Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sữa Vinamilk giai đoạn 2005 đến 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.2 KB, 45 trang )

Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THỐNG KÊ
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM (VINAMILK) GIAI ĐOẠN 2005 – 2011
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Cao Quốc Quang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quang Đạt
Sinh: 18/9/1990
Mã SV: CQ500507
Lớp: Thống kê kinh doanh 50
HÀ NỘI – Tháng 11 năm 2011
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh
doanh 50

Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
MỤC LỤC
Bảng 1: Phân tích SWOT công ty Vinamilk 24
Strengths (điểm mạnh) 24
- Hệ thống phân phối rộng lớn 24
- Danh mục sản phẩm đa dạng 24
- Chất lượng sản phẩm cao 24
Opportunities (cơ hội) 24
- Ngành sữa Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng nên Vinamilk có nhiều
tiềm năng phát triển 24
Weaknesses (điểm yếu) 24
- Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu trong khi giá cả các yếu tố
đầu vào có xu hướng biến động ngày càng khó lường 24
Threats (thách thức) 24
- Bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi nhiều công ty sữa trong và ngoài nước 24


- Các vấn đề an toàn thực phẩm có thể làm người tiêu dùng e ngại sử dụng sản
phẩm sữa 24
24
Bảng 2: Số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sữa
Vinamilk giai đoạn 2005 - 2011 25
Bảng 3: Hệ thống chỉ tiêu biến động doanh thu của Vinamilk giai đoạn 2005 –
2010 31
Bảng 4: Hệ thống chỉ tiêu biến động lợi nhuận của Vinamilk giai đoạn 2005 –
2010 32
Bảng 5 : Kết quả dự đoán doanh thu cho các quý của năm 2012 và 2013 38
Bảng 6: Kết quả dự đoán lợi nhuận cho các quý của năm 2012 và 2013 40
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50

Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Danh mục bảng
Bảng 1: Phân tích SWOT công ty Vinamilk 24
Strengths (điểm mạnh) 24
- Hệ thống phân phối rộng lớn 24
- Danh mục sản phẩm đa dạng 24
- Chất lượng sản phẩm cao 24
Opportunities (cơ hội) 24
- Ngành sữa Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng nên Vinamilk có
nhiều tiềm năng phát triển 24
Weaknesses (điểm yếu) 24
- Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu trong khi giá cả các
yếu tố đầu vào có xu hướng biến động ngày càng khó lường 24
Threats (thách thức) 24

- Bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi nhiều công ty sữa trong và ngoài nước 24
- Các vấn đề an toàn thực phẩm có thể làm người tiêu dùng e ngại sử dụng
sản phẩm sữa 24
24
Bảng 2: Số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sữa
Vinamilk giai đoạn 2005 - 2011 25
Bảng 3: Hệ thống chỉ tiêu biến động doanh thu của Vinamilk giai đoạn
2005 – 2010 31
Bảng 4: Hệ thống chỉ tiêu biến động lợi nhuận của Vinamilk giai đoạn
2005 – 2010 32
Bảng 5 : Kết quả dự đoán doanh thu cho các quý của năm 2012 và 2013 38
Bảng 6: Kết quả dự đoán lợi nhuận cho các quý của năm 2012 và 2013 40
Danh mục biểu
Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của Vinamilk năm 2008 23
Bảng 1: Phân tích SWOT công ty Vinamilk 24
Strengths (điểm mạnh) 24
- Hệ thống phân phối rộng lớn 24
- Danh mục sản phẩm đa dạng 24
- Chất lượng sản phẩm cao 24
Opportunities (cơ hội) 24
- Ngành sữa Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng nên Vinamilk có
nhiều tiềm năng phát triển 24
Weaknesses (điểm yếu) 24
- Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu trong khi giá cả các
yếu tố đầu vào có xu hướng biến động ngày càng khó lường 24
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50

Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
Threats (thách thức) 24
- Bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi nhiều công ty sữa trong và ngoài nước 24

- Các vấn đề an toàn thực phẩm có thể làm người tiêu dùng e ngại sử dụng
sản phẩm sữa 24
24
Bảng 2: Số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sữa
Vinamilk giai đoạn 2005 - 2011 25
Biểu đồ 2: Quy mô lợi nhuận các năm theo tổng vốn 28
Biểu đồ 3: Doanh thu của Vinamilk giai đoạn 2005-2010 30
Bảng 3: Hệ thống chỉ tiêu biến động doanh thu của Vinamilk giai đoạn
2005 – 2010 31
Bảng 4: Hệ thống chỉ tiêu biến động lợi nhuận của Vinamilk giai đoạn
2005 – 2010 32
Biểu đồ 4: Tỷ trọng lợi nhuận trong tổng doanh thu của Vinamilk giai đoạn
2005-2010 34
Bảng 5 : Kết quả dự đoán doanh thu cho các quý của năm 2012 và 2013 38
Biểu đồ 6: Dự đoán lợi nhuận cho các quý của năm 2012 và 2013 40
Bảng 6: Kết quả dự đoán lợi nhuận cho các quý của năm 2012 và 2013 40
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh
doanh 50
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập ngày
càng sâu vào nền kinh tế toàn cầu. Với việc gia nhập tổ chức thương mại
quốc tế WTO vào năm 2007, chúng ta đón nhận nhiều cơ hội đầu tư hợp
tác, giao lưu và phát triển các hoạt động ngoại thương với nhiều nước trên
thế giới. Tuy nhiên, cùng với những cơ hội luôn đi kèm với thách thức,
đó là sự cạnh tranh khốc liệt và dĩ nhiên ngành sữa sẽ không thể dứng
ngoài cuộc. Vinamilk được biết đến là công ty sản xuất sữa hàng đầu tại
Việt Nam trong nhiều năm qua, tuy nhiên liệu rằng vị thế số một này sẽ
tồn tại được bao lâu? Trả lời câu hỏi này cần xem xét nhiều khía cạnh

