Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

GiảI pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHĐT&PT Vịêt Nam, chi nhánh Quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.6 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã giành được nhiều thành tựu trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Các thành phần kinh tế được Nhà nước chủ trương khuyến khích phát
triển đồng đều, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh; cơ cấu kinh tế đang
chuyển dịch đúng hướng; nhiều ngành kinh tế tiếp tục phát triển khá; thu nhập
người dân đã được nâng lên hơn trước. Tuy nhiên so với các nước cùng khu vực
kinh tế Việt Nam vẫn thuộc loại trung bình, chưa thể so sánh với các nước như
Thái Lan, Trung Quốc…Để có thể tiếp tục phát triển đúng theo định hướng đã
chọn và đuổi kịp các nước trong khu vực, chúng ta cần huy một lượng động vốn
lớn hơn nữa để đầu tư phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của đât nước cũng
như các lĩnh vực xã hội (y tế, giáo dục ). Nguồn vốn huy động này có thể có
được từ nhiều kênh, trong đó hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn
hiệu quả của đất nước. Thông qua các ngân hàng với nghiệp vụ huy động và
cho vay, nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức chuyển tới những ngành,
những lĩnh vực đang cần vốn đầu tư. Có thể nói, hệ thống ngân hàng đã và đang
làm rất tốt vai trò trung gian vốn của nền kinh tế, góp phần huy động và chu
chuyển vốn nhàn rỗi trong xã hội cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nhưng làm thế nào để các ngân hàng có thể huy động vốn có hiệu quả hơn từ
dân cư và các tổ chức kinh tế?
Trong thời gian gần đây có rất nhiều ngân hàng lần lượt được thành lập điều
đó làm cho sự cạnh tranh càng thêm quyết liệt.Nguồn cung vốn huy động càng
bị chia sẻ trong khi nhu cầu ngày một tăng lên để đáp ứng nhu cầu phát triển của
đất nước.
Mới đây nhất NHNN đang có chủ trương xóa bỏ mức trần lãi suất huy động
điều đó sẽ giúp giải tỏa ách tắc trong hệ thống tiền tệ, tạo tính minh bạch hoạt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
động ngân hàng và môi trường cạnh tranh lành mạnh cho nền kinh tế, nhưng
cũng có những lo ngại sẽ diện ra cuộc đua lãi suất như đã từng xảy ra năm 2008.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn cũng như những khó khăn


mà các ngân hàng hiện nay đang gặp phai trong quá trình huy động vốn, tôi
mạnh dạn chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung ”. Trong chuyên đề
tốt ngiệp này tôi xin đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
cho chi nhánh Quang Trung
Chuyên đề tốt nghiệp của tôi gồm các phần chính như sau:
Lời mở đầu
Chương I : Những vấn đề về nguồn vốn và huy động vốn tại ngân hàng
thương mại.
Chương II : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Quang Trung
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh
Quang Trung.
Kết luận
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề của tôi chắc chắn vẫn còn nhiều
thiếu sót. Tôi rất mong các thầy cô giáo nhiệt tình chỉ bảo, sửa chữa giúp chuyên
đề của tôi hoàn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN VỐN
VÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .
2.1.1 Định nghĩa nguồn vốn.
Nguồn vốn trong Ngân hàng thương mại được định nghĩa là toàn bộ tài
sản bên nợ trong Bảng cân đối Kế toán của Ngân hàng. Nó bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay, trong đó nguồn vốn đi vay là chủ yếu và quan
trọng bởi nguồn này tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Thông thường kết cấu
nguồn vốn của các NHTM là như nhau nhưng xét về số lượng mỗi thành phần
thì không ngân hàng nào giống nhau. Sự khác biệt đó xuất phát từ cách thức,
mục tiêu huy động vốn của mỗi Ngân hàng. Thông qua kết cấu nguồn vốn của

mỗi Ngân hàng người ta có thể đánh giá được rất nhiều điều về sự hoạt động
cũng như khả năng quản trị Ngân hàng của ban lãnh đạo.
2.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại.
Trước hết, Nguồn vốn là cơ sở cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của
Ngân hàng. Bất kì một ngân hàng nào muốn tiến hành các hoạt động cho vay
hay cung cấp các dịch vụ đều phải có một số lượng vốn đủ lớn đảm bảo. Số vốn
đó giúp ngân hàng ban đầu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, thực
hiện hoạt động tín dụng và mở rộng việc cung cấp các dịch vụ khác như : bảo
lãnh, mua bán ngoại tệ… Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn của ngân hàng
không ngừng tăng lên, vượt xa số vốn tự có của ngân hàng nhờ hoạt động huy
động vốn được thực hiện song song với các hoạt động trên. Ngân hàng huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau: từ dân cư, từ các doanh nghiệp hay trên thị
trường vốn. Quy mô vốn của một ngân hàng càng lớn thì càng khẳng định được
sức mạnh và uy tín của nó trên thị trường tài chính, tạo ra điều kiện tốt nhất cho
sự hoạt động và phát triển của nó. Chính vì thế các ngân hàng không ngừng cạnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
tranh nhau để thu hút được lượng vốn lớn trên thị trường bằng nhiều chiến lược
khác nhau. Mỗi một ngân hàng có những lợi thế và chiến lược riêng trong việc
huy động vốn dẫn tới cơ cấu các thành phần trong nguồn vốn của chúng khác
nhau. Cơ cấu này ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động cho vay và đầu tư của
Ngân hàng, chẳng hạn : một ngân hàng có nguồn vốn trung và dài hạn lớn hơn
nguồn vốn ngắn hạn thì sẽ có cơ hội cho vay đầu tư cho các dự án trung và dài
hạn nhiều hơn. Mặc dù hiện nay các ngân hàng vẫn lấy cả những nguồn ngắn
hạn đem cho vay trung và dài hạn nhưng hoạt động đó luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi
ro. Tóm lại, nguồn vốn đóng vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của tất cả các ngân hàng.
1.2 CÁC NGUỒN HÌNH THÀNH NÊN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1.3 Vốn chủ sở hữu.
Bất kì một ngân hàng nào bắt đầu hoạt động đều phải có một lượng vốn

