Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
trờng đại học s phạm hà nội 2
khoa: Giáo dục tiểu học
o0o
Phan Thị Ngát
Tìm hiểu việc sử dụng phơng pháp trò chơi học tập
trong dạy học môn Tự nhiên và X hội ở lớp 3 bậc Tiểuã
học
khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngời hớng dẫn khoa học
Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
H Nội - 2008
trờng đại học s phạm hà nội 2
khoa: Giáo dục tiểu học
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
o0o
Phan Thị Ngát
Tìm hiểu việc sử dụng phơng pháp trò chơi học tập
trong dạy học môn Tự nhiên và X hội ở lớp 3 bậc Tiểuã
học
khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Giáo dục học
H Nội - 2008
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo: Th.s Nguyễn Thị Xuân
Lan giảng viên tổ Tâm lí giáo dục trờng ĐHSP Hà Nội 2 ngời đã tận tình
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
hớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận
này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
khoagiáo dục Tiểu học, các thầy cô trong tổ bộ môn Tâm lí giáo dục cùng các
thầy cô giáo trờng Tiểu học Xuân Hoà A, trờng Tiểu học Xuân Hoà B và trờng
Tiểu học Tân Dân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Với điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế, chắc
chắn đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận
đợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài của
em thực sự có chất lợng và hữu ích.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 8 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Phan Thị Ngát
Lời cam đoan
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Khoá luận đợc hoàn thành tại bộ môn Tâm lí giáo dục, dới sự hớng dẫn
của cô giáo - Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan. Các số liệu trong khoá luận là trung
thực. Khoá luận này cha từng đợc công bố trong bất kì công trình khoa học
nào khác.
Tác giả
Phan Thị
Ngát
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn
1
Lời cam đoan . 2
Mục lục
3
A. Phần mở đầu
5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
3. Mục đích nghiên cứu 7
4. Đối tợng,khách thể và phạm vi nghiên cứu 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 8
6. Giả thuyết khoa học 8
7. Các phơng pháp nghiên cứu 8
8. Kế hoạch nghiên cứu 8
9. Cấu trúc của khoá luận 9
B. Phần nội dung 10
Chơng 1: Cơ sở lí luận 10
1: Khái niệm phơng pháp dạy học 10
2: Một số đặc điểm của phơng pháp dạy học Tiểu học 10
3: Phân loại phơng pháp dạy học ở Tiểu học 11
4: Vấn đề đổi p trò chơi học mới phơng pháp dạy học Tiểu học 14
5: Phơng pháp trò chơi 21
Chơng2: Môn Tự nhiên và Xã hội và vấn đề sử dụng phơng pháp
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
trò chơi học tập 28
1. Môn tự nhiên và xã hội ở Tiểu học 28
2. Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 và vấn đề sử dụng phơng pháp
trò chơi học tập 31
Chơng 3: Thực trạng sử dụng phơng pháp trò chơi học tập trong
dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học. Nguyên nhân và biện pháp
37
1. Thực trạng sử dụng phơng pháp trò chơi học tập trong dạy học
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học 37
1.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về tác dụng của phơng pháp
trò chơi học tập trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 37
1.2. Thực trang sử dụng phơng pháp trò chơi học tập trong
dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 38
1.3. Thực trạng về hiệu quả của trò chơi học tập đối với giờ học
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học 45
2. Nguyên nhân và biện pháp 50
2.1. Nguyên nhân 50
2.2. Biện pháp 52
C. Phần kết luận 56
Tài liệu tham khảo 58
Phụ lục 59
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
A-phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc. Do đó ở tất cả các ngành nghề hiện nay đều có sự đổi mới để phù hợp với
yêu cầu của sự phát triển xã hội. Trong đó ngành giáo dục với sản phẩm đặc
biệt là con ngời thì càng phải đổi mới để tạo ra những con ngời lao động có
trình độ học vấn cao, có năng lực, có bản lĩnh, bản ngã, đáp ứng đợc mọi yêu
cầu của cuộc sống hiện đại. Đổi mới trong giáo dục phải đợc hiểu là đổi mới
toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, nội dung đến phơng pháp và hình thức tổ chức.
Trong xu thế đó, sự đổi mới về phơng pháp dạy học đang đợc coi là vấn đề
nóng bỏng, mang tính chất thời đại, thu hút đợc sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, các nhà quản lí giáo dục cũng nh các giáo viên trực tiếp đứng lớp.
Đổi mới phơng pháp dạy học phải khắc phục cách thức truyền thụ thầy giảng
trò ghi phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của ngời học.
