Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Sống trong xã hội, con ngời luôn cần giao tiếp với nhau. Đó là một nhu
cầu tất yếu. Không ai có thể sống cô độc, lẻ loi một mình mà không cần có sự
giao tiếp với ngời khác.
Có nhiều nhân tố giao tiếp, nhng hoạt động giao tiếp cũng nh mọi hoạt
động khác của con ngời, luôn luôn nhằm vào mục đích nhất định. Đó là mục
đích giao tiếp. Giao tiếp nhằm mục đích thể hiện những hiểu biết,những nhận
thức của ngời nói (viết) với ngời nghe (đọc); giao tiếp nhằm mục đích bộc lộ
tình cảm, thái độ của con ngời; giao tiếp nhằm mục đích tác động Mỗi hoat
động giao tiếp có thể chỉ nhằm một mục đích nhất định, cũng có thể nhằm
nhiều mục đích khác nhau. Những điều này luôn tác động chi phối, chế định
đối với các yếu tố ngôn ngữ, trong đó có câu. Trong các kiểu câu phân loại
theo mục đích nói thì câu cầu khiến có tầm quan trọng rất lớn trong quá trình
giao tiếp. Bởi vì phạm vi bao quát của sự cầu khiến là rất rộng, nó có thể xuất
hiện trong ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, trong ngôn ngữ văn học nghệ thuật và
ngay cả ngôn ngữ khoa học với tần suất sử dụng rất lớn.
Đối với môn Tiếng Việt ở Tiểu học, câu cầu khiến có mặt trong nhiều
văn bản, thuộc các tác giả khác nhau, đợc viết theo nhiều thể loại khác nhau.
Vì vậy việc nghiên cứu lấy đối tợng là các hình thức thể hiện ý nghĩa cầu
khiến trong các bài đọc từ lớp 1 đến lớp 5 sẽ khách quan và có độ chính xác
cao hơn.
Chính vì những lí do trên, tôi muốn thông qua đề tài Tỡm hiu cỏc
hỡnh thc th hin ý ngha cu khin trong sỏch giỏo khoa Ting Vit
Tiu hc (trờn c s ng liu l cỏc bi c t lp 1 n lp 5) nhằm góp
phần nhỏ vào việc tạo hiệu quả cao khi thể hiện ý nghĩa cầu khiến nói riêng và
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
1
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
việc tạo câu khi giao tiếp nói chung. Bên cạnh đó, tôi mong muốn đề tài
không chỉ để khẳng định một vấn đề lý thuyết mà còn là một cách tiếp cận ch-
ơng trình sách giáo khoa chuẩn bị cho việc giảng dạy sau này của bản thân ở
trờng phổ thông.
2. Lịch sử vấn đề
Tìm hiểu về câu nói chung và câu phân loại theo mục đích nói, trong đó
có câu cầu khiến nói riêng là một đề tài lớn và đợc đông đảo mọi ngời quan
tâm. Song mỗi cuốn sách, khi bàn đến câu khiến lại ở một mức độ khác nhau,
hoặc khái quát hoặc chi tiết. Ta có thể điểm qua một vài cuốn sách viết về câu
khiến nh sau:
Sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 2 khi viết về câu khiến đợc chia thành 3
bài rõ rệt: câu khiến, cách đặt câu khiến, giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu,
đề nghị.
Bài Câu khiến mục đích của sách giáo khoa là giới thiệu cho học sinh
về câu cầu khiến. ở bài thứ hai Cách đặt câu khiến, sách giáo khoa muốn
giúp cho các em cách đặt câu khiến và đã đa ra 4 cách, cũng có thể coi đó
chính là các hình thức thể hiện ý nghĩa cầu khiến. Tuy nhiên, những hiểu biết
về câu khiến không dừng lại ở đó, sách giáo khoa còn mở rộng, nâng cao thêm
về việc sử dụng câu khiến sao cho lịch sự, tế nhị. Nh vậy, tuy thời lợng học
không dài, nhng SGK đã cung cấp cho các em đầy đủ kiến thức để tạo câu và
sử dụng câu khiến trong giao tiếp.
Trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục các tác giả cho rằng
câu khiến có chức năng điều khiển và phạm vi bao quát của sự điều khiển là
khá rộng [7, 225]. Theo các tác giả, trong tiếng Việt câu cầu khiền đích thực
thờng dùng các phơng tiện diễn đạt là các phụ từ và ngữ điệu (cầu khiến). Khi
xét đến các phụ từ có tác dụng tạo ý cầu khiến thì các tác giả lại chia thành 2
nhóm nhỏ xét theo vị trí trớc, sau của chúng đối với động từ làm thành tố
chính mà chúng phụ thuộc vào. Đối với phơng tiện là ngữ điệu, các tác giả
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
2
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
cũng bàn đến khá kỹ nhng họ đều cho rằng ngữ điệu trong tiếng Việt là một
hiện tợng không dễ dàng xác định.
Nghiên cứu về ngữ pháp Tiếng Việt, tập 2 của Nguyễn Kim Thản, tác giả
có điều kiện đi sâu tìm hiểu về câu khiến. Bên cạnh việc giới thiệu về câu
khiến, các phơng thức biểu hiện câu khiến thì tác giả còn giới thiệu về các loại
câu khiến. Theo ông, xét theo tính chất thì có ba loại câu khiến. Tuy nhiên, sự
phân loại chỉ dừng lại ở việc nêu tên mà cha có phân tích, tìm hiểu.
Ngữ pháp Tiếng Việt của Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam, 1983, là
cuốn sách viết khá tỉ mỉ về các kiểu câu xét theo cấu tạo ngữ pháp. Nhng so
với các cuốn sách khác khi viết về câu phân loại theo mục đích nói - câu khiến
thì lại có phần sơ sài hơn. Các tác giả chỉ khái quát về 4 dấu hiệu thể hiện ý
nghĩa cầu khiến, cha có sự phân tích đi sâu. Cuốn sách chỉ dừng lại ở việc nêu
tên và đa ra ví dụ về các hình thức đó.
Cùng với việc bàn về câu khiến thì cuốn Câu Tiếng Việt Nguyễn Thị L-
ơng lại trình bày khá rõ ràng và chi tiết. Tác giả chia ra làm 3 mục nhỏ là khái
niệm, hình thức, các dấu hiệu nhận diện câu khiến. Cuốn sách bao quát những
trờng hợp về câu khiến.Với từng dấu hiệu, tác giả tổng hợp và phân tích thành
2 loại là câu cầu khiến tờng minh và câu cầu khiến nguyên cấp. Từ đó làm rõ,
phân tích, so sánh trên các ví dụ, chỉ ra đợc điều kiện cụ thể để biểu thị các
hành vi cầu khiến. Tuy nhiên, ở đây việc phân loại câu khiến cha đợc nói đến.
Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2 của Diệp Quang Ban khi xem xét đến câu
phân loại theo mục đích nói thì chủ yếu đề cập đến các kiểu câu đích thực.
Câu khiến đợc tác giả gọi là câu mệnh lệnh, đợc cấu tạo nhờ những phụ từ tạo
ý mệnh lệnh, bằng ngữ điệu mệnh lệnh. Tác giả cũng dẫn giải và phân tích t-
ơng đối nh SGK, nhng có nói thêm tất cả những câu có chứa các từ nh cấm,
mời, xinVà những trờng hợp nhìn chung không phẩi câu mệnh lệnh .Từ đó
giúp ngời đọc nhận diện đợc câu cầu khiến chính xác hơn.
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
3
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Điểm qua nh vậy để thấy rằng số lợng công trình nghiên cứu về câu cầu
khiến là rất lớn. Trong đó, phần lớn các tác giả đều đa ra quan điểm thế nào là
câu khiến, các hình thức, phơng thức biểu đạt ý nghĩa cầu khiến.Tuy nhiên,
qua tìm hiểu chúng tôi thấy việc tìm hiểu các hình thức thể hiện ý nghĩa cầu
khiến trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học thì cha đợc đề cập đến.Vì vậy,
chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài này để góp một phần nhỏ vào việc nhìn
nhận về câu khiến, và mối quan hệ của nó với trờng Tiểu học.
3. Đối tợng ngiên cứu
Các hình thức thể hiện ý nghĩa cầu khiến (khảo sát trên các bài đọc trong
SGK Tiếng Việt Tiểu học)
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài trên cứ liệu là các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt
Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5, nhà xuất bản Giáo dục .
5. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về câu cầu khiến.
- Trên cơ sở lí luận đã có vận dụng để tìm hiểu các hình thức thể hiện ý
nghĩa cầu khiến trong các bài đọc ở Tiếng Việt Tiểu học. Từ đó có nhận thức
đầy đủ, sâu sắc hơn về câu cầu khiến của tiếng Việt, nhằm mục đích góp phần
nâng cao hiệu quả của việc dạy học câu cầu khiến trong phân môn Luyện từ
và câu nói riêng và giảng dạy Tiếng Việt nói chung.
6. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp thống kê, khảo sát, miêu tả t liệu.
- Phơng pháp phân tích ngôn ngữ.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những vấn đề lí luận về câu, phân loại câu
theo mục đích nói, câu cầu khiến.
- Thống kê t liệu nghiên cứu.
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
4
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
- Xử lí t liệu bằng cách phân loại,phân tích, so sánh, đa ra biểu mẫu và
nhận định.
8. Cấu trúc của khóa luận
Mở đầu
Nội dung
Chơng 1: Cơ sở lí luận
Chơng 2: Các hình thức thể hiện ý nghĩa cầu khiến trên ngữ liệu là các bài
đọc trong SGK Tiếng Việt ở Tiểu học
Kết luận
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
5
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Nội dung
Chơng 1: cơ sở lí luận
1. Câu và việc phân loại câu
1.1. Khái niệm câu
Trong lịch sử ngôn ngữ học, so với các đơn vị ngôn ngữ khác nh âm vị,
hình vị, từ, cụm từ, văn bản thì câu là đơn vị đợc nghiên sớm. Câu có nhiều
phơng diện : hình thức, nội dung, chức năng, phạm vi sử dụng. Một định nghĩa
về câu khó có thể gói đợc tất cả những đặc điểm về câu mà vẫn đảm bảo tính
ngắn gọn - khái quát. Hơn nữa, cách nhìn nhận về câu ở mỗi thời kì, với mỗi
trờng phái, mỗi cá nhân cũng không giống nhau. Gần đây, theo các nhà ngôn
ngữ học một định nghĩa về câu cần nêu đợc các vấn đề sau:
Thứ nhất : Câu không phải là đơn vị có sẵn của ngôn ngữ mà là đơn vị đ-
ợc tạo ra trong quá trình giao tiếp nhờ sự kết hợp những đơn vị có sẵn theo
một quy tắc nhất định.Về mặt này câu khác với âm vị, hình vị, từ và cụm từ cố
định, giống với cum từ tự do, đoạn văn và văn bản.
Thứ hai: Câu có nội dung là một t tởng tơng đối trọn vẹn và có thể kèm
theo thái độ của ngời nói hay nội dung là thái độ, tình cảm của ngời nói.
Thứ ba : Chức năng của câu là thông báo, giúp cho việc hình thành và
biểu hiện, truyền đạt t tởng, tình cảm từ ngời này sang ngời khác. So với đơn
vị lớn hơn nh đoạn văn và văn bản thì câu là đơn vị thông báo nhỏ nhất.
Thứ t : Câu có một cấu tạo ngữ pháp nhất định, ở dạng đơn giản câu có
cấu tạo gồm 2 thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ, tơng ứng với 2 thành phần
của một t tởng : thành phần chỉ đối tợng đợc nói đến và thành phần chỉ nội
dung nói về đối tợng ấy.
Câu có một ngữ điệu kết thúc, ngữ điệu này báo cho ngời nghe câu đã
trọn vẹn. Khi nói ngữ điệu thể hiện ở quãng đờng nghỉ, trên chữ viết ngữ điệu
này đợc thể hiện bằng một dấu câu (?,!, .).
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
6
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Xuất phát từ những yếu tố trên, tôi xin chọn ra một định nghĩa về câu nh
sau : Câu là đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên trong
và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩ tơng đối trọn vẹn
hay thái độ, sự đánh giá của ngời nói, hoặc có thể kèm theo thái độ, sự đánh
giá của ngời nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt t tởng, tình cảm.
Câu đồng thời là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ[8, 107].
Tác giả cũng nói thêm, đối với tiếng Việt cần chú ý đến các tiểu từ tình
thái có tác dụng đánh dấu câu (chỉ ra cấu tạo ngữ pháp bên ngoài) và nhiều
khi đồng thời cũng có tác dụng phân biệt câu theo mục đích nói, kèm theo
những sắc thái ý nghĩa và tình cảm rất tinh tế.
