Các phương pháp dạy học hướng đối tượng lấy học sinh làm trung tâm.
2) Khái quát v lý thuyết dạy học hiện đại v những ưu điểm nổi bật của việc
ứng dụng CNTT vo dạy học môn KTCN.
2.1. Khái quát v lý luận dạy học hiện đại ( dạy học lấy HS lm trung tâm).
Tư tưởng chủ đạo của lý thuyết dạy học hiện đại là dạy học lấy học sinh
làm trung tâm. Học sinh là chủ thể chủ động tích cực trong học tập để lĩnh hội tri
thức và ngưi thầy đóng vai trò là ngưi sự hướng dẫn quá trình lĩnh hội tri thức
đó.
2.1.1. Bản chất của dạy học lấy học sinh lm trung tâm.
Trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, ngưi ta quan tâm trước hết đến
việc chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đi sống xã hội, tôn trọng mục đích, nhu
cầu, khả năng, hứng thú và lợi ích học tập của học sinh. Do đó, nội dung dạy học
phải được thiết kế theo hướng đáp ứng nhu cầu thực tế của ngưi học hoặc theo
yêu cầu của xã hội đối với ngưi học, nghĩa là chú trọng các kỹ năng thực
hành,vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề do thực tiễn đặt ra, hướng
vào việc chuẩn bị tích cực cho tìm kiếm việc làm. Phương pháp dạy học phải đảm
bảo hướng vào, nhu cầu, khả năng, hứng thú của học sinh, tức coi trọng việc rèn
luyện cho học sinh phương pháp tự học, thông qua thảo luận, thí nghiệm, thực
- 9 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
hành, hoạt động tập dượt tìm tòi nghiên cứu, quan tâm khai thác vốn hiểu biết và
kinh nghiệm của học sinh. Hình thức tổ chức lớp học cũng được thay đổi linh hoạt

phù hợp với hoạt động học tập của học sinh do giáo viên tổ chức, hướng dẫn và
điều tiết.Vì vậy giáo án phải thiết kế nhiều phương án theo kiểu phân nhánh để
giáo viên có thể điều chỉnh liên tục theo tiến trình thảo luận của học sinh. Không
khí lớp học linh hoạt, cởi mở về mặt tâm lý. Học sinh và giáo viên cùng thảo luận
các khía cạnh của vấn đề. Giáo viên không chỉ trình bày cho học sinh nghe về giải
pháp giải quyết vấn đề, mà liên tục tạo ra các tình huống phát triển vấn đề để học
sinh thảo luận giải quyết.
Như vậy, dạy học lấy học sinh làm trung tâm có thể coi là một cách tiếp cận
quá trình dạy học, một quan điểm chỉ đạo sự dạy học. Theo quan điểm này, ngưi
giáo viên phải vận dụng các phương pháp dạy học khác nhau để phát huy tính tích
cực, tự lực và hoạt động sáng tạo của học sinh, đặc biệt là các phương pháp dạy
học tính cực. Các phương pháp dạy học tích cực dựa trên cơ sở tâm lý học, cho
rằng nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động chủ
động sáng tạo, thông qua các hành động có ý thức của trẻ.
2.2. So sánh quan điểm dạy học truyn thống (lấy giáo viên lm trung tâm)
v quan điểm dạy học lấy học sinh lm trung tâm.
2.2.1. V mục đích dạy học.
Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa hai quan điểm này.Trong dạy học truyền
thống lấy giáo viên làm trung tâm, ngưi ta quan tâm trước hết đến nhiệm vụ
truyền đạt cho hết những kiến thức trong sách giáo khoa, học sinh phải ghi nhớ
và tái hiện lại được.
Trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, ngưi ta hướng vào việc chuẩn
bị cho học sinh sớm thích ứng với đi sống xã hội, tôn trọng nhu cầu, lợi ích,
hứng thú và khả năng của học sinh.
2.2.2. V nội dung dạy học.
- 10 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
Mục đích dạy học khác nhau, nên nội dung dạy học cũng phải có cấu trúc
khác nhau
Trong dạy học lấy giáo viên làm trung tâm thì chương trình sách giáo khoa

