A. Phần mở đầu
i. lý do chọn đề tài.
Trong quá trình trực tiếp giảng dạy bộ môn ngoại ngữ- Tiếng Anh trong
nhà trờng phổ thông, tôi nhận ra rằng: Ngữ pháp đóng vai trò quan trọng và là
chìa khóa cho học sinh tiếp cận ngoại ngữ dễ hơn. Ngữ pháp là một tập hợp
các quy tắc làm nền tảng cho một ngôn ngữ.
Chúng ta hầu nh coi ngữ pháp là khối lợng kiến thức mà bản thân chúng
ta là các nhà ngôn ngữ chuyên nghiệp cần có, kiến thức đó để giải thích cho
học sinh hiểu về cơ chế hoạt động của ngôn ngữ đó. Thật vậy, các quy tắc văn
phạm của bất kỳ một ngôn ngữ nào cũng có tính hệ thống và vì vậy giúp cho
ngời dạy và học ngoại ngữ dễ nhớ và sử dụng khoa học.
Thấy đợc tầm quan trọng của những tiết dạy ngữ pháp, đồng thời vì tầm
quan trọng của bộ môn ngoại ngữ- Tiếng Anh và từ thực tiễn giảng dạy. Trong
đó, phần đảo ngữ Inversion (Bài 7 _Tiếng Anh lớp 11- hệ 7 năm) theo tôi
đây là một trong những phần ngữ pháp quan trọng để sử dụng Tiếng Anh, đặc
biệt trong văn viết. Vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài:
Phng phỏp ging dy cỏc bi tp o ng.
Có thể xem đây nh món ăn tinh thần mới lạ nhằm giúp học sinh tự tin
khi gặp các bài tập đảo ngữ. Từ đó, củng cố thêm kinh nghiệp của bản thân và
các đồng nghiệp trong nhà trờng chúng tôi.
II. Phạm vi đề tài.
Vai trò của các bài tập đảo ngữ trong chơng trình phổ thông hiện nay th-
ờng phân phối phong phú trên các bài học trên lớp, hay các bài tập về nhà. Là
giáo viên dạy ngoại ngữ- Tiếng Anh phải giúp học sinh bớc đâu làm quen với
thế nào là: Phơng pháp làm bài tập đảo ngữ - Inversion .
Xuất phát từ nhận thức quan trọng của các bài tập đảo ngữ, phạm vi của
đề tài khá rộng. Trong khuôn khổ của bài viết cùng khả năng hạn chế của ng ời
viết, tôi chỉ đề xuất những kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Anh, cụ thể là h ớng
dẫn làm các bài tập đảo ngữ cho học sinh. Đa ra những kinh nghiệm nhỏ này
mong góp phần tạo nhiều phơng pháp làm bài tập đảo ngữ có hiệu quả cao. Từ
dó giúp mọi ngời không gặp khó khăn khi giảng dạy các bài tập đảo ngữ.
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
b. giải quyết vấn đề
I. Thuật ngữ Inversion là gì ?.
Thuật ngữ Inversion đợc bao trùm hai hoạt động ngữ pháp hoàn toàn
khác nhau:
- Sử dụng nh hình thức câu hỏi đối với động từ chính.
Ví dụ:
Mark has never felt happy.
Never has Mark felt happy
She not only sings well, but she also looks beautiful.
Not only does she sing well, but she also looks beautiful
- Đảo ngợc vị trí bình thờng giữa động từ và chủ ngữ.
Ví dụ:
World wars have taken twice in his lifetime.
Twice in his lifetime have world wars taken.
* Khi một trạng từ hay một trạng ngữ bình thờng không đứng đầu câu
nhng lại đợc đặt đầu câu với dụng ý nhấn mạnh.
II. Đảo ngữ đứng sau trạng ngữ phủ định.
Chỉ khi trạng ngữ phủ định mở đầu của một mệnh đề hay câu.
Những ví dụ sau đây thờng sử dụng theo ngôn ngữ trang trọng, thờng sử
dụng trong văn chơng hay những lời phát biểu trịnh trọng. Đảo ngữ ít đợc sử
dụng trong ngôn ngữ văn nói hàng ngày.
Ví dụ:
Never have I read his books.