Môn Tự nhiên Xã hội ở trờng Tiểu học là môn học tích hợp những kiến
thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Môn học này đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành những phẩm chất, năng lực đạo đức của con
ngời và trong thực hiện nhiệm vụ cụ thể của hệ thống giáo dục quốc dân. Để
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
đáp ứng mục tiêu của hệ thống giáo dục và của giáo dục Tiểu học, chơng trình
môn Tự nhiên Xã hội đã đề ra mục tiêu môn học phải khơi dậy tính tích cực
trong hoạt động của học sinh . Trên cơ sở những mục tiêu này đòi hỏi hoạt
động tổ chức, hớng dẫn của giáo viên phải hớng tới hoạt động tự chiếm lĩnh
kiến thức và hình thành rèn luyện kỹ năng học tập của học sinh. Học sinh phải
đợc hoạt động, đợc bộc lộ mình và đợc phát triển một cách tối đa thông qua
hoạt động học tập. Mục tiêu này đòi hỏi thầy giáo, cô giáo trong khi tổ chức
cho học sinh học tập phải sử dụng phối hợp, linh hoạt các phơng pháp dạy có
tác dụng phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức của ngời học nh phơng
pháp trò chơi học tập, phơng pháp thảo luận nhóm, phơng pháp dạy học nêu
vấn đề.
Phơng pháp trò chơi học tập đợc coi là một trong những phơng pháp dạy
học tích cực. Phơng pháp này đợc sử dụng khá phổ biến để tổ chức cho học
sinh học tập có hiệu quả ở nhiều môn học của bậc Tiểu học (Toán, Tiếng việt,
Tự nhiên Xã hội, Đạo đức ). Sử dụng trò chơi trong dạy học không phải là
một vấn đề hoàn toàn mới, cho đến nay đã có nhiều bài viết, nhiều công trình
nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Thực tế nhiều giáo viên đứng lớp cũng đã
có nhiều kinh nghiệm quý báu về việc sử dụng phơng pháp trò chơi học tập
nhằm đem lại những giờ học nhẹ nhàng, vui vẻ, lí thú mà vẫn đạt hiệu quả
cao. Cơ sở lý luận về phơng pháp này đã đợc nhiều chuyên gia nghiên cứu và
không ai có thể phủ nhận đợc những mặt tích cực mà việc tổ chức trò chơi học
tập đã mang lại sau mỗi tiết học. Tuy nhiên thực trạng sử dụng phơng pháp
này nh thế nào và nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng đó vẫn còn là một vấn
đề cha có nhiều công trình quan tâm, tìm hiểu. Kế thừa những thành tựu của
các công trình nghiên cứu nói trên và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn dạy học
môn Tự nhiên Xã hội ở tiểu học, chúng tôi chọn đề tài: Tỡm hiu vic s
dng phng phỏp trũ chi hc tp trong dy hc mụn T nhiờn Xó hi
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
lp 3 bc Tiu hc để tìm hiểu và nghiên cứu trong khoá luận tốt nghiệp của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc sử dụng trò chơi trong dạy học không phải là vấn đề mới đợc đặt ra.
Ngay từ đầu thế kỉ XX nhà tâm lý học Thụy Sỹ J.Piaget đã rất quan tâm tới
phơng pháp này Thông qua hoạt hoạt động vui chơi để tiến hành học tập.
Năm 1974, trên tạp chí văn học trờng học Matxcơva, số 2 (trang 53)
B.C.Grrenhikaia đã cho rằng: Chúng ta không những phải tạo cho trẻ có thì giờ
để chơi mà còn phải làm cho toàn bộ cuộc sống của trẻ đợc nuôi dỡng bằng trò
chơi
ở Việt Nam ngoài những công trình nghiên cứu có tính chất lý luận về
phơng pháp trò chơi học tập nói chung, nhiều tác giả đã quan tâm đến việc sử
dụng phơng pháp này trong từng môn học cụ thể. Đặc biệt là tác giả Nguyễn
Thị Hoa giáo viên sinh học, trờng Cao đẳng s phạm Tây Bắc đã đề cập đến
một cách khá chi tiết từ nguồn su tầm, sự phân loại, hớng dẫn sử dụng câu đố
nh là một phơng tiện đặc biệt để tổ chức trò chơi học tập cho học sinh nhằm
nâng cao hiệu quả dạy và học, tạo bài giảng có tính hấp dẫn, lôi cuốn, làm học
sinh say mê, phấn khởi học tập qua bài viết Sử dụng câu đố trong giảng dạy
môn Tự nhiên Xã hội.
Hay nhóm tác giả Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Phạm Thanh Tâm đã đề
cập đến các loại trò chơi theo từng nội dung bài học trong chơng trình Toán 1
qua cuốn sách 100 trò chơi học toán lớp 1.
Tác giả Ngô Thúc Lanh đã cho xuất bản cuốn Giúp em vui học toán 1.
