Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề tài Thực hiện các thí nghiệm vật lý trong dạy học ở bậc trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135 KB, 11 trang )

ti : Thc hin cỏc thớ nghim vt lý trong dy hc bc trung hc c s
Phần I . Đặt vấn đề.
Nh chúng ta đã biết , mục tiêu của giáo dục trong đó hoạt động cơ bản là
dạy học là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh . Dạy học không chỉ
đơn thuần cung cấp cho học sinh những tri thức và kinh nghiệm mà loài ngời đã
tích luỹ đợc mà phải góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển nhân
cách cho học sinh theo mục tiêu đào tạo . Học sinh cùng đợc tham gia tích cực
chủ động vào các hoạt động học tập thì các phẩm chất và năng lực cá nhân cá
nhân sớm đợc hình thành và phát triển hoàn thiện. Năng động sáng tạo là những
phẩm chất cần thiết trong cuộc sống hiện đại nó phải đợc hình thành ngay khi còn
ngồi trên ghế nhà trờng .
Chính vì lẽ đó trong các môn học nói chung và môn vật lí nói riệng , việc đổi mới
phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã đ-
ợc các giáo viên áp dụng từ nhiều năm nay , trong đó phơng pháp tự nghiên cứu
giúp học sinh tự học , tự sáng tạo đợc đánh giá là phơng pháp có giá trị trí đức dục
lớn nhất.Các thí nghiệm thực hiện theo phơng pháp nghiên cứu vấn đề giúp học
sinh tự học tự sáng tạo , khuyến khích các em tự tìm tòi phát hiên vấn đề qua đó
giúp các em nắm chắc cả kiến thức lí thuyết lẫn kĩ năng thực hành . Để đạt đ-
ợc điều đó thì việc hớng dẫn học sinh sử dụng dụng cụ thí nghiệm và thực hiện
các thí nghiệm trong mỗi bài học là rất quan trọng nó có thể quyết định đến việc
thành công của tiết dạy .
Là một giáo viên dạy môn vật lí ở bậc trung học cơ sở , ta cần phải làm gì
để có thể làm tốt đợc các thí nghiệm trên lớp đồng thời hớng dẫn học sinh thực
hiện tốt đợc các thí nghiệm?
Qua thực tế giảng dạy bản thân tôi đã rút ra đợc một số kinh nghiệm về vấn
đề Thực hiện các thí nghiệm vật lí trong dạy học ở bậc trung học cơ sở , xin đ-
ợc trao đổi cùng đồng nghiệp.

.
Phần II . Nội dung
1. Cơ sở lí luận


1
ti : Thc hin cỏc thớ nghim vt lý trong dy hc bc trung hc c s
Bộ môn vật lí là bộ môn khoa học thực nghiệm, các nội dung kiến thức mới
đợc hình thành phần lớn thông qua các thí nghiệm , các tri thức vật lí là sự khái
quát các kết quả nghiên cứu từ thực nghiệm và các hiện tợng diễn ra trong đời
sống . Lứa tuổi học sinh học trung học cơ sở có tính hiếu động , tò mò thích tìm
tòi , khám phá tìm hiểu thế giới xung quanh nên các em rất thích làm thí nghiệm
để đợc trực tiếp quan sát ,theo dõi hiện tợng ,tập làm những nhà khoa học nhỏ
tuổi để tự nghiên cứu phát hiện vấn đề và do đó việc ghi nhớ kiến thức mới tốt
hơn, nó tạo cho việc học tập của học sinh hứng thú và nhẹ nhàng hơn , học sinh
áp dụng kiến thức vào thực tế cũng sẽ tốt hơn .Mặt khác đa số trong các bài dạy ,
nếu không có thí nghiệm học sinh không có cơ sở để thc hiện các thao tác t duy
và tiếp nhận kiến thức mới , nên phần lớn tri thức mà giáo viên muốn mang đến
cho học sinh về bản chất là áp đặt .Chính cách dạy chay hoặc việc làm thí nghiệm
không thành công là nguyên nhân của tình trạng chất lợng học tập của bộ môn
thấp , và là sự tách rời lý thuyết với thực hành , giữa nhà trờng với đời sống thực
tế.
2.Thực trạng về vấn đề thực hiện thí nghiệm vật lí trong bài dạy.
Hiện nay, song song với việc đổi mới phơng pháp dạy học, bộ giáo dục và
đào tạo đã đa về các trờng những bộ dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho việc giảng
dạy , nhng thực tế còn có nhiều giáo viên ngại làm thí nghiệm , ngại triển khai
cho học sinh làm thí nghiệm theo nhómMột trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng trên là do thiết bị thí nghiệm chất lợng kém Có những thiết bị mới chỉ
sử dụng một lần đã hỏng ví dụ nh bộ mô đun lắp ráp mạch điện ở vật lí 7; máy
phát điện xoay chiều ở vật lí 9 ; Bộ thí nghiệm về cân bằng lực - quán tính ( máy
A tút ) ở lớp 8 Một số trang thiết bị còn thiếu chính xác nh nhiệt kế, lực kế,
đồng hồ vạn năngdẫn đến kết quả thí nghiệm giữa lí thuyết với thực tế khác xa
nhau,thiếu tính thuyết phục đối với học sinh . Trang thiết bị phục vụ cho thí
nghiệm còn thiếu thốn. Còn có sự không đồng bộ giữa việc hớng dẫn thí nghiệm
ở sách giáo khoa với đồ dùng thí nghiệm thực tế ( ví dụ thí nghiệm bài lực điện từ