nhất định,gọi là vốn chủ sở hữu hay vốn tự có. Đây là loại vốn ngân hàng có thể
sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn
vốn này tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn nhưng được coi là đệm
chống rủi ro, bảo đảm an toàn cho sự hoạt động của tất cả các ngân hàng. Đồng
thời quy mô nguồn vốn cho thấy thực lực của ngân hàng, là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khách. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa
dạng, tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu
và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu bao gồm các thành phần sau:
1.2.1.1 Nguồn vốn hình thành ban đầu.
Nguồn vốn ban đầu hay Vốn pháp định của mỗi ngân hàng được hình
thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
1.2.1.2 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với mỗi ngân hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì uy tín cũng như sức mạnh của
ngân hàng trên thị trường càng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu, các ngân hàng
thường lấy từ các nguồn sau:
- Nguồn từ lợi nhuận
- Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần , góp thêm, cấp thêm…
1.2.1.3 Các quỹ.
Các quỹ của ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích, nhằm hỗ trợ cho
các hoạt động khác nhau của ngân hàng. Những quỹ này đều được hình thành từ
thu nhập của ngân hàng. Hiện nay tại các ngân hàng thường lập các quỹ như
quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bão toàn vốn, quỹ thặng dư,quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ giám đốc…
1.2.1.4 Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Đây là thành phần khá đặc biệt trong nguồn vốn chủ sở hữu bởi nó được
hình thành từ các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng. Một số ngân hàng
phát hành các trái phiếu có thời hạn lâu năm nhằm huy động vốn, người nắm giữ
những trái phiếu này đến một thời hạn nào đó sẽ chuyển thành cổ đông của ngân

hàng và được hưởng lợi tức thay vì tiền lãi
Kết luận: Vốn tự có hay vốn điều lệ càng lớn, sức chịu đựng của ngân
hàng càng lớn khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động ngân hàng trải qua
những giai đoạn khó khăn. Vốn tự có càng lớn, khả năng tạo lợi nhuận càng lớn
vì có thể đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, có cơ hội làm ra nhiều tiền hơn.
Tuy nhiên không phải vốn tự có càng lớn càng tốt vì nếu nó quá lớn thì lợi
nhuận chia cho các cổ đông cũng sẽ giảm, giá cổ phiếu cũng sẽ giảm theo.
Ngược lại, vốn tự có quá nhỏ sẽ cản trở hoạt động của ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
2.1.4 Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi.
Tiền gửi là nguồn vốn huy động từ bên ngoài đầu tiên và quan trọng nhất
đối với mỗi NHTM. Trong cơ cấu vốn của các ngân hàng, tiền gửi luôn chiếm tỷ
trọng lớn và có nhiều ảnh hưởng nhất tới các hoạt động của ngân hàng. Vì thế để
gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền gửi chất
lượng ngày càng cao thì các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác
nhau.
1.2.1.5 Tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi
mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào. Đối với ngân hàng, tiền gửi thanh toán
cũng là khoản vốn huy động khá hấp dẫn. Bởi chi phí (lãi suất) cho loại tiền gửi
này thấp nhất trong các loại tiền gửi.
1.2.1.6 Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Bên cạnh những khoản tiền gửi thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp
thương mại, tổ chức xã hội đều gửi một lượng tiền nhất định tại ngân hàng với
thời hạn xác định. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp hay tổ chức luôn
có một lượng tiền tạm thời chưa cần sử dụng, họ gửi nó vào ngân hàng với các
kì hạn khác nhau để hưởng lãi (lãi suất cao hơn lãi suất của tiền gửi không kì
hạn) nhằm tạo thêm thu nhập cho mình. Tuy nhiên lượng tiền gửi có kì hạn của
các tổ chức chiếm một lượng rất nhỏ so với lượng tiền gửi không kì hạn, đồng
thời rất khó dự đoán được sự biến động của nó do sự biến động của hoạt động

kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp.
1.2.1.7 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa dùng đến,
họ tích luỹ lại cho tương lai. Người dân có nhiều cách để giữ số tiền tiết kiệm
của mình. Một trong những cách đó là gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Ngân
hàng thu hút tiền gửi của người dân bằng việc đảm bảo an toàn cho tài sản của
họ đồng thời trả lãi để khuyến khích họ gửi nhiều tiền với thời hạn lâu dài. Huy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
động tiền gửi trong dân cư là nghiệp vụ truyền thống đem lại cho ngân hàng một
lượng vốn rất lớn để có thể tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư sinh lợi.
Thông thường tiền gửi tiết kiệm có 2 loại chính :
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
1.2.1.8 Tiền gửi của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
Giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác thường xuyên có mối
liên hệ với nhau về nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng đều
gửi một lượng tiền ở các ngân hàng khác nhằm mục đích tạo sự thuận tiện cho
việc thanh toán hộ, chuyển khoản hay mua bán, giao dịch khác…Lượng tiền gửi
này thường không lớn, biến động nhỏ nên ít ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân
hàng.
2.1.5 Tiền vay và nghiệp vụ đi vay.
Bên cạnh việc huy động vốn từ nhận tiền gửi, các ngân hàng còn đi vay
để tăng lượng vốn nắm giữ nhằm đảm bảo và phát triển hoạt động kinh doanh
của mình. Vốn vay của ngân hàng có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau
nhu: vay từ Ngân hàng nhà nước, vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên
thị trường vốn…Nguồn vốn vay chỉ chiếm tỷ trọng vừa phải trong kết cấu nguồn
song nó rất cần thiết và quan trọng đối với các ngân hàng.
1.2.1.9 Tiền vay Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, là cứu tinh của
các ngân hàng trong các trường hợp khó khăn nhất, là người cho vay sau cùng.

