Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH huyện Hàm Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.4 KB, 52 trang )

Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là một quốc gia mà nền kinh tế được xếp vào nhóm các
nước kém phát triển trên thế giới với cơ sở nền tảng của sự phát triển kinh
tế nghèo nàn, lạc hậu và sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, các
khu vực, giữa các tầng lớp dân cư còn khá lớn. Điều đó đã và đang đặt ra
hàng loạt các vấn đề chính sách kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước cần
quan tâm giải quyết.
Xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình quan trọng
hàng đầu của Đảng và Nhà nước để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế đi
đôi với ổn định xã hôi. Trong tiến trình đổi mới đât nước Đảng và Nhà
nước ta đã dành sự quan tâm đặc biệt cho nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo;
mục tiêu này được thực hiện bởi nhiều chương trình lớn của Chính phủ và
đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ được nhân dân tích cực hưởng
ứng, và cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Ngày 4/10/2002,Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm thống
nhất các nguồn lực tài chính, thiết lập một cơ chế tín dụng chính sách hiệu
quả, góp phần thực hiện tốt nhất mục tiêu hỗ trợ của Nhà nước đối với các
đối tượng chính sách xã hội. Đây là một bước tiến quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất của nhân
dân ở vung xâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Và xuất phát từ đòi hỏi cấp bách của Đảng bộ và nhân dân trong
huyện về an sinh xã hội cho hộ nghèo, ngày 10/05/2003 NHCSXH huyện
Hàm Yên trực thuộc NHCSXH tỉnh Tuyên Quang được thành lập dựa trên
quyết định số 443/QĐ-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH
Việt Nam.
Từ nhận thức về tín dung hộ nghèo và vai trò của tín dụng ngân hàng đối
với hộ nghèo nói riêng và đối với nên kinh tế nói chung, thì vấn đề nâng


cao chất lượng tín dụng hộ nghèo càng cấp thiết khi mà cơ chế thị trường,
SV: Hoàng Thị Thu Hà
1
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
những nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh… vẫn không
ngừng gây tác động đối với đời sống vật chất của hộ nghèo làm cho hộ
nghèo không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, và tình trạng tái nghèo của
những hộ nghèo đã thoát nghèo.
Chính vì vậy việc đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro tín
dụng, đảm bảo an toàn nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn. Từ đó, giúp hộ nghèo có một
chỗ dựa tinh thần để thoát nghèo và đi lên làm giàu.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế tai Ngân hàng chinhs sách xã hội
Huyện Hàm Yên. Em đã tìm hiểu và chọn lựa đề tài “ Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH huyện Hàm Yên” làm chuyên
đề thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản cảu hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo để từ đó thấy được vai trò và tầm quan trọng của tín dụng đối với hộ
nghèo trong chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
Phân tích đánh giá đúng mức thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tai
chi nhánh NHCSXH huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang. Chỉ rõ những tồn
tại, tìm nguyên nhân và đề suất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm
củng cố hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Chuyên đề tập chung vào chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Hàm Yên. Lấy thực tiễn về chất lượng tín dụng hộ nghèo
trong thời gian từ năm 2007 – 2009 làm cơ sở chứng minh.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp
điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, và các bảng biểu minh hoạ.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đâu, kết luận nội dung của chuyên đề được kết cấu
thành 3 chương.
SV: Hoàng Thị Thu Hà
2
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
Chương I: Cơ sỏ lý luận về cho vay hộ nghèo cảu ngân hàng chính
sách xã hội Việt Nam.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng
chính sách xã hội Huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
SV: Hoàng Thị Thu Hà
3
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
………
1.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỘ NGHÈO
1.1.1. Khái niệm về hộ nghèo
Hộ nghèo là những hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã,
phường, thị trấn. Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng
07 năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ
1.1.2. Chuẩn nghèo tại Việt Nam
Hiện nay, chuẩn nghèo của thế giới quy định quốc gia có thu nhập bình

quân người hàng năm là 735 USD. Thu nhập bình quân của Việt Nam
khoảng 400 USD. (Chuẩn đói nghèo trước đây theo mức thu nhập bình
quân người /tháng theo khu vực miền núi, nông thôn, thành thị: trước năm
2000 là 45.000 đồng, 70 000 đồng và 100 000 đồng; Sau năm 2000 là
80000- 100 000 – 150 000 đồng) Theo chuẩn đói nghèo mới có hai mức:
thu nhập bình quân tháng 200 000 đồng ở nông thôn và 260000 đồng ở
thành thị. Tuy nhiên một số thành phố chuẩn đó có thay đổi do yếu tố giá
sinh hoạt. Ví dụ, Sở Lao động Thương binh và xã hội Hà Nội đã đệ trình
UBND thành phố mức chuẩn nghèo mới: 350.000 và 270.000
đồng/người/tháng tương ứng với khu vực thành thị và nông thôn
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam
Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt
Nam, vào năm 2004 chỉ số phát triển con người của Việt Nam xếp hạng
112 trên 177 nước, chỉ số phát triển giới (tiếng Anh:Gender Development
Index-GDI) xếp 87 trên 144 nước và chỉ số nghèo tổng hợp (tiếng
SV: Hoàng Thị Thu Hà
4
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
Anh:Human Poverty Index-HPI) xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số
liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo
theo chuẩn quốc gia của Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và
tỷ lệ nghèo lương thực (%số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10.87%.
Nguyên nhân nghèo ở Việt Nam: Có nhiều quan điểm về nguyên nhân gây
ra nghèo đói ở Việt Nam nhưng nói chung nghèo đói ở Việt Nam có nhiều
Nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
Nguyên nhân khách quan
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc
chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ
hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do