Nếu nh trớc đây câu chỉ đợc nghiên cứu ở mặt cấu trúc ngữ pháp thì nay
nó đợc tìm hiểu ở cả 3 bình diện : ngữ pháp - ngữ nghĩa - ngữ dụng. Bởi vì,
xuất phát từ sự nghiên cứu về tín hiệu, ngời ta thấy rằng mỗi tín hiệu cần đợc
xem xét trên 3 bình diện : kết học, nghĩa học, dụng học. Mà ngôn ngữ cũng là
một hệ thống tín hiệu và câu là sản phẩm đợc tạo ra bởi những quy tắc nhất
định nên nó cũng cần đợc nghiên cứu trên 3 bình diện : nghữ pháp, nghữ
nghĩa, ngữ dụng.
1.2. Phân loại câu
Về việc phân loại câu, cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Có thể nói
rằng có những cách phân loại câu khác nhau là tuỳ theo khuynh hớng trờng
phái. Nhng tựu chung lại các tác giả đều thống nhất có hai cách phân loại câu
dựa trên cấu tạo ngữ pháp và dựa trên mục đích nói.
1.2.1. Câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
Đây là một vấn đề đợc đông đảo các nhà ngôn ngữ quan tâm.
Nguyễn Kim Thản trong cuốn Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt cho
rằng cách phân loại này cũng có những tiêu chuẩn khác nhau. Theo ông, có
thể phân loại dựa vào cấu tạo của vị ngữ. Theo đó có hai loại câu là câu thể từ
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
7
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
và câu vị từ. Câu thể từ trong đó xác định một sự vật. Câu vị từ trong đó xác
định một quá trình.
Lại có thể phân loại câu theo tiêu chuẩn kết cấu của câu. Theo đó, ta có
câu song phần và đơn phần.
Ngời ta lại có thể căn cứ vào số lợng từ tố tờng thuật mà chia ra câu đơn
giản và câu phức hợp.
Hoàng Trọng Phiến trong cuốn Ngữ pháp Tiếng Việt cho rằng theo cấu
tạo ngữ pháp, câu gồm có câu đơn và câu ghép.
Nh vậy, sự phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp dựa vào những tiêu chuẩn
rất khác nhau. Tổng hợp từ nhiều ý kiến của nhiều nhà ngôn ngữ ngời viết xin
đa ra cách nhìn thống nhất nh sau : cấu tạo ngữ pháp của câu đợc xem xét trên
cơ sở câu đơn hai thành phần. Từ đó câu đợc phân loại thành câu đơn (gồm
câu đơn hai thành phần và câu đặc biệt), câu phức và câu ghép.
1.2.2 . Câu phân loại theo mục đích nói
Cũng nh việc phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp, phân loại câu theo
mục đích nói đợc các tác giả đa ra nhiều quan niệm khác nhau.
Nguyễn Kim Thản cho rằng, chia theo mục đích nói sẽ có bốn kiểu câu:
câu tờng thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán [4, 148]. Theo tác
giả, bất kì câu nào cũng có mục đích nhất định. Tuỳ theo từng ngôn ngữ,
những câu có mục đích khác nhau nh vậy có thể khác nhau ít nhiều về cấu tạo
ngữ pháp. Vì vậy cách phân loại này không những có căn nguyên ý nghĩa mà
có cả căn nguyên ngữ pháp. Trong nhiều ngôn ngữ, mỗi loại câu trên có một
ngữ điệu đặc biệt. Vì vậy, có ngời gọi cách phân loại kể trên là phân loại theo
ngữ điệu. Tuy nhiên việc áp dụng cách phân loại vào tiếng Việt kết quả đạt đ-
ợc lại không phải tốt lắm. Minh chứng cho điều này là câu cảm thán và câu t-
ờng thuật có thể không khác gì nhau, có khi câu nghi vấn lại có mục đích cảm
thán, hay cầu khiến.
Ví dụ : Bây giờ anh mới về à? (trách móc)
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
8
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Mày có im đi không? (yêu cầu).
Nh vậy nếu chỉ phân loại câu theo mục đích giao tiếp sẽ là thiếu sót.
Song xét cho cùng cú pháp học còn có mục đích thực tiễn là dạy cho ngời ta
cách đặt câu để biểu thị t tởng, tình cảm, thái độ của mình. Cho nên việc
nghiên cứu câu phân chia theo mục đích nói không phải viêc sai lầm và có
nhiều đóng góp đáng kể.
Tác giả Hoàng Trọng Phiến lại có quan niệm khác, ông cho rằng theo
mục đích nói sẽ có bốn kiểu câu : câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, và câu than
gọi. Ông không cho câu cảm là một loại câu. Bởi lẽ, cảm xúc với cái nghĩa sắc
thái tình cảm của chủ thể phát ngôn thì câu nào lại không có. Và, do đó không
tạo thành sự đối lập giữa câu cảm xúc và không cảm xúc. Trong lúc đó ba loại
câu : câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến có sự đối lập về nội dung và phơng thức
diễn đạt [1, 269].
Tác giả Diệp Quang Ban lại có ý kiến khác với tác giả Hoàng Trọng
Phiến khi cho rằng câu cảm không là một loại câu. Ông viết : quan điểm này
có thể thích hợp với những thứ tiếng nào đó, nhng với tiếng Việt, ngoài ngữ
điệu, câu cảm thán còn có một bộ tiểu từ, phụ từ chuyên dụng, hoặc có thêm
cách cấu tạo đặc thù phân biệt đợc với những kiểu câu khác. Vì vậy, nhấn
chìm kiểu câu cảm thán vào trong những kiểu câu khác là làm nghèo đi bức
tranh miêu tả ngữ pháp tiếng Việt, là không công bằng trong cách đối xử với
nó [8, 225].
Nh vậy, qua ý kiến của Diệp Quang Ban, chúng ta thấy cần thiết phải
hiểu câu cảm thán là một kiểu câu phân loại theo mục đích nói. Nó cũng có
vai trò nhất định trong ngữ pháp tiếng Việt
Phân loại câu theo mục đích nói là cách nhìn có tính chất truyền thống về
câu trong hoạt động của nó. Việc phân chia này là nhằm thực hiện các yêu cầu
về giáo học pháp, yêu cầu về thực thể ngôn ngữ, nhằm phân biệt hình thức ngữ
pháp và ý nghĩa tiềm tàng của một phát ngôn. Tuy nhiên vấn đề ở đây là hoạt
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
động của câu còn hạn chế ở cái thế câu cô lập, cha đặt nó vào đời sống hiện
thực của nó với những câu lân cận hay trong tình huống nói. Đồng thời câu ở
đây đợc phân loại có tính đến các dấu hiệu hình thức chứa trong chúng. Vậy
phân loại câu theo mục đích nói không chỉ là cách phân loại theo công dụng
đơn thuần, mà là cách phân loại theo công dụng và ngữ pháp.