lý 9). Cơ sở vật chất của các trờng cha đủ đáp ứng nhu cầu dạy học nh hiện nay,
Hầu hết các trờng ở ngoại thành cha có phòng học bộ môn, do đó tổ chức cho học
sinh làm thí nghiệm theo nhóm gặp nhiều khó khăn .Bài dạy thì dài ( nhất là vt
2
ti : Thc hin cỏc thớ nghim vt lý trong dy hc bc trung hc c s
lý 9 ) do đó làm thí nghiệm khó đảm bảo thời gian trong một tiết học . Một điều
quan trọng là trong xu thế đổi mới phơng pháp dạy học , với sự trình bày của
SGKcác giáo viên còn lúng túng với cách dạy có sử dụng các thí nghiệm đi kèm,
học sinh còn bỡ ngỡ với việc sử dụng các thiết bị thí nghiệm ( nhất là học sinh có
lực học trung bình, yêú) các em thờng nghịch đồ dùng thí nghiệm và biến nó
thành đồ chơi của riêng mình . Phòng thí nghiệm cha đợc xắp xếp khoa học còn là
kho chứa đồ dùng dạy học, việc lấy đồ dùng thí nghiệm cha thuận tiện . Giáo viên
chuẩn bị thí nghiệm vất vả và mất nhiều thời gian , công sức
Tất cả những nguyên nhân trên và nhiều nguyên nhân khác nữa đều ảnh h-
ởng lớn đến chất lợng sử dụng dụng cụ thí nghiệm và thực hiện các thí nghiệm vật
lí .dẫn đến chất lợng giáo dục trong các giờ dạy hiệu quả không cao.

2. Các giải pháp và ứng dụng.
a) Chuẩn bị điều kiện để thực hiện thí nghiệm

Chúng ta biết rằng để có thể lên lớp một tiết dạy thành công thì việc chuẩn
bị bài dạy vô cùng quan trọng giáo viên cần nghiên cứu kĩ bài trong SGKsách
giáo viên , tìm hiểu thêm kiến thức có liên quan ở các sách tham khảo đọc thêm
bài dạy kế sau đó (nếu có liên quan ) để giúp chúng ta hiểu vấn đề toàn diện hơn ,
tìm hiểu xem kiến thức chính của bài thí nghiệm cần cung cấp cho học sinh là
gì ? Thí nghiệm trong bài học là do giáo viên làm hay học sinh làm? hay giáo
viên và học sinh cùng làm từ đó bố trí thời gian làm thí nghiệm , bố cục không
gian cho việc làm thí nghiệm đợc hợp lí .
Trớc khi làm thí nghiệm giáo viên cần cho học sinh thu thập thông tin qua
kênh chữ, kênh hình ở SGK để xác định mục tiêu của thí nghiệm cần đạt , dụng