mất mát trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia
chi n tranh, ế học tập cải tạo trong một thời gian dài.Chính sách nhà nước
thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa
nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã
đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy
kiệt toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như
thành thị, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm
Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới
do nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hiệu quả vào các công trình thâm dụng
vốn của Nhà nước.
Nguyên nhân chủ quan
Sau 20 năm đổi mới đến năm 2005 kinh tế đã đạt được một số thành
tựu nhưng số lượng hộ nghèo vẫn còn đông, có thể lên đến 26% (4,6 triệu
hộ) do các nguyên nhân sau:
Sai lệch thống kê: do điều chỉnh chuẩn nghèo của Chính Phủ lên gần
với chuẩn nghèo của thế giới (1USD/ngày) cho các nước đang phát triển
làm tỷ lệ hộ nghèo tăng lên.
Việt Nam là một nước mông nghiệp đến năm 2004 vẫn còn 74,1%
dân số sống ở nông thông trong khi tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp trong
tổng sản phẩm quốc gia thấp.
SV: Hoàng Thị Thu Hà
5
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
Người dân còn chụi nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa
có các thiết chế phồng ngừa hữu hiệu. dễ tái nghèo trở lại như: thiên tai,
dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao đông, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro
về phá giá sản phẩm đầu vào đầu ra do biến động của thị truờng thế giới và
khu vực như khủng hoảng về dầu mở làm tăng giá đầu vào, rủi ro về chính
sách thay đổi không lường trước được, rủi ro hệ thống hành chính kém

minh bạch, quan liêu, tham nhũng.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế được hình thành trong
chuyển nhượng giá trị dưới hình thức tiền tệ, hay hiện vật từ người này
sang người khác với điều kiện trả cả gốc và lãi, trong một thời gian nhất
định. Tín dụng ngân hàng là một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng
vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.2.1. Khái niệm về cho vay hộ nghèo
Cho vay hộ nghèo là việc ngân hàng cấp cho hộ nghèo một khoản tín
dụng trong đó chuyển giao tài sản cho hộ nghèo vay sử dụng vốn trong một
khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận, hộ nghèo có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến thời hạn thanh toán
1.2.2.2. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo
a. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Với cách hiểu tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có trả vốn và
lãi trong thời gian nhất định thì TDNH có những đặc trưng sau
_ Trong hoạt động tín dung, ngân hàng chỉ có thể cho vay khi họ thấy
được khả năng trả nợ của người đi vay là cói thể trả đủ và đúng hạn. Vì vậy
lòng tin là cơ sỏ ban đầu để quyết định việc mở quan hệ tín dụng và khả
SV: Hoàng Thị Thu Hà
6
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
năng hoàn trả luôn được tính đến với những nguyên tắc nhất định trong
TDNH
_ Giá trị hoàn trả trong quan hệ tín dụng phải lớn hơn lúc ngân hàng

cho vay, vì người đi vay ngoài phần gốc phải trả thêm phần lãi. Vì vậy lãi
suất đi vay là một nhân tố quan trọng trong quan hệ tín dụng mà ngân hàng
lẫn cả người đi vay đều quan tâm. Về phía ngân hàng họ muốn một mức lãi
suất đủ để bù đắp được chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình và có
lợi nhuận. Còn về phía người đi vay họ mong muốn mộy mức lãi suất càng
thấp càng tốt nhằm tối đa được lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Do vậy hệ thống lãi suất là vấn đề tạo nên sự cạnh tranh
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
b. Đặc điểm tín dụng đối với hộ nghèo
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả trong quan hệ tín dụng ngân hàng, vì
vậy khi ngân hàng chuyên giao tìa sản tài sản cho hộ nghèo vay sử dụng
phải có cơ sở để tin rằng hộ nghèo sử dụng vốn đúng mực đích và sẽ hoàn
trả lãi và gốc đúng hạn
Tiền vay được cấp cho hộ nghèo với cơ sở hoàn trả vô điều kiện
Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu
Hộ nghèo vay không phải thế chấp tài sản và được miễn thủ tục vay
c. Những quy định chung về cho vay hộ nghèo
* Nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH luôn đảm bảo
nguyên tắc tín dụng cơ bản: Hộ nghèo vay vốn phải sử dụng vốn đúng mực
đích và hoàn trả nợ gốc và lãi đúng theo hợp đồng tín dụng đã thoả thuận
* Điều kiện được vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo đủ các điều
kiện sau đây
_ Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương
nơi cho vay
_ Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã , phường, thị trấn sở tại theo
chuẩn nghèo do Bộ thương binh và Xã hội ban hành
SV: Hoàng Thị Thu Hà
7

Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
_ Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là nguời đại
diện hộ gia đình chụi trách nhiệm trong mọi quan hệ với ngân hàng, là
nguời trực tíêp ký nhận nợ vbà chụi trách nhiệm về khoản nợ đối với ngân
hàng
_ Phương án vay vốn của hộ nghèo là hiệu quả và có khả năng hoàn trả
gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng hợp đồng tín dụng
_ Hộ vay phải là thành viên của tổ tích kiệm và vay vốn, được tổ bình
xét, lập danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã
` * Loại vay và thời hạn cho vay
_ Loại cho vay
Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12
tháng
Vay trung hạn là khoản vay có thời hạn trên 12 tháng trở lên đến 60
tháng
Vay dài hạn là trên 60 tháng
_ Thời hạn cho vay
Bên cho vay và hộ thoả thuận về thơì hạn cho vay căn cứ theo
- Mục đích sử dụng vốn vay
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh ( đối với sản xuất kinh doanh, dịch
vụ)
- Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo
- Nguồn cho vay của ngân hàng chính sách xã hôi
* Quy trình cho vay
Ngân hàng chính sách áp dụng 2 phương thức cho vay hộ nghèo là
cho vay uỷ thác thông qua các tổ chức chính tri – xã hội và cho vay trực
tiếp
* Mức cho vay
Cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào nhu cầu

vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ nghèo. Mỗi hộ có thể
vay vốn một hay nhiều lần nhưng tồng dư nợ không được vượt quá mức dư
SV: Hoàng Thị Thu Hà
8
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
nợ cho vay đối với hộ nghèo do HĐQT NHCSXH quyết định và công bố
theo từng thời kỳ
Mức cho vay cho vay hộ nghèo hiện nay như sau
- Cho vay để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vu: tối đa không
quá 30 triệu đồng/1 hộ
- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, nước
sạch, điện thắp sáng, chi phí học tập gôm:
Cho vay sửa nhà ở: Tối đa không quá 3 triệu đồng/1 hộ
Cho vay điện thắp sáng: Tối đa không quá 1,5 triệu đồng/1 hộ
Cho vay hỗ trợ một phần chi phí học tập cho con em hộ nghèo theo
học tại các cấp phổ thông gồm: tiền bảo hiểm, tiền xây dựng trường,
tiền sách giáo khoa và tiền quần áo đồng phục không quá 1triệu
đồng/1 hộ
* Lãi suất cho vay
Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng chính phủ quyết định
theo từng thời kỳ. Hiện nay, lãi suất cho vay áp dụng đối với hộ nghèo ở
các xã thuộc khu vực III, xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 là
0,6%/tháng; các khu vực khác là 0,6%/tháng
Lãi suất nợ quá hạn: bằng 130% lãi suất trong hạn.
Ngoài lãi suất vay hộ nghèo không phảichụi thêm bất kỳ một loại
phí nào khác
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
1.2.3.1. Tín dụng ngân hàng giúp người nghèo vượt qua đói nghèo
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân như: già, yếu, ốm đau, không

có sức lao động, do đông con, do mắc tệ nạn xã hội, do thiếu kiến thức kinh
doanh, do thiếu vốn, do không được đầu tư… trong thực tế người nông dân
Việt Nam là cần cù chăm chỉ, nhưng nghèo đói là không có vốn để tổ chức
sản xuất thâm canh, tổ chức kinh doanh. Vì vậy, vốn đối với họ là điều kiện
tiên quyết là động lực giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo.
Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù, chăm chỉ của người nông dân,
bằng chính sức lao động của bản thânvà gia đình họ có điều kiện mua sắm
SV: Hoàng Thị Thu Hà
9
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
vật tư, cây trồng, phân bón… để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo
năng suất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
1.2.3.2. Tín dụng ngân hàng giúp người nghèo nâng cao kiến thức
với thị trường, góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tín dụng ngân hàng cung ứng vốn cho người nghèo theo chương
trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất chăn nuôi để xáo đói giảm nghèo.
Thông qua kênh tín dụng ưu đãi cho người nghèo. Tạo điều kiện giúp người
nghèo học hỏi và tìm hiều kỹ thuật sản xuất, tích luỹ kinh nghiệm trong
công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo tạo ra được
nhiều sản phẩm hàng hóa họ sẽ đem ra trao đổi trên thị trường qua đó giúp
người nghèo tiếp cận với nền kinh tế thị trường.
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng nhất hiện nay là để đi lên một
nền sản xuất hàng hoá lớn, muốn được như vậy nông nghiệp nông thôn
không còn cách nào khác là phải áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất và chăn nuôi. Đó là việc chuyển giao cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa
vào giống cây mới có năng suất và chất lượng cao hơn. Để làm được việc
này cần đòi hỏi phải đầu tư một nguồn vốn lớn. Và thông qua hoạt động
cho vay đối với hộ nghèo đã góp phần trực tiếp chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn thông qua áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các
ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp nông thôn và góp phần đẩy
mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.3.3. Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới.
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các
cấp, các nghành. Do đó sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể,
chính trị - xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đối với hộ nghèo đã có tác dụng
- Tăng cường hiệu quả của cấp uỷ, chính quyền địa phương trong
lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế. Giúp cấp uỷ, chính quyền nắm rõ tình hình kinh
tế của địa phương để có giải pháp phù hợp
SV: Hoàng Thị Thu Hà
10
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
- Tạo sự gắn bó của hội viên, đoàn thể với các tổ chức đoàn thể
thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý
và quyền lợi của hộ nghèo khi tham gia các tổ chức hội khi vay vốn.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện cho những người vay vốn
có cùng hoàn cảnh gần gũi, giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau. Nâng cao tình
làng nghĩa xóm, tăng niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội ở
nông thôn, an ninh trật tự xã hội ổn định, hạn chế được những mặt tiêu cực,
tạo ra bộ mặt mới cho đời sống kinh tế, xã hội ở nông thôn.
1.2.3.4. Tín dụng ngân hàng giải quyết tích cực vấn đề việc làm ở
nông thôn
Với 70% dân số ở nông thôn và gần 60% lao động nông nghiệp và
với đặc điểm sản xuất canh tác theo thời vụ thì vấn đề dư thừa lao động ở
nông thôn là không thể tránh khỏi và đòi hỏi phải được quan tâm giải quyết
ngay, nếu không từ vấn đề này sẽ dẫn đến các nguy cơ gây mất ổn định trật

