Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh hà nội của ngân hàng việt nam tín nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.23 KB, 50 trang )

Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
lời mở đầu
Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị tr-
ờng tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
phát triển thị trờng vốn, thị trờng ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh
toán
Tín dụng Ngân hàng đợc coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp
vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý
nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng.
Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lợng tín dụng là điều mà tr-
ớc đây, bây giờ và sau này đều đợc các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách
và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng ,chi nhánh hà nội ngân
hàng việt nam tín nghĩa cũng đã và đang rất quan tâm tới hoạt động tín dụng và
đang từng bớc hoàn chỉnh cũng nh nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng để đáp
ứng đòi hỏi của thị trờng cũng nh hoàn thành mụctiêu của ngân hàng giao phó .
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh , đợc sự giúp đỡ và khuyến khích của các thầy
cô giáo, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề
tài: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại chi nhánh hà nội của ngân hàng việt
nam tín nghĩa để làm báo cáo thực tập .
Báo cáo thực tập đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng tại chi nhánh hà nội ngân hàng việt
nam tín nghĩa
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại chi nhánh hà nội ngân hàng
việt nam tín nghĩa .
Sinh viờn: phan thanh võn - 1 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Xin chân thành cám ơn toàn thể cán bộ Ngân hàng thơng mại cổ phần việt nam
tín nghĩa chi nhánh hà nội đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề thực tập này.



Chơng I
Chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại

1. Tổng quan về ngân hàng thơng mại
1.1. Khái niệm ngân hàng thơng mại

ở một số nớc thì khái niệm ngân hàng thơng mại dùng để chỉ một số tổ chức tài
chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá
nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng
không đợc phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác nh đầu t tài chính, cung cấp
dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nớc khác thì
lại cho rằng ngân hàng thơng mại là ngân hàng đợc phép kinh doanh tổng hợp tất
cả các dịch vụ ngân hàng.
ở Việt nam, ngân hàng thơng mại đợc quy định rõ trong luật ngân hàng và
các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph-
ơng tiện thanh toán.
Việt nam các ngân hàng thơng mại thờng đợc hiểu nh một ngân hàng thực
hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ nh nhận gửi của khách hàng để cho
vay, cung cấp lại vốn đầu t và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nớc.
1.2. Hoạt động của ngân hàng thơng mại
1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ:
Sinh viờn: phan thanh võn - 2 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Hoạt động của NHTM dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy động còn nguồn vốn
tự có của NHTM là rất nhỏ, nó chỉ là tấm đệm để hạn chế những rủi ro. Số vốn huy
động tại các NHTM chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố khác nhau nh: lãi suất, tình
hình kinh tế xã hội, cách thức gửi tiền và trả lãi, phong tục tập quán, địa điểm và

thái độ phục vụ của ngân hàng
- Các loại tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn:là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài
khoản thanh toán của khách hàng và có thể rút ra bất kỳ lúc nào.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: gồm 2 loại, loại tới hạn đợc rút ra và loại rút ra phải báo
trớc. Loại thứ nhất sẽ bị phong toả toàn bộ trong thời gian trớc khi tới hạn và chịu
sự chi phối của toàn bộ ngân hàng. Nếu sau khi đáo hạn, khách hàng không rút tiền
ra thì số tiền đó sẽ đợc xử lý nh một tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Loại thứ hai
là loại tiền gửi có tời hạn mà khi rút ra ngời gửi phải báo trớc cho ngân hàng theo
các điều khoản mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng của ngân
hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là ngời gửi tiền đợc ngân hàng giao cho một
quyển sổ tiết kiệm, sổ này coi nh giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ của ngân
hàng.
- Nguồn vốn vay: Ngân hàng có thể huy động vốn vay bằng cách vay ngắn,
trung hoặc dài hạn từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác hoặc nhận quỹ uỷ
thác đầu t của các tổ chức tài trợ ( chính phủ hay quốc tế )để cho vay u đãi đối với
một số đối tợng đợc lựa chọn.
-Các nguồn vốn huy động khác: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách
phát hành các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu )để huy động vốn từ dân c
hay tổ chức, công ty nào đó
1.2.2.Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ có là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của ngân hàng th-
ơng mại vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
Sinh viờn: phan thanh võn - 3 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
- Nghiệp vụ cho vay: Là việc ngân hàng thơng mại cho khách hàng vay một
số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, ngời vay
phải trả ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có thể đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau nh:

+Theo thời gian:gồm có tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn.
+Theo đối tợng vay: tín dụng nông nghiệp,công nghiệp,công ích, cá nhân.
-Nghiệp vụ bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng
trong trờng hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. Cách cho vay nh vậy
gọi là tín dụng bảo lãnh.
- Nghiệp vụ trung gian: Trong hoạt động ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng
đợc coi là các nghiệp vụ bên thứ ba bên cạnh nghiệp vụ có và nghiệp vụ nợ. Thông
thờng ngân hàng cung cấp các dịch vụ trung gian nh:
+ Thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý, nhờ thu
+ Nhận uỷ thác, ký gửi
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, ngân hàng phải đối diện
với rất nhiều rủi ro:rủi ro hoạt động, rủi ro thị trờng, rủi ro quản lý
2.hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại
2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay. Trong đó bên
cho vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lợng giá trị (thờng dới hình thái
tiền) trong một thời gian nhất dịnh theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận
(thời gian, phơng thức thanh toán lãi- gốc, thế chấp )
Qua đó ta thấy:
Tín dụng là sự cung cấp một lợng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin- ngời cho vay
Sinh viờn: phan thanh võn - 4 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do
đó có khả năng trả đợc nợ.
Tín dụng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn. Đặc trng này của tín
dụng xuất phát từ tính chuyển nhợng tạm thời. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng
hạn, ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình luân chuyển vốn của
khách hàng và tính chất vốn của ngân hàng.
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, vốn hoạt động của ngân

hàng chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu ít khi đợc sử dụng để sản
xuất kinh doanh mà đợc sử dụng chủ yếu để đầu t vào tài sản cố định.nên sau một
thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho ngời gửi ngân hàng. Mặt khác ngân
hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí nh trả lơng, khấu hao Do đó, ng ời vay
ngoài việc trả gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi. Đó là nguồn thu nhập
chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển.
2.2.Các hình thức tín dụng Ngân hàng:
trong nền kinh tế hiện đại tín dụng có phạm vi hoạt động rộng lớn và đa dạng, việc
phân loại chỉ có tính chất tơng đối. Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau mà
hình thành các hình thức tín dụng khác nhau.
Phân loại theo thời hạn :
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng
nhằm đáp ứng vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
- Tín dụng trung hạn: thờng là 1 đến 3 năm (theo việtnam) , vay vốn để sửa
chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản
xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ thời
hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: sử dụng vốn vay gần nh tín dụng trung hạn nhng với
những công trình quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
Phân loại theo mục đích tín dụng :
Sinh viờn: phan thanh võn - 5 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
- Tín dụng đối với ngời sản xuất và lu thông hàng hoá: là tín dụng cung
cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh hàng hoá đáp ứng nhu cầu về vốn
và quan hệ thanh toán của doanh nghiệp
- Tín dụng tiêu dùng: Cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nh mua chịu hàng
hoá, xây dựng nhà ở hoặc các phơng tiện cần thiết khác.
Phân loại theo thành phần kinh tế:
- Tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân

hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: Tổ sản xuất, HTX, Công ty
cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp t nhân và hộ cá thể.
- Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của Ngân hàng
với các doanh nghiệp Nhà nớc.
Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lu động: Là loại tín dụng đợc cung cấp để bổ sung vốn lu
động cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đợc cung cấp để hình thành nên tài
sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
Căn cứ vào chủ thể tín dụng đợc chia làm các loại sau:
- Tín dụng ngân hàng: Đó là quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, các
doanh nghiệp với Ngân hàng.
- Tín dụng thơng mại:
- Tín dụng Nhà nớc
- Tín dụng hợp tác xã.
- Tín dụng t nhân.
- Tín dụng quốc tế
Căn cứ vào sự bảo đảm trong quan hệ tín dụng :
Sinh viờn: phan thanh võn - 6 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
- Tín dụng có đảm bảo ( thế chấp ).
- Tín dụng không có đảm bảo ( tín chấp ).
Ngoài ra còn có có nghiệp vụ cho thuê và đại lý.
Các biện pháp quản lý tín dụng ngân hàng:
- Phân loại tín dụng: Phân loại tín dụng nhằm giám sát và kiểm tra những
khoản nợ hiện có theo các mức độ khác nhau, xác định chất lợng và mức
độ rủi ro của những khoản nợ, từ đó có chế độ quản lý thích hợp đối với
từng khoản cho vay.
- Nguyên tắc tín dụng:
Nguyên tắc tín dụng là kim chỉ nam cho việc điều hành tín dụng, đó cũng là

chuẩn mực và thớc đo để các cán bộ thừa hành và thực hiện nhiệm vụ một cách tốt
nhất. Thông thờng, nguyên tắc tín dụng phải phải đảm bảo nội dung cơ bản là phải
giải quyết hợp lý giữa 3 lợi ích: lợi ích của Nhà nứoc, của khách hàng và của Ngân
hàng, đồng thời phải hạn chế tới mức tối đa rủi ro tín dụng vì sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
-Quy trình quản lý tín dụng:
Quy trình quản lý tín dụng bao gồm các hành động, phơng pháp và
những công đoạn chế biến những công đoạn đầu vào ( nguồn vốn, tài sản, trang
thiết bị, thông tin ) thành những đầu ra mong muốn( sản phẩm, dịch vụ, thông
tin, ), hoạch định chính sách, chế độ; quy định về cho vay thu nợ; cơ cấu tổ chức
thực hiện; phân tích nhận định tình hình và đa ra những kết luận có tính chất thuyết
phục nhằm quản lý có hiệu quả quy trình tín dụng .
- Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là phân tích rủi ro có liên quan tới việc cho vay khách
hàng. Mục đích phân tích tín dụng là nhằm thiết lập hệ thống phòng ngừa rủi ro tín
dụng trớc khi quyết định cho vay cũng nh trong quá trình quản lý tiền vay. Trong
nền kinh tế thị trờng, phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng có thể đánh giá đúng
Sinh viờn: phan thanh võn - 7 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
khách hàng cũng nh tình trạng của các khoản tín dụng đã cung cấp để đa ra các
biện pháp quản lý phù hợp nhằm bảo đảm an toàn tín dụng
-Quản lý tài sản nợ- tài sản có:
Quản lý tài sản nợ- tài sản có là một tiến trình để đa ra quyết định kinh
doanh và các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng trên cơ sở cân
nhắc kỹ 5 điểm sau: khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro, tính linh hoạt,
các yêu cầu theo quy đinh.
Chất lợng các quyết đinh phụ thuộc vào sự đầy đủ, chính xác, kịp
thời của các thông tin có liên quan đến lãi suất, kỳ hạn của các tài sản có- tài sản
nợ. Vì vậy, ở nhiều ngân hàng, đặc biệt là ở các nớc đang phát triển, để hoàn
chỉnh quy trình quản lý, u tiên trớc hết là nâng cấp chất lợng và khả năng cung cấp