cụ cần cho mỗi thí nghiệm là gì ? cách thức tiến hành thí nghiệm , cách quan sát,
ghi chép những hiện tợng diễn ra .
Để làm thí nghiêm thành công , hạn chế tới mức thấp nhất sự cố diễn ra
ngoài ý muốn và đạt đợc kết quả thí nghiệm trong thời gian ngắn nhất thì trớc khi
cho các em làm thí nghiệm ngời giáo viên cần lu ý học sinh một số điểm trong
3
ti : Thc hin cỏc thớ nghim vt lý trong dy hc bc trung hc c s
quá trình làm thí nghiệm . Ví dụ trong bài Lực đẩy ác si mét phần thí nghiệm
kiểm tra SGK vật lý 8, giáo viên cần lu ý học sinh :
- Hiệu chỉnh lực kế cho đúng trớc khi làm thí nghiệm
- Bố trí thí nghiệm để lực kế dãn đều theo phơng thẳng đứng
- Quả nặng khi thả vào nớc phải chìm hẳn và không chạm vào đáy bình.
- Để cố định bình tràn , cần tráng nớc ở các cốc B, A trớc khi làm thí
nghiệm
- Khi hứng nớc , đổ nớc từ cốc nọ sang cốc kia phải cẩn thận , tránh để nớc
rơi vãi dẫn đến thí nghiệm thiếu chính xác.
Việc lắp ráp dụng cụ thí nghiệm là rất cần thiết , tạo cho học sinh sự linh
hoạt sáng tạo nên giáo viên không nên lắp sẵn các bộ thí nghiệm từ trớc , mà phải
để cho học sinh tự lắp ráp thí nghiệm .
Hiện nay với bộ thí nghiệm của học sinh các nhà sản xuất cũng đã tính toán
đến thời gian và điều kiện lắp ráp của hoc sinh trong một tiết học , nên đã bố trí
lắp ráp chúng thành bộ ví dụ nh bộ thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện xoay
chiều (thí nghiệm hình 35.2 + 35.3 SGK vật lý 9) hoặc bộ thí nghiệm về khảo sát
từ phổ ,đờng sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua ( Vật lý 9)Làm nh vậy
rất tiện lợi cho việcbố trí thí nghiệm , tránh mất nhiều thời gian vào việc không
thật cần thiết . Nhng cá biệt có những bài mà giáo viên có thể hớng dẫn một số
học sinh lắp ráp trớc ví dụ nh lắp ráp máy phát điện xoay chiều trong bài 38 SGK
vật lý 9
Kinh nghiệm cho thấy trớc mỗi bài dạy có thí nghiệm giáo viên cần chuẩn
bị làm trớc thí nghiệm trên đồ dùng thí nghiệm của mỗi nhóm để tìm sự cố xảy ra

từ đó tìm cách khắc phục . Những thí nghiệm khó thành công giáo viên phải làm
thí nghiệm nhiều lần để rút kinh nghiệm cho học sinh làm thí nghiệm có kết quả
tốt nhất.
b) Quản lí hoạt động nhóm học sinh khi làm thí nghiệm

Với các bài thí nghiệm học sinh làm thí nghiệm theo nhóm giáo viên
Cần bố trí học sinh theo nhóm cho phù hợp ( thờng mỗi nhóm từ 6 đến 8 em ) lu ý
:
4
ti : Thc hin cỏc thớ nghim vt lý trong dy hc bc trung hc c s
- Nên chia nhóm có sự tham gia của cả học sinh nam và học sinh nữ , học sinh có
nhiêù trình độ khác nhau nh giỏi, khá ,trung bình, yếu để các em tơng trợ giúp đỡ
lẫn nhau tạo điều kiện tốt cho việc làm thí nghiệm
- Giao nhiệm vụ cho nhóm trởng, nhóm phó : Nhóm trởng nhận, trả dụng cụ thí
nghiệm điều khiển các bạn trong nhóm cùng làm thí nghiệm . Nhóm phó (th kí )
ghi chép lại các kết quả thí nghiệm , hiện tợng thí nghiệm cần quan tâm
- Các thành viên trong nhóm đợc nhóm trởng phân công chịu trách nhiệm (hoặc
giám sát) một công việc nào đó.
- Mọi thành viên trong nhóm đều phải có trách nhiệm để hoàn thành thí nghiệm
và đảm bảo an toàn khi làm thí nghiệm
Ví dụ trong bài thực hành Kiểm nghiệm mối quan hệ Q tỉ lệ với I
2
Sau khi
giáo viên nắm rõ yêu cầu của bài thực hành ,dụng cụ thí nghiệm cần thiết ,cách
tiến hành thí nghiệm giáo viên lu ý học sinh về tính an toàn trong khi thí
nghiệm ,lu ý học sinh để dảm bảo thời gian làm thí nghiệm không nên chờ cho
nhiệt độ nớc trong cốc đun trở lại nhiệt độ ban đầu ( nh trong sách giáo khoa h-
ớng dẫn ) mà nên lấy một lợng nớc nh cũ trong bình nớc( khi lấy lần đầu) để làm
tiếp thí nghiệm lần 2 ; Bố trí thí nghiệm tránh để nhiệt kế chạm vào dây đốt, phải
dùng lợng nớc tơng đối lớn để làm giảm sai số trong phép đo (vì trong thí