No sooner had I had breakfast than I went to work.
Những trạng ngữ diễn tả về thời gian: no longer, never, rarely,
seldom
Những cụm từ trên thờng sử dụng với thì hiện tại hoàn thành hay quá
khứ hoàn thành (present perfect or past perfect), hoặc với động từ khiếm
khuyết hay động từ tình thái nh là: can và could.
Ví dụ:
Rarely can he have had such a suitable solution to his problems
======= ================== ==================================
======= ===
Nguyễn Hoàng Linh
2
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
Seldom has Mr. Johnson made a worse speech.
No longer have I smoked.
Những trạng ngữ diễn tả về thời gian: hardly, barely, scarcely, no
sonner
Những cụm từ trên dùng để chỉ một sự kiện mà nó xảy ra nhanh theo
một hành động khác trong quá khứ. Hành động đó thờng sử dụng với thì quá
khứ hoàn thành (past perfect), mặc dù no sooner có thể sử dụng với thì quá
khứ đơn.
Ví dụ
:
Hardly had she left home, when the phone rang.
Scarcely had I done my homework when I went to bed.
No sooner had she sat down than her husband phoned her.
No sooner was the team back on the pitch than it started raining.
Sau phó từ: Only ( bổ nghĩa cho một từ hoặc cụm từ và nằm cạnh nó
trong cách nói hoặc viết trang trọng, trong cách nói thân mật, sự nhấn mạnh có
thể cho thấy từ nào đợc bổ nghĩa, nên only có thể có những vị trí khác nhau).
Trờng hợp sau Only thờng kết hợp với các cụm từ chỉ thời gian khác
và thờng sử dụng với thì quá khứ đơn (past simple).
Ví dụ:
Only after posting the letter did I remember that I had forgotten to put on
a stamp.
Những trờng hợp khác : Only when, only then, only later, only if, only
by, only after
Ví dụ:
Only if she studied harder would she not failed the exam.
Only when you become a teacher will you understand what true
responsibility
Only then did we realize what a mess we had got ourselves into.
Chú ý
: khi only đề cập đến trạng thái của một câu đơn thì không đảo
ngữ:
Ví dụ
: Only my little friend realized that the answer was not correct.
Các cấu trúc với: no/ not.
======= ================== ==================================
======= ===
Nguyễn Hoàng Linh
3
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
Bao gồm: under no circumstances, on no account, at no time, in no way,
on no condition, not only (but also), not until
Ví dụ
:
On no condition are they to open fire without a warning.
Nowhere else will you find such a good job.
Under no circumstances should you travel alone.
Not until I failed the exam did I realize that I had been lazy.
At no time did she come late.
In no way can the bus driver be blamed for the accident.
Cấu trúc câu sau: Little.
Little cũng có nghĩa phủ định và giới hạn trong tình huống sau:
Ví dụ
:
Little does Dr. William know about the computer.
III. Đảo ngữ đứng sau: so/s uch with that .
Trờng hợp trên xảy ra khi so và tính từ khi động từ chính là to be
Mục đích dùng để nhấn mạnh.
Ví dụ
:
The runners were so exhausted that none of them finished the race.
So exhausted were the runners that none of them finished the race.
The demand for tickets were so great that people queued day and
night.
So great was the demand for tickets that people queued day and night.
Such đợc sử dụng với động từ to be thì thờng có nghĩa tơng đơng: so
much/ so great.
Ví dụ
:
The response to our appeal was so great that we had to take on more
staff.
Such was the response to our appeal that we had to take on more
staff.
IV. Cấu trúc đảo ngữ đối với các câu điều kiện.
======= ================== ==================================
======= ===
Nguyễn Hoàng Linh
4
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
Ba loại câu điều kiện If- sentences có thể đợc đảo ngữ trong trờng hợp
bỏ If-. Cấu trúc này làm cho các câu văn trịnh trọng hơn.
Ví dụ:
If they were to know the result, they would tell you.
Were they to know the result, they would tell you.
If George hadn t driven badly, he wouldn t have had a serious accident.
Had George not driven badly, he wouldn t have had a serious accident.
If you should see Ann, could you ask her to call me ?