khác nhau, thế nhưng có một yếu tố không thể bỏ qua đó là đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Xuất phát từ lý do trên,
em đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần sữa Vinamilk giai đoạn 2005- 2011”
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở tài liệu dãy số thời gian, áp
dụng các phương pháp thống kê như hồi quy - tương quan và phân tích
dãy số thời gian để tiến hành phân tích.
Về bố cục, đề tài gồm có 2 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ
thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sữa Vinamilk giai
đoạn 2005 - 2011
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng song
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì thế em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp từ phía thầy cô và các bạn.
Em cũng xin chân thành cám ơn thầy Cao Quốc Quang đã tận tình
giúp đỡ để em có thể hoàn thành đề án này.
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
1
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ
tiêu tổng hợp biểu hiện bằng tiền toàn bộ thành quả lao động do những

người lao động của đơn vị đó (hoặc lao động làm thuê cho đơn vị ấy) làm
ra trọng một khoảng thời gian nhất định như một ngày, một tháng, một
quý hay một năm. Nó chỉ được coi là kết quả sản xuất của một đơn vị khi:
+ Nó là kết quả do lao động hữu ích
+ Của những người lao động trong đơn vị đó làm ra trong thời gian tính
toán
Vì vậy, những sản phẩm mua về mà đơn vị cơ sở không có đầu tư gì thêm
để gia công, chế biến thì không được coi là kết quả hoạt động sản xuất
của đơn vị.
 Các dạng biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Thành phẩm: là sản phẩm đã trải qua toàn bộ các khâu của quy trình
sản xuất của đơn vị, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mà đơn vị đề ra, đã được tiến
hành kiểm tra chất lượng và đã hoặc đang làm thủ tục nhập kho – đối với
sản phẩm vật chất. Với sản phẩm dịch vụ thì không có những đặc điểm
trên. Sản phẩm dịch vụ có đặc điểm là: Sản xuất đến đâu tiêu dùng ngay
đến đấy nên không có sản phẩm lưu kho, nơi sản xuất là nơi tiêu dùng,
quá trình sản xuất đồng thời là quá trình hưởng thụ sản phẩm.
Theo quy định của Tổng cục Thống kê, không tính vào thành phẩm
những sản phẩm sau:
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
2
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang
- Sản phẩm mua vào với mục đích bán ra mà không phải qua bất kỳ một
chế biến gì thêm,
- Sản phẩm thuê đơn vị khác gia công, chế biến, khi chuyển về đơn vị cơ
sở không phải chế biến gì thêm,
- Những sản phẩm chưa làm xong thủ tục nhập kho (đối với ngành công
nghiệp),

- Sản phẩm có khuyết tật, không đạt tiêu chuẩn chất lượng nhưng chưa
sửa chữa lại.
+ Bán thành phẩm (còn gọi là nửa thành phẩm): là sản phẩm đã
được hoàn thành ở một hoặc một số khâu của quy trình sản xuất nhưng
chưa đến khâu sản xuất cuối cùng. Bán thành phẩm có thể đem đi tiêu thụ
được.
+ Tại chế phẩm: là sản phẩm đã được hoàn thành ở một hoặc một
số khâu của quy trình sản xuất nhưng chưa đến khâu sản xuất cuối cùng
và hiện tại đang được chế biến ở một khâu nào đó. Nó không đem đi tiêu
thụ được.
+ Sản phẩm sản xuất dở dang : gồm toàn bộ bán thành phẩm, tại
chế phẩm có tại thời điểm nghiên cứu.
+ Sản phẩm chính: là sản phẩm thu được thuộc mục đích chính của
quy trình sản xuất.
+ Sản phẩm phụ: là sản phẩm thu được thuộc mục đích phụ của
quy trình sản xuất.
Ví dụ, trong nhà máy chế biến gỗ kết quả thu được có gỗ cắt khúc
và mạt gỗ. Gỗ cắt khúc là sản phẩm chính còn mạt gỗ là sản phẩm phụ.
+ Sản phẩm song đôi: Hai hoặc nhiều sản phẩm cùng là sản phẩm
chính thu được trong một quy trình sản xuất. Ví dụ, trong chăn nuôi cừu
thu được lông và thịt, nuôi ong thu được mật, phấn hoa mật ong, sữa ong
chúa và sáp ong.
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
3
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang
+ Hoạt động sản xuất chính: là hoạt động tạo ra giá trị gia tăng
nhiều nhất của một đơn vị sản xuất.
+ Hoạt động sản xuất phụ: là các hoạt động của một đơn vị sản
xuất được thực hiện nhằm tận dụng các yếu tố dôi thừa của hoạt động