thông tin cần thiết cho việc đa ra các quyết định đúng.
3.chất lợng tín dụng và các nhân tố ảnh hởng
3.1.Chất lợng tín dụng ngân hàng
*Khái niệm:
Mỗi loại hàng hoá sản xuất ra đều phải mang tính cạnh tranh . Điều đó có nghĩa là
mọi loại hàng hoá sản xuất ra đều phải có chất lợng.chất lợng thể hiện ở chính giá
trị của nó .chính vì vậy khi sản xuất ra những hàng hoá có giá trị sử dụng cao các
nhà sản xuất phải trả lời đơc 3 câu hỏi :sản xuất cho ai,sản xuất nh thế nào ,sản
xuất cái gì . Từ những nhận xét nh vậy, có thể quan niệm chất lợng tín dụng
Ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát
triển ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội.
* Chất lợng tín dụng thể hiện:
Đối với khách hàng: Tín dụng đa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách
hàng với lãi suất, kỳ hạn, phơng thức thanh toán, hình thức thanh toán phù hợp, thủ
tục đơn giản, thuận tiện nhng luôn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng .
Sinh viờn: phan thanh võn - 8 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Đối với ngân hàng thơng mại: Đa ra các hình thức tín dụng phù hợp với
phạm vi, mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng mình để luôn đảm bảo
tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Tín dụng phải luôn đảm bảo sự lu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, khai thác
khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
Nh vậy,là chất lợng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tơng đối,
nó vừa cụ thể ( Thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán đợc: kết quả kinh doanh của
ngân hàng, nợ quá hạn )vừa trừu tợng ( Thể hiện qua khả năng thu hút khách
hàng, tác động đến nền kinh tế qua các ảnh hởng xuôi và ngợc ). Chất lợng tín
dụng còn chịu ảnh hởng của các nhân tố chủ quan( khả năng, trình độ quản lý của
cán bộ tín dụng)và khách quan (sự thay đổi trong môi trờng kinh doanh, xu hớng

phát triển nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trờng).
Hiểu đúng đợc bản chất của chất lợng tín dụng sẽ giúp các ngân hàng thơng mại
phân tích, đánh giá đúng đợc hiệu quả tín dụng ở hiện tại cũng nh xác định đợc
chính xác nguyên nhân của những tồn tại mà có thể đa ra những biện pháp quản lý
hữu hiệu để có thể đứng vững trên thị trờng cạnh tranh.
3.2.Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một ngân hàng, hoạt động tín
dụng phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Nâng
cao chất lợng tín dụng đã, đang, và sẽ là cái đích mà tất cả các ngân hàng thơng
mại hớng tới. Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Bên cạnh các
nhân tố từ chính ngân hàng, còn có những nhân tố từ khách hàng của ngân hàng và
các nhân tố khách quan khác.
+ Các nhân tố từ phía Ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng :
Sinh viờn: phan thanh võn - 9 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng vốn cho nền
kinh tế.
Chính sách tín dụng đợc hiểu là đờng lối, chủ trơng đảm bảo cho hoạt động
tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính
sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho
vay và mức lệ phí, các loại cho vay đợc thực hiện. Các điều khoản của chính sách
tín dụng đợc xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau nh các điều kiện kinh tế,
chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà nớc, khả năng về vốn của ngân
hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách
tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đa ra các
chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ nh với các khách hàng có uy tín với ngân
hàng thì ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn,
lãi suất u đãi hơn; còn đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần

thiết.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phơng pháp,
đờng lối chính sách của Nhà nớc và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có
nghĩa chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân
hàng thơng mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lợng
tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của
ngân hàng cũng nh của thị trờng.
- Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bớc tiến
hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao
gồm các bớc bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá
trình cho vay cho đến khi thu hồi đợc nợ.
Trong quy trình tín dụng, bớc chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng
nhập hồ sơ vay vốn ). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; h-
ớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm
Sinh viờn: phan thanh võn - 10 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
định khách hàng và phơng án, dự án vay vốn. Chất lợng tín dụng tuỳ thuộc nhiều
vào chất lợng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của
từng ngân hàng thơng mại.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm đợc diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh
can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp
dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập đợc một hệ thống phòng ngừa
hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lợng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lợng tín dụng. Sự nhạy
bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối
với khách hàng cũng nh những biện pháp xử lý kịp thời, t vấn cho khách hàng sẽ
giảm thiểu đợc những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với

hoạt động tín dụng.
Đồng thời với các bớc trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin.
Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập đợc từ rất nhiều
nguồn: từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nớc, từ phòng thông tin tín dụng
của các ngân hàng thơng mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán
bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua
báo cáo tài chính của khách hàng.
Quy trình tín dụng của ngân hàng thơng mại không mang tính cứng nhắc.
Đối với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt,thực hiện
các bớc trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ nh đối với các dự án lớn, bớc
phân tích là rất quan trọng. Thậm chí có trờng hợp quá phức tạp, ngân hàng phải
thành lập tổ thẩm định riêng. Đối với những món vay tiêu dùng, việc giám sát mục
đích sử dụng vốn cần đợc chú trọng nhiều hơn.
- Công tác tổ choc ngân hàng:
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh
hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Sinh viờn: phan thanh võn - 11 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Ngân hàng đợc tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo đợc sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống
cũng nh với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời
các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện
và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lợng tín
dụng.
- Phẩm chất trình độ cán bộ:
Chất lợng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng
nói riêng. Sỡ dĩ nh vậy là vì cán bộ tín dụng là ngời tham gia trực tiếp vào mọi khâu
của quy trình tín dụng, từ bớc đầu tiên đến bớc cuối cùng.

Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín
dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm
đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định đợc tính chân thực của các báo
cáo taì chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (nh sửa chữa
báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều
nơi ) từ đó phân tích đợc khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để
quyết định có cho vay hay không.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi tròng
kinh tế xã hội, đờng lối phát triển của đất nớc, sự thay đổi của thị trờng dự đoán
trớc đợc những biến động có thể xẩy ra từ đó t vấn lại cho khách hàng xây dựng lại
phơng án kinh doanh cho phù hợp.
- Kiểm soát nội bộ:
Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ,
chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn đến lạc
trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
- Tình hình huy động vốn:
Sinh viờn: phan thanh võn - 12 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Tình hình huy động vốn ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.Vốn huy động ngắn
hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là nguồn
chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng thơng mại
càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở ngân hàng không có
sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến dợc
nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
+ Các nhân tố từ phía khách hàng:
Khách hàng là ngời lập phơng án, dự án xin vay và sau khi đợc ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là ngời trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy,
khách hàng cũng ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.

-Năng lực của khách hàng:
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán đợc
những biến động lên xuống của nhu cầu thị trờng; không hiểu biết nhiều trong việc
sản xuất, phân phối và khuyếch trơng sản phẩm thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong
cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lợng tín dụng
của ngân hàng bị ảnh hởng. Và ngợc lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả
năng cạnh tranh trên thị trờng càng lớn, vốn vay càng đợc sử dụng có hiệu quả.
- Sự trung thực của khách hàng:
Sự trung thực của khách hàng ảnh hởng lớn tới chất lợng tín dụng của ngân
hàng
Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã đợc ban hành thì sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng nh việc quản lý
vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đa ra quyết định cho vay đúng đắn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tợng kinh
doanh, không đúng với phơng án, mục dích khi xin vay thì sẽ không trả đợc nợ
dúng hạn.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng:
Sinh viờn: phan thanh võn - 13 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Rủi ro là thuật ngữ đợc sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài
mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu
nh ngời ta thờng nói rủi ro là ngời bạn đồng hành của kinh doanh. Rủi ro phát
sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách quan,
nhng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dới nhiều hình thái khác nhau:
do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của
sự thay đổi chính sách của nhà nớc, do bị lừa đảo, trộm cắp Ví dụ nh giá bán

nguyên vật liệu tăng vọt nhng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm, ảnh hởng đến việc trả nợ Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp
tăng giá bán sản phẩm lên thì sẽ bị khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, khả
năng thu hồi vốn chậm, dễ dàng vi phạm việc trả nợ Ngân hàng về mặt thời hạn.
- Tài sản đảm bảo:
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để đợc cấp tín dụng (có
thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của
các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần
lớn là nhà xởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi
đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Nh vậy nếu cho vay theo đúng chế độ thì
hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc đợc cho vay nhng
không đáng kể
- Sự không theo kịp với quá trình đổi mới:
Nhiều doanh nghiệp nhà nớc thờng có thói quen dựa dẫm trông chờ vào nhà
nớc. Vốn tự có của họ ít nhng lại đợc giao những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị
trờng tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh doanh nhng khi thua
lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nớc nh trớc đây. Điều này ảnh hởng đến
chất lợng tín dụng, đặc biệt là chất lợng tín dụng trung dài hạn.
+ Các nhân tố khác:
- Môi trờng kinh tế:
Sinh viờn: phan thanh võn - 14 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Hoạt động của ngân hàng thơng mại có thể đợc coi là chiếc cầu nối giữa các
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền
kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt là hoạt
động tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô nh lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hởng rất lớn tới chất l-
ợng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho
các khoản tín dụng có chất lợng cao.

Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy
thoái, sản xuất vợt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng gặp
nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển đợc. Hơn nữa nếu ngân hàng
bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lợng tín dụng. Ngợc lại
trong thời kỳ hng thịnh, tốc độ tăng trởng cao, các doanh nghiệp có xu hớng mở
rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lợng tín
dụng cũng tăng.
- Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nớc:
Các chính sách của nhà nớc ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
chất lợng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân
hàng khi thu hồi nợ và ngợc lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu
hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh
gặp khó khăn. Ngợc lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi
trờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết
quả cao.
- Môi trờng xã hội:
Quan hệ tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân
hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hởng tói chất lợng tín dụng. Trong trờng
hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lợng
tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí cha cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng
cũng sẽ làm giảm chất lợng tín dụng.
Sinh viờn: phan thanh võn - 15 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
- Môi trờng tự nhiên:
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trờng tự nhiên nh thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất ), hoả hoạn làm ảnh h ởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp,
thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trờng tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ

gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lợng tín dụng của Ngân
hàng thơng mại. Để nâng cao chất lợng tín dụng, chúng ta cần nghiên cứu và nhận
thức đúng đắn các yếu tố trên, cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các Ngân
hàng thơng mại, để từ đó đa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao.
Chơng II
Thực trạng chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng
mại cổ phần việt nam tín nghĩa chi nhánh hà nội
1 .Giới thiệu chung về ngân hàng thơng mại cổ phần việt nam tín nghĩa
chi nhánh hà nội:
Ngân hàng đựoc thành lập ngày 22 tháng 8 năm 1992 theo giấy phép hoạt
động số 0028/NH-GP do thống đốc ngân hàng nhà nớc cấp mang tên ngân
hàng thơng mại cổ phần tân việt với thời gian hoạt động là 30 năm vốn điều
lệ là 10 tỷ đồng.kể từ ngày 18 thang 01 năm 2006 ngân hàng thơng mại cổ
phần tân việt đổi tên thành ngân hàng thong mại cổ phần tháI bình dơng theo
quyết định số 75/qd-nhnn.đến ngày 23 tháng 01 năm 2009 ngân hàng đổi tên
thành ngân hàng thơngmạicổ phân việt nam tínnghĩa theo quyết định
162/QD NHNH
Sinh viờn: phan thanh võn - 16 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Tháng 5 năm 2007 ngân hàng ký quyết định thành lâp chi nhánh hà nội và
từ đó chi nhánh hà nội đi vào hoạt động.
Bộ máy tổ chức của chi nhánh :
- Phòng kinh doanh.
- Phòng thanh toán quốc tế.
- Phòng kế toán.
- Phòng nguồn vốn.
- Phòng thông tin điện toán.
- Phòng hành chính tổ chức.
- Phòng kho quỹ.

- Phòng kiểm soát.
Với 5 phòng giao dịch và hơn 1trăm nhân viên trong đó hơn 65% là có trình
độ đại học sau đại học .
Chi nhánh đợc đặt tại 168 ngọckhánh ba đình hà nội .quận ba đình là một
quân trung tâm thành phố hà nội với nhiều cơ quan đầu não của nhà nớc ,tập
trungnhiều doanh nghiệp lớn ,nhà hàng khách sạn. .đây cũng là điều kiện
thụân lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn ,gần gũi khách hàng.
Cùng với những khó khăn của nền kinh tế trong những năm qua thì hoạt
động tín dụng có phần chững lại .tuy vậy chi nhánh vẫn luôn hoàn thành
nhiệm vụ ngân hàng giao phó la chi nhánh đầu tầu cho cả miền bắc.không
dừng lại chi riêng ở quân ba đình mà chi nhánh còn vơn ra bình đẳng cạnh
tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn hà nội hoà nhập với sự phát triển
kinh tế cả nớc.
1.1.Huy động vốn tại chi nhánh:
Chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lới giao dịch thông qua các phòng
giao dịch .giảI quyết nhanh chóng thông thoáng các thủ tục ,thái độ phục vụ
văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa tiền gửi từ dân c ,công tác tiết kiệm đ-
Sinh viờn: phan thanh võn - 17 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
ợc thực hiện đúng quy trình ,đảm bảo an toàn đã đợc yên tâm tin tởng của
khách hàng .
Mặc giầu lãI suất huy động của ngân hàng không cao hơn nhiều ngân hàng
khác nhng lợng tiên gửi vào ngân hàng không ngừng tăng .
Bang1 .nguồn vốn huy động của ngân hàng giai đoạn 2007 đến quý2 năm
2009 :
Bảng 1: (đvt:triệu đồng)
Khoản mục
Năm 2007 Năm 2008 Quý 2 2009
Số d Tỷ
trọng