Câu phân loại theo mục đích nói là hiện tợng nằm trên đờng biên giới của
câu xét theo cấu tạo hình thức và câu xét ở phơng diện sử dụng. Vì vậy sự
phân loại này phải cùng một lúc sử dụng hai loại tiêu chuẩn :
- Tiêu chuẩn về mục đích sử dụng câu.
- Tiêu chuẩn về hình thức, tức là phơng tiện ngôn ngữ dùng để cấu
tạo câu.
Vận dụng hai mặt này vào việc xem xét cách sử dụng các kiểu câu phân
loại theo mục đích nói cần phân biệt hai trờng hợp lớn sau :
* Câu đích thực (còn gọi là câu nguyên cấp, câu chính danh) là trờng hợp
câu có hình thức cấu tạo của một kiểu câu phân loại theo mục đích nào đó và
đợc dùng phù hợp với mục đích nói vốn có ở nó. Chẳng hạn dùng câu tờng
thuật để kể, để thông báo, để nhận định , dùng kiểu câu nghi vấn để hỏi,
dùng kiểu câu cầu khiến để đề nghị, yêu cầu, ra lệnh , dùng kiểu câu cảm
thán để biểu lộ cảm xúc. ở đây, cần lu ý rằng số lợng hành động nói là rất lớn,
số lợng kiểu câu phân loại theo mục đích nói rất hữu hạn (chỉ có 4 kiểu). Tuy
nhiên kiểu câu phân loại theo mục đích nói vẫn là phơng tiện cần thiết, không
thể bỏ qua.
Ví dụ:
- Câu kể đợc dùng với mục đích thông báo :
Tàu Hà Nội Hải Phòng khởi hành lúc 5 giờ sáng.
- Câu hỏi đợc dùng với mục đích hỏi :
Anh cần gặp ai ?
- Câu cầu khiến đợc dùng với mục đích yêu cầu :
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
10
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Xin mời đồng chí vào !
- Câu cảm thán đợc dùng với biểu lộ cảm xúc :
Ôi, buổi tra nay, tuyệt trần nắng đẹp ! (Tố Hữu)
* Câu không đích thực là trờng hợp câu có hình thức của kiểu câu này
nhng lại đợc dùng với mục đích nói khác với mục đích vốn có của nó. Chẳng
hạn dùng câu kể để nhắc, yêu cầu, ra lệnh , dùng câu hỏi để đề nghị, yêu
cầu, nhác nhở , dùng câu cầu khiến để từ chối yêu cầu, dỗi hờn , dùng câu
cảm thán để yêu cầu
Ví dụ : Câu cảm thán đợc dùng với mục đích yêu cầu, gợi ý :
Ôi, nóng quá ! (cảm thán yêu cầu : bật quạt lên / cho xin cốc nớc)
Vì không có sự tơng ứng, phù hợp giữa hình thức và chức năng của câu
nên không thể dựa vào dấu hiệu hình thức của câu chữ để nhận ra ý nghĩa của
câu. Tuy thế, ngời nghe vẫn có thể tự suy đoán ra ý định của ngời nói nhờ vào
những hiểu biết chung giữa hai bên, thái độ tình cảm giữa hai bên, tình huống
sự việc dẫn tới lời nói đó, hoàn cảch không gian, thời gian khi lời nói diễn ra.
Ví dụ : A và B đang cùng làm việc. Bỗng A nói :
- Bây giờ đã gần 12 giờ (tra) rồi kìa.
Câu của A có hình thức là câu kể nhằm thông báo với B rằng bây giờ đã
muộn rồi. Tuy nhiên, câu nói đó không đơn giản chỉ thông báo mà điều có
thể suy đoán khác ở đây là A muốn đề nghị ngừng làm việc. Vậy câu nói của
A là câu không đích thực.
Câu không đích thực đợc sử dụng khi không muốn tờng minh mục đích
nói của mình qua câu chữ vì những lí do khác nhau, để :
- Thể hiện tính lịch sự.
- Không muốn chịu trách nhiệm về lời nói của mình.
- Nói cạnh khoé, châm chọc, xỏ xiên ai đó.
Lấy hình thức làm cơ sở phân loại và lấy mục đích nói làm tên gọi, câu
xét theo mục đích nói đợc chia thành 4 kiểu câu sau đây :
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
11
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
- Câu kể (câu tờng thuật)
- Câu hỏi (câu nghi vấn)
- Câu cầu khiến (câu mệnh lệnh)
- Câu cảm thán
Câu phân loại theo mục đích nói có thể đợc diễn đạt dới hình thức câu
đơn, câu ghép, câu phức. Đối với đề tài này, ngời viết xin lấy các ví dụ trong
SGK Tiếng Việt Tiểu học làm ngữ liệu chủ yếu.
2. Câu cầu khiến :
2.1. Khái niệm câu cầu khiến
Câu cầu khiến là kiểu câu chia theo mục đích nói. Tuy không đa dạng nh
việc định nghĩa câu nhng các tác giả cũng có những cách nói khác nhau về
câu cầu khiến :
Nguyễn Kim Thản trong cuốn Ngiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt định
nghĩa câu cầu khiến nhằm mục đích nói lên ý chí của ngời nói và đòi hỏi,
mong muốn đối phơng thực hiện những điều nêu trong câu [4, 261].
Trong cuốn Ngữ pháp của Uỷ ban khoa học xã hội Việt Nam, các tác giả
cho rằng câu cầu khiến là nói chung về các trờng hợp yêu cầu, chúc tụng, sai
bảo [3, 204].
Tác giả Hoàng Trọng Phiến thì cho rằng cũng nh câu hỏi, câu cầu khiến
có nhu cầu của ý chí làm thành tố thờng trực của câu. Nó nói lên ý muốn của
chủ thể phát ngôn và yêu cấu ngời nghe đáp lại bằng hành động [1, 288].
Tác giả Nguyễn Thị Lơng trong cuốn Câu tiếng Việt gọi câu cầu khiến là
câu mệnh lệnh hay khuyến lệnh. Đó là kiểu câu phân chia theo mục đích nói,
có dấu hiệu hình thức riêng nhằm yêu cầu, nhắc nhở, khuyên bảo ng ời nghe
nên / không nên thực hiện một việc gì đó [5, 196].
