Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.8 KB, 71 trang )

Lời Mở Đầu
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng như mạch máu của nền kinh
tế bởi nó là các kênh trung gian huy động vốn và cũng là kênh cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tự cung tự
cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập
WTO ngày 11/01/2007 khiến cho thị trường tài chính ngân hàng trở nên sôi
động hơn bao giờ hết, các ngân hàng thương mại bước vào cuộc chạy đua tăng
vốn điều lệ nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thị trường tài chính còn nhiều tiềm
năng như ở nước ta. Khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng thương
mại cũng tăng lên cả về khối lượng cũng như số lượng sản phẩm tín dụng. Đặc
biệt năm 2008 được đánh giá là một năm đầy khó khăn với hệ thống ngân hàng
trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam
phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có trong hơn hai mươi
năm đổi mới và kết quả là nửa đầu năm gồng mình với khó khăn thanh khoản,
lợi nhuận của nhiều ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề. Tháng 9/2008, cuộc
khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng phát tại Mỹ và lan rộng trên thế giới với
một loạt các định chế tài chính lớn sụp đổ. Trong khi đó hoạt động tín dụng
không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung, với các doanh
nghiệp nói riêng mà còn vô cùng quan trọng đối với bản thân mỗi ngân hàng.
Nói như vậy bởi lẽ hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và tạo nguồn thu chính đối với mỗi ngân
hàng. Tuy nhiên hoạt động này lại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây tổn thất lớn
thậm chí dẫn đến phá sản ngân hàng. Chính vì vậy mà “chất lượng tín dụng”
luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong mọi
giai đoạn phát triển của mình để hạn chế thấp nhất những rủi ro, tổn thất đó.
Do vậy em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm Hà Nội” để mong muốn đóng góp một
1
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
phần công sức rất nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề tồn tại,


những mặt chưa đạt được, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra và nâng cao
hơn nữa chất lượng của chi nhánh nhằm phát triển chi nhánh nói riêng và hệ
thống ngân hàng nói chung cũng như sự phát triển ổn định bền vững của đất
nước.
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng ở góc độ thuần túy
là cho vay, vì khả năng và thời gian có hạn nên em không nghiên cứu các phạm
trù khác của tín dụng như bảo lãnh, cho thuê…
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung, thực tiễn hoạt động và chất lượng
tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm Hà Nội.
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp tổng hợp như: phương
pháp phân tích, chọn lọc, so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin.
4. Mục dích nghiên cứu.
Để tự bản thân có cái nhìn đúng đắn và những hiểu biết cần thiết về tầm
quan trọng của việc đảm bảo chất lượng tín dụng tại ngân hàng, một vấn đề mà
luôn làm các ngân hàng trăn trở.
Thông qua nghiên cứu thực trạng tại NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm
Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị góp phần nhỏ bé vào việc bảo
đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
5. Kết cấu của đề tài:
Mở đầu
Chương I: Những lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng của các
ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Gia
Lâm Hà Nội.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo
& PTNT chi nhánh Gia Lâm Hà Nội.
2

Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
……………….
1.1. TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ latinh là credo – sự tin tưởng tín
nhiệm lẫn nhau. Nói cách khác, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau
dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong
tương lai. Có thể định nghĩa tín dụng một cách đầy đủ như sau: Tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc
hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định
thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Như vậy một quan
hệ tín dụng phải thỏa mãn những đặc trưng sau:
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Đối tượng
của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dưới hình thức kéo dài
thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm thời của
sự chuyển nhượng đề cập tới thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực chất
trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị
tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi
quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các
đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời
gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.
Thứ hai, tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả
đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi
đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả
cho sự hi sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ
hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.

3
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả khi đến hạn,
người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự
gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điệu kiện hình
thành nên quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của
người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2. Phân loại tín dụng.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Sau đây là một số tiêu thức cơ bản:
1.1.2.1. Theo thời hạn tín dụng.
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn hoàn trả dưới 1 năm,
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn hoàn trả từ một năm đến
dưới 5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh và là nguồn hình thành vốn lưu
động thường xuyên của các doanh nghiệp. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay
trung hạn để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng
các vườn cây công nghiệp.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn hoàn trả trên 5 năm được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay ), cải tiến mở
rộng với quy mô lớn.
1.1.2.2. Theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành:
 Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam
kết khách hàng hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Các
hình thức cho vay mà ngân hàng có thể thực hiện để cấp tín dụng cho khách