%
Số d Tỷ
trọng
%
Số d
Phân theo kỳ
hạn
46132,186 100 57259,613 100 50238,227
- Ngắn hạn 40590,493 87,99 47553,08 83,05 20517,467
-Trung dài
hạn
5541,693 12,01 9706,533 16,95 29720,76
Phân theo
đối tợng
46132,186 100 57259,613 100 50238,227
- Ngoài nớc
-Trong nớc

46132,186 100

57259,613 100

50238,227
Nguồn vốn huy động của chi nhánh phân theo kỳ hạn bao gồm vốn huy động
ngắn hạn và vốn huy động trung dài hạn .trong đó vốn huy động ngắn hạn chiếm
bình quân khoảng 83% tổng nguồn vốn trong thời gian qua .
Vốn huy động ngắn hạn của chi nhánh bao gồm các khoản tiền gửi thanh toán
tiền gửi ngắn hạn ,tiền gửi của các tổ chức tín dụng .nguồn vốn này tăng trong
năm 2008,từ mức 40590,493 triệu đồng năm 2007 lên 47553,08 triệu đồng năm
Sinh viờn: phan thanh võn - 18 - Lp: NHK K9

Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
2008 tơng ứng tỷ lệ tăng 17,15%.đến hết quý 2 năm 2009 lợng vốn ngắn hạn của
chi nhánh đạt 20517,467 triệu đồng.
Vốn huy động trung dài hạn có xu hớng tăng nhanh so với vốn huy động ngắn
hạn .năm 2007 vốn huy đọng trung dài hạn chỉ đạt 5541,693 triệu đồng năm 2008
đạt 9706,533 triệu đồng quy 2 năm 2009 là 29720,76 triệu đồng nh vậy lợng vốn
này đã tăng 536,311% so với năm 2007 và 306,193% so với năm 2008 .
-Vốn huy động nhàn rỗi trong dân c thông qua hình thức tiết kiệm:Đây là nguồn
vốn quan trọng song chiếm tỷ trọng không lớn là do đây là nguồn tiền nhạy cảm
với mọi biến động kinh tế, xã hội và kinh doanh tiết kiệm mang lại lợi nhuận không
đáng kể.
- Tiền gửi cá nhân, các tổ chức kinh tế qua tài khoản của ngân hàng đây là môti
nguồng quan trọng vì nó chứng minh đợc uy tín của khách hàng .
1.2 .Hoạt động cho vay và đầu t của chi nhánh:
Cũng nh các chi nhánh của các ngân hàng khác thì chi nhánh hà nội của việtnam
tín nghĩa cũng thực hiện chức năng chính của mình là đI huy động tiền gửi của nền
kinh tế cho vay .
Trong thời gian qua chi nhánh đã mở rộng thị phần cho vay tại các địa bàn trọng
yếu của hà nội tận dụng thế mạnh về lãI suất chuyên nghiệp trong them định tín
dụng và thời gian hoàn tất hồ sơ vay vốn cho khách hàng để tăng doanh thu mở
rộng thị phần .bên cạnh đó chi nhánh cũng luôn quan tâm rà soát các khách hàng
có uy tín đẻ duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng qua đó đạt đợc mức tăng trởng
về tín dụng trên cơ sở đảm bảo các khoản vay.
Bảng 2:
Tổng d nợ cho vay năm 2007 đến quý 2 năm 2009: dvt:triệu đồng
Khoản mục Năm 2007 Năm 2008 Quý 2năm
2009
Sinh viờn: phan thanh võn - 19 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Số d % so với

2007
Số d
Theo đối tợng cho
vay
36912,92 52501,053 +42,23% 41841,33
-Tổ chức tín dụng
-Tổ chức kinh tế 36912,92 52501,053 +42,23% 41841,33
Thời hạn cho vay 36912,92 52501,053 +42,23% 41841,33
- Ngắn hạn 16305,16 16983,04 +4,16 13937,04
Trung hạn 20607,76 35518,013 +72,35 27904,29
Bảng hoạt động cho vay:
Bảng 3:
dvt:triệu đồng
Khoản mục năm 2007 Năm 2008 % so 07 quy 2 năm 2009
Chovay bằng vnd 36912,92 52501,053 +42,23% 41841,33
Tổng cộng 36912,92 52501,053 +42,23% 41841,33
1.3;Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán:
Chi nhánh đã thực hiện kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế từ rất sớm từng
bớc nâng dần tỷ trọng trong cơ cấu doạnh thu dịch vụ cho ngân hàng,các dịch vụ
đã đợc thanh toán ,thực hiện một cách nhanh chóng chính xác .
Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán :
Bang 4: dvt:usd
Năm
Chỉ tiêu doanhthu mua
bán
Năm 2007
159.430,615
Năm 2008
262.425,470
% so với 2007