Cuốn sách đã đa ra những câu đố và rất nhiều trò chơi toán học giúp các em
củng cố nội dung bài học, rèn trí thông minh và khả năng sáng tạo mà vẫn
đảm bảo vui mà học, học mà vui.
Nh vậy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng phơng
pháp trò chơi học tập trong dạy học ở Tiểu học. Nhng thực trạng sử dụng phơng
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
pháp này trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học thì vẫn còn ít đợc
quan tâm.
3. mục đích nghiên cứu đề tài
Từ việc làm rõ cơ sở lí luận của phơng pháp trò chơi học tập, chúng tôi
tiến hành tìm hiểu vấn đề sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học Tự nhiên
và Xã hội lớp 3 (ở ba trờng Tiểu học: trờng Tiểu học Tân Dân, trờng Tiểu học
Xuân Hoà A và trờng Tiểu học Xuân Hoà B). Trên cơ sở đó tìm hiểu nguyên
nhân và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sử dụng phơng
pháp trong dạy học Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học.
4. đối tợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề
tài
- Đối tợng nghiên cứu:
Vấn đề sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học
cho học sinh lớp 3.
- Khách thể nghiên cứu: Việc dạyhọc môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3
- Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu
của đề tài chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu sử dụng phơng pháp trò chơi học tập
trong môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3 trờng Tiểu học Tân Dân (khu vực
Khoái Châu Hng Yên), trờng Tiểu học Xuân Hoà A, trờng Tiểu học
Xuân Hoà B (khu vực Phúc Yên Vĩnh Phúc)
5. nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về phơng pháp dạy học, phơng pháp trò chơi học
tập trong dạy học nói chung, trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
nói riêng
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
-Tìm hiểu thực trạng vấn đề sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy
học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học.
- Chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3 nói riêng và ở tiểu học
nói chung.
6. Giả thuyết khoa học:
Nếu tìm hiểu đúng thực trạng sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học và đề xuất đợc một số biện pháp hợp lí thì
sẽ nâng cao đợc hiệu quả sử dụng phơng pháp này.
7. Các phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu lí luận ( Tài liệu về Tâm lí học, Giáo
dục học và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài này)
- Phơng pháp trò chuyện.
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp thống kê toán học.
8. Kế hoạch nghiên cứu:
Tháng 10/2007 nhận đề tài nghiên cứu
Từ tháng 10/2007 đến hết tháng 1/2008 nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu
cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Từ tháng 1/2008 đến hết tháng 4/2008 thiết kế phiếu điều tra và điều tra
thực trạng sử dụng phơng pháp trò chơi học tập ở trờng tiểu học.
Tháng 5/2008 hoàn thành công trình nghiên cứu.
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
9. Cấu trúc khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung chính của khoá luận bao gồm:
Chơng 1: Cơ sở lí luận.
Chơng 2: Môn Tự nhiên và Xã hội Vấn đề sử dụng trò chơi học tập
Chơng 3: Thực trạng sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học Tự
nhiên và Xã hội ở lớp 3, nguyên nhân và biện pháp.
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
B: phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở lí luận
1. khái niệm phơng pháp dạy học.
Phơng pháp dạy học là phơng pháp đợc xây dựng và vận dụng vào một quá
trình cụ thể quá trình dạy học. Đây là quá trình đợc đặc trng bởi tính chất hai
mặt, nghĩa là bao gồm hai hoạt động: Hoạt động của thầy và hoạt động của trò.
Hai hoạt động này tồn tại và đợc tiến hành trong mối quan hệ biện chứng: Hoạt
động của thầy đóng vai trò chỉ đạo (tổ chức, điều khiển ) và hoạt động của trò
đóng vai trò tích cực chủ động (tự tổ chức, tự điều khiển ).
Phơng pháp dạy học phải nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đó là:
Trang bị cho học sinh hệ thống những tri thức khoa học phổ thông cơ
bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nớc và hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo t-
ơng ứng.
Phát triển ở các em năng lực hoạt động trí tuệ.
Trên cơ sở đó, hình thành ở các em cơ sở thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức của con ngời mới.
Nh vậy, phơng pháp dạy học là tổ hợp những cách thức hoạt động của cả
thầy và trò trong quá trình dạy học, đợc hình thành dới vai trò chỉ đạo của thầy
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
2. một số đặc điểm của phơng pháp dạy học tiểu học.
2.1. Phơng pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học.
Trong nhà trờng Tiểu học, học sinh đợc lĩnh hội hệ thống tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo (nội dung dạy học) thông qua các môn học (6 môn học với
giai đoạn 1 và 9 môn học với giai đoạn 2) do đó cần phải sử dụng nhiều
phơng pháp dạy học khác nhau để phù hợp với nội dung từng môn học.