hàng gồm: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay
luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp.
4
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
 Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để
sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hoặc một giấy nợ .
 Cho thuê tài sản: Hoạt động chủ yếu của NHTM (ngân hàng thương
mại) là cho vay để khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp
khách hàng không đủ điều kiện vay, NHTM sẽ mua tài sản theo yêu cầu của
khách hàng để cho họ thuê. Cho thuê có hai hình thức là cho thuê hoạt động và
cho thuê tài chính.
 Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có
quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được
trả thay. Nếu phân theo mục tiêu bảo lãnh gồm các loại sau: bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước, bảo
lãnh hoàn trả vốn vay, bảo lãnh đảm bảo thanh toán.
1.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm
+ Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo hoặc người
bảo lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản tiền vay.
+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.1.2.4. Theo xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng sẽ cung
cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu sử dụng vốn đồng thời người vay trực
tiếp hoàn trả nợ ngân hàng. Mức độ rủi ro của ngân hàng trong trường hợp này
thấp vì tận dụng được trình độ của CBTD (cán bộ tín dụng) khi mà họ trực tiếp

làm việc với người vay để xem xét trước khi quyết định cho vay.
Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không trực
tiếp cung cấp vốn cho người có nhu cầu vay vốn mà là mua lại các khế ước
hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
5
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
Ngoài ra còn có những tiêu thức phân loại khác như:
- Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động, tín dụng vốn cố
định.
- Theo mục đích tín dụng có tín dụng bất động sản, tín dụng nông nghiệp,
tín dụng các định chế tài chính, tín dụng cá nhân, cho thuê.
- Theo phương pháp hoàn trả có tín dụng không có thời hạn cụ thể, tín
dụng có thời hạn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng.
1.1.3.1. Đối với ngân hàng:
Mặc dù NHTM hoạt động kinh doanh đa năng, nhưng tín dụng là hoạt
động chủ yếu chiếm khoảng 60% nguồn vốn của ngân hàng và do vậy lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của
các ngân hàng ở nước ta hiện nay.
1.1.3.2. Đối với khách hàng:
Mọi dịch vụ cung cấp ra thị trường đều phải thỏa mãn một hay nhiều nhu
cầu nào đó của khách hàng và hoạt động tín dụng cũng không phải là ngoại lệ,
nó thỏa mãn nhu cầu về phương diện thanh toán của khách hàng. Trong giai
đoạn hiện nay nhu cầu đó ngày càng gia tăng. Đặc biệt là đối với những nhu
cầu cấp thiết mà không có nguồn thanh toán hoặc không có vốn thì sẽ gây thiệt
hại cho khách hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế và xã hội:
a, Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời
cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ

đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu
thụ sản phẩm. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu
tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội. Các nguồn vốn tín dụng được
cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi
ro lựa chọn đối nghịch buộc những người đi vay phải quan tâm thực sự đến
6
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung
ứng tín dụng.
b, Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô.
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh
tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài
hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời
hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó lại phụ thuộc vào
các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh
và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng
thời kỳ.
c, Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ ngân sách nhà nước. Song phương thức tài trợ này thường bị
hạn chế về quy mô, thiếu hiệu quả và có xu hướng bị thay thế bởi phương thức
tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có
điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Thông qua phương thức tài trợ
này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả
hơn.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
(người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo sự tồn tại
phát triển của ngân hàng. Như vậy, CLTD (chất lượng tín dụng) là một khái

niệm vừa cụ thể (thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận, nợ quá hạn, RRTD- rủi ro tín
dụng ….), vừa mang tính trừu tượng (thể hiện trong việc thu hút khách hàng,
khả năng cạnh tranh….). Do đó ngân hàng nào hiểu đúng được bản chất của
CLTD sẽ giành được thắng lợi trong hoạt động kinh doanh và đứng vững trong
nền kinh tế thị trường. Chất lượng tín dụng thể hiện trên nhiều khía cạnh:
Đối với bản thân ngân hàng: CLTD được hiểu ở phạm vi, mức độ, giới hạn
TD phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính
7
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm
bảo thanh khoản cho ngân hàng. Bởi hoạt động tín dụng là hoạt động truyền
thống, là chức năng cơ bản của NHTM. Thu nhập từ hoạt động tín dụng là thu
nhập chính của ngân hàng chiếm khoảng 60% tổng thu nhập. Tuy nhiên rủi ro
trong lĩnh vực này cũng rất cao. Vì vậy hoạt động tín dụng lành mạnh có chất
lượng và hiệu quả cao đảm bảo duy trì hoạt động của ngân hàng góp phần lành
mạnh hệ thống ngân hàng.
Đối với khách hàng: CLTD thể hiện ở chỗ tín dụng phát ra phải có một
mức lãi suất hợp lý để khách hàng không phải chịu giá cao và kỳ hạn hợp lý để
tiện cho kế hoạch sử dụng vốn vay và trả nợ cho ngân hàng, thủ tục đơn giản
và thuận tiện cho khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm
bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: CLTD là sự phục vụ đáp ứng nhu cầu
sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai
thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín
dụng.
Chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng
của NHTM chất lượng tín dụng chỉ được đánh giá sau khi khách hàng đã sử
dụng một khoản tín dụng nào đó. Chất lượng tín dụng được cấu thành bởi hai