chính để sản xuất ra các loại sản phẩm mà giá trị gia tăng của nó thường
nhỏ hơn giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất chính.
+ Hoạt động sản xuất hỗ trợ: là các hoạt động sản xuất của đơn vị cơ
sở để tự thỏa mãn nhu cầu cho sản xuất chính hoặc sản xuất phụ của đơn
vị cơ sở.
 Đơn vị đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Đơn vị tự nhiên: đơn vị tự nhiên được dùng để đo lường kết quả sản
xuất kinh doanh mang tính chất tự nhiên thường dùng trong cuộc sống
như: chiếc, cái, con, ca, vụ,…Khả năng tổng hợp của đơn vị tự nhiên bị
hạn chế. Cùng đơn vị đo lường như nhau, cùng một loại sản phẩm nhưng
khác nhau về chủng loại không thể tổng hợp được.
+ Đơn vị vật lý: đơn vị vật lý là những đơn vị được đo theo tiêu chuẩn
lý học quốc tế như: tấn, tạ, lít, m
3
… Khả năng tổng hợp của loại đơn vị đo
này tốt hơn cách đo bằng đơn vị tự nhiên. Song khả năng tổng hợp vẫn bị
hạn chế. Cùng đơn vị đo lường như nhau, nhưng khác nhau loại sản
phẩm; hoặc cùng loại sản phẩm nhưng khác nhau về chất lượng thì không
thể tổng hợp được.
+ Đơn vị quy chuẩn: quy đổi về một loại sản phẩm chuẩn: lương thực
quy thóc, máy kéo tiêu chuẩn… Khả năng tổng hợp của loại đơn vị đo
lường này tốt hơn hai loại đơn vị đo lường trên. Song mức độ tổng hợp
cũng còn hạn chế vì nó chỉ quy đổi của một số loại sản phẩm ra sản phẩm
tiêu chuẩn mà thôi.
+ Đơn vị tiền tệ: với đơn vị đo lường này người ta có thể tổng hợp
được tất cả sản phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm sản xuất dở dang
của mọi loại sản phẩm.
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
4
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc

Quang
+ Đơn vị kép: đây là loại đơn vị đo lường được hình thành do tính chất
đặc thù khi thống kê một số hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc do kết
quả của quá trình tính toán như: khối lượng hàng hóa luân chuyển tính
bằng tấn.km, số khách du lịch tính bằng lượt người, lương thực bình quân
đầu người tính bằng kg/người…
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Giá trị sản xuất (GO)
 Khái niệm:
Giá trị sản xuất (GO-Gross Output) của đơn vị cơ sở là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do
lao động của đơn vị đó làm ra trong một thời kỳ nhất định.
Xét về cấu trúc giá trị: GO = C + V + M
Chỉ tiêu GO có thể tính cho đơn vị kinh tế, ngành kinh tế, khu vực
kinh tế hoặc toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông thường chỉ tiêu này tính
theo phạm vi từng bộ phận của nền kinh tế tức cho đơn vị kinh tế và
ngành kinh tế.
 Nguyên tắc tính: 5 nguyên tắc chung
+ Tính theo nguyên tắc thường trú
+ Tính theo thời điểm sản xuất, tức sản phẩm được sản xuất trong thời
kỳ nào thì tính cho thời kỳ đó
+ Tính theo giá hiện hành và giá so sánh, trong đó giá hiện hành là giá
thực tế giao dịch của thời kỳ nghiên cứu. Giá thực tế giao dịch tức là giá
thị trường, giá của người mua và người bán trao đổi trên thị trường
+ Tính toàn bộ giá trị sản phẩm, theo nguyên tắc này chỉ tiêu GO có
nhược điểm là tính trùng, độ trùng lặp phụ thuộc vào trình độ phân công
lao động, trình độ phát triển của nền kinh tế
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
5

Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang
+ Tính toàn bộ kết quả sản xuất, tức tính tất cả giá trị thành phẩm, bán
thành phẩm và sản phẩm dở dang là kết quả sản xuất trong thời kỳ nghiên
cứu.
 Cách tính:
Đối với hoạt động của từng ngành và từng loại hình kinh tế khác nhau
sẽ có cách tính GO khác nhau, nhưng tựu chung lại có ba cách tính cơ
bản. Ở đây xin trình bày cách tính thứ ba là cách tính có nhiều thuận lợi
vì những thông tin trong công thức đều có thể tập hợp được từ báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
GO = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ + Doanh thu
bán phế liệu, phế phẩm trong kỳ + Chênh lệch giá trị sản xuất dở dang
cuối kỳ so với đầu kỳ + Chênh lệch giá trị sản phẩm hàng hóa tồn kho
cuối kỳ so với đầu kỳ + Giá trị các công việc làm thuê cho bên ngoài +
Giá trị cho thuê phương tiện sản xuất, máy móc thiết bị thuộc dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp (trừ một số ngành yêu cầu có người điều khiển
đi kèm).
1.2.2. Giá trị gia tăng (VA)
 Khái niệm:
Giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động
hữu ích của những người lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và
giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ) trong một khoảng thời gian
nhất định (một tháng, một quý, một năm). Nó phản ánh bộ phận giá trị
mới được tạo ra của các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà
những người lao động của đơn vị cơ sở mới làm ra bao gồm phần giá trị
cho mình (V), phần cho đơn vị cơ sở và xã hội (M) và phần giá trị hoàn
vốn cố định (C
1
)

 Ý nghĩa:
Trên giác độ vĩ mô, chỉ tiêu VA là cơ sở để tính GDP, GNI, VAT…
Đối với đơn vị cơ sở nó là cơ sở để tính toán trong việc phân chia lợi ích
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
6
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang
giữa người lao động của đơn vị cơ sở (V) với lợi ích của đơn vị cơ sở và
xã hội (M), giá trị thu hồi vốn do khấu hao TSCĐ (C
1
)
 Phương pháp tính:
+ Phương pháp sản xuất: VA = GO - IC
+ Phương pháp phân phối: VA = V + M + G + C
1
Trong đó: IC là chi phí trung gian
V là thu nhập lần đầu của người lao động
M là thu nhập lần đầu của đơn vị cơ sở
G là thu nhập lần đầu của chính phủ ( từ thuế sản xuất và thuế sản
phẩm). G bao gồm: Thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế VAT, các lệ phí coi như thuế…
1.2.3. Giá trị gia tăng thuần (NVA)
 Khái niệm:
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới được
sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (không kể C
1
) của tất cả các hoạt
động sản xuất và dịch vụ của đơn vị cơ sở
Về cấu trúc giá trị: NVA = V + M
 Ý nghĩa:

Dùng để tính GDP, GNI…của nền kinh tế quốc dân; dùng để tính
VAT; tính cơ cấu thu nhập; tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của đơn vị cơ sở.
 Phương pháp tính:
+ Phương pháp sản xuất: NVA = VA – C
1
= GO – IC – C
1
+ Phương pháp phân phối: NVA = V + M = V + M
1
+ G
1.2.4. Lợi nhuận kinh doanh (M
1
)
 Khái niệm:
Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc
mức hiệu quả kinh doanh mà đơn vị cơ sở thu được từ các hoạt động kinh
doanh. Lợi nhuận kinh doanh được xác định bằng công thức sau:
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
7
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang
Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh
Lợi nhuận kinh doanh của đơn vị cơ sở gồm 3 bộ phận:
+ Lợi nhuận từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận từ kết quả hoạt động bất thường
 Tổ chức hạch toán đơn vị cơ sở: tính 3 chỉ tiêu lợi nhuận thu từ kết
quả sản xuất, kinh doanh như sau:
+ Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu thuần – Tổng giá vốn hàng bán

+ Lợi nhuận thuần trước thuế = Tổng doanh thu thuần – Tổng giá
thành hoàn toàn sản phẩm bán
hoặc Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp – Tổng chi phí bán
hàng và chi phí quản lý đơn vị cơ sở
Mặt khác, theo SNA cũng có thể tính lợi nhuận thuần trước thuế (L)
theo công thức:
L = GO – IC – V – G – C
1
+ Lợi nhuận thuần sau thuế = Lợi nhuận thuần trước thuế - Thuế thu
nhập doanh nghiệp
1.2.5. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà đơn vị
thực tế đã thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có) trong kỳ nhờ bán sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của mình.
1.2.6. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần = Tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ - (Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế xuất khẩu
+ Các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại…)
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
8
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VINAMILK GIAI ĐOẠN 2005 – 2011
2.1. Phương pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp
Để phân tích dữ liệu kinh tế xã hội, ta có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau. Trong thống kê, có 4 phương pháp hay được sử dụng
trong quá trình tổng hợp và phân tích số liệu, đó là:
+ Phương pháp đồ thị
+ Phương pháp phân tích hồi quy tương quan
+ Phương pháp dãy số thời gian
+ Phương pháp chỉ số
Sau đây xin được trình bày những phần lý thuyết căn bản nhất về
phương pháp hồi quy tương quan và dãy số thời gian là hai phương pháp
chính được sử dụng trong đề tài.
2.1.1. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan
 Liên hệ hàm số và liên hệ tương quan
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Các hiện tượng tồn tại
trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Phương pháp phân tích hồi quy
tương quan là một trong những phương pháp thường được sử dụng trong
thống kê để nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc.
Khi nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc, nếu xét theo mức độ chặt
chẽ của mối liên hệ, có thể phân thành hai loại: Liên hệ hàm số và liên hệ
tương quan.
+ Liên hệ hàm số là mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu thức
nguyên nhân – ký hiệu là x và tiêu thức kết quả - ký hiệu là y. Dạng tổng
quát của liên hệ hàm số: y = f(x), tức là: cứ mỗi giá trị của tiêu thức
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
9
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang
nguyên nhân sẽ có một giá trị tương ứng của tiêu thức kết quả. Mối liên
hệ này có thể thấy được không những ở toàn bộ tổng thể, mà cả trên từng
đơn vị cá biệt. Liên hệ hàm số thường gặp khi nghiên cứu các hiện tượng

