Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số giảI pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Vpbank Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.3 KB, 61 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lời mở đầu
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hóa, toàn cầu hóa đang có xu hướng phổ
biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc cùng có lợi, giữa các quốc
gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh khốc liệt. Ở môi trường kinh tế thế giới
như vậy, yêu cầu khách quan , cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao năng
lực cạnh tranh kinh tế của mình để hội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả
hơn. Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế là
lành mạnh hóa hệ thống Tài chính - Ngân hàng.
Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống Ngân hàng thương mại nước ta đã
có những đổi mới sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các ngân hàng thương mại ngày càng xác lập được
vững chắc thị trường hoạt động của mình. Khối lượng tín dụng tăng, đảm bảo
cung cấp khối lượng lớn cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Song, do đặc
điểm của ngành Ngân hàng là hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ nên
luôn tiền ẩn những rủi ro hơn những ngành khác. Mặc dù hoạt động cho vay và
đầu tư luôn được chú trọng phát triển nhưng một thực tế đáng lo ngại là chất
lượng tín dụng có xu hướng giảm sút, thể hiện ở số lượng nợ quá hạn, nợ khó
đòi tăng trong khi tiềm lực tài chính chưa mạnh mẽ, thì chất lượng tín dụng
thấp kém là mối nguy hiểm lớn tới khả năng thanh toán và khả năng sinh lời
của ngân hàng, gây ảnh hưởng tiêu cực đén sự phát triển kinh tế của cả nước.
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của nhà quản lý ngân hàng, mà
còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp, vừa phản ánh
trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quan lý kinh tế nói
chung và hoạt động quản lý Ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh và
những mặt còn bất cập trong quản lý điều hành Ngân hàng. Như vậy, làm thế
nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, đây là vấn đề luôn được đặt
lên vị trí quan trọng trong quản trị Ngân hàng.
Nhận thức được điều này, thông qua quá trình thực tập tại chi nhánh VPbank
Thăng Long, em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng


TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tín dụng tại chi nhánh VPbank Thăng Long” . Đề tài nghiên cứu những vấn
đề lý luận, phân tích thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng trong phạm vi
ở chi nhánh VPbank Thăng Long. Từ đó đề xuất một số giải pháp khoa học
nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng này.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng kết hợp
với phân tích tổng hợp những số liệu cụ thể thực tế để đưa ra kết luận.
Bài viết gồm 3 chương :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về tín dụng và Chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh VPBank Thăng Long
CHương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh VPBank Thăng Long.
Với thời gian thực tập ở ngân hàng không phải là quá nhiều cộng với kiến thức
và sự hiểu biết còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu và
trình bày cho nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Rất mong nhận được sự đóng góp phê bình của các thầy giáo, cô giáo.
Em xin cám ơn các thầy giáo, cô giáo đã cho em kiến thức để tự tin hơn khi
tiếp xúc với thực tế, để tìm hiểu và nghiên cứu được tốt hơn về các nghiệp vụ,
các phòng ban ở ngân hàng trong quá trình học tập tại Học Viện Ngân Hàng.
Xin cám ơn các anh, các chị trong phòng Tín dụng ngân hàng VPBank chi
nhánh Thăng Long đã giúp đỡ em tìm hiểu, thu thập số liệu trong quá trình
viết chuyên đề này .
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
• Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Trong lịch sử , tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lai động , sản
xuất và trao đổi hàng hóa. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, đã hình thành
những sự kiện nợ nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mượn để thanh
toán. Đây chính là quan hệ tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh
thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa ; có những chủ thể làm ăn có
hiệu quả, có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và có những chủ
thể tạm thời thừa vốn. Như vậy, tín dụng ra đời đã giải quyết được quan hệ
cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Các chủ thế có thể trực tiếp gặp nhau, hoặc
thông qua thị trường tài hcinhs, nhưng chủ yếu là gián tiếp qua trung gian tài
chính, đặc biệt là Ngân hàng thương mại .
Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán, trung gian tín dụng của nền
kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân
hàng. Quy mô, chất lượng hoạt động tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng .
Ta có thể hiểu Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa bên cho vay ( ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thế khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên
đi vay và sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận. Bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Tín dụng có 3 đặc trưng cơ bản , đó là : Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng
mang tính chất tạm thời, có tính hoàn trả, Dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa
người đi vay và người cho vay .
• Các hình thức tín dụng :
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng :
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–