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
2.2. Phơng pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm sinh lí của
ngời học
Độ tuổi học sinh Tiểu học còn thấp (từ 6 đến 14 tổi), năng lực chú ý và
trí nhớ kém bền vững, do đó không nên kéo dài nội dung bài học từ giờ này
sang giờ khác. Làm nh vậy học sinh sẽ dễ mệt mỏi, chán nản không lĩnh hội
đợc đầy đủ và chính xác nội dung bài học. Trong một khoảng thời gian ngắn
(30 - 35 phút) với dung lợng kiến thức vừa phải, học sinh lĩnh hội nội dung tài
liệu học tập ngay trong tiết học. Nh vậy, không nên sử dụng một phơng pháp
duy nhất trong giờ lên lớp mà phải kết hợp đan xen các phơng pháp dạy học
khác nhau, nhằm giúp học sinh tập trung chú ý cao, hứng thú học tập. Học
sinh tiểu học luôn hiếu động, ham chơi, thích cái mới lạ nhng lại chóng chán.
Đối với trẻ, trò chơi là phát hiện mới, kích thích tính tò mò muốn tìm hiểu
khám phá. Vì vậy quan điểm Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt
động học tập là phù hợp với nhà trờng Tiểu học.
2.3. Phơng pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào các yếu tố khác.
Các phơng tiện dạy học hỗ trợ không nhỏ đến hiệu quả sử dụng các ph-
ơng pháp dạy học Tiểu học. Điều này phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và
các đồ dùng dạy học ở mỗi nhà trờng. Giáo viên cần chú ý sử dụng tối đa các
phơng tiện, đồ dùng dạy học gắn liền với các phơng pháp dạy học để giờ học
đạt hiệu quả cao về chất lợng.
Các hình thức tổ chức dạy học thay đổi (hoạt động nội khoá và hoạt động
ngoại khoá) sẽ kéo theo sự thay đổi của các phơng pháp dạy học Tiểu học.
2.4. Phơng pháp dạy học tiểu học phụ thuộc vào vai trò và vị trí của
nhà s phạm (giáo viên).
Vai trò của thầy (cô) giáo có vai trò vị trí quan trọng. Đối với học sinh
Tiểu học thầy cô luôn là ngời mẫu lí tởng. Do vậy một giờ học thành công
hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng s phạm của ngời giáo viên. Với
ngời giáo viên Tiểu học ngoài năng lực chuyên môn nghiệp vụ, rất cần có
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
ngoại hình dễ a, khuôn mặt, nụ cời đôn hậu, giọng nói và một chút năng khiếu
nghệ thuật (múa, hát, vẽ ). Những điều kiện này giúp ích nhiều cho giáo viên
trong quá trình dạy học Tiểu học
3. Phân loại phơng pháp dạy học tiểu học.
3.1. Vấn đề phân loại phơng pháp dạy học.
Về vấn đề phân loại phơng pháp dạy học, hiện nay tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau, mỗi quan điểm xuất phát từ một phơng diện và phạm vi
nghiên cứu khác nhau. Điều này cho thấy vấn đề phân loại phơng pháp dạy
học nói riêng và vấn đề dạy học nói chung đợc nhìn nhận từ nhiều mặt. Có thể
đề cập ở đây một số cách phân loại:
-Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh tri thức: Có nhóm phơng pháp
dạy học bằng lời, nhóm phơng pháp dạy học bằng trực quan, nhóm phơng
pháp dạy học thực hành.
-Phân loại căn cứ vào nhiệm vụ lí luận dạy học đợc thực hiện trong
mỗi giai đoạn của quá trình dạy học: Có phơng pháp tiếp thu tri thức, phơng
pháp vận dụng tri thức.
-Phân loại căn cứ vào đặc trng hoạt động nhận thức của học sinh: Có
phơng pháp giải thích minh hoạ, phơng pháp tái hiện, phơng pháp nghiên cứu.
Trong cách phân loại đó thì cách phân loại dựa vào nguồn phát sinh tri
thức là phổ biến hơn cả. Theo các tiêu chí nói trên, trong phạm vi khoá luận
của mình, chúng tôi xin giới thiệu các phơng pháp đợc phân loại dựa trên
nguồn phát sinh tri thức.
3.2. Hệ thống các phơng pháp dạy học ở Tiểu học.
3.2.1. Nhóm phơng pháp dạy học dùng lời và chữ.
3.2.1.1. Phơng pháp kể chuyện:
Phơng pháp kể chuyện là phơng pháp dùng lời để giới thiệu, thuyết minh,
miêu tả nhân vật hành động, tâm t tình cảm của nhân vật, kể lại diễn biến của
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
câu chuyện sao cho ngời học hình dung nội dung và ý nghĩa của câu chuyện.