biên soạn theo logic nội dung môn học, chú trọng đến các kiến thức lý thuyết, sự
phát triển các khái niệm, định luật nguyên lý theo một trình tự nhất định.
Trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, ngưi ta chú ý phát triển các kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức lý thuyết, bồi dưỡng năng lực phát hiện và
giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra.
2.2.3. V phương pháp dạy học.
Từ mối liên hệ có tính quy luật giữa mục đích, nội dung và phương pháp
dạy học sẽ quy định sự khác nhau về phương pháp dạy học giữa hai quan điểm
này.
Trong dạy học lấy giáo viên làm trung tâm, phương pháp dạy học chủ yếu
là thuyết trình giảng giải cặn kẽ nội dung bài học, thầy nói trò ghi chép và ghi
nhớ, đôi khi trả li một số câu hỏi theo nội dung bài dạy, giáo án được soạn theo
trình tự đưng thẳng.
Trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì giáo viên phải coi trọng việc
rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự hoạt động, tìm tòi, tập dượt nghiên
cứu ( tức là dạy phương pháp là chính, dạy phương pháp thông qua nội dung cụ
thể của bài học). Giáo viên chú trọng việc vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm
sống của học sinh để xây dựng bài học. Do đó giáo án phải soạn theo kiểu phân
nhánh, giáo viên linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến của tiết học, theo mức độ
hoạt động tích cức của học sinh. Giáo án thiết kế theo quan điểm này là một hệ
thống các tình huống học tập của học sinh (bao gồm cả việc dự kiến những đề
xuất vấn đề mới của học sinh) đi song song với một hệ thống các thao tác và việc
làm tương ứng để học sinh thực sự hoạt động chiếm lĩnh tri thức. Tiến trình bài
dạy sẽ không tuân theo các bước lên lớp một cách máy móc, mà giáo viên phải
linh hoạt tuân theo lôgic của quá trình học sinh hoạt động chiếm lĩnh tri thức.
- 11 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
2.2.4. V hình thức tổ chức dạy học.
Trong hình thức dạy học lấy giáo viên làm trung tâm, lớp học được tổ chức
chủ yếu trong các phòng học cố định.

Trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, lớp học được tổ chức linh hoạt,
có thể trong phòng học, trong phòng thí nghiệm, ngoài tri hay tại địa điểm tham
quan nào đó. Học sinh ngồi xung quanh cùng thảo luận, tranh luận về một vấn đề
học tập nào đó do giáo viên đưa ra, thậm chí là một vấn đề do chính học sinh đề
xuất.
2.2.5. V vai trò của giáo viên.
Trong dạy học lấy giáo viên làm trung tâm, giáo viên giữ vị trí trung tâm
của lớp học nên hoàn toàn chủ động thực hiện một mạch kế hoạch bài dạy đã
được chuẩn bị sẵn, độc quyền đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Trong dạy học học sinh làm trung tâm, không phải là hạ thấp vai trò của
giáo viên mà trái lại còn yêu cầu cao hơn nhiều. Giáo viên là ngưi đề xướng, gợi
mở, hướng dẫn, động viên, có vấn, trọng tài trong các hoạt động học tập tập thể
của học sinh, đánh thức năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Do đó giáo viên
phải có trình độ chuyên môn sâu, có kiến thức liên môn rộng, có trình độ sư phạm
lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm, biết sử lý, ứng sử một cách tinh tế,
đồng thi biết sử dụng các phương tiện dạy học, nhất là phương tiện nghe nhìn
một cách thành thạo.
2.3. Một số ưu điểm khi sử dụng máy tính như một công cụ dạy học.
Thứ nhất: Sử dụng máy tính như một công cụ dạy học có thể khai thác được các
điểm mạnh của phương tiện này.
+ Khả năng biểu diễn thông tin: Máy vi tính có thể cung cấp thông tin dưới
dạng văn bản, đồ thị, hình ảnh, âm thanh… Tính tích hợp này của máy vi tính cho
phép mở rộng khả năng biểu diễn thông tin, nâng cao việc trực quan hoá tài liệu
dạy học. Trong môn KTCN việc trực quan hoá các vật thể, máy móc, các qúa
- 12 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
trình, nguyên lý hoạt động… là một việc đặc biệt cần thiết cho việc học tập và
lĩnh hội tri thức của học sinh.
+ Khả năng giải quyết một khối thống nhất các quá trình thông tin, giao lưu
v điu khiển trong dạy học: Dưới góc độ điều khiển học thì quá trình dạy học