Should you see Ann, could you ask her to call me ?
If he is in neighbourhood, why doesn t he drop in ?
Should he be in neighbourhood, why doesn t he drop in?
Đảo ngữ sau: as
- Cấu trúc này thờng đợc sử dụng trịnh trọng hay trong văn viết.
Ví dụ:
We were short of money, as were people in our neighbourhood.
I thought, as did my friends, that the problems would soon be solved.
Đảo ngữ sau: so, neither, nor
- Cấu trúc này thờng sử dụng trong lặp lại lời, đồng ý hay không đồng ý.
Ví dụ
:
- I am fond of going shopping - So am I
- I want to travel by air - Neither/ Nor do I
Chú ý:
Trong trờng hợp nhấn mạnh sau không phải cấu trúc đảo ngữ.
Ví dụ:
It was only when I spoke to him that I realized he was very friendly
It was not until lunchtime that they arrived home.
V. Một số dạng bài tập đảo ngữ Tiếng anh.
1. Choose the best answer.
a) John promised that (
(1)
he would never smoke/
(2)
never would he smoke)
again.
b) Not until it was late (
(1)
I remembered /
(2)
did I remember) to do the
shopping.
======= ================== ==================================
======= ===
Nguyễn Hoàng Linh
5
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2004- 2005 Trêng
THPT TrÇn Phó
c) At no time (
(1)
was she fond /
(2)
she was fond) of going shopping with Jane.
d) Only when (
(1)
has William finished /
(2)
William has finished) work can he
begin to play sports.
e) Hardly had I done my homework (
(1)
than/
(2)
when) I went out.
f) (
(1)
If should you leave early /
(2)
Should you leave early ) could you give me a lift?
g) Only Maria and Peter (
(1)
passed /
(2)
did they pass) the final examination.
h) (
(1)
So the waves were high /
(2)
So high were the waves) that swimming was
very dangerous last week.
i) Only after checking three times (
(1)
I was /
(2)
was I ) certain of the answer.
j) No sooner had it stopped raining (
(1)
than/
(2)
when) the sun came out.
Keys: a. 1. b. 2 c. 1 d. 2 e. 2
f. 2. g. 1 h. 2 i. 2 j. 1
2. Complete each sentence with a suitable word or phrase.
a) No sooner had we arrived home than our brother phoned us.
b) Little did Detective Dawson realize what she was to discover !.
c) Were you to pay the full amount now, there would be a ten per cent
discount.
d) I supposed, as did most people, that would be retiring at 60.
e) Never (rarely ) had so many employees taken sick leave at the same time.
f) Should you need anything, could you let me know ?
g) Never have/ had the doctors seen a more difficult case.
h) Not only did Jean win first prize, but she was also offered a promotion.
i) Hardly had he made his speech, when he was interrupted
j) Not until I asked a passer-by did I know where I was.
k) Scarcely had the plane taken off, when the pilot had to make an emergency.
3. Rewrite each sentence, starting as shown, so that the meaning
stays the same.
a) It was only when my parents called me did I remember the date of the
meeting.
→ Not until my parents called me did I remember the date of the meeting.
b) If it hadn’t been for his advice, we would have had an accident.
→ Had it not been for his advice, we would have had an accident.
======= ================== ==================================
======= ===
NguyÔn Hoµng Linh
6
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2004- 2005 Trêng
THPT TrÇn Phó
c) The weather was so bad that our flight had to be delayed.
→ So bad was the weather that our flight had to be delayed.
d) Just after the play started there was a power failure.
→ Hardly had the play started when there was a power failure.
e) The way so much money has been spent to so little purpose must be a record
!
→ Never before has so much money been spent to so little purpose !.
f) They mustn’t be allowed to come in on any condition.
→ On no condition must they be allowed to come in.
g) I didn’t realize who he was until later.
→ Only later did I realize who he was.
h) It was only when they told me about it later that I realized what I had
missed.
→ Only when they told me about it later did I realize what I had
missed.
i) Her mother no longer spends a lot of time doing housework.
→ No longer does her mother spend a lot of time doing housework.
j) We can’t offer a discount for our services on any account.
→ On no account can we offer a discount for our services.
k) There have never been so many beggars on the streets.