Nh vậy, hầu hết các tác giả có cùng quan điểm với nhau khi đa ra khái
niệm câu cầu khiến. Chúng ta cần nhìn nhận câu cầu khiến ở các mặt sau :
+ Đó là kiểu câu phân loại theo mục đích nói.
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
12
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
+ Đợc dùng để bày tỏ ý muốn nhờ hay bắt buộc ngời nghe thực hiện điều
đợc nói lên trong câu.
+ Nó có dấu hiệu hình thức nhất định.
+ Nội hàm của khái niệm câu cầu khiến bao gồm sự mời mọc, yêu cầu,
mệnh lệnh, cấm đoán và kêu gọi chúc tụng.
Bên cạnh đó, cần lu ý thêm rằng thông thờng chúng ta nghiên cứu câu
cầu khiến chỉ dựa vào cấu trúc câu ngắn, cha chú ý đến các câu dài. Mặc dù,
dài hay ngắn, ý nghĩa cầu khiiến vẫn nằm ở một bộ phận nào đó.
Ví dụ : Em nào làm ồn ở cuối lớp thì lên đây !
Mong rằng chúng ta sẽ không phải nghe những lời chửi mắng
của bà nữa !
Về dạng thức, câu cầu khiến cũng có khẳng định và phủ định. Hai dạng
này cũng có mọt số từ chuyên dụng để biểu hiện .
Ví dụ : Đi đi ! (khẳng định)
Đừng đi ! (phủ định)
Đi nào ! (khẳng định)
Chớ đi nào (phủ định)
Nh vậy, ta thấy câu cầu khiến cũng có đầy đủ những đặc điểm của một
kiểu câu phân loại theo mục đích nói và nó có vai trò rất quan trọng trong giao
tiếp. Vậy có những hình thức nào để thể hiện ý nghĩa cầu khiến chúng ta sẽ
tìm hiểu ở phần sau.
2.2. Phân loại câu cầu khiến
Vì câu cầu khiến là kiểu câu phân loại theo mục đích nói nên nó cũng
cần đợc xem xét và phân biệt hai trờng hợp là câu đích thực và không đích
thực. Tuy nhiên, dù là loại câu nào thì phơng tiện để thực hiện ý nghĩa cầu
khiến vẫn là câu và đều nhằm mục đích tác động, điều khiển Phạm vi bao
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
13
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
quát của sự điều khiển rất rộng nhng khái quát lại chúng ta có thể chia thành 3
loại câu cầu khiến nh sau :
- Câu mời mọc, yêu cầu
- Câu mệnh lệnh, cấm đoán
- Câu kêu gọi, chúc tụng
Tơng ứng với 3 loại câu đó , sẽ có những hình thức thể hiện chung và
riêng khác nhau. Sau đây, chúng ta sẽ phân tích và làm rõ điều đó.
2.2.1. Câu mời mọc, yêu cầu
Những câu cầu khiến loại này nhằm tỏ ý mong muốn, yêu cầu ngời khác
làm việc gì đó một cách lịch sự, trân trọng.
2.2.1.1. Câu mời mọc, yêu cầu đích thực
Câu loại này có hình thức thể hiện là các phụ từ kèm theo :
- Phụ từ mệnh lệnh đi, thôi, nào, đi thôi, đi nào ở cuối câu.
- Phụ từ hãy ở cuối câu.
- Các động từ ngữ vi cầu khiến.
- Ngữ điệu
* Câu mời mọc, yêu cầu sử dụng các phụ từ mệnh lệnh đi, thôi, nào, đi
nào, đi thôi ở cuối câu :
- Phụ từ đi : đợc sử dụng trong câu cầu khiến nhằm biểu thị ý đề nghị,
thúc giục một cách thân mật.
Ví dụ : Đi đi con, đi xa nữa, xa hơn
Trong chiến hào đồng đội chờ con !
(Phạm Ngọc Cảnh)
Ta thấy câu trên có hình thức và chức năng của một câu cầu khiến, hành
động nói mà ngời nói muốn thực hiện qua câu đó là hành động thúc giục, yêu
cầu ngời con lên đờng, đi xa nữa, xa hơn.
- Phụ từ thôi : Đứng ở cuối câucũng nhằm mục đích biểu thị ý yêu cầu,
thúc giục. Có sắc thái thân mật.
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
14
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Ví dụ : Ta đi thôi !
- Phụ từ nào : Thờng biể thị ý nhấn mạnh thêm về điều vừa nêu ra với
ngời đối thoại, với hàm ý thuyết phục.
Ví dụ : Chờ nó ăn xong đã nào !
Phụ từ nào ở đây có tác dụng nhấn mạnh về điều vừa nêu chờ nó ăn xong
đã với hàm ý thuyết phục ngời nghe thực hiện hành động chờ.
- Ngoài ra, cũng gặp tổ hợp kiểu đi thôi , đi nào có tác dụng tạo ý cầu
khiến cho câu.
Ví dụ : Đọc đi nào !
Học đi thôi !
* Câu mời mọc, yêu cầu sử dụng phụ từ hãy ở cuối câu :
- Hãy là phụ từ biểu thị ý yêu cầu có tính chất mệnh lệnh hoặc thuyết
phục động viên nên làm việc gì đó, nên có thái độ nào đó. Với loại câu này,
phụ từ hãy thờng thể hiện ý yêu cầu có tính chất thuyết phục hơn. Phụ từ
hãy có ý khẳng định và sắc thái trung hoà.
Ví dụ : Em hãy cố gắng nhé !
Câu nói trên, ngời nói muốn động viên ngời nghe hãy cố gắng hơn nữa.
* Câu mời mọc, yêu cầu sử dụng các động từ ngữ vi cầu khiến :
Viết về vấn đề này, tác giả Diệp Quang Ban trong cuốn Ngữ pháp tiếng
Việt cho rằng tất cả những câu có chứa các từ nh cấm, mời, xin, đề nghị, cho
phép, yêu cầu nói lên ý muốn của ng ời nói, hoặc của ngôi nhân xng thứ ba,
hoặc của tình huống, không phải là câu mệnh lệnh đích thực. Nhìn chung đó
là những câu tờng thuật với ý nghĩa từ vựng mời mọc, yêu cầu, mong muốn,
cấm đoán Nếu trong tr ờng hợp nào chúng đợc dùng với ý nghĩa mệnh lệnh
thì đó là kiểu câu lâm thời. Tuy nhiên, những câu chứa các từ nêu trên vẫn có
thể là câu mệnh lệnh đích thực trong trờng hợp chính chúng là nội dung của
lệnhdo chủ thể nói đa ra cho ngời nghe (thuộc ngôi nhân xng thứ hai).