nghiệm bỏ qua sự truyền nhiệt cho vỏ bình)
Nhóm trởng cần phân công một học sinh di chuyển con chạy của biến trở
để điều chỉnh cờng độ dòng điện : một học sinh theo dõi số chỉ của am pe kế ,
một học sinh theo dõi nhiệt độ : Một học sinh theo dõi đồng hồ đo thời gian, một
học sinh khuấy nớc trong cốc . Một số học sinh khác giám sát việc đọc việc ghi
chép, th kí làm nhiệm vụ ghi các kết quả thí nghiệm ở bảng 1
Hoặc trong bài thí nghiệm độ cao của âmVật lí 7 nhóm trởng cần phân
công mỗi thành viên trong nhóm thực hiện một nhiệm vụ : Th kí ghi kết quả thí
nghiệm một học sinh đếm dao động của con lắc dài , một học sinh đếm số dao
động của con lắc ngắn ,2 học sinh giám sát đọc : một học sinh bấm dây đồng hồ
Có nh vậy mới tạo cho mọi thành viên trong nhóm ý thức trách nhiệm với công
việc của mình , hiệu quả làm thí nghiệm sẽ cao hơn
Trong khi tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo nhóm, giáo viên phải
quản lí tốt hoạt động nhóm nếu không một số học sinh ý thức kém không chú ý
đến việc làm thí nghiệm mà ỷ lại vào bạn, nghịch ngợm làm hỏng đồ dùng thí
5
ti : Thc hin cỏc thớ nghim vt lý trong dy hc bc trung hc c s
nghiệm. Trong giờ học thực hành giáo viên cho điểm bài thực hành nên tổng hợp
chung cả điểm ý thức và điểm nội dung thực hành

c) Rèn tính tích cực sáng tạo của học sinh qua việc làm thí nghiệm
* Khi tổ chức cho các nhóm học sinh làm thí nghiệm giáo viên nên chủ
động giao thời gian cho các nhóm hoàn thành thí nghiệm dể tạo sự thi đua giữa
các nhóm giúp các thành viên trong nhóm tích cực hơn sau đó giáo viên nhận xét,
động viên các nhóm làm việc tích cực nhất, hiệu quả nhất dể kịp thời động viên
học sinh.
Trong nhiều bài học, sách giáo khoa chỉ đa ra một phơng án làm thí nghiệm
cơ bản nhất và giáo viên cũng hớng dẫn học sinh làm theo phơng án sách giáo
khoa đa ra, nhng giáo viên có thể đặt ra câu hỏi để học sinh đa ra các tình huống
làm thí nghiệm theo phơng án khác cũng có thể đạt đợc mục đích của thí nghiệm .