Thông thường tất các ngân hàng thương mại và một số tổ chức tài chính khác
trong nước được NHNN cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tại ngân
hàng NHNN trong những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn.
Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho các NHTM qua 2 hình thức:
- Tái chiết khấu (hoặc chiết khấu) hay còn gọi là tái cấp vốn. Các thương
phiếu đã được các ngân hàng thương mại chiết khấu sẽ trở thành tài sản của họ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
Khi cần tiền họ mang chúng lên NHNN để tái chiết khấu. NHNN kiểm soát việc
vay mượn này một cách chặt chẽ. Thông thường NHNN chỉ chiết khấu cho các
thương phiếu có chất lượng (có thời hạn đáo hạn ngắn và khả năng trả nợ cao)
và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kì.
- Thế chấp hay ứng trước bảo đảm hay không có bảo đảm. Đây là hình
thức cho vay thời hạn ngắn, chủ nợ không bán các phiếu nợ cho ngân hàng mà
chỉ đem gửi các phiếu đó làm vật bảo đảm cho việc vay tiền.
Ở Việt Nam hiện nay, có các loại cho vay của NHNN đối với các NHTM
như sau:
- Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn : là hình thức tài trợ vốn
theo kế hoạch, chỉ phân phối đối với các ngân hàng thương mại quốc
doanh.
- Chiết khấu và tái chiết khấu kho bạc, khế ước mà các ngân hàng đã cho
khách hàng vay nhưng chưa đáo hạn và các thương phiếu.
- Cho vay bổ sung thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
1.2.1.10 Tiền vay các tổ chức tín dụng khác.
Khi vay tiền từ NHNN để đáp ứng thiếu hụt dự trữ hay chi trả cấp bách
quá khó khăn (lãi suất chiết khấu cao, điều kiện vay mượn chặt chẽ ) các
NHTM thường vay mượn lẫn nhau trên thị trường kiên ngân hàng. Quá trình
vay mượn này rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân
hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lí (hoặc NHNN ). Khoản vay có thể
không cần bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng các chứng khoán của kho bạc.
Thông thường, các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng

bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho các ngân
hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang
thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Việc
vay mượn giữa các ngân hàng là hoạt động thường xuyên và là một kênh huy
động vốn tốt cho các ngân hàng trong những trường hợp khẩn cấp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
1.2.1.11 Vay trên thị trường vốn.
Để huy động được lượng vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu cho vay thường
xuyên (đặc biệt là cho vay trung và dài hạn), bên cạnh việc thu hút tiền gửi, các
Ngân hàng thường chủ động đi vay trên thị trường vốn. Cũng giống như các
doanh nghiệp, Ngân hàng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu,
tín phiếu, trái phiếu ) trên thị trường. Thông thường đây là các khoản vay không
có đảm bảo, nên những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi suất cao hơn thì sẽ
vay được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng
cách đó mà phải thông qua ngân hàng đại lí hoặc được sự bảo lãnh của ngân
hàng Đầu tư. Có thể nói thị trường tài chính với vai trò trung gian điều hoà vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các ngân hàng.
Thị trường tài chính càng phát triển thì khả năng chuyển đổi các công cụ nợ dài
hạn của các ngân hàng càng tăng.
1.2.1.12 Vay nợ khác.
Ngoài những nguồn vốn đi vay cơ bản trên, Ngân hàng còn có các nguồn
vốn vay khác như:
- Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ….Trong đó Uỷ
thác Đầu tư là dịch vụ khá hấp dẫn của ngân hàng. Với dịch vụ này, khách hàng
uỷ thác tiền bạc, tài sản của mình cho ngân hàng để ngân hàng tiến hành đầu tư
vào những dự án khả thi để sinh lãi.
- Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán ( séc trong quá trình chi trả, tiền
ký quỹ L/C…), Hoặc các ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có

kết dư tiền gửi từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để cho vay. Đặc
điểm của nguồn này là thời gian tồn tại ngắn vì phần lớn chúng đều ở trong
trạng thái chờ luân chuyển, do đó các ngân hàng ít khi chỉ sử dụng chúng để cho
vay lâu dài mà chỉ để bổ sung thêm nguồn ở thời điểm hiện tại.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
- Nguồn khác: Các khoản nợ khác như Thuế chưa nộp, lương chưa trả…
Đây là nguồn mà ngân hàng tạm thời chiếm dụng, không có ảnh hưởng đáng kể
tới nguồn vốn cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.3 CÁC CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
2.1.6 Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn.
Để thu hút được nhiều tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, các ngân
hàng thương mại không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn của
mình. Các NHTM có thể tiến hành phát triển, đa dạng hoá sản phẩm dựa trên
nhiều tiêu chí như sau:
• Theo kì hạn và lãi suất:
Với các sản phẩm tiền gửi, NHTM thường chia ra nhiều kì hạn khác nhau
để khách hàng có thể chọn lựa các kì hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu của
mình.
- Đối với tiền gửi ngắn hạn (< 12 tháng): ngân hàng phân loại tiền gửi
theo thời gian từng quý: không kì hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng.
- Đối với tiền gửi trung và dài hạn (> 12 tháng): các kì hạn tiền gửi được
chia ra thành: 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 60 tháng.
Hầu hết các NHTM hiện nay đều phân loại tiền gửi theo các kì hạn trên;
do đó, để tạo sự khác biệt thu hút khách hàng gửi tiền, nhiều ngân hàng đã chia
nhỏ thời gian của kì hạn hoặc đưa ra nhiều kì hạn mới như: kì hạn 1 tháng, 2
tháng và 13 tháng. Các kì hạn mới này sẽ tạo cho người gửi tiền sự linh hoạt
trong khi rút và gửi tiền, đồng thời tăng thêm mức thu nhập từ lãi suất tiền gửi.
Tương ứng với các kì hạn tiền gửi là các mức lãi suất khác nhau, tăng dần
theo thời gian của kì hạn gửi tiền. Biên độ giữa các mức lãi suất này dao động