yếu tố là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín
dụng mang lại:
Thứ nhất, mức độ an toàn tín dụng: RRTD được định nghĩa là khoản lỗ
tiềm tàng vốn có khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Rủi ro tín dụng phát
sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn tại thời
điểm ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và chấp nhận giấy nhận nợ của
khách hàng. Nâng cao CLTD giúp ngân hàng phân tán cũng như giảm thiểu
được tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng.
8
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
Thứ hai, khả năng sinh lời của ngân hàng do các khoản tín dụng mang lại:
Tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho các NHTM, vì vậy CLTD
đóng vai trò quyết định đến khả năng sinh lời cho các ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá
Chất lượng tín dụng là một phạm trù hết sức phức tạp và trừu tượng. Do
đó để đánh giá được CLTD một cách chính xác tương đối người ta phải dựa
vào những tiêu thức nhất định. Thực tế người ta vẫn thường sử dụng các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
a, Uy tín của ngân hàng
Cạnh tranh là quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Cạnh tranh chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và phát triển
các ngân hàng phải chấp nhận canh tranh như sự lựa chọn tất yếu. Trong cùng
một môi trường như nhau, các ngân hàng phải tận dụng được những ưu thế của
mình để vượt lên trên đối thủ cạnh tranh, khẳng định vị trí của mình trong nền
kinh tế. Nếu một ngân hàng có uy tín thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và
khi đó số khách hàng có chất lượng, làm ăn uy tín sẽ tăng. Đó là một dấu hiệu
cho thấy CLTD khả quan.
b, Tín dụng ngân hàng phải đảm bảo góp phần vào sự tăng trưởng, phát triển

kinh tế tại địa phương và khả năng tạo việc làm cho nguồn nhân lực xã hội.
Xuất phát từ vai trò của tín dụng ngân hàng như đã được đề cập ở trên,
việc nâng cao CLTD sẽ góp phần vào việc đổi mới nền kinh tế quốc dân nói
chung và nền kinh tế gia đình nói riêng. Đây là hệ quả tất yếu khi cả khách
hàng và ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Chất lượng tín dụng được coi là tốt
khi nó góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp, giải quyết công
ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư, thể hiện ở sự ổn định
của nền tài chính tiền tệ quốc gia.
c, Việc chấp hành tốt pháp luật, các chỉ đạo của nhà nước, của ngành cũng
như tuân thủ triệt để các nguyên tắc cho vay của ngân hàng đảm bảo sự tồn tại
và phát triển.
9
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
Để CLTD tốt không chỉ phụ thuộc riêng vào ngân hàng mà nó phụ thuộc
rất lớn vào khách hàng vay vốn. Một khoản tín dụng được coi là có hiệu quả
khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a, Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Tổng dư nợ càng cao thể hiện quy mô ngân hàng lớn vì ngân
hàng có lớn mới có cơ hội mở rộng quy mô tín dụng. Và ngược lại, tổng dư nợ
thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém, không có khả năng
mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị của ngân hàng chưa tốt, trình độ CBTD
thấp…Mặc dù vậy chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt bởi
nếu cứ có khách hàng là ngân hàng cho vay thì sẽ làm quy mô TD tăng lên
nhưng chất lượng không đảm bảo rất dễ dẫn đến rủi ro mất vốn từ đó ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh. Song nếu tổng DN tăng liên tục qua các năm thì
lại cho thấy chiều hướng tăng lên của CLTD.
b, Tỷ lệ nợ