có thể ví như một quá trình điều khiển nhận thức của học sinh. Ở đây, với một
chương trình phù hợp, máy vi tính hoàn toàn có thể điều khiển được hoạt động
nhận thức của học sinh trong việc cung cấp thông tin, thu nhận thông tin ngược,
xử lý thông tin và đưa ra các giải pháp cần thiết giúp hoạt động nhận thức của học
sinh đạt kết quả cao.
+ Tính lặp lại trong dạy học: Sẽ không giống như giáo viên, máy vi tính sẽ
không mệt mỏi khi lưu trữ một thông tin nào đó và lặp lại cho học sinh đến mức
đạt được mục đích sư phạm cần thiết. Trên cơ sở này, sự phát triển của từng cá
thể học sinh trong quá trình dạy học trở thành hiện thực. Điều đó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện cá thể hoá trong quá trình dạy học.
+Khả năng mô hình hoá các đối tượng: Đây chính là khả năng lớn nhất của
máy vi tính khi nó có thể mô hình hoá các đối tượng, xây dựng các phương án
khác nhau, so sánh chúng từ đó tạo ra phương án tối ưu. Thậy vậy, có nhiều vấn
đề hiện tượng không thể truyền tải được bởi các mô hình thông thưng, ví dụ
như: các quá trình xảy ra trong xilanh của động cơ đốt trong, sự hoạt động
của hệ thống điện trên động cơ, nguyên tắc làm việc của bộ chế hoà khí, v.v…
ở đây máy vi tính hoàn toàn có thể mô phỏng chúng.
+ Khả năng lưu trữ v khai thác thông tin: Với bộ nhớ ngoài có dung lượng
như hiện nay. Máy vi tính có thể lưu trữ một lượng lớn dữ liệu. Điều này cho
phép thành lập các ngân hàng dữ liệu. Các máy vi tính có thể kết nối với nhau tạo
thành các mạng cục bộ. Đặc biệt ngày nay chúng ta đã có mạng Internet rộng
khắp. Từ đó giúp giáo viên và học sinh dễ dàng khai thác thông tin cũng như xử
lý chúng.
- 13 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
Thứ hai: Sử dụng máy vi tính như một công cụ trợ giúp dạy học dẫn đến hình
thức dạy học mới, đó là giao cho máy tính một số chức năng của ngưi thầy giáo
ở những khâu khác nhau của quá trình dạy học. Nh đó mà ta có thể xây dựng
những chương trình dạy học, mà ở đó máy thay thế một số công việc của ngưi
giáo viên… Cách dạy này thể hiện nhiều ưu điểm về mặt sư phạm như khuyến

khích sự làm việc độc lập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược và cá thể hoá
quá trình này.
Thứ ba: Khi sử dụng máy vi tính lm chức năng phương tiện dạy học:
+ Trong quá trình dạy học, việc minh hoạ nội dung kiến thức bằng các ví dụ, hình
ảnh cụ thể là rất cần thiết. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc nắm vững tri
thức một cách chắc chắn và sâu sắc của học sinh. Về vấn đề này, việc sử dụng
máy vi tính có làm phương tiện có nhiều lợi thế.
+ Như trên đã phân tích, khả năng mô phỏng đối tượng của máy vi tính là rất lớn,
kèm theo số lượng thông tin lưu trữ là không nhỏ. Rõ ràng trong trưng hợp này,
ta có thể coi máy vi tính là một phượng tiện dạy học đa năng trong việc mô
phỏng, giải thích, cung cấp thông tin về một đối tượng nào đó, giúp cho giáo viên
thực hiện được mục đích sư phạm của mình.
Ngoài các ưu điểm chủ yếu trên máy tính còn được dùng để tạo ra các bài tập
chắc nghiệm sinh động giúp cho học sinh củng cố bài vững chắc hơn, đôi lúc có
thể là một quá trình công nghệ sản xuất cụ thể, hoặc tạo ra các trò chơi, qua đó
học sinh vừa có thể giải trí vừa học tập. Vượt ra ngoài việc học tập máy tính còn
được sử dụng như công cụ nghiên cứu khoa học và các công tác quản lý công tác
nghiệp vụ vủa giáo viên và của nhà trường.
3) Khảo sát tình hình giảng dạy v học tập môn KTCN tại trường THPT
Bình Yên.
3.1. Những thuận lợi.
- 14 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
Học sinh khối 11 cơ bản các em có mặt bằng kiến thức ở mức trung bình trở lên,
hầu hết các em đều có tư tưởng phấn đấu để thi vào đại học. Đa số học sinh đều
có thiên hướng thi vào các trưng, ngành kỹ thuật. Vì vậy môn KTCN đối với
các em cũng có nhiều hứng thú, vì nó không những giới thiệu được các ngành
nghề kỹ thuật, mà còn cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản về các ngành
nghề kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
Ban giám hiệu, các đồng chí lãnh đạo nhà trưng rất quan tâm đến các công

tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Ngoài vấn đề chuyên môn
các đồng chí còn thưng xuyên quan tâm đến các vấn đề tâm tư, tình cảm của học
sinh, vấn đề định hướng nghề nghiệp của các em sau khi ra trưng. Tất cả những
điều đó giúp cho giáo viên và học sinh trong trưng hăng hái hơn khi thực hiện
nhiệm vụ của mình.
3.2. Những khó khăn:
Cơ sở vật chất của trưng đối với bộ môn KTCN còn rất nhiều thiếu thốn.
Môn KTCN là môn học đòi hỏi tính thực tiễn cao, với đặc điểm nội dung vừa cụ
thể vừa trừu tượng, điều này đòi hỏi quá trình giảng dạy cho học sinh rất cần có
các phương tiện trực quan…Nhưng trong điều kiện nhà trưng thì các phương
tiện đó chưa có. Điều đó làm cho việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập tiếp
thu tri thức của học sinh gặp rất nhiều khó khăn…
Tâm lý học tập môn KTCN dẫu sao cũng là môn học được nhiều ngưi
nghĩ là môn phụ. Vì vậy việc giảng dạy của giáo viên cũng gặp nhiều khó khăn do
tâm lý học sinh chỉ chú trọng vào những môn cơ bản để thi tốt nghiệp và thi đại
học…, thêm nữa việc học tập không có sự trực quan cụ thể cũng làm cho các em
cảm thấy nhàm chán, không thiết thực, không cụ thể…
Môn KTCN là môn học có tính thực tiễn cao mà việc giảng dạy của giáo
viên không có thực tế (vật thật, mô hình, tranh vẽ, dụng cụ thực hành…) cũng làm
cho học sinh cảm thấy chán nản khi lúc nào cũng phải “học chay”…
- 15 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
* Từ thực tế công tác giảng dạy tại trưng, thấy được những thuận lợi và khó
khăn trên, nên khi nhà trưng đầu tư máy vi tính và máy chiếu Projector (máy
chiếu đa phương tiện), thì tôi nhận thấy ngay những tiện dụng mà nó có thể đem
lại, khi đưa vào để soạn thảo giáo án và dạy môn KTCN cho học sinh. Vì những
tính năng và lợi ích mà nó có thể đem lại như đã trình bày ở trên. Điều đặc biệt là
sử dụng máy tính tôi có thể trực quan hóa các nội dung của bài giảng, giúp cho
học sinh dễ hiểu, làm cho bài giảng sinh động và hiệu quả hơn, việc học tập của
học sinh cũng có hứng thú hơn rất nhiều, vì các em được quan sát cụ thể và cũng

được làm quen với một phương pháp học mới, một công nghệ hiện đại…
Từ những nhận định trên mà tôi quyết định sẽ thử nghiệm giảng dạy môn
KTCN tại lớp 11A5 bằng giáo án điện tử, sử dụng máy vi tính làm công cụ,
phương tiện để dạy học.
4) Vận dụng trong dạy học môn KTCN tại lớp 11A5 trường THPT Bình Yên.
Bắt đầu từ tháng 02/2009 tôi bắt đầu tiến hành soạn nhiều giáo án điện tử và tổ
chức giảng dạy học sinh lớp 11A5 môn KTCN. Bằng việc sử dụng máy vi tính và
máy chiếu Projector đã cho thấy được những ưu điểm và khắc phục được rất
nhiều hạn chế của việc giảng dạy thông thưng trước đó, cụ thể:
4.1. Trực quan hóa được các bộ phận, chi tiết, quá trình… trên Động cơ đốt
trong v Ôtô.
+ Học sinh trong mỗi tiết học được quan sát cụ thể các bộ phận, chi tiết mà nội
dung tiết học đề cập đến. Từ đó học sinh dễ dàng tìm hiểu cấu tạo và tư duy…
cũng như nhận dạng nó trong thực tế.
+ Được quan sát trực tiếp vị trí lắp đặt các bộ phận, chi tiết đó trên động cơ hay
Ôtô cụ thể… Qua đó thấy được rõ hơn vị trí vai trò và nhiệm vụ mà bộ phận hay
chi tiết đó phải đảm nhận.
+ Học sinh được quan sát cụ thể nguyên lý làm việc, nguyên tắc hoạt động, các
quá trình diễn ra bên trong của các bộ phận, máy móc. Điều đó giúp cho các em
- 16 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
dẽ dàng hơn khi hình thành khái niệm, cũng như việc tư duy nhận thức được tốt
hơn.
+ Thông qua việc sử dụng máy vi tính để giảng dạy. Giáo viên cũng có nhiều thi
gian hơn để giúp học sinh khắc sâu kiến thức, cùng với điều đó, kết hợp với
phương thức lên lớp của giáo viên, các em học sinh được hoạt động nhiều hơn
thông qua đó khả năng tư duy cũng phát triển tốt hơn.
+ Tạo ra một không khí học tập mới, học sinh cảm thấy hứng thú hơn khi vào tiết
học, lớp học sôi động hơn, giáo viên và học sinh gần gũi nhau hơn. Đặc biệt các
em có nhiều điều kiện để thể hiện những hiểu biết, nhận thức và suy nghĩ của bản