tự nhiên như trong vật lý, hóa học…
+ Liên hệ tương quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa
tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả: cứ mỗi giá trị của tiêu thức
nguyên nhân sẽ có nhiều giá trị tương ứng của tiêu thức kết quả. Vì lý do
trên, liên hệ tương quan không được biểu hiện một cách rõ ràng trên từng
đơn vị cá biệt. Do đó, để phản ánh mối liên hệ tương quan thì phải nghiên
cứu hiện tượng số lớn, tức là thu thập tài liệu về tiêu thức nguyên nhân và
tiêu thức kết quả của nhiều đơn vị. Liên hệ tương quan thường gặp khi
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội.
 Nhiệm vụ của phân tích hồi quy tương quan
+ Xác định mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ giữa các hiện tượng
Căn cứ vào nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể để chọn ra một, hai, ba, v.v…
tiêu thức nguyên nhân và một tiêu thức kết quả. Các tiêu thức nguyên
nhân được chọn là các tiêu thức có ảnh hưởng lớn đến tiêu thức kết quả.
Từ đó có thể xây dựng mô hình hồi quy giữa một tiêu thức nguyên nhân
và một tiêu thức kết quả và được gọi là mô hình hồi quy đơn. Mô hình
hồi quy đơn có thể là mô hình tuyến tính hoặc mô hình phi tuyến. Hoặc
có thể xây dựng mô hình hồi quy giữa hai, ba, v.v… tiêu thức nguyên
nhân và một tiêu thức kết quả. Mô hình này thường được xây dựng dưới
dạng tuyến tính và được gọi là mô hình hồi quy tuyến tính bội.
+ Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan
Việc đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan được thực
hiện thông qua việc tính toán hệ số tương quan, tỷ số tương quan, hệ số
tương quan bội, hệ số tương quan riêng phần. Dựa vào kết quả tính toán
có thể kết luận về mức độ chặt chẽ của mối liên hệ, giúp cho việc nhận
thức hiện tượng được sâu sắc, từ đó đề ra những giải pháp cụ thể.
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
10
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang

 Đặc điểm vận dụng phương pháp hồi quy tương quan trong nghiên
cứu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
sữa Vinamilk
Như phần trên đã trình bày, hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm sáu chỉ tiêu cơ bản, là
GO, VA, NVA, M
1
, Doanh thu, Doanh thu thuần. Như vậy, tiêu thức kết
quả đã có, vấn đề đặt ra là phải xác định được tiêu thức nguyên nhân.
Trong khuôn khổ của đề án này, xin phép chỉ nghiên cứu hai tiêu thức
kết quả cơ bản là Doanh thu và M
1
(lợi nhuận). Vậy thì đâu là nhân tố tác
động đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp?
Thứ nhất, phải kể đến vốn kinh doanh, khi vốn tăng đồng nghĩa với
việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động đầu
tư khác, kết quả làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp nếu
như doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại, khi nguồn vốn eo
hẹp doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình sản xuất
kinh doanh, phải cân nhắc nhiều hơn đến những quyết định đầu tư của
mình, quy mô sản xuất vì thế cũng khó có thể mở rộng được, kết quả tất
yếu làm ảnh hưởng không tốt đến doanh thu và lợi nhuận trong tương lai.
Nhân tố thứ hai là lao động, về cơ bản một doanh nghiệp có nhiều lao
động sẽ có quy mô lớn hơn một doanh nghiệp ít lao động, cũng vì quy mô
lớn hơn nên doanh thu và lợi nhuận của công ty đó nhiều khả năng sẽ cao
hơn. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ mang tính tương đối, trong nhiều
trường hợp sẽ không còn đúng khi mà khoa học công nghệ phát triển, quá
trình tự động hóa ngày càng được ứng dụng phổ biến và đang trở thành
một xu thế. Việc sử dụng những dây chuyền tự động hóa cùng sự hỗ trợ
của máy tính và internet sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động và