Phơng pháp này sử dụng chủ yếu trong phân môn Kể chuyện, Đạo đức, phần
lịch sử trong môn Tự nhiên và Xã hội.
3.2.1.2. Phơng pháp giảng giải:
Phơng pháp giảng giải là phơng pháp mà thầy dùng lời để giảng giải cho
học sinh nội dung dạy học. Nó chứa đựng yếu tố giảng giải, minh hoạ và đợc
sử dụng nhiều trong môn Tự nhiên và Xã hội (phần khoa học)
3.2.1.3. Phơng pháp vấn đáp:
Phơng pháp vấn đáp là phơng pháp mà thầy đa ra hệ thống câu hỏi đã
chuẩn bị trớc để học sinh trả lời, tiếp thu bài học. Nó đợc sử dụng rộng rãi
trong quá trình dạy học nhằm gợi mở cho học sinh làm sáng tỏ những vấn đề
mới, tìm ra những tri thức mới, rút ra những cần thiết từ những tài liệu đã học
cũng nh từ kinh nghiệm đã tích luỹ đợc trong cuộc sống, tổng kết những tri
thức mà học sinh thu lợm đợc, củng cố, ôn tập, mở rộng và đào sâu tri thức đã
học.
3.2.2. Nhóm phơng pháp dạy học trực quan.
3.2.2.1. Phơng pháp quan sát (trng bày trực quan)
Quan sát là một phơng pháp nhận thức cảm tính tích cực. Nó đợc sử dụng
rộng rãi trong quá trình dạy học ở Tiểu học, đặc biệt là trong giảng dạy các
môn học tự nhiên nh Toán, Tự nhiên và Xã hội Nhằm giúp học sinh rút ra
đợc những khái quát và kết luận.
3.2.2.2. Phơng pháp trình bày trực quan.
Phơng pháp trình bày trực quan là phơng pháp sử dụng các phơng tiện
trực quan trớc khi, trong khi và sau khi nắm tài liệu mới. Nó còn đợc sử dụng
trong quá trình ôn tập, củng cố và thậm chí cả khi kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo.
3.2.3. Nhóm các phơng pháp dạy học thực hành.
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Dựa vào hoạt động thực tiễn của học sinh với t cách là nguồn phát sinh tri
thức, ngời ta xây dựng các phơng pháp: phơng pháp làm thí nghiệm, phơng
pháp luyện tập, phơng pháp ôn tập, phơng pháp trò chơi.
3.2.3.1. Phơng pháp làm thí nghiệm.
Phơng pháp này đợc sử dụng ở Tiểu học qua môn Tự nhiên và Xã hội. Nó
giúp học sinh nắm đợc tri thức một cách vững chắc, gây hứng thú, tò mò khoa
học, tin tởng vào tính chính xác của các tri thức khoa học. Phơng pháp này có
liên hệ trực tiếp với nhiều phơng pháp khác nh quan sát, luyện tập, giải thích.
3.2.3.2. Phơng pháp luyện tập.
Luyện tập là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm
hình thành và củng cố những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Trong quá trình luyện
tập, một điều có ý nghĩa to lớn là bồi dỡng cho học sinh năng lực độc lập di
chuyển các kĩ năng, kĩ xảo.
3.2.3.3. Phơng pháp ôn tập.
Ôn tập giúp cho học sinh nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, giúp giáo
viên sửa chữa những sai lầm, lệch lạc trong tri thức của học sinh. Đảm bảo cho
học sinh trong lớp tiến bộ đồng đều, rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo làm việc
đúng đắn và phát huy tính tích cực, độc lập t duy của học sinh. Giúp học sinh
mở rộng, đào sâu, khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học.
3.2.3.4. Phơng pháp trò chơi.
Trong xu hớng phát triển của giáo dục hiện đại, ngời ta đang nghiên cứu
việc sử dụng trò chơi để giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và các
kĩ năng hoạt động sáng tạo điển hình. Trò chơi trong học tập ở Tiểu học có
nhiều loại: trò chơi sắm vai, trò chơi trí tuệ, trò chơi nghệ thuật Ph ơng pháp
này thờng đợc sử dụng khi giảng dạy nhiều môn học nh: Tiếng việt, Đạo đức,
Tự nhiên và Xã hội, Toán
Tuỳ theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi của các em theo từng
năm học ở Tiểu học mà các nhà s phạm khai thác, sử dụng các loại trò chơi
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
với ý nghĩa học tập tối đa. Trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn,
lôi cuốn học sinh vào học tập tích cực, vừa chơi, vừa học và học có kết quả.
Phơng pháp này đợc nhà tâm lí học ngời Thụy Sĩ (J.Piaget) rất quan tâm và
ủng hộ: Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập.
4. vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học ở tiểu học.
4.1. Cơ sở của việc đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học.
4.1.1. Xuất phát từ đặc điểm của thời đại.
Do sự phát triển mạnh mẽ của của cuộc các mạng khoa học kĩ thuật và
công nghệ, do đòi hỏi của sự phát triển kinh tế-xã hội đất nớc nên nhà trờng
phải trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, cập nhật với
những thành tựu mới mẻ của khoa học công nghệ, gần gũi với đời sống và phù
hợp với trình độ nhận thức của học sinh tiểu học. Thực tế đổi mới phơng pháp
dạy học là để tránh tình trạng quá tải giữa lợng kiến thức cần trang bị cho học
sinh với thời gian có hạn của nhà trờng, với khả năng nhận thức của các em.
Mặt khác, thực tiễn nói trên cũng đòi hỏi giáo dục và đào tạo nói chung và dạy
học nói riêng phải đào tạo những con ngời có phẩm chất: linh hoạt, năng
động, sáng tạo, thích ứng với đòi hỏi đa dạng về nhu cầu lao động của nền
kinh tế thị trờng.
4.1.2. Xuất phát từ đờng lối, quan điểm giáo dục của Đảng
Từ nghị quyết 4 Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá 7, Đảng ta đã đề ra
yêu cầu là phải đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả các bậc học.
Nghị quyết trung ơng 2 khoá 8, Đảng ta đã nêu rõ phơng pháp giáo dục đào
tạo chậm đợc đổi mới, cha phát huy đợc tính sáng tạo của ngời học, quán triệt
t tởng, đờng lối của Đảng thì đổi mới phơng pháp dạy và học là một việc rất
cần thiết, cấp bách.
4.1.3. Xuất phát từ thực trạng của việc sử dụng cácphơng pháp dạy
học ở trờng Tiểu học.
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
ở các trờng Tiểu học hiện nay mặc dù nhiều giáo viên đã có ý thức về
việc đổi mới phơng pháp dạy học. Song, việc đổi mới còn chậm và cha đem lại
hiệu quả cao. Với các phơng pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh nh phơng pháp trò chơi học tập, phơng pháp
thảo luận nhóm, phơng pháp dạy học nêu vấn đề ch a đợc sử dụng nhiều và
đôi khi việc sử dụng các phơng pháp này của giáo viên cũng cha đạt kết quả
cao. Giờ học còn mang tính chất gò bó khô khan.
4.1.4. Xuất phát từ nội dung dạy học Tiểu học.
Nội dung dạy học đã hiện đại hoá; tính hệ thống ngày càng cao; mức độ
ngày càng sâu rộng. Nên bằng phơng pháp dạy học cũ; cách làm cũ, chúng ta
không thể giúp học sinh nắm vững nội dung tri thức hiệu quả.
4.2. Quan niệm về đổi mới phơng pháp dạy học.
* Hiện nay có rất nhiều quan niệm về đổi mới phơng pháp dạy học. Theo
PGS. TS Đỗ Đình Hoan thì đổi mới phơng pháp dạy học đợc hiểu là Đa các
phơng pháp mới vào nhà trờng Tiểu học trên cơ sở phát huy mặt tích cực của
các phơng pháp dạy học truyền thống để nâng cao chất lợng dạy học, nâng
cao hiệu quả giáo dục đào tạo.
Theo tác giả Đào Quang Trung trong Phát huy tính tích cực học tập của
học sinh, con đờng triển vọng trong dạy học thì việc đổi mới phơng pháp dạy
học phải làm sao phát huy đợc tính tích cực trong học tập của học sinh.
Phơng pháp dạy học thích hợp không chỉ giúp học sinh lĩnh hội mà phải
tổ chức hoạt động tạo môi trờng cho học sinh tích cực học tập. Vì vậy, phơng
pháp dạy học vừa phải phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí đạo đức, nhận
thức có thực của học sinh vừa phải tổ chức môi trờng học tập để học sinh
tham gia. Do đó, phơng pháp dạy học cần huy động sức làm việc của tập thể,
sử dụng các quy luật lây lan cảm xúc, sự bắt chớc góp phần nâng cao tính tích
cực học tập của học sinh.
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Vậy phơng pháp dạy học tích cực là gì? Theo tác giả Đào quang Trung
thì nó là một nhóm phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh. Nó là một hệ thống các phơng pháp dạy học nhằm đáp ứng
các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục tổng quát, có khả năng địng hớng
cho việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình kết hợp cá
nhân và xã hội hoá việc học tập.