Theo quyết định số 493/2005/QĐ/NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của
Thống đốc NHNN Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của các TCTD (Tổ chức tín dụng) và
quyết định 18/2007/QĐ – NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt
động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ/NHNN
thì TCTD thực hiện phân loại nợ theo năm nhóm như sau: nhóm 1 (nợ đủ tiêu
chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi
ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Thứ nhất, tỷ lệ nợ quá hạn
Theo quyết định 493/2005/QĐ/NHNN - “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn, như vậy nợ quá hạn của
ngân hàng bao gồm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Nợ quá hạn xuất hiện do nhiều
10
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
nguyên nhân, có thể là do ngân hàng không xem xét kỹ khoản vay, đánh giá
không chính xác thời gian sử dụng vốn cần thiết của khách hàng, có thể do
khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong việc kinh doanh vì môi trường kinh
doanh không thuận lợi hay khách hàng cố tình không trả nợ cho ngân hàng …
Tỷ lệ nợ quá hạn thường được xác định vào một thời điểm nhất định trong
năm.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ quá
hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn thể hiện khả năng dư nợ của ngân hàng đến đâu, tỷ lệ nợ
quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp nhiều khó khăn hơn, mặc dù ngân
hàng chưa gặp rủi ro mất vốn nhưng khả năng cung ứng vốn cho khách hàng
khác bị hạn chế. Không những thế nó còn ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng từ đó làm cho chi

phí cơ hội của ngân hàng tăng lên.
Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ/NHNN - “Nợ xấu” là khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng DN là tỷ lệ rất quan trọng để đánh giá
chất lượng tín dụng của TCTD.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ
xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản vay của
ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa mà đã gây thiệt hại cho ngân hàng.
Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ CLTD của ngân hàng là rất thấp
và lúc này phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mình nếu không sẽ
không lường trước được hậu quả có thể xảy ra.
Thứ ba, tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi
11
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
Theo quyết định 493/2005/QĐ/NHNN – nợ không có khả năng thu hồi
chính là nợ nhóm 5
Nợ nhóm 5
Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng tổng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu
đồng là nợ có khả năng mất vốn. Một ngân hàng luôn đặt ra mục tiêu không có
nợ có khả năng mất vốn, tuy nhiên điều này rất khó thực hiện trong thực tế do
hoạt động này luôn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn mà khó có thể lường hết được.
Tỷ lệ này càng cao thì CLTD của ngân hàng càng thấp, nguy cơ ngân hàng
không thu hồi đủ số nợ gốc, tổn thất đối với ngân hàng rất cao.
c, Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn

thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí
hoạt động của TCTD. Hiện tại thì các ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng
RRTD theo quyết định 18/2007/QĐ – NHNN và Quyết định số 493/2005/QĐ –
NHNN. Khi tỷ lệ trích lập dự phòng tăng thì cho thấy CLTD tại ngân hàng
đang có dấu hiệu giảm sút và ngược lại.
d, Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của một ngân hàng
tức là nó thể hiện khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cao hay thấp, chất lượng
quản lý vốn tín dụng tốt hay xấu. Vốn tín dụng quay được một vòng tức là tính
từ thời điểm cấp tín dụng đến thời điểm thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn như trong hợp đồng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn
vay ngân hàng luân chuyển càng nhanh, được sử dụng để tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, vòng quay
12
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
vốn tín dụng nhanh, ngân hàng có thể tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực khác để kiếm
lời. Vòng quay vốn tín dụng cao chứng tỏ khả năng quản lý vốn tín dụng cũng
như CLTD của ngân hàng tốt.
e, Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng vốn huy động được thì có bao nhiêu
đồng được ngân hàng sử dụng để cho vay và nó phản ánh quy mô, khả năng tận
dụng nguồn vốn trong cho vay của các ngân hàng. Qua chỉ tiêu này cho ta biết
sự phù hợp giữa nguồn huy động vốn và cho vay, một khi hiệu suất sử dụng

vốn của ngân hàng chưa ngang tầm với công tác huy động vốn sẽ gây ảnh
hưởng tới khả năng sinh lời của ngân hàng, cho thấy vốn bị ứ đọng không có
khả năng sinh lời điều này cũng có thể là do ngân hàng không muốn mở rộng
quy mô tín dụng trong khi quy mô huy động vốn tăng lên, cũng có thể là không
thu hút được khách hàng đến vay vốn.
f, Chỉ tiêu mức sinh lời
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ mức sinh lời =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho
biết một đồng tín dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này cao cho thấy
việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả thể hiện ở việc thu nhập từ hoạt động tín
dụng tăng cao. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng có CLTD tốt và
ngược lại.
g, Thu nhập từ hoạt động cho vay
Mục đích kinh doanh của các NHTM là lợi nhuận. Do vậy không thể nói
một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại khoản thu nhập
cho ngân hàng. Hơn nữa nguồn thu nhập từ tín dụng là nguồn thu chủ yếu để
ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ khoản
13
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được an toàn của
đồng vốn vay.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động TD =
Tổng thu nhập
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng thu nhập của ngân hàng có bao nhiêu
đồng thu nhập là do hoạt động tín dụng mang lại. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng càng tốt. Từ đó cho thấy rằng nếu ngân
hàng chỉ tập trung vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không

tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì một tỷ lệ thấp như thế cũng không
có nghĩa bởi mục tiêu cuối cùng của các NHTM là lợi nhuận.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan: Là nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng,
không do chủ quan của ngân hàng, bao gồm:
a, Môi trường kinh tế.
Đây là nhân tố đầu tiên quan trọng trong nhóm nhân tố khách quan bởi bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng diễn ra trong một môi trường kinh tế nhất
định và chịu tác động mạnh mẽ của môi trưởng đó. Một vài biến số kinh tế ảnh
hưởng đến CLTD của ngân hàng là:
Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế là sự biến động của GDP thực tế theo trình
tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Khi chu kỳ
kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư và do đó ảnh hưởng đến
CLTD ngân hàng. Trong thời kỳ tăng trưởng của nền kinh tế, các ngành nói
chung đều kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi nợ vì thế tăng đồng thời DN
với nền kinh tế tăng làm giảm tỷ lệ nợ xấu, CLTD được nâng cao. Ngược lại,
trong thời kỳ suy thoái, hoạt động của toàn bộ nền kinh tế bị ngưng trệ, các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn
lưu chuyển chậm, nhu cầu về vốn TD giảm. Đồng thời khả năng trả nợ của các
doanh nghiệp cũng giảm sút, nợ quá hạn cũng vì thế mà tăng lên ảnh hưởng
xấu đến CLTD.
14
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
 Lạm phát: Đối với các ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, lạm
phát tăng cao sức mua đồng tiền giảm xuống đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động
huy động vốn, cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Lạm phát
tăng cao, NHNN phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong
lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh
vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với
những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi

ro cho phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng
cao, điều này đã làm xấu đi môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ
xuất hiện
b, Môi trường chính trị - xã hội.
Môi trường chính trị của một quốc gia cũng tác động mạnh đến họat động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Quốc gia nào duy trì được một nền chính trị
ổn định, thì ở đó các doanh nghiệp có điều kiện để phát triển. Họ yên tâm sản
xuất kinh doanh, không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất nhằm tìm kiếm lợi
nhuận ngày càng tăng. Nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp tăng lên, các
NHTM có cơ hội để mở rộng cho vay. Với các khoản vay cũ thì khả năng thu
hồi tăng lên, CLTD vì thế mà được nâng cao. Bên cạnh đó, tín dụng là quan hệ
vay mượn dựa trên sự tín nhiệm là chính, lòng tin là cầu nối giữa ngân hàng và
khách hàng. Vì vậy, ngân hàng có uy tín trên thị trường sẽ thu hút được nhiều
khách hàng, và khách hàng có uy tín có quan hệ tín dụng tốt thì sẽ được ngân
hàng tạo thuận lợi trong việc cấp tín dụng. Đây cũng là một trong những nhân
tố quyết định đến CLTD.
c, Môi trường pháp luật.
Cũng như các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường, hoạt động
của NHTM luôn bị điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp. Với môi trường pháp lý
hoàn thiện, ổn định, các luật và văn bản dưới luật được ban hành một cách
đồng bộ và kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Do vậy, môi trường pháp lý cũng được
coi là yếu tố ảnh hưởng đến CLTD.
15
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
d, Môi trường tự nhiên
Một môi trường tự nhiên thuận lợi sẽ ảnh hưởng tốt tới tất cả các ngành,
các thành phần kinh tế và ngược lại sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh
của khách hàng đặc biệt là trong ngành liên quan đến nông nghiệp, thủy hải
sản, khai thác. Như vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi việc đầu tư

vào những ngành chịu ảnh hưởng lớn và trực tiếp từ thiên nhiên sẽ gặp khó
khăn dẫn đến kết quả sản xuất của khách hàng giảm xuống từ đó tác động xấu
tới khả năng trả nợ cho ngân hàng điều đó làm CLTD bị giảm xuống.
e, Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, vấn đề hội nhập quốc tế là tất yếu
khách quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Tháng 1/2007 Việt Nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận của nền kinh tế thế giới chính
vì vậy mà môi trường quốc tế cũng tác động tới kinh tế Việt Nam nói chung và
hoạt động kinh daonh của ngân hàng nói riêng trong đó có CLTD.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
a, Từ phía khách hàng
Năng lực của khách hàng: Bao gồm năng lực tài chính, năng lực thị
trường, năng lực sản xuất, năng lực quản lý của khách hàng ,… ảnh hưởng trực
tiếp đến CLTD. Bởi lẽ, một khoản tín dụng có được hoàn trả đúng hạn hay
không phụ thuộc rất lớn vào năng lực và trình độ của khách hàng trong kinh
doanh. Đây là nhân tố quyết định tới việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu
quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng có hạn, họ không dự đoán đúng
những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, trình độ quản lý thấp, khả
năng phân tích đánh giá và dự báo những biến động của môi trường kinh doanh
thấp, trình độ chuyên môn không cao, sử dụng các nguồn lực không hiệu quả,
công nghệ kỹ thuật cũ kỹ, lạc hậu… thì hiệu quả sản xuất kinh doanh chắc
chắn không thể cao, khả năng cạnh tranh thấp, khả năng tạo ra các nguồn thu
để trả nợ ngân hàng bị hạn chế. Từ đó ảnh hưởng đến CLTD của ngân hàng.
16
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
Tư cách đạo đức của khách hàng: Trong quan hệ tín dụng phẩm chất đạo
đức của khách hàng là yếu tố quyết định thiện chí trả nợ cũng như mức độ
trung thực và điều này quyết định đến hoạt động trả nợ của khách hàng. Do đó
mà nó cũng tác động đến CLTD.