giảm chi phí thuê mướn nhân công, ở những doanh nghiệp như thế, số lao
động tuy ít nhưng doanh thu và lợi nhuận vẫn có thể rất cao. Tuy nhiên,
xét trong phạm vi một doanh nghiệp, khi số lao động thay đổi nhiều khả
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
11
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc
Quang
năng sẽ dẫn đến sự thay đổi tương ứng của doanh thu và lợi nhuận. Để có
thể kết luận chính xác, ta cần phải xây dựng mô hình hồi quy và tiến hành
kiểm định để có kết luận cuối cùng.
Nhân tố thứ ba là chi phí quảng cáo. Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, ngoài việc chú trọng đến chất lượng và giá
thành sản phẩm thì một yếu tố khác quyết định rất nhiều đến sự thành bại
của một công ty đó là việc xây dựng hình tượng về công ty và sản phẩm
của công ty trong tâm trí khách hàng thông qua các chiến lược marketing.
Cụ thể ở đây là thông qua việc truyền thông quảng cáo trên các phương
tiện truyền thông và các hội chợ triển lãm… Nếu làm tốt công tác
marketing, doanh nghiệp sẽ tạo ra những lợi thế vô hình giúp doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh trong tương lai. Xét về doanh thu, khi chi phí
quảng cáo tăng gần như chắc chắn doanh thu sẽ tăng, tuy nhiên lợi nhuận
thì chưa thể kết luận được, nếu mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng
của chi phí quảng cáo thì lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại.
Như vậy, về cơ bản sẽ có ba nhân tố nguyên nhân chính tác động đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên do
thiếu số liệu về số lao động của công ty trong giai đoạn 2005 – 2011 nên
ta chỉ có thể hồi quy tương quan biến động của doanh thu và lợi nhuận
theo hai tiêu thức nguyên nhân là là tổng vốn và chi phí quảng cáo.
+ Hồi quy và tương quan đơn
Căn cứ vào đặc điểm biến động của doanh thu và lợi nhuận, ta có thể
xây dựng phương trình hồi quy của từng nhân tố là vốn và chi phí quảng

cáo tới từng tiêu thức kết quả (doanh thu và lợi nhuận) theo các mô hình
sau ( x là vốn hoặc chi phí quảng cáo, y là doanh thu hoặc lợi nhuận):
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
12
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
MH Tuyến tính Phi tuyến
Parabol bậc 2 Parabol bậc 3 Hyperbol Hàm mũ
Phương
trình

0 1
ˆ
x
y b b x= +
2
0 1 2
ˆ
x
y b b x b x= + +
2 3
0 1 2 3
ˆ
x
y b b x b x b x= + + +
1
0
ˆ
x
b
y b

x
= +
0 1
ˆ
x
x
y b b=
Đánh giá
mức độ
chặt chẽ
Hệ số tương quan
x y
xy x y
r
σ σ
− ×
=
- Đánh giá cả về cường độ và chiều
hướng của mối liên hệ tương quan
tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng
- Tính chất:
1 1r− ≤ ≤
+ r =
±
1: mối liên hệ hàm số
+ r = 0: không có mối liên hệ
+ -1
¬
r


1: mối liên hệ càng chặt chẽ
+ r dương: x và y có mối liên hệ thuận,
r âm x và y có mối liên hệ nghịch.
Tỷ số tương quan:
2
2
ˆ
( )
1
( )
x
y y
y y
η

= −



- Chỉ đánh giá được cường độ của mối liên hệ tương quan phi tuyến
tính và tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng
- Tính chất:
0 1
η
≤ ≤
+
η
= 1: giữa x và y có mối liên hệ hàm số
+
η

= 0: giữa x và y không có mối liên hệ
+
η

1: giữa x và y có mối liên hệ càng chặt chẽ
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
13
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
 Hồi quy và tương quan tuyến tính bội
Do chỉ có nguồn số liệu của hai tiêu thức nguyên nhân là vốn và chi phí
quảng cáo nên ở đây chỉ xin đề cập đến mô hình hai tiêu thức nguyên nhân
ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
- Phương trình hồi quy:
0 1 1 2 2
ˆ
x
y b b x b x
= + +
x
1
và x
2
lần lượt là vốn và chi phí quảng cáo,
ˆ
x
y
doanh thu hoặc lợi nhuận
- Ý nghĩa hệ số hồi quy:
+ b
1

: trong điều kiện x
2
không đổi, x
1
thay đổi 1 đơn vị làm y thay đổi trung
bình = b
1
+ b
2
: trong điều kiện x
1
không đổi, x
2
thay đổi 1 đơn vị làm y thay đổi trung
bình = b
2
- Hệ số tương quan:
+ Hệ số tương quan bội (R) đánh giá mức độ chặt chẽ mối liên hệ tương
quan tuyến tính giữa tất cả các tiêu thức nguyên nhân x
i
tới tiêu thức kết quả
y
2
2
ˆ
( )
1
( )
i x
i

y y
R
y y

= −



+ Hệ số tương quan riêng phần được dùng để đánh giá mức độ chặt chẽ giữa
một tiêu thức nguyên nhân nào đó với tiêu thức kết quả y trong khi các tiêu
thức nguyên nhân khác không đổi