Ví dụ : Xin mời đồng chí vào !
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
15
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Yêu cầu chị giúp tôi việc này !
* Câu mời mọc, yêu cầu đợc nhận diện nhờ ngữ điệu :
Theo Từ điển tiếng Việt [10, 655], ngữ điệu là những biến đổi về độ
cao của giọng khi nói, khi đọc, có liên quan đến cả một ngữ đoạn và có thể
dùng để biểu thị một số ý nghĩa bổ sung nh ý nghĩa cầu khiến.
Ví dụ : Bỗng có tiếng cô giáo :
- Bác nhẹ tay kẻo chau đau.
(Ngời mẹ hiền, TV2, tập 1, tr 63)
Ngữ điệu câu câu cầu khiến có nhiều thang độ và mang những ý nghĩa
tinh tế khác nhau. Nét chung của nó là lên giọng ở cuối câu và kéo dài từ
mang nội dung chính.
2.2.1.2. Câu mời mọc, yêu cầu không đích thực
Cũng nhằm mục đích mời mọc, yêu cầu nhng những câu loại này sử dụng
các phơng tiện sau :
- Sử dụng các động từ ngữ vi cầu khiến
- Dựa vào tình huống
* Câu mời mọc, yêu cầu không đích thực sử dụng các động từ ngữ vi cầu
khiến :
Nh đã trình bày ở phần trớc, tất cả những câu chứa các động từ ngữ vi
cầu khiến nói lên ý muốn của ngời nói, hoặc của ngôi nhân xng thứ ba, hoặc
của tình huống, đều không phải là câu mệnh lệnh đích thực. Trong trờng hợp
nào chúng đợc dùng với ý nghĩa mệnh lệnh thì đó là câu mệnh lệnh lâm thời
hay câu mệnh lệnh không đích thực.
Loại câu này thờng có mô hình cấu tạo đầy đủ nh sau :
CN + VN (ĐT cầu khiến + BN1 + BN2)
Trong đó, vị ngữ là cụm đọng từ gồm :
+ ĐT cầu khiến : động từ cầu khiến
+ BN1 : đối tợng cầu khiến
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
16
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
+ BN2 : nội dung cầu khiến
Các động từ ngữ vi cầu khiến đợc sử dụng đúng hiệu lực ngữ vi khi :
- Nguời nói phải ở ngôi thứ nhất.
- Ngời nghe phải ở ngôi thứ hai.
- Động từ ngữ vi phải đợc dùng ở thời hiện tại, không có phụ từ tình thái
đi kèm.
Ví dụ :
Tôi yêu cầu các anh xuống xe, xuất trình giấy tờ.
Tôi cấm anh nói.
Có thể tham khảo một số ví dụ dới đây, chúng không phải là câu có ý
nghĩa cầu khiến mặc dù có sử dụng động từ ngữ vi cầu khiến.
Ví dụ : a) Cô giáo khuyên tôi nên chăm học.
b) Tôi đã khuyên Hải nên chăm học.
c) Tôi khuyên bạn ấy nên chăm học.
ở ví dụ a) chủ ngữ là cô giáo ở ngôi thứ ba, ở ví dụ b) động từ đợc
dùng ở thời quá khứ, ở phần c) ngời nghe ở ngôi tứ ba. Chính vì những lí do
đó mà các câu nên trên chỉ đợc coi là câu tờng những câu tờng thuật đơn
thuần, không thể hiện đợc ý nghĩa cầu khiến. Động từ khuyên không đợc
dùng đúng hiệu lực ngữ vi.
Theo t liệu thống kê, tiếng Việt có thể sử dụng 32 động từ ngữ vi cầu
khiến làm vị từ trung tâm cho các câu cầu khiến. Đó là các động từ : yêu cầu,
ra lệnh, hạ lệnh, lệnh, chỉ thị, đề nghị, kiến nghị, chỉ định, phân công, phái,
cấm, nghiêm cấm, buộc, bắt, cấm chỉ, can, bảo, cử, khuyên, mời, xin, cầu, cầu
xin, cầu mong, năn nỉ, nài nỉ, nài xin, van, van nài, nhờ.
* Câu mời mọc, yêu cầu đợc nhận diện nhờ tình huống
Để nhận diện đợc ý nghĩa mời mọc yêu cầu trong trờng hợp này phải dựa
vào tình huống sự việc dẫn tới câu nói đó. Chúng có hình thức của kiểu câu
hỏi, câu kể, câu trần thuật, hoặc câu cảm.
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
17
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
- Dùng câu hỏi để nêu đề nghị :
Ví dụ : Trên xe lửa, một cô gái đang ngồi lật xem cuốn từ điển mới mua.
Chàng trai ngồi bên nhìn chăm chú gần nh thô bạo. Cô gái không bằng lòng
nhng vẫn nhẹ nhàng :
- Xin lỗi, anh có biết lịch sự là thế nào không?
- Để tôi tra cho. Có thế mà không hỏi ngay.
Câu của cô gái có hình thức là câu hỏi, nhng mục đích là đề nghị : anh
nên lịch sự hơn, không nên nhìn tôi nh vậy.
2.2.2. Câu mệnh lệnh, cấm đoán
Nội dung của loại câu này là những mệnh lệnh hoặc ngăn cấm một việc
nào đó. Thông thờng, đó là điều cấp trên truyền xuống cho cấp dới phải thi
hành. So với câu mời mọc yêu cầu thì loại câu này có tính chất quyết liệt hơn.
Biểu đạt ý nghĩa này thờng dùng các phơng tiện từ nh : hãy, đừng, chớ,
không đợc, đi ; từ thực : cấm và phơng tiện ngữ điệu câu.
2.2.2.1. Câu mệnh lệnh, cấm đoán đích thực
* Câu mệnh lệnh, cấm đoán sử dụng phụ từ hãy
Nh đã nêu ở phần trớc, phụ từ hãy có ý nghĩa khẳng định, biểu thị ý
yêu cầu có tính chất thuyết phục hoặc mệnh lệnh. Vì vậy mà phụ từ này đợc
sử dụng ở cả hai loại câu thể hiện hai ý nghĩa cầu khiến khác nhau.
Ví dụ : Hãy sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gơng Bác Hồ vĩ đại
!
Câu trên có mục đích biểu thị ý mệnh lệnh.