Phơng pháp dạy học tích cực bao giờ cũng nổi lên đặc điểm quan trọng:
trẻ em là ngời hoạt động tích cực, là diễn viên. Ngời thầy là ngời đạo diễn tổ
chức các trò chơi, trẻ em chơi mà học,hành để học, học bằng hành động của
chính mình. Đây là một quan niệm rất đúng đắn và phù hợp với quan niệm
mới.
Trong chơng trình Tiểu học, đổi mới phơng pháp dạy học đợc thể hiện
một cách cụ thể nh sau:
a.Tập trung vào cách học, đặc biệt là giúp học sinh biết cách và có nhu
cầu tự học. Trong chơng trình Tiểu học đã khuyến khích dạy học cá nhân và
hợp tác để phát triển năng lực theo tốc độ học, khả năng học của từng học sinh
và để tận dụng môi trờng giáo dục.
b. Coi trọng và khuyến khích dạy học trên cơ sở hoạt động học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh tự phát hiện và tự giải
quyết các vấn đề của bài học. Do đó học sinh có thể tự chiếm lĩnh các kiến
thức và biết cách vận dụng chúng với sự hỗ trợ hợp lí của giáo viên và môi tr-
ờng giáo dục.
Một trong những dấu hiệu của đổi mới phơng pháp dạy học tiểu học là
học sinh phải hoạt động và hoạt động đó phải hớng tới sự phát triển năng lực
cá nhân học sinh. Để có thể tổ chức các hoạt động nh vậy đòi hỏi ngời học
phải tự tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh và vận dụng.
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
c. Sử dụng đúng mức, đúng lúc, đúng chỗ các phơng pháp dạy học
truyền thống và phơng pháp dạy học hiện đại để phát huy tối đa các mặt mạnh
của từng phơng pháp và của sự phối hợp các phơng pháp dạy học.
Đây là một quan niệm đổi mới rất đúng đắn và phù hợp với thực tế. Dạy
học không chỉ sử dụng các phơng pháp dạy học mới mà còn phải kết hợp các
phơng pháp dạy học truyền thống trên cơ sở cải tiến phù hợp và sử dụng đúng
mức, đúng lúc, đúng chỗ nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh
đợc hình thành phơng pháp tự học tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm
lĩnh kiến thức mới.
4.3. Ưu điểm của đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực.
Dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh thì dù
ở thời điểm nào vai trò và hoạt động của ngời học cũng luôn đợc tập trung và
chú ý. Mặt khác, theo phơng pháp này, ngời học-chủ thể của hoạt động học
phải tự mình tìm ra các kiến thức bằng hành động của chính mình. Dạy học
theo hớng này chú trọng rèn luyện phơng pháp tự học, tự nghiên cứu, biết vận
dụng những điều đã học vào tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải
quyết những vấn đề đã đặt ra. Phơng pháp này cần giúp học sinh phát triển
năng lực tự đánh giá để họ có khả năng điều chỉnh hoạt động học tập.
Để làm rõ u thế của phơng pháp dạy học mới theo hớng phát huy tính
tích cực, tự lực, tự giác của học sinh ta có thể so sánh nh sau:
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Đối tợng
so
sánh
Chỉ tiêu
so sánh
Phơng pháp tích cực Phơng pháp truyền thống
1. Mục tiêu
dạy học
Chuẩn bị cho học sinh thích
ứng với xã hội, hoà nhập với
xã hội phát triển cộng đồng,
tôn trọng nhu cầu, lợi ích và
khả năng của học sinh.
Giáo viên có nhiệm vụ truyền
đạt hết kiến thức quy định trong
chơng trình sách giáo khoa.
2. Nội
dung dạy
học
Chú trọng đến các kĩ năng
thực hành, vận dụng kiến thức
lí thuyết, năng lực phát hiện
và giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
Chú trọng nhiều đến hệ thống
kiến thức lí thuyết, sự phát triển
tuần tự của các khái niệm, định
luật, học thuyết khoa học.
3. Phơng
pháp dạy
học
- Tập trung vào hoạt động
của học sinh (phát huy hoạt
động cá nhân hoặc theo nhóm
bằng những thí nghiệm thực
hành, quan sát thực tế, thông
qua trao đổi, thảo luận)
- Giáo viên tổ chức, hớng dẫn
các hoạt động nhận thức cho
học sinh.
- Tập trung vào hoạt động của
giáo viên.
- Giáo viên lo trình bày cặn kẽ
nội dung bài học, cố gắng
truyền thụ vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của bản thân cho học
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
22
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
- Học sinh tích cực t duy, tích
cực tìm hiểu vấn đề, tự mình
tìm đến chân lí khoa học.
- Giáo viên huy động vốn kiến
thức của học sinh để xây dựng
bài. Giáo án đợc thiết kế theo
kiểu phân nhánh. Giáo viên
linh hoạt điều chỉnh theo diễn
biến của tiết học với sự tham
gia tích cực của học sinh.