Hs tương quan riêng phần giữa x
1
và y trong khi x
2
không đổi:
1 2 1 2
1 2
2 1 2
yx
yx ( )
2 2
(1 )(1 )
yx x x
x
yx x x
r
r r r
r r


=
− −

Hs tương quan riêng phần giữa x
2
và y trong khi x
1
không đổi:
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
14
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
2 1 1 2
2 1
1 1 2
yx
yx ( )
2 2
(1 )(1 )
yx x x
x
yx x x
r
r r r
r r

=
− −
2.1.2. Phương pháp dãy số thời gian
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian. Trong

thống kê, để nghiên cứu sự biến động này, người ta thường dựa vào dãy số
thời gian. Phân tích dãy số thời gian cho phép nhận thức các đặc điểm biến
động của hiện tượng qua thời gian, tính quy luật của sự biến động, từ đó tiến
hành dự đoán về các mức độ của hiện tượng trong thời gian tới.
2.1.2.1. Phân tích đặc điểm biến động qua thời gian
Để phân tích đặc điểm biến động của doanh thu và lợi nhuận của công ty
cổ phần sữa Vinamilk giai đoạn 2005 – 2011 ta có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau đây
 Mức độ trung bình qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện của hiện tượng trong suốt thời
gian nghiên cứu.
Vì doanh thu và lợi nhuận là chỉ tiêu thời kỳ nên công thức tính như sau:
1 2

i
n
y
y y y
y
n n
+ + +
= =

 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của doanh thu,
lợi nhuận giữa hai thời gian.
• Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ)
Là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (y
i
)và mức độ kỳ đứng liền trước

đó (y
i-1
).
1i i i
y y
δ

= −
(với i = 2,3…n)
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
15
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
• Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (tính dồn)
Là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (y
i
) và mức độ của một kỳ nào đó
được chọn làm gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy số (y
1
)
1i i
y y
∆ = −
(với i = 2, ,n)
Dễ dàng nhận thấy rằng:
2 3 1
2

n
n i n n
i

y y
δ δ δ δ
=
+ + + = = ∆ = −

(với i = 2,3,…n)
• Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình
Phản ánh mức độ đại diện của lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và
được tính theo công thức sau đây:
2 3 1

1 1 1
n n n
y y
n n n
δ δ δ
δ
+ + + ∆ −
= = =
− − −
 Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tương đối (đơn vị tính là lần hay %), phản
ánh tốc độ và xu hướng biến động của doanh thu và lợi nhuận công ty qua
thời gian.
• Tốc độ phát triển liên hoàn:
Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời gian sau
so với thời gian liền trước đó
1
i
i

i
y
t
y

=
( với i = 2,3 n)
• Tốc độ phát triển định gốc
Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở những
khoảng dài thời gian dài; trong đó, người ta chọn một thời gian làm gốc,
thông thường chọn thời gian đầu tiên làm gốc
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
16
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
1
i
i
y
T
y
=
( với i = 2,3 n)
Quan hệ giữa tốc độ phát triển liên hoàn với tốc độ phát triển định gốc:
- Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc:
2 3

n n
t t t T
=
- Thương của tốc độ phát triển định gốc ở thời gian i với tốc độ phát triển

định gốc ở thời gian i-1 bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời gian
đó, tức là:
1
i
i
i
T
t
T

=
( với i =2, , n)
• Tốc độ phát triển bình quân
Phản ánh mức độ đại diện của tốc độ phát triển liên hoàn.
1 1
1
2 3
1
.
n
n n
n
n n
y
t t t t T
y
− −

= = =
Lưu ý: Chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân đối với những

hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định.
 Tốc độ tăng ( giảm)
Chỉ tiêu này cho biết qua thời gian, hiện tượng đã tăng (giảm) bao nhiêu
lần hoặc bao nhiêu %.
• Tốc độ tăng ( giảm) liên hoàn
( )
i
a
Phản ánh tốc độ tăng ( giảm) ở thời gian i so với thời gian i-1
1
1 1
1
i i i
i i
i i
y y
a t
y y
δ

− −

= = = −
(lần)
• Tốc độ tăng ( giảm ) định gốc ()
Phản ánh tốc độ tăng( giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
17
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
1