Ví dụ trong thí nghiệm: Kiểm tra sự khúc xạ của tia sáng truyền từ nớc
sang không khí sách giáo khoa vật lí 9 đa ra phơng án thí nghiệm dùng phơng
pháp che khuất nhng học sinh có thể đa ra phơng án khác nh : Để nguồn sáng
trong nớc chiếu ánh sáng từ đáy bình lên , hoặc để nguồn sáng ở ngoài chiếu ánh
sáng qua đáy bình qua nớc rồi ra không khí . Giáo viên giúp học sinh cân nhắc
xem có thể dùng phơng án nào dễ thực hiện nhất và sẽ thực hiện theo phơng án đó
. Hoặc trong thí nghiệm của bài Hiện tợng cảm ứng điện từ thí nghiệm 2 dùng
nam châm điện để tạo ra dòng điện cảm ứng sáchgiáo khoa đa ra hai trờng hợp:
Trong khi đóng hoặc trong khi ngắt mạch điện có dòng điện cảm ứng ở cuộn dây
kín .Giáo viên đặt vấn đề thêm cho học sinh : Có thể mắc thêm dụng cụ gì ở thí
nghiệm hình 31.3 để sau khi đóng K cũng có dòng điện cảm ứng ở cuộn dây ?
Học sinh có thể trả lời : mắc thêm biến trở vào mạch và những lúc di chuyển con
chạy của biến trở cũng có dòng điện cảm ứng ở trong cuộn dây.
*Nếu thí nghiệm do giáo viên biểu diễn với sự tham gia tích cực của học
sinh thì cần chọn nơi bố trí thí nghiệm cho học sinh dễ quan sát giáo viên dễ thực
hiện , bố trí thí nghiệm không đợc lộn xộn gây khó khăn cho việc quan sát của
học sinh và không làm cản trở thao tác thí nghiệm của giáo viên . Đối với các bài
thí nghiệm điện có mắc vôn kế, am pe kế thì cần nối kín mạch điện trớc , các
dụng cụ hỗ trơ nối sau , dùng dây màu để phân biệt các cực của nguồn điện (th-
6
ti : Thc hin cỏc thớ nghim vt lý trong dy hc bc trung hc c s
ờng dùng dây màu đỏ nối với cực dơng , dây màu đen hoặc xanh nối với cực âm ).
Những thí nghiệm có dụng cụ đo nh vôn kế, am pe kế thì cần hiệu chỉnh số không
trớc khi thí nghiệm , sử dụng thang đo cho phù hợp để làm giảm sai số trong phép
đo. Cần lu ý học sinh mắc xong mạch điện, cha đóng khoá K mà mời giáo viên
đến để kiểm tra cách mắc mạch điện rồi mới đóng K ( nhất là đối với học sinh
lớp 7) Ví dụ làm thí nghiệm về sự phụ thuộc của dòng điện vào hiệu điện thế
trong bài 1 (sách giáo khoa vật lý 9) để mắc mạch điện nh hình 1.1 nên dùng dây
đỏ nối từ cực dơng của nguồn điện qua công tắc đến am pe kế, đến điện trở khảo
sát và kết thúc bằng dây xanh nối với cực âm của nguồn điện ,vôn kế là dụng cụ

mắec sau cùng mắc song song với điện trở khảo sát . Trong khi làm thí nghiệm
chỉ đóng điện trong thời gian ngắn đủ để quan sát số chỉ của am pe kế và vôn kế ,
nếu đông mạch lâu thì dây điện trở sẽ nóng và dòng điện sẽ nhỏ đi kết quả đo
khôngkhông chính xác . Không đợc mắc nhầm vị trí của của am pe kế và vôn kế
hoặc va chạm mạnh vôn kế và am pe kế , sẽ gây hỏng dụng cụ đo