tự xã hội tại nông thôn.
Thông qua việc cho vay uỷ thác tại các tổ chức chính tri – xã hội.
Với vai trò tự chủ của hội, hội đã chủ đọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, hội giúp các hộ nghèo tập trung vốn, tăng quy mô sản xuất, tận dụng
triệt để lao động tại gia đình và địa phương đã góp phần giảm lượng lao
động nhàn rỗi tại địa phương, tăng thêm thu nhập cho người nông dân.
Đồng thời với việc phát triển đa dạng như mở rộng các ngành dịch vụ, công
nghiệp trông nông nghiệp thì đã thu hút và chuyển dần lao động thuần nông
sang các lĩnh vực phi nông nghiệp.
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của ngân hàng: Đây là
hình thức sản phẩm mang tính hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt và
chỉ có khả năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng.
Như vậy chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiên qua các đặc điểm sau
SV: Hoàng Thị Thu Hà
11
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
- Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng phải đưa ra phù hợp với
yêu cầu của khách hàng về lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, thủ tục
đơn giản thuận tiên, dễ hiểu nhưng luôn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù
hợp với phạm vi mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân Ngân hàng để luôn
đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả mà hai
bên cùng có lợi.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
1.3.2.1. Chỉ tiêu đinh tính.
* Đảm bảo nguyên tắc cho vay.
Để đánh giá chất lượng mỗi khoản vay, ngân hàng phải xem xét về

khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay sau đây hay không.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối vơi khách hàng.
Đây là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ khoản vay nào cũng phải đảm
bảo.
* Nguyên tắc để hộ nghèo được vay tai ngân hàng chính sách xã
hội.
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo đủ các điều
kiện sau đây
_ Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương
nơi cho vay
_ Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã , phường, thị trấn sở tại theo
chuẩn nghèo do Bộ thương binh và Xã hội ban hành
_ Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là nguời đại
diện hộ gia đình chụi trách nhiệm trong mọi quan hệ với ngân hàng, là
SV: Hoàng Thị Thu Hà
12
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
nguời trực tíêp ký nhận nợ vbà chụi trách nhiệm về khoản nợ đối với ngân
hàng
_ Phương án vay vốn của hộ nghèo là hiệu quả và có khả năng hoàn trả
gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng hợp đồng tín dụng
_ Hộ vay phải là thành viên của tổ tích kiệm và vay vốn, được tổ
bình xét, lập danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của uỷ ban
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng.

* Doanh số cho vay hộ nghèo
Doanh số cho vay hộ nghèo là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổn số
tiền ngân hàng cho hộ nghèo vay trong thời kỳ nhất định thường là một
năm.
Ngoài ra ngân hàng cón dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng
cho vay hộ nghèo trong tổng doanh số cho của ngân hàng trong một năm.