trong khoảng 0,1%/tháng và rất khác nhau giữa các ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó, các NHTM hiện nay cũng phát triển các chứng chỉ tiền gửi
tương ứng với nhiều lượng tiền gửi khác nhau và áp dụng biểu lãi suất bậc thang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
cho các chứng chỉ tiền gửi loại này để khuyến khích khách hàng gửi nhiều tiền
vì càng gửi nhiều càng được hưởng lãi cao.
• Theo tiện ích của sản phẩm.
Nói chung, những sản phẩm huy động vốn đều giống nhau về bản chất
nên để tạo sự khác biệt các NHTM thường tăng thêm nhiều tiện ích cho các sản
phẩm khiến cho khách hàng ưa thích chúng hơn. Việc làm này đòi hỏi sự sáng
tạo của bộ phận phát triển sản phẩm trong mỗi ngân hàng. Các ngân hàng
thường đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn của họ dựa trên 2 cách:
Một là, đưa thêm các tiện ích mới vào các sản phẩm huy động truyền
thống. Chẳng hạn như đối với thẻ ATM,thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng ngoài chức năng
chính là cho phép khách hàng rút tiền mặt tại máy ATM, thanh toán hoá đơn qua
các máy POS, ngân hàng có thể đưa thêm một số tiện ích mới như: Thanh toán
các loại cước phí (điện, nước, điện thoại ), trả lương, quản lý chi tiêu cá nhân,
được ưu đãi ở một số cửa hàng Đối với các loại tiền gửi có kì hạn, hiện nay
ngân hàng có thể cho phép người gửi rút tiền trước kì hạn, dễ dàng chuyển đổi
kì hạn theo ý mình Chi phí cho việc tăng thêm các tiện ích mới cho các sản
phẩm truyền thống cũng chiếm một phần đáng kể trong chi phí huy động vốn
chung. Do đó, tuỳ thuộc vào khả năng của từng ngân hàng mà số tiện tích mới
của các sản phẩm huy động vốn của chúng ít hay nhiều.
Hai là, phát triển sản phẩm hoàn toàn mới với những tiện ích nổi trội. Đây
là công việc rất khó khăn đối với hầu hết các ngân hàng thương mại. Hiện nay,
các loại sản phẩm huy động vốn được phát triển đã khá đầy đủ, đa dạng, việc tạo
ra một sản phẩm mới hoàn toàn khác biệt những sản phẩm cũ là điều ít ngân
hàng nào dám nghĩ tới, mà hầu hết họ đều đa dạng các sản phẩm huy động vốn
theo cách thứ nhất (dựa trên nền tảng các sản phẩm cũ).
Tóm lại, việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chú ý phát triển

sản phẩm riêng biệt sẽ tạo dựng cho các ngân hàng thương mại những dấu ấn
nhất định đối với khách hàng gửi tiền, khuyến khích họ gửi tiền nhiều hơn, làm
tăng lượng vốn huy động cho các ngân hàng thương mại.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
2.1.7 Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm.
Bên cạnh việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, các NHTM đều
không ngừng đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm của mình đến
với khách hàng. Đây là chiến lược huy động vốn rất hiệu quả trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Các hoạt động tiếp thị sản phẩm huy
động vốn được các ngân hàng tiến hành bằng nhiều phương thức khác nhau, chủ
yếu là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo chí,
tờ rơi, thư tay Nội dung của các chương trình quảng cáo này cũng được các
ngân hàng thiết kế sao cho sản phẩm cũng như hình ảnh của ngân hàng mình
thật hấp dẫn người xem nhất. Bên cạnh hoạt động tiếp thị sản phẩm, các ngân
hàng cũng tổ chức các đợt khuyến mại để tăng cường huy động vốn. Các đợt
khuyến mại này thường được triển khai vào các thời điểm trong năm như: đầu
năm, giữa năm hay cuối năm, hoặc cũng có khi tuỳ thuộc vào chiến lược huy
động vốn của mỗi ngân hàng.
Những chi phí cho hoạt động tiếp thị và khuyến mại này cũng chiếm phần
khá lớn trong chi phí huy động vốn, đòi hỏi các ngân hàng phải tính toán, cân
nhắc kì lưỡng trước khi triển khai, để tránh việc lượng vốn huy động được nhiều
nhưng cho phí huy động lại quá lớn, thì hiệu quả huy động vốn không cao.
2.1.8 Mở rộng mạng lưới chi nhánh; nâng cao trình độ, nghiệp vụ
cho cán bộ.
• Mở rộng mạng lưới chi nhánh.
Để thu hút được nhiều vốn từ dân cư, các ngân hàng thương mại còn
không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình. Quy mô, khả năng tài
chính của ngân hàng nào càng lớn thì số lượng chi nhánh của nó càng nhiều và
trải rộng trên nhiều nơi, khả năng thu hút càng lớn. Tuy nhiên trước khi lập thêm
chi nhánh các ngân hàng phải tìm hiểu rõ địa bàn đặt chi nhánh, dự đoán được

khả năng phát triển của chi nhánh trong tương lai, nếu không việc lập thêm chi
nhánh sẽ không có tác dụng thu hút vốn mà còn làm tăng chi phí hoạt động cho
ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
• Nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ huy động vốn.
Cán bộ huy động vốn là những người trực tiếp xây dựng và triển khai các
chương trình huy động vốn của ngân hàng. Trình độ và nghiệp vụ của những
người này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng.
Hiện nay các ngân hàng đều cố gắng lựa chọn cũng như đào tạo các cán bộ của
mình thành thạo về nghiệp vụ cũng bồi dưỡng nâng cao các kiến thức về
marketing và ngân hàng. Bên cạnh việc đào tạo trực tiếp cán bộ tại nơi làm việc,
các NHTM thường tổ chức các khoá bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ
cho cán bộ ở các cơ sở trong nước và nước ngoài. Đây là việc làm có ý nghĩa
khá quan trọng cho công tác huy động vốn trong hiện tại cũng như tương lai của
ngân hàng.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1.9 Các nhân tố khách quan.
1.4.1.1 Chính sách chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước.
NHNN ban hành các chính sách chỉ đạo về hoạt động nhằm đảm bảo các
ngân hàng thương mại hoạt động theo đúng định hướng của nó, phù hợp và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Các chính sách của Ngân hàng Nhà nước
thay đổi theo từng thời kì, tùy thuộc vào chính sách kinh tế chung của nhà nước
và sự phát triển của thị trường tài chính. Để kiểm soát việc huy động vốn của
các NHTM, NHNN có các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết
khấu Tất cả những quy định, chính sách này được áp dụng cho tất cả các
NHTM nên ảnh hưởng của chúng tới mỗi ngân hàng là rất khác nhau.
1.4.1.2 Hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động của các NHTM nằm trong hoạt động kinh tế chung của đất
nước nền dĩ nhiên chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự tăng trưởng hay suy thoái