b, Từ phía ngân hàng.
Nhân tố bên trong được hiểu là những nhân tố thuộc về nội tại của từng
ngân hàng, do chủ quan ngân hàng nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Thứ nhất, chiến lược phát triển của ngân hàng.
Chiến lược phát triển của ngân hàng là hệ thống các quan điểm, các mục
đích và các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một
cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của tổ chức để đạt được các mục
tiêu dài hạn trong thời gian ngắn nhất có thể. Để xây dựng chiến lược phát
triển, ngân hàng thường sử dụng mô hình SWOT phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức của ngân hàng mình. Vậy thế nào là một chiến lược
phát triển phù hợp? Một chiến lược phát triển phù hợp là một chiến lược phát
huy được tối đa các điểm mạnh, khai thác được các cơ hội đồng thời hạn chế
được tới mức tối thiểu các điểm yếu và vượt qua được các thách thức. Một
chiến lược phát triển rõ ràng, đúng đắn và phù hợp sẽ định hướng hoạt động
cho tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng trong đó có hoạt động TD. Tùy theo
chiến lược phát triển của ngân hàng là tăng trưởng hay ổn định thị trường mục
tiêu mà nhóm mục tiêu của các ngân hàng khác nhau, điều này có thể ảnh
hưởng đến CLTD của ngân hàng.

Thứ hai, chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan
đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã hoạch định
của NHTM đó và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng, được xác định trên cơ sở chiến lược phát triển của ngân hàng kết
hợp với các quy định quản lý ngành của các cơ quan quản lý nhà nước. Nó
17
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
phản ánh chủ trương cho vay của một ngân hàng, trở thành định hướng chung
cho CBTD và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong

phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn
chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Thứ ba, quy trình tín dụng :
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt
quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất
liên hoàn, theo một trình tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó
với nhau. Một quy trình tín dụng theo lý thuyết bao gồm sáu giai đoạn: lập hồ
sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thu
nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng. Các giai đoạn này có mối quan hệ qua lại hỗ
trợ cho nhau. Kết quả của giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp theo
và tác động đến chất lượng công việc của giai đoạn sau. Dựa vào quy trình tín
dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với những quy
định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ tín dụng.
Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ
một tổ chức nào, và ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Trong hoạt động
tín dụng, CBTD là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín
dụng. Khi xem xét đến yếu tố này người ta xem xét dưới 2 góc độ:
 Trước hết phải kể đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Một CBTD có
trình độ chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm cao sẽ đánh giá được chính xác về
tính khả thi của dự án, xác định được khả năng trả nợ hay năng lực thực sự của
khách hàng, xác minh được tính trung thực của các báo cáo tài chính, đánh giá
được đạo đức của khách hàng vay… từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, hạn
chế được những sai lầm do lựa chọn sai khách hàng, qua đó sẽ nâng cao được
CLTD. Cán bộ còn phải có khả năng dự đoán trước được những biến động có
18
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
thể xảy ra để có thể tư vấn cho khách hàng, xây dựng, điều chỉnh phương án