Doanh số cho vay hộ nghèo
Tỷ trọng doanh số cho vay hô nghèo = × 100%
Tổng doanh số cho vay
* Doanh số thu nợ hộ nghèo
Doanh số thu nợ hộ nghèo là chỉ tiêu tuyệt đồi phản ánh tổng số tiền
ngân hàng thu dược sau khi đư giải ngân cho hộ nghèo.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ nghèo, ngân hàng còn sử dụng chỉ
tiêu tưong đối phản ánh tỷ trọng thu nợ được trong tổng doanh số cho vay
hộ nghèo của ngân hàng trong một thời kỳ, chỉ tiêu này được tính bằng
công thức:
Doanh số thu nợ hộ nghèo
Tỷ trọng thu nợ hộ nghèo = × 100%
Doanh số cho vay hộ nghèo
SV: Hoàng Thị Thu Hà
13
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
* Dư nợ quá hạn hộ nghèo.
Dư nợ quá hạn của hộ nghèo là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
ngân hàng chưa thu hòi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản
vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệ
đối, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ nghèo

Dư nợ quá hạn hộ nghèo
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ nghèo = × 100%
Tổng dư nợ hộ nghèo

Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất
lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo. Hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng đều tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh
hưởng tới kết quả và sự an toàn kinh doanh của ngân hàng, Vì vậy việc
đảm bảo thu hồi vốn, thu nợ đúng hạn thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp
là mục tiêu quan trọng của ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ, ta còn sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi.

Tổng nợ khó đòi hộ nghèo
Tỷ lệ nợ khó đòi hộ nghèo = × 100%
Tổng nợ quá hạn hộ nghèo
Đây là một chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy
nguy cơ mất vốn cao do các khoản vay có vấn đề.
* Vòng quay vốn tín dụng hộ nghèo

Doanh số thu nợ hộ nghèo
Vòng quay vốn tín dụng hộ nghèo = × 100%
Dư nợ bình quân hộ nghèo
SV: Hoàng Thị Thu Hà
14
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng hộ nghèo, phản
ánh tần suất sử dụng vố. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng
tỏ đông vốn ngân hàng bỏ ra đã sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo

ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay hộ
nghèo
1.3.3.1. Yếu tố thuộc về môi trường.
Môi trường là một nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
hộ nghèo một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt ở nước ta sản xuất
nông nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào môi trường tự nhiên.
_ Môi trường kinh tế - chính trị.
Môi trường kinh tế - xã hội có ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng tín
dụng hộ nghèo. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện
cho hộ nghèo làm ăn có hiệu quả, do vậy sản xuất vay nhiều hơn, các khoản
vay đều được hộ nghèo sử dụng đúng mực đích từ đó màng lại hiệu quả
kinh tế. Từ đó các khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.
Trên cơ sở đó chất lượng tín dụng hộ nghèo được nâng cao.
_ Môi trường pháp lý – chính trị.
Hành lang pháp lý : Có ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Có
những quy luật tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
như : Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước Có những luật tác
động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như luật đầu tư nước ngoài hoặc các
ngân hàng không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng hay giảm lãi
suất mà phải dựa vào lãi suất do Ngân hàng Nhà nước đưa ra và chỉ được xê
dịch trong biên độ nhất định mà Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Môi trường chính tri, pháp luật ổn định tạo điều kiện để hoạt động tín
dụng Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất của hộ nghèo được tiến hành
thuận lợi. Những quy định cụ thể của Pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực
SV: Hoàng Thị Thu Hà
15
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
liên quan tới hộ nghèo là cơ sở để giải quyết tranh chấp tín dụng xảy ra

giữa hộ nghèo với ngân hàng.
Vì vậy môi trường chính trị, pháp luật ổn định có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo.
_ Môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất của hộ
nghèo. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh doanh suôn sẻ thì hộ
nghèo có kảh năng tài chính để trả nợ cho Ngân hàng. Nhưng nếu thiên tai
bất ngờ sảy ra thì hộ nghèo sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế, việc trả nợ ngân
hàng sẽ gặp khó khăn. Mà diễn biến của tự nhiên là không thể đoán trướcvà
khó tránh khỏi. Cho nên môi trường tự nhiên cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn
đến chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo.
1.3.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng.
Năng lực sản xuất và nhận thức của khách hàng về quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến khoản vay là nhân tố quan trọng trong hoạt động
cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo.
Nhiều hộ nghèo đều nhận thức sai về khoản vay ưu đãi coi đây là
một khoản trợ cấp của Chính phủ và sẽ dẫn tới tình trạng họ không quan
tâm tới việc trả nợ và vốn vay sẽ bị họ sử dụng sai mục đích. Yếu tố này
ngân hàng rất khó kiểm soát từ đầu, việc sử dụng vốn sai mục đích là do ý
định của khách hàng, ý định này có thể xuất hiện trước, trong và sau khi
vay.
Do vậy, đạo đức của khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng khoản vay, khoản vay có được sử dụng đúng mực đích
hay không, và khả năng hoàn trả của khảon vay phụ thuộc rất nhiều vào
hành vi đạo đức khách hàng.
1.3.3.3. Nhân tố thuộc về ngân hàng.
Do cho vay hộ nghèo là một khoản vay ưu đãi của Nhà nước đối với
người nghèo nên dẽ nảy sinh một số vấn đề bất cập ảnh hưởng tới chất
lượng của khoản vay này.
SV: Hoàng Thị Thu Hà