+64,60
Quy2/09
215.921,467
- mua ngoại tệ 159.430,615 262.425,470 +64,60 215.921,467
Sinh viờn: phan thanh võn - 20 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Doanhsố ttqt 64.746,147 54.982,507 - 15,08
-Thanh toán xuất khẩu 18.319,48 - 100,00
- Thanhtoán nhập khẩu 46.426,667 54.982,507 +18,43
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã có bớc tiến vợt bậc .
1.4: Hoạt động ngân quỹ và thanh toán trong nớc:
Toàn bộ chi nhánh cũng nh ngân hàng đảm bảo an toàn của ệ thống ngân quỹ kiểm
đếm chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng .ngoài ra ngân hàng
việtnam tín nghĩa đã là thành viên của hệ thống thanhtoán điện tử liên ngân hàng
nên khách hàng có thể thanh toán chuyển tiền đI trong cả nớc trong thời gian ngắn
nhất .
2 . Hoạt động tín dụng tại chi nhánh hà nội _việtnam tín nghĩa
Kinh doanh tín dụng vẫn là nghiệp vụ chính của ngân hàng .với quyết tâm cao cùng
với nhiều biện pháp tích cực kịp thời chi nhánh đã luôn cố gắng thực hiện tốt mọi
nhiệm vụ đợc giao .chi nhánh luôn tập trung cho khách hàng truyền thống và tích
cực thực hiện tốt công tác tiếp thị thị phần mới .
2.1.Tình hình huy động vốn:
huy động vốn và cho vay luôn có quan hệ mật thiết với nhau qua lại lẫn nhau.trên
cơ sở đó chi nhánh đã chủ động tích cực quantâm công tác huy động vốn dới mọi
hình thức để đảm bảo quy mô huy động vốn tiếp tục tăng trởng theo kế hoạch .bằng
những biện pháp đúng đắn thích hợp
Sinh viờn: phan thanh võn - 21 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn qua ngân hàng, thực hiện tốt những chính
sách khuyến khích lợi ích khách hàng mở tài khoản và thanh toán. Ưu đãi lãi suất

tiền gửi cho các đơn vi có số d tài khoản tiền gửi lớn.
- Bên cạnh đó là công tác huy động vốn tiền gửi dân c đợc phát triển với
mạng lới các quỹ tiết kiệm hợp lý, thái độ phục vụ văn minh lịch sự. Thông qua
công tác tự kiểm tra kiểm soát đảm bảo an toàn tiền gửi dân c, đã tạo đợc uy tín
nhiều cho chi nhánh .chi nhánh đã luôn hoàn thành mọi kế hoạch do ngân hàng
giao phó.
Nhìn vào bảng 1 ta thấy rằng khu vực tiền gửi dân c luôn tăng lên qua các
năm ,nguồn tiền gửi dân c luôn chiếm tỷ trọng lớn năm 2008 ,2009 trên 65 % của
tổng vốn huy động . điều này cho thấy ngân hàng đã có một khu vực dân c, vị trí
đáng kể trong nguồn tiền gửi của dân c chủ yếu vào loại tiền gửi có kỳ hạn với tỷ
trọng lên tới. Điều này giúp ngân hàng có sử dụng một lợng vốn lớn và tơng đối ổn
định, ngân hàng có thể lờng trớc đợc thời gian rút vốn của khách hàng, từ đó có kế
hoạch sử dụng vốn hợp lý.
Bên cạnh đó nguồn huy động từ khu vực tổ chức kinh tế ngày một tăng cao
điều này tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng vì các doanh nghiệp sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn. Hơn nữa các khoản tiền gửi của các tổ chức này
chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất huy động thấp, từ đây có thể giúp
ngân hàng tăng thêm lợi nhuận cũng nh tăng thêm sức cạnh tranh cho ngân hàng.
2.2. Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh:
Tổng d nợ cho vay năm 2007 đến quý 2 năm 2009: dvt:triệu đồng
Khoản mục Năm 2007 Năm 2008 Quý 2năm
2009
Số d % so với
2007
Số d
Sinh viờn: phan thanh võn - 22 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Theo đối tợng cho
vay
36.912,92 52.501,053 +42,23% 41.841,33