d .Chú ý đến đặc tính kĩ thuật của đồ dùng kĩ thuật và thao tác thí nghiệm
Các dụng cụ thí nghiệm thờng có độ chính xác không giống nhau mặc dù có
cùng một khuôn mẫu chế tạo Các dụng cụ đo do nớc ta sản xuất chất lợng còn
thấp , do đó trớc khi làm thí nghiệm(hớng dẫn học sinh làm thí nghiệm ) trên lớp
giáo viên cần làm trớc thí nghiệm nhiều lần để tìm hiểu nguyên nhân sai số , tìm
cách khắc phục để hạn chế đến mức thấp nhất sai số trong phép đo . Ví dụ với đồ
dùng thí nghiệm về máy biến thế vật lí 9 khi làm thí nghiệm ở bài 38 nên chọn
cuộn sơ cấp và thứ cáp trên cùng một ống dây thì kết quả thí nghiệm sẽ chính xác
hơn việc chọn cuộn sơ cấp và thứ cấp trên 2 ống dây khác nhau .
Thao tác thí nghiệm là một vấn đề khó , nó không chỉ đa ra kết quả thực
nghiệm tốt mà trong mỗi động tác của ngời thầy đều phải mang tính s phạm . Để
có đợc thao tác đẹp ,chính xác và thuyết phục thì mỗi ngời giáo viên cần rèn
luyện kĩ năng thực hành của mình bằng cách làm thí nghiệm nhiều lần, tiếp xúc
với đồ thí nghiệm nhiều lần để rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
4. Kết quả thực hiện
Bằng những biện pháp thực hiện nh trên kết quả giảng dạy của tôi đợc nâng
lên rõ rệt . Năm học 2006- 2007 năm đầu tiên phòng giáo dục, sở giáo dục tổ
7
ti : Thc hin cỏc thớ nghim vt lý trong dy hc bc trung hc c s
chức thi học sinh giỏi các môn thực hành, trong đó có thực hành vật lí , tôi có
một học sinh tham gia thi, thì một học sinh đó đạt giải nhất cấp thành phố môn
thực hành lý .Chất lợng bộ môn đã đạt và vợt chỉ tiêu nhà trờng và phòng giáo
dục đề ra.Năm học 2004-2005 ; 2005-2006 phòng giáo dục khảo sát chất lợng
các bộ môn , đổi coi đổi chấm thì môn vật lí do tôi phụ trách đã đợc xếp thứ I ;

II trong toàn huyện . Kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế của
học sinh tơng đối tốt
Kết quả Cụ thể

Năm học
Mức độ áp dụng biện pháp trên
vào dạy học
Chất lợng bộ
môn
( Tính theo
%)
Số học sinh làm
đợc câu hỏi , bài
tập vận dụng áp
dụng kiến thức
vào thực tế
(Tính theo %)
2001-2002
Thí nghiệm do giáo viên
làm , học sinh tham gia tích cực
80% 60%
2002-2003
2003-2004
Giáo viên đã có triển khai thí
nghiệm cho học sinh làm theo
nhóm, nhng cha thờng xuyên
85% -> 90% 80% -> 85%
2004-2005
Giáo viên có áp dụng các biện
pháp nêu trên nhng cha triệt để

95% 85%
2005-2006
2006-2007
Giáo viên áp dụng các biện pháp
nêu trên một cách triệt để.
98% -> 100% 95% -> 100%
Phần III: Kết luận và khuyến nghị
*Kết luận
8
Đề tài : Thực hiện các thí nghiệm vật lý trong dạy học ở bậc trung học cơ sở
Nh vËy ®Ĩ ®¸p øng ®ỵc yªu cÇu cđa viƯc ®ỉi míi ph¬ng ph¸p d¹y häc ®èi
víi bé m«n vËt lÝ th× viƯc híng dÉn häc sinh sư dơng dơng cơ thÝ nghiƯm ®Ĩ thùc
hiƯn c¸c thÝ nghiƯm lµ v« cïng quan träng , nã qut ®Þnh ®Õn sù thµnh c«ng cđa
bµi d¹y qut ®Þnh trùc tiÕp ®Õn chÊt lỵng gi¸o dơc . Ngµy nay víi khoa häc c«ng
nghƯ hiƯn ®¹i ngoµi viƯc cho häc sinh lµm thÝ nghiƯm trªn ®å dïng thËt, trªn giÊy,
ta cã thĨ ®a thÝ nghiƯm m« pháng trªn m¸y vi tÝnh , thÝ nghiƯm quay l¹i b»ng
vidio…C¸c thÝ nghiƯm ®ã ®Ịu cã t¸c ®éng tÝch cùc tíi viƯc n¾m b¾t kiÕn thøc míi
cđa häc sinh . Theo t«i nh÷ng thÝ nghiƯm ®¬n gi¶n , dƠ lµm, gi¸o viªn nªn tỉ chøc
cho häc sinh lµm thÝ nghiƯm theo nhãm, qua ®ã häc sinh cã thĨ trao ®ỉi häc tËp
lÉn nhau , gióp häc sinh tù kh¼ng ®Þnh m×nh , kiÕn thøc c¸c em ghi nhí l©u h¬n,
häc sinh høng thó häc tËp, bµi häc trë nªn nhĐ nhµng h¬n ,tiÕt häc hiƯu qu¶ h¬n .
Hy väng r»ng ¸p dơng nh÷ng biƯn ph¸p t«i võa nªu trªn sÏ Ýt nhiỊu gióp
c¸c b¹n thùc hiƯn ®ỵc c¸c thÝ nghiƯm tèt h¬n, hiƯu qu¶ gi¸o dơc sÏ cao h¬n trong
mçi bµi d¹y .
Trªn ®©y lµ mét sè kinh nghiƯm cđa c¸ nh©n t«i xt ph¸t tõ viƯc gi¶ng
d¹y trong thùc tÕ , nã cßn cã nhiỊu h¹n chÕ . T«i mong ®ỵc sù ®ãng gãp ý kiÕn
®ång nghiƯp . Xin ch©n thµnh c¶m ¬n !
* Mét sè khun nghÞ
1- Đối với Sở giáo dục, phòng giáo dục
- Nên tổ chức các hội thảo, các chuyên đề về sử dụng đồ dùng dạy