16
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo có một số đặc điểm khác với
những hình thức tín dụng khác như lãi suất thấp, người vay không cần có
tài sản đảm bào, các chi phí liên quan đến khoản vay không có… Nên rất dễ
nảy sinh những đối tượng được vay vốn không nằm trong danh sách hộ
nghèo, hay những hộ nằm trong danh sách hộ nghèo đã đủ đièu kiện để
thoát nghèo… mà vẫn được sử dụng nguồn vốn này. Và như vậy những hộ
nghèo cần vốn sẽ khó tiếp cận tới những nguồn vốn giá rẻ này. Do vậy sẽ
dẫn tới tính trạng sử dụng vốn không đúng mục đích. Gây thất thoát một
lượng vốn lơn cho Ngân hàng.
Do là một nguồn vốn ưu đãi nên thường nảy sinh một số tiêu cực
như: tạo cho khách hàng tâm lý ỷ lại, nên dể tạo ấn tượng cho rằng chương
trình vay này là một khoản vay phúc lợi, và ngưòi vay không nhất thiết phải
trả nợ. Và sẽ gây thiệt hại rất lớn cho Ngân hàng và Ngân sách Nhà nước.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo có vai trò hết sức
quan trong về các mặt như kinh tê, xã hội, chính tri của nhà nước đối với hộ
nghèo. Và tín dụng Ngân hàng đối với hộ nghèo được coi là công cụ đắc
lực của Nhà nước trong chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia, nó là
đòn bẩy thúc đẩy kinh tế, là động lực giúp hộ nghèo phát triển một cách
toàn diện, từ đó phát huy hết vai trò của hộ gia đình đối với quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn cũng như nền kinh tế quốc dân.
Nhưng thự tế đã cho thấy chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ nghèo còn
nhiều vấn đề bất cập và cần tháo gỡ. Do đó việc nâng cao chất lượng tín
dụng hộ nghèo là điều rất quan trọng đối với Ngân hàng chính sách xã hội
huyên Hàm yên.
SV: Hoàng Thị Thu Hà
17
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực

tập
Chương II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN HÀM
YÊN - TỈNH TUYÊN QUANG

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN HÀM YÊN
SV: Hoàng Thị Thu Hà
18
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHXSXH Huyện
Hàm Yên.
Xoá đói giảm nghèo (XĐGN) không chỉ là một trong những chính
sách xã hội cơ bản, được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, mà còn là
một bộ phận quan trọng của mục tiêu phát triển. Vì vậy, Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ V
(Khóa VII) tháng 6/1993 đã đề ra chủ trương phải hỗ trợ giúp người nghèo
bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ các nguồn tài trợ
nhân đạo trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với XĐGN.
Với sáng kiến của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam (NHNo), tháng 3/1995, Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo được thiết
lập với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, trên cơ sở góp vốn từ 3 ngân hàng
:NHNo, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (NHNN). Quỹ được sử dụng để cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất
kinh doanh với lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất cho vay của Ngân hàng
thương mại, thủ tục vay vốn đơn giản, người vay không phải thế chấp tài
sản.
Từ kinh nghiệm thực tiễn của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, NHNo

đã đề xuất Thống đốc NHNN để trình Chính phủ về sự cần thiết phải có
một tổ chức tín dụng của Nhà nước thực hiện nhiệm vụ cho vay đối với các
hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh và Ngân hàng phục vụ người
nghèo (NHNg) đã được ra đời theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày
1/9/1995 của Thông đốc NHNN
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), tên giao dịch quốc tế
:Vietnam Bank for Social Policies, được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định
số 78/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác
PGD NHCSXH huyện Hàm Yên trực thuộc NHCSXH tỉnh Tuyên
Quang được thành lập dựa trên quyết định số 443/QĐ-HĐQT ngày
SV: Hoàng Thị Thu Hà
19
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
10/05/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam. Trên cơ
sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo huyện Hàm Yên để thực
hiện cho vay ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội
khác.
PGD NHCSXH huyện Hàm Yên chính thức ra mắt và đi vào hoạt
động vào tháng 7/ 2003. Ban đầu PGD chủ yếu thực hiện nhiệm vụ huy
động vốn tiền gửi từ dân cư, thu nợ và cho vay vốn giải quyết việc làm
nhận bàn giao từ Kho bạc nhà nước. Sau 7 năm đi vào hoạt động, PGD
NHCSXH Huyện Hàm Yên dần dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng
hoạt động thông qua việc nhận lại vốn hộ nghèo từ Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Huyện Hàm Yên, tiến hàng nghiên cứu khảo sát và
thực hiện một số chương trình cho vay theo nghị định của Chính phủ và
đơn vị ủy thác.
Sự ra đời của PGD NHCSXH huyện Hàm Yên chính là sự cụ thể hóa