→ Never have there been so many beggars on the streets.
4. Rewrite the following sentences using the given words. Do not
alter these words, and so that the meaning stays the same.
a) The accused never expressed regret for what he had done.
(AT NO TIME)
→
At no time did the accused express regret for what he had done.
b) Three days passed before we arrived at the first island.
(NOT UNTIL)
→
Not until three days passed did we arrive at the first island.
c) The money is not to be paid under any circumstances.
(NO)
→
Under no circumstances is the money to be paid.
======= ================== ==================================
======= ===
NguyÔn Hoµng Linh
7
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
d) As soon as the police officer left, the neighbors started shouting at me again.
(NO SOONER)
No sooner had the police officer left than the neighbors started shouting at me
again.
5. Rewrite each sentence so that it begins with the word underline.
a) I have never
had such a good holiday.
Never
have I had a good holiday.
b) Five students came into
the room.
Into
the room came five students.
c) Maria no longer
does the washing.
No longer
does Maria do the washing.
d) Time is all
I need.
All
I need is time.
e) If he had
played well, he wouldnt have lost the match.
Had
he played well, he wouldn t have lost the match.
f) The company did not
pay me until I had been working with them for over
two months.
Not until
I had been working with them for over two months did the
company pay me.
g) I only
recognized her father when he came into the light.
Only
when her father came into the light did I recognize him.
h) I had hardly
sat down, when there was another knock at the door.
Hardly had I sat down ,when there was another knock at the door.
i) If you should
need me, Ill be in my office all day.
Should you need me, I ll be in my office all day.
Vi. kết quả.
Trong những năm trực tiếp giảng dạy trong nhà trờng phổ thông, tôi đã
sử dụng những kinh nghiệm trên: Kết hợp sử dụng giáo cụ trực quan, đ a thêm
ví dụ vào bài dạy và từ đó đặt các câu hỏi gợi mở cho học sinh, tôi đã đạt đ ợc
hiệu quả cao trong các giờ dạy, chữa các bài tập đảo ngữ vừa giúp các em ôn
luyện kiến thức cũ vừa giúp các em chiếm lĩnh kiến thức mới.
======= ================== ==================================
======= ===
Nguyễn Hoàng Linh
8
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
Tâm lý thoải mái của học sinh trong giờ học là kết quả của việc vận
dụng những kinh nghiệm này, tạo không khí sinh động trong các giờ dạy. Giờ
dạy ngữ pháp không còn khô khan, nặng nề vì giáo viên chỉ lặp lại lý thuyết
trong sách giáo khoa làm học sinh khó hiểu bài hay chỉ học nh những chiếc
máy : không yêu thích học ngoại ngữ- Tiếng Anh.
Tạo mối quan hệ gần gũi, thân tình giữa thầy trò, để ngời thầy có điều
kiện hơn về năng lực của từng học sinh, từ đó có biện pháp giảng dạy thích
hợp hơn. Ngợc lại, học sinh có thể cảm nhận đợc lòng quan tâm sâu sắc của
Thầy, Cô đối với mình và sẽ cố gắng hơn trong học tập.
Với bài: Phơng pháp làm bài tập đảo ngữ, tôi đem lại cho các em sự
hứng thú với một số cấu trúc khó, nhng các em hiểu bài một cách dễ dàng. Từ
một bài cụ thể tôi đã áp dụng ở nhiều bài dạy ngữ pháp khác và phổ biến trong
tổ chuyên môn để các giáo viên có thể tham khảo và thực hiện.
VIi. bài học kinh nghiệm.
Vấn đề giảng dạy các bài ngữ pháp trong các trờng phổ thông hiện đang
là vấn đề bức xúc. Để việc dạy- học môn ngoại ngữ- Tiếng Anh đạt hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu của Đảng và Chính phủ đa Việt Nam theo kịp sự phát triển
của thế giới. Trong quá trình thực hiện những phơng pháp trên, tôi chú ý một
số điểm sau đây:
- Tùy theo từng đối tợng cụ thể, mỗi thầy, cô giáo cần có những giải
pháp cụ thể phù hợp với thực tế của học sinh mình.