-Tổ chức tín dụng
-Tổ chức kinh tế 36.912,92 52.501,053 +42,23% 41.841,33
Thời hạn cho vay 36.912,92 52.501,053 +42,23% 41.841,33
- Ngắn hạn 16.305,16 16.983,04 +4,16 13.937,04
Trung hạn 20.607,76 35.518,013 +72,35 27.904,29
tính đến 30/06/2009 d nợ tín dụng của chi nhánh đã đạt 79.696% so với năm 2008 .
trong cơ cấu cho vay thì d nợ tín dụng có xu hớng dịch chuyển từ cho vay ngắn
hạn sang cho vay trung dài hạn trong năm 2007 và 2008 .nhìn vào bảng ta thấy
tổng d nợ ngắn hạn năm 2008 tăng 4,16% so với năm 2007 trong quy 2 năm 2009
thì tổng d nợ cho vay ngắn hạn đã lên tới 13.937,04 triệu đồng đạt 82,064% so
với cuối năm 2008 chiếm 33,31% tổng d nợ .
trong khi đó d nợ trung dài hạn của chi nhánh năm 2008 tăng 72,35% so với năm
2007 trong quý 2 năm 2009 tổng d nợ cho vay dài hạn tăng 78,56% so với năm
2008 .
Luôn nhìn nhận những thiếu sót còn tồn tại, Ngân hàng thơng mại cổ phần
việtnam tín nghĩa luôn tiếp tục phát triển tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế
theo một nguyên tắc nhất định là luôn gắn kinh doanh hiệu quả với an toàn vốn
vay.Chính vì vậy tuy mới ra đời song Ngân hàng thơng mại cổ phần việtnam tín
nghĩa đã không ngừng đóng góp cho nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển sản xuất,
giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
Nhìn chung công tác tín dụng năm 2008,2009 của Ngân hàng thơng mại cỏ
phần việtnam tín nghĩa chi nhánh hà nội là một bớc tiến quan trọng về mặt chất với
đầy đủ các yếu tố tạo nên sự thành công về hiệu quả gắn liền với sử dụng vốn an
Sinh viờn: phan thanh võn - 23 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
toàn.Trong năm chi nhánh đã thực hiện công tác rà soát, kiểm tra lại 100% hồ sơ
vay vốn để bổ sung những thiếu sót.Các món vay đợc thực hiện theo đúng thể lệ,
chế độ, quy trình nghiệp vụ, bảo đảm cho các món vay đều đợc kiểm tra trớc,trong
và sau khi phát tiền vay,thực hiện tốt thể chế về tài sản thế chấp, không tạo kẽ hở
cho khách hàng lợi dụng để có thể chiếm đoạt tài sản hay sử dụng sai mục đích vốn

vay.Luôn đánh giá phân loại khách hàng, lựa chọn các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả cho vay vốn, luôn xây dựng mối quan hệ khách hàng lâu dài.
Với mục tiêu kinh doanh hiệu quả gắn liền với an toàn vốn trong kinh doanh Ngân
hàng trong những năm hoạt động vừa qua đã thực hiện nghiệp vụ tín dụng .
Qua những số liệu trên ta nhận thấy rõ là tổng d nợ của Ngân hàng ngày càng
tăng. Sở dĩ có đợc nh vậy là do Ngân hàng đã tập trung tăng khối lợng tín dụng đối
với các đơn vị lớn làm ăn có hiệu quả, có uy tín trong việc vay, trả. Đi đôi với việc
tăng cao d nợ là tăng chất lợng các khoản vay. Việc này đã tạo điều kiện cho ngân
hàng mở rộng đợc thị phần tín dụng và bù đắp đợc thu nhập bị giảm do liên tục
phải hạ lãi suất cho vay.
3.Chất lợng tín dụng :
Tình hình nợ xấu tại chi nhánh 2007_2008: dvt:triệu đồng
Chỉ tiêu năm 2007 Năm 2008 So vớinăm 2007
Tổng d nợ cho vay 36912,92 52501,053 +42,23%
Dự phòng rủi ro tín dụng 159,4 426,773 +167.7%
D nợ cho vay
- nhóm 1 36342,74 43234,323 + 18,96%
- nhóm 2 222,33 3583,17 +1511,62%
- nhóm 3 161,97 4507,11 + 2682,62%
-nhóm 4 167,25 857,48 +412,68%
-nhóm 5 18,63 318,97 +1612,46%
Tỷ lệ nợ xấu/tổng d nợ cho vay 0,94% 10,82% + 9,88%
Sinh viờn: phan thanh võn - 24 - Lp: NHK K9
Bỏo cỏo thc tp Hc vin ngõn hng
Qua bảng trên chúng ta đã có một cái nhìn tổng quát về tình hình nợ xấu tại
chi nhánh ngân hàng trong thời gian gần đây .cụ thể năm 2007 tỷ lệ nợ xấu/tổng d
nợ cho vay là 0,94% ,năm 2008 tỷ lệ ấy là 10,82% ,so với năm 2007 thì năm 2008
tỷ lệ này tăng hơn + 9,88% .nh vậy thực sự nợ quá hạn đã gia tăng và gia tăng t-
ơng đối nhiều chỉ trong có một năm và nó có thể làm ảnh hởng tới hoạt động tín
dụng của ngân hàng .chắc chắn với sự gia tăng đáng kể nh thế thì chất lợng tín

dụng của ngân hàng sẽ bị ảnh hởng. Chúng ta không thể đổ lỗi 100% do khách
quan mà phải xem xét nguyên nhân để có thể kịp thời có những giải pháp chấn
chỉnh trong thời gian sắp tới nhằm đa hoạt động tín dụng có hiệu quả cao - an toàn
vốn. Vậy chúng ta hãy cùng nhau xem xét những gì đã dẫn tới hậu quả trên.
nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2008 tỷ lệ nợ xấu dài hạn có tăng đột biến tăng
1612,46% tuy nhiên phần nợ xấu ngắn hạn vẫn chiếm u thế .đây là biểu hiện không
tốt đối với hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh .nó cho thấy chất lợng tín
dụng ngắn hạn đang có nhiều vấn.đề.mặc dầu nợ xấu dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ nhng sự gia tăng nợ xấu một cách nhanh chóng phảI báo động cho các bộ phận
cho vay vốn về vấn đề thu hồi nợ khó đòi .
Sinh viờn: phan thanh võn - 25 - Lp: NHK K9

×