của nền kinh tế. Khi nền kinh tế vào thời kì tăng trưởng, sản xuất phát triển tạo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của
ngân hàng thuận lợi hơn. Mặt khách , nó cũng tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi
cho ngân hàng, từ đó ngân hàng phải tìm biện pháp để huy động vốn sao cho có
hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của mình. Khi môi trường đầu tư
mở rộng thì thu nhập của ngân hàng không ngừng phát triển, tạo tiền để cho việc
mở rộng vốn tự có của ngân hàng. Khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm
thu nhập của người dân giảm khiến cho họ không muốn gửi tiền vào ngân hàng
mà chuyển sang tích luỹ bằng các tài sản khác như : vàng, ngoại tế mạnh…
Lượng tiền gửi của ngân hàng sẽ sụt giảm cùng với việc môi trường đầu tư của
ngân hàng bị thu hẹp do các doanh nghiệp không muốn vay vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh trong điều kiện sản suất thua lỗ.
1.4.1.3 Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vốn.
Trong quá trình thu hút vốn, các ngân hàng luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh không những của các ngân hàng trong ngành mà còn của các tổ chức tài
chính khác. Sản phẩm tiền gửi của ngân hàng dễ bắt chước đòi hỏi các ngân
hàng phải rất cố gắng trong việc đưa thêm những tiện ích vào sản phẩm cũng
như triển khai những chương trình huy động vốn hấp dẫn nhằm thu hút được
khách hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn bị cạnh tranh bởi các tổ chức tài
chính khác như : Các công ty tài chính, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm…Các tổ
chức này tuy không có chức năng nhận tiề gửi như ngân hàng song lại có nhiều
dịch vụ phong phú thu hút tiền đầu tư của người dân và các doanh nghiệp. Ngày
này, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán lại càng khiến cho thị
trường vốn của các ngân hàng thu hẹp lại, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong
việc thu hút vốn
1.4.1.4 Tâm lý, thói quên của người tiêu dùng.
Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng.
Nếu những vùng dân cư người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức
cất trữ là chính thì việc huy động vốn sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn vào thời kì

vàng còn có giá trị thì người ta dùng tiền nhàn rỗi đi mua vàng về cất trữ…Còn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
khi người dân có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ sẽ gửi tiền vào
ngân hàng nhiều hơn. Khi đó cơ hội huy động vốn của ngân hàng tăng lên.
Mức thu nhập và chu kì chi tiêu của người dân cũng là những yếu tố trực tiếp
tác động đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu nhập của người dân
càng cao; nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên.
Chu kì chi tiêu ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào
những dịp nghỉ lễ trong năm, nguồn tiền tiết kiệm cũng như tiền gửi của doanh
nghiệp có xu hướng giảm sút, đặc biệt là trong điều kiện thanh toán bằng tiền
mặt còn phổ biến.
Có thể nói đây không phải yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng những lại có giá trị ở chỗ nó khiến cho gần hết tiền
nhàn rỗi trong dân cư được luân chuyển vào ngân hàng
2.1.10 Các nhân tố chủ quan.
1.4.1.5 Chính sách huy động vốn của ngân hàng.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng là tổng thể các chiến lược và
biện pháp huy động vốn của một ngân hàng nhằm mục tiêu thu hút vốn tối đa.
Chính sách này thay đổi theo từng kì, phù hợp với mục tiêu cụ thể của ngân
hàng nhưng nhìn chung luôn bao gồm các nội dung sau :
- Hình thức huy động vốn : Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn
vốn thì trước hết phải đa dạng hoá hình thức huy động. Hình thức huy động
càng phong phú thì ngân hàng càng dễ huy động hơn. Ngân hàng có thể đưa ra
nhiều hình thức huy động như : phát hành trái phiếu, kì phiếu, huy động tiền gửi
tiết kiệm trong đó đưa ra nhiều thời hạn và lãi suất khác nhau. Các hình thức huy
động vốn được đưa ra phải dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích thị trường và
tâm lí khách hàng một cách kĩ lưỡng thì mới có thể hấp dẫn khách hàng gửi tiền.
- Lãi suất huy động :Bên cạnh bộ phận tiền gửi không kì hạn thì vốn huy
động của ngân hàng còn bao gồm cả tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và tiền
gửi tiết kiệm của dân cư. Bộ phận tiền gửi này họ gửi vào ngân hàng nhằm mục

đích hưởng lãi, vì vậy lãi suất là điều họ quan tâm và bộ phận này rất nhạy cảm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
với lãi suất. Ngoài ra khi chưa đủ vốn để sử dụng thì ngân hàng còn đi vay từ
các tổ chức tín dụng khác, từ Ngân hàng Trung ương…Để tạo được nhiều vốn
thì ngân hàng phải có chính sách lãi suất hợp lí vừa đảm bảo kích thích người
gửi tiền lại vừa phù hợp với lãi suất cho vay của ngân hàng để tránh thua lỗ.
- Bảo hiểm tiền gửi : Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro
xảy ra là điều không tránh khỏi. Vì vậy sự an toàn của các ngân hàng thương
mại luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cổ dông, các nhà điều hành và đặc
biệt là đối với người gửi tiền. Bởi vì phần lớn vốn kinh doanh của ngân hàng là
vốn huy động từ bên ngoài. Để lấy được niềm tin từ người gửi tiền đồng thời
bảo vệ lợi ích cho họ tránh được những tổn thất khi ngân hàng gặp rủi ro mất
khả năng thanh toán thì các ngân hàng thương mại phải tham gia bảo hiểm tiền
gửi. Các công ty bảo hiểm tiền gửi sẽ đứng ra chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ
tiền cho người gửi tiền trong giới hạn bảo hiểm.
1.4.1.6 Nhân sự và công nghệ thông tin.
- Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng:
+ Về phương diện quản lý : Nếu ngân hàng quản ly tốt về mặt nhân sự.
Về Tài sản Nợ, Có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng dự
đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có
hiệu quả hay không, nắm bắt được những biến đổi ngoài thị trường một cách
nhanh chóng để tư vấn cho khách hàng của mình nên đầu tư vào đâu có hiệu quả
cao nhất. Từ đó thu hút được khách hàng làm cho môi trường đầu tư của ngân
hàng ngày càng mở rộng
+ Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao
thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực
hiện nhanh chóng chính xác và có hiệu quả, từ đó ngân hàng có điều kiện mở
rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được nhiều khách hàng.
+ Thái độ phục vụ khách hàng : Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến tâm
lý cũng như tình cảm của người gửi tiền. Nếu các nhân viên ngân hàng luôn cởI