thân mình.
4.2. Một số nhận đnh bước đầu.
+ Trước khi sử dụng máy vi tính và máy chiếu Projector số học sinh trong lớp
hứng thú với các tiết học KTCN là khoảng 65%. Nhưng khi việc giảng dạy có sử
dụng phương tiện máy vi tính thì số học sinh có hứng thú học đã tăng lên rất
nhiều là khoảng 93%.
+ Khi giảng dạy giáo viên không phải mất quá nhiều thi gian để mô phỏng hay
giải thích một vấn đề nào đó, vì học sinh đã được quan sát thực tế trên màn hình.
Điều này giúp các em dễ hiểu, dễ ghi nhớ, nhớ lâu hơn và thấy kỹ thuật thực tế
hơn, từ đó thích học hơn.
+ Kết quả đánh giá sau mỗi tiết học:
* Khi dạy học theo cách dạy cũ, số học sinh nắm được bài sau giờ học: 60%.
*Khi dạy học có sử dụng máy vi tính, số học sinh nắm được bài sau giờ học:
87%
+ Thực hiện được vấn đề đổi mới phương pháp, học sinh được làm quen với một
phương pháp học mới mà các em đươc đặt vào vị trí làm chủ thể của quá trình học
tập để linh hội tri thức, thúc đẩy sự phát triển trí tuệ, chủ động trong học tập, nâng
cao năng lực tự học của học sinh…
- 17 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
+ Thông qua việc giảng dạy có sử dụng máy vi tính cũng đã góp phần giúp học
sinh được làm quen với máy vi tính, giới thiệu được một phần nào đó vai trò, vị
trí, và khả năng ứng dụng của máy vi tính trong mọi hoạt động của đi sống xã
hội…Thông qua đó cũng làm cho học sinh thấy được khoa học - kỹ thuật gần gũi
với đới sống như thế nào. Học sinh thêm yêu môn học hơn, kích thích sự hiếu kỳ,
năng lực tìm tòi và sáng tạo của các em.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Năm học 2009 - 2010 tôi được phân công dạy môn KTCN khối 11 Trưng
Trung học phổ thông Bình Yên. Qua việc áp dụng đề tài trên vào thực tế giảng
dạy tại lớp 11A5 trong học kỳ II, tôi nhận thấy việc học tập môn KTCN của học

sinh tiến bộ rõ rệt: mức độ hiểu bài sau gi học, khả năng ghi nhớ nội dung bài
học, khả năng tư duy kỹ thuật, khả năng vận dụng vào thực tiễn…tinh thần học
tập và tình yêu khoa học - kỹ thuật của học sinh. Kết quả học tập của học sinh
được nâng cao. Cụ thể như sau:
KỲ
XẾP LOẠI (TÍNH THEO %)
Giỏi Khá T.bình Yếu Kém
Đầu năm 3% 21% 55% 21% 0
Cuối học kỳ I 5% 28% 52% 15% 0
Cuối học kỳ II 12% 48% 38% 2% 0
BIỂU ĐỒ SO SÁNH CHẤT LƯỢNG HỌC SINH QUA CÁC KỲ
- 18 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
0
10
20
30
40
50
60
1st Qtr 2nd Qtr 3rd Qtr
V. KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
Việc học môn KTCN của học sinh từ xưa đến nay vốn gặp nhiều khó khăn,
đòi hỏi học sinh phải có hứng thú, niềm say mê, có tư duy trừu tượng, tư duy kỹ
thuật, tính thực tiễn, … Nhưng kết quả còn phần lớn phụ thuộc vào phương pháp
giảng dạy của giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ môn học của nhà trưng, quan
điểm và tư tương học tập của học sinh…nếu ngưi giáo viên biết cách tổ chức tốt
quá trình dạy học, linh hoạt vận dụng các phương pháp dạy học hợp lý, kết hợp
với việc khai thác và sử dụng tốt các phương tiện dạy học… Ngưi giáo viên phải