một bước cung cấp ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn Huyện Hàm Yên. Giúp cho nhân dân tại địa phương có
một nguồn vốn giá rẻ để tạo công ăn việc làm, góp phần thức đẩy thực hiện
chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của NHCSXH Huyện
Hàm yên.
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của NHCSXH Huyện Hàm Yên
Chức năng và nhiệm vụ của PGD NHCSXH huyện Hàm Yên được
thành lập không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu hỗ trợ giúp người
nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ các nguồn
tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xóa
đói giảm nghèo tại địa phương.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng giao dịch
SV: Hoàng Thị Thu Hà
20
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
Bộ máy quản lý và điều hành gồm: Ban giám đốc và 2 tổ nghiệp vụ ,
tổng biên chế 10 người, 01 cán bộ hợp đồng làm công tác lái xe kiêm bảo
vệ, hành chính.
Trình độ học vấn: Đại học và cao đẳng chiếm 70%. Trung cấp chiếm
20% trên tổng cán bộ.
Giám đốc là người điều hành hoạt động của phòng giao dịch, tổ chức
triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, Quyết định của
chính phủ. Và chụi trách nhiệm quản lý, bảo tồn, phát triển tài sản của
ngân hàng.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, giúp giám đốc điều
hành, giám sát 1 số lĩnh vực tại ngân hàng.
Các phong, ban khác trong ngân hàng có nhiệm vụ hoàn thành đúng

chức năng và nhiệm vụ của giám đốc và phó giám đốc ngân hàng giao cho.
Qua đó cùng ban lãnh đạo ngân hàng phát triển và mở rộng ngân hàng.
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NHCSXH HUYÊN HÀM YÊN
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
Hàm Yên là một trong 5 Huyện của Tỉnh Tuyên quang, nằm trải dài
trên quốc lộ II với độ dài 50km. Phía bắc giáp Huyện Bắc Quang tỉnh Hà
Giang, phía đông giáp Huyện Chiêm Hoá, Phía tây giáp Huyện Yên Bình,
Lục Yên Tỉnh Yên Bái, phía nam giáp Huyện Yên Sơn. Huyện có 18 đơn vị
SV: Hoàng Thị Thu Hà
Phòng giao dịch, kế
toán
Thủ quỹ
PHÓ
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phòng tín dụng
21
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
hành chính gồm: 17 xã và 1 thị trấn. Với 316 thôn bản, dân số huyện là
109.514 người (dân số trung bình năm 2007), với 23.779 hộ và 58.824 lao
động, cùng 12 dân tộc anh em cư trú. Dân số tập trung ở các vùng thung
lũng, vên trục đường giao thông và các chợ.
Huyện có diện tích tự nhiên là 94.920ha, trong đó có 13.880ha là đất
nông nghiệp, 75.259ha là đất lâm nghiệp.
Điều kiện tự nhiên của Hàm Yên chủ yếu là đồi núi đất (91,36% diện
tích), có thảm thực vật phong phú với nhiều loại lâm sản quý như lim, gấu,
báo…. Núi đá chiếm khoảng 8.64% diện tích và phân bổ chủ yếu tại những
xã như Yên Thuận, Bạch Xa… Đặc biệt, với vị trí thuân lợi cho khai thác,

vận chuyển, với diện tích rưng lớn và chất lượng tốt, rừng Hàm Yên là
vùng nguyên liệu giấy truyền thống của tỉnh. Diện tích đất Nông nghiệp của
Huyện không lớn (Khoảng 13, 880ha, chiếm 15% tổng diện tích, trong đó
chỉ có 3.325ha trồng lúa nước) bình quân 1052 m²/người. Huyện còn có
61.039ha đất đồi, thích hợp với các loại cây công nghiệp như sả, chè, cây
ăn quả như cam, quýt… cây lương thực như ngô, sắn…
Điều kiện tự nhiên Huyện Hàm Yên đã mang lại cho Huyện những
lợi thế về trồng rừng, chăn nuôi và trồng chot. Bên cạnh đó cũng đem lại
những thách thức rất lớn cho ngân hàng và nền kinh tế của Huyện
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hôi.
Năm 2007 Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách về
phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong đó có hoạt động ngân hàng. Nền kinh tế trên địa bàn huyện tiếp tục
phát triển, các chỉ tiêu chủ yếu về tăng trưởng kinh tế, xã hội đều tăng
trưởng khá và cao hơn năm trước.
- Tổng sản lượng lương thực ước đạt 49.924 tấn tăng so với 2006
- Tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 18.554 triệu đồng so với
năm 2006
- Tổng sản lưọng chè búp tươi đạt 8.705 tấn so với cùng kỳ năm
2006
SV: Hoàng Thị Thu Hà
22
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
- Tổng sản lượng cam đạt 16.295 tấn
- Tổng đàn trâu có 20.139 con tăng so với năm 2006 2,7%
- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công đạt 87,7% tỷ so với cùng kỳ
năm trước. Các ngành nghề sản xuất nông – lâm nghiệp, kinh
doanh dịch vụ, chế biến vận tải, xây dựng, đường giao thông nội
thị và các xã được tiếp tục mở mang. Các chợ và các dự án có