mở nhiệt tình trong giao dịch với khách hàng, luôn tạo điều kiện tốt cho khách
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
hàng thì sẽ gây được thiện cảm và uy tín đối với họ, sẽ ngày càng có nhiều
khách hàng đến giao dịch, gửi tiền tại ngân hàng hơn.
- Công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin giữ một vai trò không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với công nghệ thông
tin ở hầu hết các nghiệp vụ từ việc nhận, nhập tiền gửi, hay thanh toán qua tài
khoản khách hàng đến việc cho vay, đầu tư trên thị trường tài chính. Hệ thống
công nghệ và thông tin càng hiện đại thì càng phục vụ hữu ích cho các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc
tìm kiếm, quản lý thông tin về khách hàng, thị trường cũng như toàn bộ ngân
hàng.
2.1.11 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
Với những ngân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần với những trung tâm
thương mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Lẽ tự nhiên, khi dân chúng có
tiền nhàn rỗi họ sẽ đến các chi nhánh ngân hàng gần nhà mình nhất để gửi, như
thế vừa tiết kiệm thời gian đi lại vừa đảm bảo an toàn khi cho số tiền của họ.
Ngày nay, các ngân hàng đều cố gắng mở thật nhiều chi nhánh để thu hút tiền
gửi của người dân cũng như đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh khác.
1.4.1.7 Uy tín của ngân hàng.
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, uy tín là điều tối quan trọng.
Uy tín của ngân hàng chính là vị trí, hình ảnh tôt đẹp của ngân hàng trong lòng
khách hàng. Để có được niềm tin và uy tín đối với khách hàng (cả mới và cũ) thì
các ngân hàng đều phải trải qua một thời gian gây dựng hoạt động mới có được.
Uy tín của ngân hàng biểu hiện qua thâm niên, kinh nghiệm hoạt động của ngân
hàng, vốn chủ sở hữu lớn, các sản phẩm hấp dẫn, chất lượng phục vụ tốt, hoạt
động kinh doanh hàng năm có lợi nhuận cao, mối liên hệ với các tổ chức tài
chính khác rộng…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9

1.5 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN.
2.1.12 Chi phí huy động.
Chi phí = Lãi suất trả cho + Chi phí huy động
huy động nguồn huy động khác
Định giá nguồn huy động là một mắt xích quan trọng trong việc triển khai
chiến lược huy động vốn, trong đó lãi suất là phần quan trọng ảnh hưởng đến
quy mô và hiệu quả huy động.
Lãi suất trả cho = Quy mô huy động
x
Lãi suất huy động
nguồn huy động
Chi phí huy động khác: Chi phí huy động khác rất đa dạng và không
ngừng gia tăng trong điều kiện các ngân hàng gia tăng cạnh tranh phi lãi suất.
Nó bao gồm chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền (quà tặng, quay số trúng
thưởng, kèm bảo hiểm…), chi phí tăng tính tiện ích cho người gửi tiền ( mở chi
nhánh, quầy, phòng, điểm huy động, trang bị thêm máy đếm. máy soi tiền cho
khách kiểm tra, huy động vốn tại nhà, tại cơ quan…), chi phí lương cho cán bộ
phòng nguồn vốn, chi phí bảo hiểm tiền gửi…Một số chi phí khác được tính
chung vào chi phí quản lý và rất khó phân bổ cho hoạt động huy động vốn.
Xác định lãi suất huy động là công việc phức tạp, quyết định tới chất
lượng nguồn huy động, từ đó tới chất lượng tài sản, đòi hỏi tính nhạy bén của
nhà quản lí ngân hàng. Ngân hàng cẩn phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
quy mô và cấu trúc nguồn huy động để xác dịnh lãi suất và các chi phí huy động
khác.
2.1.13 Xác định lãi suất huy động.
Theo nguyên lý chung, các ngân hàng huy động với lãi suất thị trường,
phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Với mỗi nguồn cụ thể ngân
hàng có phương pháp riêng để tính toán lãi suất huy động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
1.5.1.1 Xác định lãi suất huy động dựa theo tỷ lệ lạm phát và thu nhập kì

vọng của người gửi tiền.
Lãi suất = Tỷ lệ lạm phát + Tỷ lệ thu nhập kì vọng
huy động bình quân của người gửi tiền
Để có lãi suất thực dương, lãi suất huy động huy động phải lớn hơn tỷ lệ
lạm phát. Tuy nhiên, không phải nguồn nào cũng trả lãi suất thực dương. Những
nguồn có kì hạn ngắn ( khách hàng lựa chọn tính thanh khoản cao hơn tính sinh
lời), ngân hàng thường trả lãi suất thực âm.
Tỷ lệ thu nhập kì vọng của người gửi tiền phụ thuộc vào rủi ro của mỗi
ngân hàng, tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khách và những tiện ích mà
người gửi kì vọng nhận được từ ngân hàng. Những loại tiền gửi mà tiện ích thu
được từ ngân hàng càng cao, lãi suất ngân hàng trả cho nguồn tiền càng thấp.
1.5.1.2 Xác định lãi suất huy động dựa trên lãi suất gốc.
Lãi suất = Lãi suất gốc (lãi suất tái chiết khấu + Tỷ lệ thu nhập
nguồn hoặc lãi suất liên ngân hàng,lãi suất kì vọng của
(nhóm nguồn) trái phiếu ngắn hạn của Chính phủ) người gửi tiền
Trong quá trình phát triển của thị trường tài chính, nguồn cung ứng tiền từ
Ngân hàng Trung ương, từ các tổ chức tài chính khác ngày càng có ý nghĩa hơn
đối với các ngân hàng thương mại. Với môi trường này, ngân hàng thương mại
xác định lãi suất huy động dựa trên lãi suất gốc. Nhứng lãi suất gốc quan trọng
là : lãi suất tái chiết khấu của Ngân hàng Trung ương, lãi suất trên thị trường
liên ngân hàng hoặc lãi suất trái phiếu ngắn hạn của Chính phủ. Những ngân
hàng lớn, ở các trung tâm tài chính thường lấy các lãi suất này làm điểm xuất
phát khi xác định lãi suất huy động.
Ngân hàng sử dụng lãi suất gốc để xác định lãi suất trả cho các nguồn tiền
gửi ngắn hạn. Từ lãi suất gốc, ngân hàng đa dạng các tỷ lệ lãi suất khách nhau
theo nguyên tắc:
• Lãi suất bình quân thực dương, tương quan về an toàn sinh lợi với các hoạt
động đầu tư khách như mua vàng, chứng khoán.
• Lãi suất tiền gửi nhở hơn lãi suất cho vay cùng kì hạn;
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9