học một cách có hiệu quả,cách làm thí nghiệm ở một số bài thí
nghiệm khó thành công và đảm bảo đủ thời gian như bài –Thực
hành và kiểm tra thực hành nghiểm nghiệm lại mối quan hệ Qtỉ lệ
I
2;
;
thí nghiệm về gương phẳng H5.3 SGK vật lý 7. . .
- Việc ra đề thi học sinh giỏi các cấp câøn ra sát với chương trình
học của học sinh lớp 9 không nên ra trứơc chương trình học, à vào
những phần học sinh chưa được học
9
Đề tài : Thực hiện các thí nghiệm vật lý trong dạy học ở bậc trung học cơ sở
- Đề nghò với bộ giáo dục điều chỉnh phân phối chương trình cần
bổsung thêm các tiết bài tập (nhất là ở các khối lớp 8,9) để học sinh
được luyện kỹ năng giải bài tập,giáo viên có thời gian rèn kỹ năng
giải bài tập cho học sinh
2- Đối với trường học,
- Hàng năm cần bổ sung thêm các trang thiết bò phục vụ cho việc
giảng dạy ,có kế hoạch thay thế các đồ dùng đã cũ, hỏng không còn
sử dụng được hoặc sử dụng nhưng thiếu chính xác.
- Tham mưu với đòa phương hỗ trợ kinh phí để xây dựng các phòng
chức năng, phòng học bộ môn tạo điều kiện tốt cho việc hoạt đông
nhóm , làm thí nghiệm của học sinh, giúp học sinh tích cực hoạt
động
- Giáo viên phụ trách thí nghiệm đầu năm cần lên kế hoach mua
sắm,sửa chữa các đồ dùng thí nghiệm chất lượng không tốt, cùng hỗ
trợ giáo viên chuẩn bò các thí nghiệm cho tiết dạy,và hỗ trợ giáo
viên trong các giờ thực hành.
3- Đối với tổ chuyên môn
- Cần tổ chức chuyên đề về phương pháp tổ chức hoạt động nhóm

cho học sinh học tập sao cho có kết quả.
- Khi dự giờ giáo viên nên chú ý quan tâm tơi hoạt động nhóm của
học sinh và việc điều khiển hoạt động nhóm của giáo viên đểû rút
kinh .nghiệm áp dụng vào thực tế giảng dạy cho tốt.
10
Đề tài : Thực hiện các thí nghiệm vật lý trong dạy học ở bậc trung học cơ sở
- Nên tổ chức các tiết chuyên đề về cách dạy các bài thực hành thí
nghiệm,bài khó dạy,bài dài . . .
PhÇn IV: Tµi liƯu tham kh¶o
1. Tµi liƯu båi dìng thêng xuyªn cho gi¸o viªn chu k× III (2002-2007)-
Nhµ xt b¶n gi¸o dơc
2.S¸chgi¸o khoa , s¸chgi¸o viªn vËt lÝ 6,7,8,9. -Nhµ xt b¶n gi¸o dơc
3. Ph¬ng ph¸p lÊy häc sinh lµm trung t©m cđa PGS- PTS TrÇn KiỊu - ViƯn
khoa häc gi¸o dơc, xt b¶n n¨m 1997

11

×