1 1
1
i i
i i
y y
A T
y y
∆ −
= = = −
(lần)
• Tốc độ tăng (giảm) bình quân (
a
)
Phản ánh tốc độ tăng ( giảm ) đại diện cho các tốc độ tăng (giảm) liên
hoàn và được tính theo công thức sau đây:
1a t= −
( lần )
 Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng ( giảm) liên hoàn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng lên hay giảm đi của tốc độ tăng
(giảm) liên hoàn thì tương ứng với một lượng cụ thể là bao nhiêu.
1
(%) 100
100
1
i i i
i
i
i
i
y

g
a
y
δ δ
δ

= = =

(với i= 2,3, , n)
Lưu ý: Chỉ tiêu này không tính đối với tốc độ tăng (giảm) định gốc vì luôn là
một số không đổi và bằng y
1
/100
2.1.2.2. Biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng
Thống kê cung cấp nhiều phương pháp nhằm biểu hiện xu hướng biến
động cơ bản của hiện tượng. Trong phạm vi của đề án, xin trình bày lý
thuyết về xây dựng hàm xu thế và biến động thời vụ là hai phương pháp
được sử dụng.
 Hàm xu thế
Tương tự như phân tích hồi quy tương quan, khi xây dựng hàm xu thế
của doanh thu và lợi nhuận ta có thể sử dụng các dạng hàm chính sau:
+ Hàm tuyến tính:
0 1
ˆ
t
y b b t
= +
+ Hàm parabol bậc 2:
2
0 1 2

ˆ
t
y b b t b t
= + +
+ Hàm parabol bậc 3:
2 3
0 1 2 3
ˆ
t
y b b t b t b t
= + + +
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
18
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
+ Hàm hyperbol:
1
0
ˆ
t
b
y b
t
= +
+ Hàm mũ:
0 1
ˆ
t
t
y b b
=

Để xác định đúng đắn dạng cụ thể của hàm xu thế, đòi hỏi phải phân tích đặc
điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, dựa vào đồ thị và một số tiêu
chuẩn khác như sai số chuẩn của mô hình – ký hiệu SE
2
ˆ
( )
t t
y y
SSE
SE
n p n p

= =
− −

Trong đó : y
t
là mức độ thực tế của hiện tượng ở thời gian t
ˆ
t
y
là mức độ của hiện tượng ở thời gian được tính từ hàm xu thế
n là số lượng các mức độ của dãy số thời gian
p là số lượng các hệ số của hàm xu thế
 Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Biến động thời vụ làm cho hoạt động của một số ngành khi thì tăng rất
mạnh, quy mô được mở rộng ; lúc thì nhàn rỗi, bị thu hẹp.
Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những chủ trương biện pháp
phù hợp, kịp thời, hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với
sản xuất và sinh hoạt của xã hội.

Do có được số liệu về doanh thu và lợi nhuận của Vinamilk theo từng
quý từ quý I/2006 đến quý 2/2011, ta có thể có thể tính được loại chỉ số thời
vụ thích hợp:
- Chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có các mức độ tương đối ổn định
( trường hợp không có xu thế).
- Chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có xu hướng biến động rõ rệt.
(trường hợp có xu thế)
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
19
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
2.1.2.3 Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn
Dự đoán thống kê là xác định mức độ của hiện tượng trong tương lai
bằng cách sử dụng tài liệu thống kê và áp dụng các phương pháp phù hợp.
Một số phương pháp dự đoán thống kê thường được sử dụng có thể kể đến
như:
+ Dự đoán dựa vào lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân
+ Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân
+ Dự đoán dựa vào hàm xu thế
+ Dự đoán dựa vào hàm xu thế và biến động thời vụ
+ Dự đoán theo phương pháp san băng mũ, trong đó lại chia ra các loại nhỏ
hơn:
- San bằng mũ giản đơn
- San bằng mũ thuần túy xu thế
- San bằng mũ có xu thế kết hợp thời vụ (giản đơn)
- San bằng mũ có xu thế kết hợp thời vụ (mô hình cộng)
- San bằng mũ có xu thế kết hợp thời vụ (mô hình nhân)
Để lựa chọn được mô hình dự đoán tối ưu ta cần so sánh SSE giữa các
mô hình dự đoán khác nhau, mô hình nào có SSE càng nhỏ thì kết quả dự
đoán càng chính xác và ngược lại.
2 2 2

ˆ
( ) ( )
i
SSE y y SE n p RMSE n= − = × − = ×

Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
20
Đề án lý thuyết Thống kê GVHD: Thầy Cao Quốc Quang
2.2. Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
giai đoạn 2005 - 2011
2.2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sữa Việt Nam
2.2.1.1. Giới thiệu chung
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam
Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa
và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Công ty được thành lập năm 1976 với tiền thân là công ty sữa cà phê miền
Nam . Đến năm 2003, công ty đăng kí chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Năm 2005, cổ phiếu của Vinamilk lần đầu tiên được niêm yết trên sàn giao
dịch Hồ Chí Minh. Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh là VNM.
Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, Vinamilk
là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Công ty là doanh nghiệp
hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần
sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183
nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều khắp các tỉnh thành,
sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada,
Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á Sau hơn 30 năm ra mắt
người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí
nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm,

Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản
phẩm được làm từ sữa.
2.2.1.2. Một số đặc điểm về công ty và sản phẩm của công ty
 Hệ thống phân phối rộng lớn
Nguyễn Quang Đạt Thống kê Kinh doanh 50
21

×