- Việc xây dựng nề nếp và thói quen tự học cần đợc tiến hành đồng bộ ở
tất cả các khâu trong quá trình dạy và học: từ khâu rèn cho các em thói quen
tích lũy các cấu trúc ngữ pháp, thói quen tự đọc, ghi chép t liệu, ghi chép bài
giảng một cách sáng tạo. Đó là con đờng ngắn nhất để đi tới chất lợng học tập
môn ngoại ngữ- Tiếng Anh.
- Giáo viên cần quan tâm, theo dõi và giúp đỡ các em tận tình trong quá
trình tiếp cận ngoại ngữ. Tránh trờng hợp đa ra cấu trúc rồi để các em thay thế,
làm cho các em hoang mang hay học nh dập khuân, hãy để các em tự khám
phá và luyện tập. Nh vậy, hiệu quả các tiết học sẽ cao.
C. Phần kết luận.
======= ================== ==================================
======= ===
Nguyễn Hoàng Linh
9
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
Trong công cuộc đổi mới phơng pháp dạy- học ngoại ngữ- Tiếng Anh,
mỗi giáo viên cần nhận thức vai trò quan trọng của mình và có trách nhiệm cao
đối với công việc giảng dạy.
Đến nay, việc dạy- học môn Tiếng Anh tuy đạt đợc những thành tựu
đáng kể nhng vẫn tồn tại: thiên về cung cấp tri thức lý thuyết mà coi nhẹ phần
kỹ năng thực hành, có thể xem kinh nghiệm trên đây là những ý kiến có giá trị
áp dụng trong thực tiễn cho nhiều giáo viên, góp phần cải tiến phơng pháp dạy
ngữ pháp đối với bộ môn Tiếng Anh. Đó là nhiệm vụ cụ thể của mỗi giáo viên
giúp học sinh nắm vững những kiến thức và làm chủ ngôn ngữ đợc học tập khi
còn ngồi trên ghế nhà trờng phổ thông.
Hiệu quả cao nhất của mỗi giờ dạy luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ, hớng
tới của ngời giáo viên có lơng tâm, trách nhiệm nghề nghiệp. Nhng để đạt đợc
hiệu quả cao nhất đó, ngời giáo viên phải trải qua một quá trình gay go gian
khổ. Trong hành trình vơn tới hiệu quả tối đa của giờ dạy vì tơng lai Đất nớc,
tơng lai thế hệ trẻ, những suy nghĩ, cố gắng của riêng bản thân tôi chỉ là b ớc
đầu, nhằm khơi gợi hứng thú cho học sinh, điều này sẽ giúp các em thêm yêu
và tự tin khi tiếp cận bộ môn mới này.
Đề tài này tôi đã ấp ủ từ lâu, đến nay mới có dịp đợc thể hiện bằng văn
bản. Tôi rất muốn đợc trao đổi đề tài này với các bạn đồng nghiệp và cả với
học sinh ở trong và ngoài phạm vi nhà trờng. Nếu có dịp Chuyên đề về loại đề
tài này xin cho đợc góp một tiếng nói. Cảm ơn những ai đã quan tâm những
điều tâm huyết đã đợc trình bày trong đề tài này.
Móng Cái; Ngày 24 tháng 5 năm 2005.
Ngời viết
Nguyễn Ho àng Li nh
======= ================== ==================================
======= ===
Nguyễn Hoàng Linh
10
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
Mục lục
Tran g
Giới thiệu. 2
A. Phần mở đầu. 3
I. Lý do chọn đề tài. 3
II. Phạm vi đề tài. 3
B. Giải quyết vấn đề. 4
I. Thuật ngữ Inversion là gì ? 4
II. Đảo ngữ đứng sau trạng ngữ phủ định. 4
III. Đảo đứng sau so/ such with that. 6
IV. Cấu trúc đảo ngữ đối với các câu điều kiện. 6
V. Một số dạng bài tập đảo ngữ Tiếng Anh. 7
VI. Kết quả. 10
VII. Bài học kinh nghiệm. 11
C. Phần kết luận. 11
======= ================== ==================================
======= ===
Nguyễn Hoàng Linh
11
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
* Nhận xét.
======= ================== ==================================
======= ===
Nguyễn Hoàng Linh
12