- Giao tiếp trò trò nổi
lên.
- Giáo viên khuyến khích học
sinh nêu ý kiến cá nhân về
vấn đề học tập.
- Học sinh tự lấy ví dụ, giáo
viên giúp các em tự giáo viên
huy động vốn kiến thức của
học sinh để xây dựng bài.
Giáo án đợc thiết kế theo kiểu
phân nhánh. Giáo viên linh
hoạt điều chỉnh theo diễn biến
của tiết học với sự tham gia
tích cực của học sinh.
- Giao tiếp trò trò nổi
lên.
- Giáo viên khuyến khích học
sinh.
- Học sinh thụ động lắng nghe
lời giảng của thầy và ghi chép
lời thầy giảng.
- Giáo viên huy động vốn kiến
thức của mình để xây dựng bài.
Giáo án đợc thiết kế theo đờng
thẳng, đồng loạt cho cả lớp chủ
động thực hiện giáo án đã chuẩn
bị.
- Giao tiếp thầy trò nổi
lên.
- Giáo viên hạn chế học sinh
nêu ý kiến cá nhân về vấn đề
học tập.
- Giáo viên cho ví dụ mẫu và
yêu cầu học sinh giải các bài tập
tơng tự.
- Giáo viên hạn chế học sinh
nêu thắc mắc trong khi giảng.
- Giáo viên hạn chế học sinh
nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
sinh nêu ý kiến cá nhân về
vấn đề học tập.
- Học sinh tự lấy ví dụ, giáo
viên giúp các em tự giải quyết
bài tập theo những dạng khác
nhau.
- Giáo viên khuyến khích học
sinh nêu thắc mắc trong khi
giảng.
- Khuyến khích học sinh
nhận xét, bổ sung tham gia
góp ý kiến câu trả lời của bạn
trong quá trình học tập.
4.Hình
thức tổ
chức
dạy học
- Nhiều bài học đợc tiến hành
trong phòng thí nghiệm, ngoài
trời, vờn thực nghiệm, cơ sở
sản xuất
- Bài học đợc bố trí theo hớng
học sinh mặt đối mặt thuận lợi
cho việc thảo luận của từng
chủ đề.
- Bài học đợc tiến hành trong
tiết học, điểm thu hút học sinh
là giáo viên và bảng đen.
- Học sinh ngồi theo dãy hớng
lên bảng cố định.
5. Đánh giá - Học sinh tự đánh giá về kết
quả học tập của mình, có sự
đánh giá lẫn nhau về mức độ
đạt đợc mục tiêu của từng
phần, kết hợp với đánh giá của
giáo viên.
- Giáo viên là ngời độc nhất có
quyền đánh giá kết quả học tập
của học sinh. Chỉ tiêu đánh giá
thờng chú ý nhiều đến khả năng
ghi nhớ và tái hiện các thông tin
mà giáo viên đã cung cấp.
4.4. một số phơng pháp dạy học tích cực.
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
24
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Phơng pháp dạy học tích cực là hệ thống các phơng pháp dạy học nhằm
đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục tổng quát, có khả năng
định hớng cho việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình
kết hợp cá nhân và xã hội hoá việc học tập. Mỗi phơng pháp có một đặc trng
riêng. Do đó quá trình giảng dạy phải biết khai thác và tận dụng những mặt
mạnh, hạn chế, khắc phục những điểm yếu của chúng. Hệ thống các phơng
pháp đó là sự tích hợp và kết hợp của nhiều phơng pháp, trong đó có một số ph-
ơng pháp điển hình và gần gũi nh:
Phơng pháp dạy học nêu vấn đề
Phơng pháp thảo luận nhóm
Phơng pháp trò chơi
5. Phơng pháp trò chơi.
5.1. Khái niệm
Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định
và có những quy định mà ngời tham gia phải tuân thủ.
Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện
của mọi ngời tạo ra sự sảng khoái, th giãn về thần kinh, tâm lí, thì trò chơi là
sự vui chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều ngời, có quy định luật lệ mà ng-
ời tham gia phải tuân theo.
Nếu vui chơi của cá nhân đợc tổ chức dới dạng trò chơi thì nó sẽ mang lại
ý nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với ngời chơi - đặc biệt là đối với thiếu niên,
nhi đồng và sẽ có tác dụng góp phần hình thành nên những phẩm chất, nhân
cách cho trẻ.
Tóm lại, trò chơi là một hoạt động của con ngời nhằm mục đích trớc tiên
và chủ yếu là vui chơi, giải trí, th giãn sau những giờ làm việc căng thẳng. Nh-
ng qua trò chơi ngời chơi còn có thể đợc rèn luyện thể lực, rèn luyện các giác
SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
25