biết cách làm đơn giản hoá các kiến thức khoa học - kỹ thuật phức tạp, làm cụ thể
hoá, trực quan hóa và phải luôn gắn khoa học - kỹ thuật thật gần và thật thức tế
với học sinh, tạo cho các em niềm say mê, tinh thần ham học hỏi… Từ đó, học
sinh mới yêu môn học và có thể có thành tích tốt trong học tập.
2. KIẾN NGHỊ
+ Đề nghị nhà trưng tạo điều kiện và hỗ trợ cho các giáo viên có điều kiện thuận
lợi và tốt hơn khi thực hiện giảng dạy bằng giáo án điện tử, sử dụng máy vi tinh
và máy chiếu Projector.
- 19 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
Đầu năm
Cuối HK I
Cuối HK II
Loại Giỏi
Loại Khá
Loại Trung bình
Loại Yếu
+ Đề nghị nhà trưng tạo điều kiện để có một số phương tiện kỹ thuật, đồ dùng,
dụng cụ trực quan và dụng cụ thực hành cho môn KTCN.
3. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình công tác và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
góp ý và giúp đỡ tận tình, có hiệu quả của tập thể Trưng THPT Bình Yên và các
bạn bè đồng nghiệp. Sự giúp đỡ to lớn đó không chỉ giúp tôi hoàn thành việc
nghiên cứu và thực hiện đề tài; mà còn có ý nghĩa giúp tôi rất nhiều trong công
tác giảng dạy, khích lệ lòng yêu nghề, yêu khoa học- kỹ thuật, tình yêu và trách
nhiệm đối với công việc và đối với học sinh của tôi.
Do còn rất nhiều hạn chế về kinh nghiệm, nên trong quá trình nghiên cứu,
thực hiện cũng như việc trình bày đề tài còn nhiều thiếu sót và chắc chắn còn
nhiều hạn chế. Song, với lòng nhiệt tình cộng với sự động viên khích lệ của tập
thể nhà trưng đã giúp tôi mạnh dạn thực hiện đề tài này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn nhà trưng đã giúp tôi hoàn thành đề tài. Xin
chân thành cảm ơn Hội đồng Khoa học đã quan tâm đến đề tài của tôi. Tôi xin
được ghi nhận tất cả ý kiến nhận xét, góp ý của các đồng chí và các bạn đề đề tài
này được hoàn thiện hơn và bản thân tôi cũng có thêm kiến thức và kinh nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Bình Yên, ngày 13 tháng 5 năm 2010
Người thực hiện đ ti
HOÀNG THỊ THANH HIỀN
- 20 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
MỤC LỤC
TIÊU ĐỀ Trang
NỘI DUNG ĐỀ TÀI 01
I. Lý do chọn đ ti 01 - 02
- 21 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)
II. Mục đích, nhiệm vụ, phương pháp v tổ chức nghiên
cứu.
03 - 04
1. Mục đích nghiên cưú.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3. Tổ chức nghiên cứu
III. Quá trình thực hiện 04 - 18
1. Một số vấn đề về lý luận dạy học môn KTCN trong
trưng THPT
04 - 09
2. Khái quát về lý thuyết dạy học hiện đại và những ưu
điểm nổi bật của việc UDCNTT vào dạy học môn KTCN.
09 -14

3. Khảo sát thực tế việc dạy và học KTCN tại trưng THPT
Bình Yên
14 -16
4. Vận dụng trong thực tế dạy học ở lớp 11A5 trưng
THPT Bình Yên
16-18
IV. Kết quả thực hiện
18 - 19
V.KẾT LUẬN 19 - 20
1. Kết luận
2. Kiến ngh
3. Lời cảm ơn
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC
21
- 22 -
Ngêi thùc hiÖn: Hong Th Thanh Hin §¬n vÞ: Trêng THPT Bình Yên (2009 - 2010)

×