kinh doanh cho phù hợp.
 Tuy nhiên có tài thôi chưa đủ mà còn phải có tư cách đạo đức. Một người
cán bộ đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích của tập thể, mắc ngoặc với khách
hàng, chấp thuận cho vay đối với những khách hàng không đủ tiêu chuẩn, bỏ
qua những khách hàng tiềm năng của ngân hàng, nhận hối lộ, tham nhũng để
cho vay trái pháp luật. Tất cả những hành vi đó đều ảnh hưởng xấu tới CLTD
của ngân hàng.
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Như chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động
chính của NHTM. Phần lớn lợi nhuận của ngân hàng cũng được tạo ra từ chính
nghiệp vụ này. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường
trực do đó việc kiểm soát cũng như các biện pháp chống đỡ, hạn chế RRTD
được đặc biệt chú ý. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng luôn là
một tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân
hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Trong xã hội,
sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người, nhu cầu tín dụng
được đáp ứng tạo ra sự luân chuyển sản phẩm ngày càng tăng, tạo ra sự phát
triển đi lên của nền kinh tế.
1.3.1. Về phía ngân hàng: Việc nâng cao CLTD sẽ đem lại những lợi ích sau:
Thứ nhất, làm tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác bởi khi khách hàng và ngân hàng có mối quan hệ tốt, thường xuyên,
tin cậy trong hoạt động tín dụng sẽ thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm
dịch vụ khác của ngân hàng khi họ có nhu cầu.
Thứ hai, đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng. Hoạt động tín dụng
đem lại lợi nhuận chính nhưng đồng nghĩa với nó là rủi ro cũng cao bởi rủi ro
và lợi nhuận luôn có quan hệ thuận chiều với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi
ro càng lớn. Vì vậy nâng cao CLTD sẽ giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn
19

Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững của
ngân hàng trong tương lai.
Thứ ba, tạo uy tín cho bản thân ngân hàng bởi lẽ hoạt động tín dụng có chất
lượng tốt, lợi nhuận của ngân hàng tăng, khả năng tài chính của ngân hàng
tăng… sẽ nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường trong và ngoài
nước.
1.3.2. Đối với nền kinh tế: Nâng cao CLTD góp phần thúc đẩy lực lượng sản
xuất xã hội phát triển từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa nhằm đáp ứng các nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội CLTD góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ
quốc gia, các chủ trương đường lối của Đảng, nhà nước.
1.3.3. Đối với khách hàng: Nâng cao CLTD góp phần tăng chất lượng sản
xuất kinh doanh bởi lẽ chất lượng tín dụng được đảm bảo có nghĩa là ngân
hàng đang trên đà phát triển tốt, nhờ vậy mà có điều kiện cung cấp tín dụng kịp
thời, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho khách hàng. Điều này khiến cho khách hàng
có thế tiếp xúc với nguồn vốn ngân hàng nhanh hơn để tận dụng được cơ hội
đầu tư kịp thời, hạ chi phí cơ hội xuống mức thấp nhất.
Chương II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH GIA LÂM HÀ NỘI
20
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
……… …………
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH GIA LÂM HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm Hà Nội là một chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày
12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị. Chi nhánh chính thức khai trương
đi vào hoạt động ngày 08/05/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu
là 36 người. Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng
nhiều doanh nghiệp nhà nước chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần

hóa chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp nhiều khó khăn về vốn tự
có…. đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp
đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều ngân hàng khác nên đối với chi
nhánh mới thành lập là rất khó khăn. Tuy nhiên chi nhánh Gia lâm Hà Nội đã
khai thác được thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục
vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất, đồng thời
luôn điều chỉnh về các hoạt động cho phù hợp, thay đổi kịp thời các chính sách
kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã thu được những kết
quả kinh doanh khả quan, đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy biến
động và hiện đang được đánh giá là chi nhánh hoạt động hiệu quả có quy mô
lớn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ban lãnh đạo của chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Hà Nội gồm có một
giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các mảng công việc khác nhau. Bộ máy
tổ chức điều hành của chi nhánh được bố trí thành 7 phòng ban và 11 phòng
giao dịch.
21
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
Giám đốc
Các phòng nghiệp vụ trên có những nhiệm vụ chính như sau:
2.1.2.1. Phòng kế hoạch tổng hợp
 Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu
cho giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn, chịu trách nhiệm đề suất chiến
lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát
triển nguồn vốn.
 Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn
và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ.
2.1.2.2. Phòng tín dụng
22

Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
PGĐ PGĐ PGĐ
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
kế
toán
ngân
qũy
Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
tín
dụng
Phòng
Mar-
keting
Phòng
kiểm

toán
nội bộ
Phòng giao dịch
 Đầu mối tham mưu đề suất với giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược
khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi
đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép
kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu: gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và
tiêu dùng.
 Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng
để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
 Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ;
bộ; ngành khác: các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
 Xây dựng và thực hiện mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa
bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất tổng giám đốc cho
phép nhân rộng.
 Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục.
2.1.2.3. Phòng kế toán – ngân quỹ.
 Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam.
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài
chính quỹ tiền lương; tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán,
quyết toán và các báo cáo theo quy định.
2.1.2.4. Phòng hành chính nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quỹ và có trách nhiệm thường
xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt; tham
mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn lực, đề bạt lương
thưởng cho cán bộ công nhân viên, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác,