* Câu mệnh lệnh, cấm đoán sử dụng các phụ từ đừng (có, có mà), chớ
(có, có mà), không đợc : biểu thị ý ngăn cản, có ý nghĩa phủ định và sắc thái
trung hoà.
Ví dụ : Đừng nói thế !
Không đợc làm ồn !
* Câu mệnh lệnh, cấm đoán sử dụng phụ từ đi :
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
18
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Phụ từ đi dùng phụ sau động từ, thờng đứng ở cuối câu có tác dụng
biểu thị ý mệnh lệnh.
Ví dụ : Đế quốc Mĩ cút đi !
Nh vậy, có hai phụ từ đợc dùng ở hai loại câu cầu khiến vừa nêu là phụ từ
đi, hãy. Tuỳ vào trong văn cảnh, ngữ điệu, và mô hình cấu tạo mà ta nhận ra
các phụ từ đó đợc dùng để biểu thị ý nghĩa cầu khiến nào.
Ví dụ : a) Bọn mình ra xem đi !
Đây là lời của hai ngời bạn, mang sắc thái thân mật, trong mô hình cấu
tạo có đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ.
Từ các dấu hiệu đó giúp ta thấy đợc câu trên có mục đích nhằm thúc
giục, yêu cầu một cách thân mật.
b) Cút đi !
Câu này không có chủ ngữ nhờ vào ngữ cảnh và ngữ điệu ta có thể hiểu
câu nói trên có mục đích nhằm ra lệnh ở mức độ quyết liệt
* Câu mênh lệnh, cấm đoán sử dụng động từ cấm : cấm là động từ
ngữ vi cầu khiến có ý nghĩa ngăn cấm. Những câu chứa từ đó chỉ có thể là câu
mệnh lệnh cấm đoán đích thực khi chính nó là nội dung của lệnh do chủ thể
nói đa ra cho ngời nghe.
Ví dụ : Cấm dừng xe ở đây !
* Câu mệnh lệnh, cấm đoán sử dụng hình thức ngữ điệu :
Dựa vào ngữ điệu chúng ta cũng có thể nhận ra đợc ý nghĩa mệnh lệnh,
câm đoán của câu.
Ví dụ : Im!
Xung phong!
2.2.2.2. Câu mệnh lệnh cấm đoán không đích thực
* Sử dụng động từ cấm : Cũng nh các động từ ngữ vi cầu khiến khác,
câu chứa động từ này đợc coi là câu mệnh lệnh không đích thực khi có những
điều kiên đã nên ở trên.
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
19
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Ví dụ : Tôi cấm anh nói.
Ngời nói ở ngôi thứ nhất, ngời nghe ở ngôi thứ hai, động từ cấm đợc sử
dụng đúng hiệu lực ngữ vi. Câu nói trên nhằm mục đích cấm đoán hành động
nói.
* Câu mệnh lệnh, cấm đoán nhận diện nhờ tình huống
Ví dụ dùng câu hỏi để ra lệnh :
Cai lệ ngồi phắt trở dậy, gân cổ ra thét :
- Chỗ mày kêu khóc ở đây à, con mẹ kia ?
(Ngô
Tất Tố)
Câu của cai lệ hình thức là hỏi nhng mục đích là ra lệnh : không đợc
khóc ở đây, ra chỗ khác mà khóc.
2.2.3. Câu kêu gọi chúc tụng
Đây là kiểu câu nhằm lên tiếng yêu cầu, động viên ngời khác làm một
việc gì đó hoặc để chúc tụng, ca ngợi.
Kiểu câu này không có hình thức điển hình mà ý nghĩa cầu kiến chỉ đợc
thể hiện trong các câu không đích thực. Tuy nhiên, loại câu này rất dễ nhận
biết, nó thờng dùng các câu nh những quán ngữ.
Ví dụ : - Hỡi anh em nhà nông, tiến lên ! Tiến lên !
Câu trên có mục đích nhằm kêu gọi ngời nông dân cũng nh toàn dân tiến
lên.
- Hồ Chủ Tịch vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta !
Câu trên đợc sử dụng nh một quán ngữ nhằm ca ngợi chủ tịch Hồ Chí
Minh.
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
20
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Chơng 2
các hình thức thể hiện ý nghĩa cầu khiến
trên ngữ liệu là các bài đọc trong sách giáo khoa
Tiếng Việt Tiểu học
1. Kiến thức về câu cầu khiến đợc cung cấp trong sách giáo khoa Tiếng
Việt Tiểu học
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
21
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Trong phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học, học sinh đã đợc cung cấp
các kiến thức về câu nh câu đơn, câu ghép, câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu
cảm. Đối với câu cầu khiến, các em đợc học ở SGK Tiếng Việt 4, tập 2 qua ba
tiết :
Tiết 1 : Câu khiến
Tiết 2 : Cách đặt câu khiến
Tiết 3 : Giữ phép lịch sự khi đa ra yêu cầu, đề nghị
Trong đó, SGK định nghĩa về câu cầu khiến nh sau : câu khiến dùng để
nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn của ng ời nói, ngời viết với ngời khác. Khi
viết, cuối câu khiến có dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm.
Muốn đặt câu khiến, SGK đa ra bốn cách nh sau :
(6) Thêm từ hãy hoặc đừng, chớ, nên, phải vào tr ớc động từ.
(7) Thêm từ lên hoặc đi, thôi, nào vào cuối câu.
(8) Thêm từ đề nghị hoặc xin, mong vào đầu câu.
(9) Dùng giọng điệu phù hợp với câu khiến.
Dựa vào bốn cách trên học sinh đặt đợc câu cầu khiến. Vì vậy, chúng ta
cũng có thể coi đó là các hình thức thể hiện ý nghĩa cầu khiến. Và với các
hình thức này học sinh đợc củng cố qua các dạng bài tập nh :
- Chuyển các câu kể đã cho thành các câu khiến.
- Đặt câu khiến phù hợp với tình huống đã cho.
- Đặt câu khiến theo yêu cầu.
- Nêu tình huống có thể dùng các câu khiến vừa đặt.