• Lãi suất tỷ lệ thuận với kì hạn;
• Lãi suất tỷ lệ thuận với quy mô;
• Lãi suất tỷ lệ nghịch với tính thanh khoản;
• Lãi suất tỷ lệ thuận với khả năng sử dụng vốn của tiền gửi;
• Lãi suất tỷ lệ với độ an toàn của ngân hàng và các tiện ích mà ngân hàng
cung cấp.
1.5.1.3 Xác định lãi suất huy động dựa trên lãi suất của tài sản sinh lãi.
Trong điều kiện cạnh tranh để tìm kiếm nguồn tiền, nhiều ngân hàng bằng
nỗ lực tiết kiệm chi phí khác (như chi phí quản lí) và chấp nhân tỷ lệ thu nhập
ròng thấp để gia tăng lãi suất huy động. Ngân hàng có thể xác định lãi suất huy
động tối đa trong mối tương quan với lãi suất sinh lời của các tài sản.
Lãi suất Tỷ lệ sinh lời Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ thuế thu nhập
nguồn = tính từ tài sản được - khác ròng phân - và thu nhập ròng
(nhóm tài trợ bằng nguồn bổ cho nguồn tính trên nguồn
nguồn) (nhóm nguồn) (nhóm nguồn) (nhóm nguồn)
Ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với môi trường cạnh
tranh và chiến lược huy động vốn, trong mối tương quan với các lãi suất khác
trong ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
QUANG TRUNG
2.2 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH QUANG TRUNG

Chi nhánh Quang Trung được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động từ
tháng 04/2005 trên cơ sở nâng cấp Phòng Giao dịch Quang Trung - Sở giao dịch
1, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của một đơn vị BIDV trên địa bàn trú đóng
của Sở giao dịch trước đây. Địa chỉ trụ sở chính tại 53 Quang Trung Hà Nội. Tài
sản ban đầu khi mới thành lập là nguồn huy động vốn 1.300 tỷ và nguồn nhân
lực 65 cán bộ được điều động từ Hội sở chính và Sở giao dịch.

Xác định phương hướng phát triển theo mô hình của một ngân hàng hiện
đại, là đơn vị cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phục vụ đối tượng khách
hàng khu vực dân doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đang
trong lộ trình cổ phần hoá, Chi nhánh Quang Trung đã nỗ lực không ngừng
trong việc tiếp cận và tìm kiếm khách hàng, tích cực thực hiện công tác phát
triển nguồn nhân lực, mở rộng và phát triển mạng lưới, nghiên cứu các sản phẩm
dịch vụ mới nhằm nâng cao khả năng hoạt động của chi nhánh và đáp ứng tối
đa các nhu cầu của các đối tượng khách hàng thuộc khối bán lẻ.
Đặc biệt, chi nhánh Quang Trung là chi nhánh đầu tiên đã có mô hình tổ
Marketing chuyên trách, Tổ chứng khoán và Ban phát triển mạng lưới bán
chuyên trách phục vụ cho những nhiệm vụ đặc thù của đơn vị. Với những nỗ lực
của tập thể cán bộ chi nhánh, trong hai năm 2005, 2006, chi nhánh Quang Trung
liên tục đạt danh hiệu đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Cùng với những thành công ban đầu trong hoạt động kinh doanh, các
công tác chính trị, đoàn thể thường xuyên được coi trọng và hoạt động có hiệu
quả. Chi bộ Đảng được kiện toàn về tổ chức, hoạt động theo đúng điều lệ, phát
triển được 7 đảng viên mới, số đảng viên của chi bộ hiện đã lên tới 24, cùng với
8 cảm tình đảng đang tiếp tục theo dõi, bồi dưỡng và chuẩn bị kết nạp. Tổ chức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ theo điều lệ, đảm bảo tốt quyền lợi và sự
phát triển của đoàn viên. Chi đoàn thanh niên tích cực hoạt động phong trào,
nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của cán bộ trẻ, tăng cường hiểu biết và góp
phần vào thành tích chung trong hoạt động của BIDV khu vực và toàn hệ thống.
Nhìn chung, trong thời gian hoạt động chưa lâu, nhưng bộ máy của Chi
nhánh và các tổ chức đoàn thể đã dần được phát triển, bổ sung và hoàn thiện,
hoạt động có sự phối hợp và mang lại hiệu quả tốt. Tập thể cán bộ người lao
động trong chi nhánh có tinh thần gắn kết, thẳng thắn đấu tranh và phê bình
trong nội bộ nhằm đạt được tinh thần đoàn kết đích thực, cùng rút kinh nghiệm
và xác định tư tưởng phấn đấu chung. Trên tinh thần đó, với những nền tảng ban
đầu đã đạt được trong năm 2010 chi nhánh Quang Trung phấn đấu thức hiện các