hiệu quả được huyện tạo điều kiện.
Huyện Hàm Yên có nguồn tài nguyên rừng rất phong phú có tiềm
năng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất bột giấy,
sản xuất chế biến các sản phẩm từ nông lâm sản phụ và phát triển công
nghiệp chế biến chè. Nguồn tài nguyên rừng trong đó có các loại cây lâm
nghiệp trên diện tích đất rừng trồng các loại cây mây, tre, giang… có điều
kiện phát triển ngành nghề thủ công, mỹ nghệ. Hàm yên có tiềm năng phát
triển du lịch sinh thái. Các điểm du lịch của Huyện Hàm yên có vị trí đại lý
rất lý tưởng, là một điều kiện thuận lợi để nền kinh tế trong huyện phát
triển.
2.3.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Công tác huy động vốn
Bảng kết cấu nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nguồn vốn từ Trung ương 69.630 102.993 136.622
SV: Hoàng Thị Thu Hà
23
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
Nguồn vốn huy động tại địa phương 182 24 127
Nguồn vốn của ngân hàng 144 660 660
Tổng nguồn vốn
72.140
107.777 143.048
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng
bao gồm: từ hai nguồn yếu tố chủ yếu sau:
* Nguồn vốn từ TƯ và nguồn vốn huy động từ đại phương.
- Nguồn vốn huy động từ TƯ

Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất cảu chi nhánh. Trong 3
năm hoạt động từ 2007 đến năm 2009 nguồn vốn từ TƯ luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong kết cấu nguồn vốn của chi nhánh NHCSXH huyện Hàm yên
và không ngừng tăng lên. Nếu như năm 2007 nguồn vốn ngân sách TƯ là
69.630 triệu đồng thì sang năm 2008 tăng lên 102.993 triệu đồng, tăng
33.363 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 47,91% và đến năm 2009
nguồn vốn TƯ là 136.622 triệu đồng tăng lên 33.629 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 32,65% so với năm 2008 và tăng 66.992 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 96,21% so với năm 2007.
- Nguồn vốn huy động tại địa phưong:
Đây là nguồn vốn mà NHCSXH huyện Hàm Yên huy động từ tiền
gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội trên đại bàn huyện theo chỉ tiêu
kế hoạch được giao hàng năm.
Cụ thể là: năm 2007 nguồn vốn huy động của địa phương đạt 182
triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,25% tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng sang
đến năm 2008 nguồn vốn này chỉ huy động được 24 triệu đồng chiếm tỷ lệ
0.02% giảm 103 triệu đống so với năm 2007. Năm 2009 huy động được
127 triệu đồng tăng 103 triệu đồng so với năm 2008 và giảm 55 triệu đồng
so với năm 2007 nguồn vốn chỉ chiếm 0,09% tổng nguôn vốn của ngân
hàng. Đây là đặc thù của NHCSXH, nguồn vốn huy động từ thị trường luôn
chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ huy động nguồn vốn theo kế hoạch được giao
hàng năm cảu bộ tài chính liên quan tới việc bù đắp lãi hàng năm.
SV: Hoàng Thị Thu Hà
24
Học viện Ngân hàng Chuyên đề thực
tập
Nguồn vốn huy động tại địa phương tuy nhỏ so với tổng nguồn vốn
của ngân hàng nhưng nó đã nói lên những cố gắng không ngừng cảu cán bộ
công nhân viên ngân hàng huyện. Như ta đã biết NHCSXH ra đời mộn hơn
rất nhiều so với các ngân hàng khác, chỉ mới 7 năm đi vào hoạt động và vẫn

trong quá trình tự khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Bên cạnh
những khó khăn về cơ sỏ vật chất, đội ngũ cán bộ mỏng, kinh nghiệm thiếu
và chính những đặc thủ riêng của NHCSXH cũng là khó khăn khi cạnh
tranh với ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện trong việc huy động
vốn. Vì thế để đạt được những chỉ tiêu được giao, chi nhánh NHCSXH
huyện hàm yên ngoài sự nỗ lực hết mình vượt khó khăn thử thách mà còn
không ngừng sáng tạo, thay đổi phương thức hoạt động vốn và khả nâng
cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút khách hàng, hoàn thành suất xắc
nhiệm vụ của mình.
2.3.2. Về công tác sử dụng nguồn vốn.
Bảng đánh giá công tác sử dụng nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng nguồn vốn 72.140 107.777 143.048
Doanh số cho vay 71.597 106.929 142.290
Doanh số thu nợ 21.676 35.637 35.271
Tổng dư nợ 99.910 172.202 278.221
Qua bảng số liệu ta thấy
Năm 2007 doanh số cho vay tại NHCSXH huyện Hàm Yên là 71.597
triệu đồng, nhưng sang năm 2008 con số này đã tăng lên 106.929 triệu
đồng, tăng 35.350 triệu đồng với tỷ lệ tăng 49,39%. Năm 2009 đạt 142.290
triệu đồng tăng 35.361 triệu đồng với tỷ lệ tăng 33,07% so với năm 2008,
và tăng 70.711 triệu đồng, 98,79% so với năm 2007.
Doanh số thu nợ: Năm 2007 đạt 2.184 triệu đồng; nhưng sang năm
2008 doanh số thu nợ đạt 4.099 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 1.915 triệu đông
và 87,68% so với năm 2007. Năm 2009 con số này đạt 5.638 triệu đồng
SV: Hoàng Thị Thu Hà
25

×