Một trong những mục tiêu của giáo dục là hình thành và rèn luyện cho
học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Vệt trong học tập và giao tiếp nên ngoài
việc giúp các em biết cách đặt câu, SGK còn cung cấp thêm một tiết học nhằm
giúp các em biết giữ phép lịch sự khi đa ra yêu cầu, đề nghị. Trong đó, SGK
nhấn mạnh khi nêu yêu cầu, đề nghị, phải giữ phép lịch sự. Muốn cho lời yêu
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
22
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
cầu, đề nghị đợc lịch sự, cần có cách xng hô cho phù hợp và thêm vào trớc
hoặc sau động từ các từ làm ơn, giúp, giùm Có thể dùng câu hỏi để nêu yêu
cầu, đề nghị
Tuy nhiên, ngời học sẽ đặt ra một câu hỏi giữ phép lịch sự là yêu cầu
chung trong nói năng. Tại sao Tiếng Việt 4 chỉ dạy Giữ phép lịch sự khi bày tỏ
yêu cầu, đề nghị ?
Tác giả Nguyễn Minh Thuyết trong cuốn Hỏi - đáp về dạy học Tiếng
Việt 4, NXB Giáo dục đã đa ra câu trả lời nh sau :
Giữ phép lịch sự là một yêu cầu chung khi nói năng. Nó có nhiều biểu
hiện, trong đó có biểu hiện chung cho mọi tình huống và có biểu hiện riêng
cho từng cuộc giao tiếp. Có thể nhắc đến hai biểu hiện lớn của phép lịch sự
nh sau :
Thứ nhất : xng hô. Trong mọi tình huống giao tiếp, ngời nói (ngời viết)
khi tạo lời phải biết lựa chọn cách xng hô phù hợp về quan hệ xã hội đối với
ngời nghe (ngời đọc). Không sử dụng đúng từ ngữ xng hô sẽ bị coi là thiếu
lịch sự, nhiều khi cản trở hoặc phá hỏng quan hệ giao tiếp.
Thứ hai : chọn đề tài giao tiếp và thực hiện các hành động nói năng. Các
hành động nói năng đợc chia thành hai nhóm, xét theo khả năng giữ phép lịch
sự. Đó là :
- Các hành động nói năng tôn vinh thể diện ngời đối thoại, nh : khen
ngợi, biểu dơng, tán thởng
- Các hành động nói năng đe doạ thể diện của ngời đối diện, nh : phê
bình, chê bai, ra lệnh, yêu cầu, sai khiến
Tiếng Việt 4 dạy cách giữ lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị là chọn dạy
một nhóm hành động đòi hỏi phải chú ý giữ lịch sự khi thực hiện. Điều này
không có nghĩa là chỉ cần giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị, còn
không cần giữ phép lịch sự khi thực hiện những hành động nói năng khác.
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
23
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Qua bài học này, học sinh biết một số cách để giữ lịch sự khi yêu cầu, đề nghị,
nhng cũng là những cách để giữ lịch sự nói chung trong nói năng [9, 155].
Điểm qua nh vậy, ta có thể thấy kiến thức về câu cầu khiến đợc cung cấp
trong SGK là rất đầy đủ, phù hợp với trình độ và lứa tuổi. Chính vì vậy, các
em có điều kiện tìm hiểu sâu hơn tới từng câu cầu khiến trong các bài đọc,
cũng nh trong giao tiếp. Qua đó, sự tìm tòi, phát hiện ở các em cũng đợc bộ lộ
và phát triển.
2. Các hình thức thể hiện ý nghĩa cầu khiến
Qua thống kê phân tích các hình thức thể hiện ý nghĩa cầu khiến trong
các bài đọc ở SGK Tiếng Việt Tiểu học chúng tôi bớc đầu thu thập đợc những
số liệu sau :
Tổng số câu Câu mời mọc,
yêu cầu
Câu mệnh lệnh,
cấm đoán
Câu kêu gọi, chúc
tụng
173
100%
105
60,7%
66
38,1%
2
1,2%
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số câu cầu khiến trong các bài đọc ở Tiểu
học không nhiều, chỉ có 173 câu đợc phân bố từ lớp 1 đến lớp 5. Trong đó
nhiều nhất là loại câu mời mọc, yêu cầu (105/173 câu) chiếm 60,7%, tiếp đến
là câu mệnh lệnh cấm đoán (66/173) chiếm 38,1%, ít nhất là loại câu kêu gọi,
chúc tụng (2/173) chiếm 1,2%. Sau đây chúng ta đi phân tích cụ thể những số
liệu vừa nêu :
2.1. Câu mời mọc, yêu cầu
ý nghĩa mời mọc, yêu cầu đợc thể hiện bằng những hình thức câu đích
thực và không đích thực. Ta có bảng sau :
Tổng số câu Câu đích thực Câu không đích thực
105
100%
97
92,3%
8
7,7%
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
24
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHSP Hà Nội 2
2.2.1. Câu mời mọc, yêu cầu đích thực
Tổng số câu mời mọc, yêu cầu đích thực là 97/105 câu chiếm 92,3%.
* Câu mời mọc, yêu cầu sử dụng phụ từ mệnh lệnh đi, thôi, nào, đi thôi,
đi nào ở cuối câu :
Tổng số câu Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
17
100%
0
0%
5
29,4%
9
52,9%
0
0%
3
17,7%
Qua thống kê ta thấy lớp 1, lớp 4 không có câu mời mọc, yêu cầu nào ;
lớp 3 nhiều nhất có 9/17 câu chiếm 52,9% ; lớp 2 có 5/17 câu chiếm 29,4% ;
lớp 5 có 3/17 câu chiếm 17,7%. Trong các phụ từ, phụ từ đi có mặt ở 12/17
câu, phụ từ thôi 2/17 câu, phụ từ nào là 3/17 câu. Không gặp các tổ hợp
kiểu đi thôi, đi nào
- Phụ từ đi : so với các phụ từ mệnh lệnh vừa nêu thì phụ từ đi đợc sử
dụng nhiều nhất. Nét nghĩa chung của những câu này là thể hiện sự mời mọc,
yêu cầu.
Ví dụ : Cậu có trăm trí khôn nghĩ kế gì đi !
(Một trí khôn hơn trăm trí khôn. TV2, tập 2, tr 31)
Hình thức là câu cầu khiến, mục đích là yêu cầu bạn nghĩ tìm ra kế thoát
thân.
Tuy nhiên mỗi câu lại có những nét nghĩa khác nhau.
+ Hàm ý kêu gọi sự đồng tình :
Ví dụ :
a) Ta lại thân nhau nh trớc đi !
(Ai có lỗi, TV3, tập 1, tr 12)
Câu trên nhằm mục đích đề nghị một cách thân mật : bạn và mình hãy
thân nhau nh trớc.
b) Bọn mình ra xem đi !
Nguyễn Thị Phơng - K30 B -GDTH
25