học tập.
2.1.2.5. Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
23
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
Chức năng chủ yếu là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy định nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của pháp luật, của NHNN, và giám sát việc chấp
hành các quy định của NHNo về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng.Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám
đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền.
2.1.2.6. Phòng kinh doanh ngoại hối
Các nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi), thanh toán quốc
tế theo quy định, thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT
NHNo, các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán
quốc tế, các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước
ngoài.
2.1.2.7. Phòng dịch vụ và Marketing: là phòng mới được thành lập tại chi
nhánh năm 2008 với những chức năng chính sau:
 Phát hiện và tìm hiểu cặn kẽ nhu cầu, ước muốn của khách hàng để thiết
kế những sản phẩm dịch vụ phục vụ tốt nhất nhu cầu, ước muốn đó.
 Gợi mở khách hàng, phát hiện và giải thích rõ nguyên nhân của những
thay đổi tăng hoặc giảm mức cầu.
 Phát hiện cơ hội và thách thức do môi trường đem lại.
 Chủ động đề ra các chiến lược và biện pháp marketing như tuyên truyền,
quảng cáo…để quảng bá hình ảnh của ngân hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Gia Lâm Hà Nội
Trong phần này do tài liệu, thời gian có hạn em chỉ đề cập một số hoạt
động chủ yếu tại chi nhánh như tình hình huy động vốn, tín dụng, thanh toán
quốc tế và công tác phát triển những sản phẩm mới.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn

Huy động vốn là một chức năng rất quan trọng của ngân hàng nó là tiền
đề, là cơ sở để quyết định hiệu quả mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vậy tình hình huy động vốn tại chi nhánh thì ra sao?

24
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Gia Lâm Hà Nội giai
đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: Tỷ
đồng
Chỉ tiêu
Năm Năm So 2007 /2006 Năm So 2008/ 2007
TĐ % TĐ %
Phát hành trái phiếu
2089 2186 97 4,64 2207 210,96
Nguồn vốn tiền gửi
5864 6134 270 4,6 4787 -1347 -21,95
Theo loại tiền
+Tiền gửi nội tệ
5291 5605 314 5,93 4207 -1398 -24,94
+Tiền gửi ngoại tệ
573 529 -44 -7,68 581 52 9,83
Theo tính chất nguồn
+ TG của các TCTD
608 423 -185 -30,43 353 -70 -16,55
+TG của tổ chức kinh tế
2141 2628 487 22,75 3126 498 18,95
+Tiền gửi dân cư
3115 3083 -32 -1,03 1308 -1775 -57,57
Theo thời gian

+ TG không kỳ hạn
877 913 36 4,1 1153 240 26,29
+TG kỳ hạn < 12 tháng
1098 1173 75 6,83 1254 81 6,91
+TG kỳ hạn >=12 tháng
3889 4048 159 4,09 2380 -1668 -41,21
Tổng vốn huy động
7953 8320 367 4,61 6994 -1326 -15,94
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2006, 2007, 2008
Tổng nguồn vốn tiền gửi năm 2007 là 6134 tỷ tăng 270 tỷ đồng (tức là tăng
khoảng 4,6%) so với năm trước. Trong đó tiền gửi dân cư giảm 32 tỷ hay giảm
1,03% và tiền gửi của các TCTD cũng giảm so với năm 2006 là 185 tỷ tương
đương với giảm 30,43%, chỉ riêng tiền gửi của tổ chức kinh tế là tăng 22,75%
(tăng 487 tỷ đồng). Tốc độ tăng nguồn vốn TG năm 2007 là tương đối thấp do
chi nhánh thực hiện chủ trương của trụ sở chính về việc giảm dần TG, tiền vay
TCTD, còn TG từ dân cư giảm là do năm 2007 thị trường chứng khoán vẫn còn
tương đối sôi động trong những tháng đầu năm nên việc thu hút lượng tiền
nhàn rỗi từ dân cư tương đối gặp nhiều khó khăn. Sang năm 2008 tổng nguồn
vốn tiền gửi của chi nhánh giảm 1347 tỷ đồng, tốc độ giảm là 21,95% giảm rất
mạnh. Trong đó TG từ dân cư giảm mạnh nhất giảm tới 57,57% tức giảm 1775
tỷ đồng so với năm 2007, so với năm 2006 tiền gửi từ dân cư của năm 2007
cũng giảm nhưng năm 2008 còn giảm mạnh hơn trong khi đó thì năm 2008 thị
25
Nguyễn Thị Hiên Lớp 33D - HVNH

×