mục tiêu sau :
- Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, tiếp tục đà tăng trưởng lợi
nhuận. Tăng cường công tác dịch vụ truyền thống, tiến tới nâng cao tỷ trọng của
hoạt động dịch vụ trong tổng lợi nhuận của chi nhánh trên cơ sở tiếp cận, triển
khai những dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tích cực công tác
tiếp thị khách hàng, tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng lợi nhuận của chi nhánh.
- Chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu tài
sản hợp lý… chuyển dịch theo hướng tích cực, tiệm cận với chuẩn quốc tế.
- Hoạt động quản trị điều hành chuyên nghiệp, kiểm soát được hoạt động,
đảm bảo thông tin minh bạch, an toàn, hiệu quả, chế độ thông tin báo cáo đảm
bảo chất lượng tạo cơ sở các chỉ đạo được thông suốt kịp thời.
- Tỷ lệ tăng trưởng năm 2010 không thấp hơn so với các chỉ tiêu bình
quân của cụm động lực phía Bắc.
- Đảm bảo hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận sau thuế bình quân/người đạt
nhóm I toàn hệ thống, đảm bảo thu nhập của cán bộ chi nhánh cao hơn năm
2009.
Một số chỉ tiêu kế hoạch chi nhánh phấn đấu thực hiện trong năm
2010:
Huy động vốn cuối kỳ: 7,600 tỷ đồng
Huy động vốn bình quân: 7,400 tỷ đồng
Dư nợ tín dụng: 3,800 tỷ đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
Dư nợ tín dụng bình quân: 3,700 tỷ đồng
Chênh lệch thu chi: 112 tỷ đồng
Trích DPRR: 2 tỷ đồng
Thu dịch vụ: 27 tỷ đồng
2.2.1 Kết quả hoạt động của Chi nhánh trong những năm qua.
Năm 2007 :
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu

TH
2006
KH
2007
TH năm 2007
Thực hiện
31/12/200
7
% TT %
so
2006
HT
KH
I Chỉ tiêu chính:
1
CL thu chi (gồm thu nợ
HTNB)
32,23 70 88,00 273% 126%
2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 180% 112%
3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8%
4
Giới hạn dư nợ tín dụng
cuối kỳ
800 1.250 1.250 156% 100%
5
Doanh thu khai thác phí
bảo hiểm
0 0.25 0.8 320%
II Các chỉ tiêu tham chiếu
6 Trích DPRR 18 10 21 117% 210%

7
Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng
dư nợ
45% 55% 55% 122% 100%
8
Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng
dư nợ
60% 63% 65% 108% 103%
9
Tỷ lệ dư nợ có
TSĐB/tổng dư nợ
43% 60% 62 139% 103%
10 Định biên lao động 140 170 165 118% 97%
11
CL thu chi thực
BQ/người
0,102 0,353 0,41 402% 116%
III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành
12 Huy động vốn cuối kỳ 3.900 4.500 5.100 130% 113%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
13
Huy động vốn bình
quân
2.700 4.500 6.050 224% 134%
14
Dư nợ tín dụng bình
quân
637 1.000 1.125 176% 112.5%
15 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% 100%
16 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42.12 877% 140%

Tổng tài sản:
Tính đến 31/12/2007 Tổng Tài sản của Chi nhánh đạt: 5.633 tỷ đồng, tăng
35% so với năm 2006 và đạt 125% kế hoạch năm.
Huy động vốn:
Tính đến 31/12/2007 nguồn vốn huy động đạt 5.100 tỷ đồng, tăng 30% so
với năm 2006, đạt 113 % kế hoạch kinh doanh; trong đó VND đạt 3.900 tỷ
chiếm 76,4%, nguồn huy động có thời hạn trên 1 năm là 2.692 tỷ đồng, tăng so
với 31/12/2006 là 1.562 tỷ đồng.
Tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn đạt 1.200 tỷ đồng tăng 439 tỷ đồng
so với 2006, và hiện chiếm 20% tổng nguồn huy động tại chi nhánh.
Công tác điều hành nguồn vốn: Đảm bảo cân đối, sử dụng vốn hàng ngày
một cách phù hợp, sử dụng hạn mức thấu chi hợp lý, đảm bảo khả năng thanh
toán, khả năng chi trả theo đúng quy định với mức chi phí hợp lý, đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn.
Tín dụng:
Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 1.223 tỷ đồng, đạt 98% giới hạn tín dụng
được giao và tăng trưởng 145% và tăng tuyệt đối 512 tỷ đ so với năm ngoái.
* Cơ cấu tín dụng:
+ Tổng dư nợ/Tổng tài sản = 30,9 %
+ Dư nợ ngắn hạn/Tổng dư nợ = 45,0 %
+ Dư nợ VND/Tổng dư nợ = 68,7 %
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn đảm bảo theo một quy trình lành
mạnh, nâng cao tính độc lập, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Chính Công NHG K9
dụng: Trích lập đúng và đủ DPRR theo điều 7- 493, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn KH
giao …
Chỉ tiêu thu dịch vụ:
Thu dịch vụ ròng năm 2007 đạt 11,2 tỷ, đạt 112% kế hoạch được giao tăng
180% so với năm 2006, trong đó Thu phí Tín dụng 1.35 tỷ, Thanh toán 4.5 tỷ,
Ngân quỹ 1.0 tỷ, KDNT 1.9 tỷ, Phát hành thẻ 0.15 tỷ, Dịch vụ khác 2.3tỷ,

* Công tác dịch vụ khách hàng:
Khách hàng doanh nghiệp
- Thực hiện tốt theo quy trình tư vấn phục vụ khách hàng; Thực hiện đảm
bảo các giao dịch nhanh chóng, chính xác phục vụ cho khách hàng một cách tốt
nhất.
- Tiếp thị và chào sản phẩm dịch vụ toàn diện với các công ty chứng khoán.
- Tiếp cận và thực hiện các hợp tác toàn diện với các khách hàng lớn.
Khách hàng cá nhân
- Thực hiện chuyển tiền phục vụ cá nhân, Western Union, kiều hối với khối
lượng lớn, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động dịch vụ.
- Thực hiện tốt công tác trả lương qua tài khoản cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp theo chỉ thị của chính phủ và cán bô nhân viên của các khách
hàng doanh nghiệp lớn
Năm 2008:
Năm 2008 với nhiều biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới và tình
hình kinh tế trong nước, tập thể cán bộ nhân viên người lao động của BIDV
Quang Trung đã phấn đấu không ngừng, vượt qua khó khăn để hoàn thành
KHKD được giao. Một số kết quả cụ thể đạt được như sau (xác định trên số liệu
kế toán):

×