3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Tín dụng ngắn hạn : là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng
nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu
cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng cá nhân . Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn
nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất , về lạm phát cũng như sự bất ổn định
của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế mà lãi suất thường là thấp hơn các loại tín
dụng khác .
+ Tín dụng trung và dài hạn : có thời hạn cho vay trên một năm đến vài chục
năm. Nó thường được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều
rộng hoặc theo chiều sâu và kết quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội. Vì
thời hạn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự tính nên loại tín dụng này chứa
đựng mức rủi ro cao ; kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
- Theo mục đích sử dụng vốn:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : là loại tín dụng cấp cho doanh
nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Khi thực hiện các hình thức tín dụng này thì ngân hàng ít gặp rủi ro vì hầu như
Ngân hàng có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, từ đó dễ
kiểm tra theo dõi nên sẽ có những biện pháp điều chỉnh khi cần .
+ Tín dụng tiêu dùng : là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ , … Đây là loại tín dụng có mức độ rủi
ro cao hơn vì nguồn trả nợ chính của khách hàng phụ thuộc vào công việc, kỹ
năng nghề nghiệp của họ nên khó xác đinh, hơn nữa tư cách của khách hàng rẩt
khó đánh giá .
- Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng :
+ Tín dụng không có đảm bảo : là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị cso hiệu quả thì Ngân hàng có thể

cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn
thu nợ thứ hai bổ xung . Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là loại tín
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và có khả năng trả
nợ ngân hàng cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo .
+ Tín dụng có đảm bảo : là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố hoặc cso sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp
dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay
vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự bảo đảm này là cơ sở pháp lý để ngân hàng có
thêm mọt nguồn thu nợ thứ hai. Mặc dù có sự đảm bảo nhưng hình thức tín
dụng này vẫn có mức độ rủi ro cao vì có thể tài sản bị mất giá hay người bảo
lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
+ Tín dụng bằng tiền : là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc
thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như : Tín dụng ứng trước, thấi chi, tín
dụng thời vụ, tín dụng trả góp …
+ Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến
đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công
ty thuê mua ( công ty con của ngân hàng ) cũng cấp trực tiếp tài sản cho người
đi vay được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay
bao gồm cả vốn gốc và lãi .
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
+ Cho vay trực tiếp : Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp : là khoảng cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thơi hạn thanh toán.

Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu
thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp …
Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo
lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng
không phải cung cấp tiền, nhưng khi người bảo lãnh không thực hiện được
nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thanh toán. Chính vì lý do trên đây, mà người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh
của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký gồm các loại :
Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng
1.1.2 Chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM
• Quan niệm về chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt động
kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh
tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách : chất lượng là ‘’ sự phù hợp với mục
đích và sự sử dụng’’, là ‘’ một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin
cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường’’ , hay chất lượng là ‘’ năng lực
của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người
sử dụng ‘’.
Trong hoạt động NHTM, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh
lợi nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro với khả năng xảy ra với tỷ lệ cao.
Hiệu quả hoạt động tín dụng được thể hiện bởi chất lượng hoạt động tín dụng .
Chất lượng tín dụng là tổng hòa nhiều thành tựu thể hiện ở sự phát triển ổn
định và bền vững của nên kinh tế quốc dân, ngân hàng là khách hàng. Chất
lượng tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là vốn vay ngân hàng đáp ứng kịp
thời, đầy đủ cho doanh nghiệp và được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất, nhằm tạo ra một lượng tiền lớn hơn
để trang trải đủ chi phí , có lợi nhuận và hoàn trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả

gốc và lãi.
Với các đề cập như vậy, thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng ( người gửi tiền và người vay tiền), đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của Ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội .
• Ý nghĩa của việc ngiên cứu chất lượng tín dụng :
Nâng cao chất lượng tín dụng đã, đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NHTM
hướng tới. Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc Ngân hàng có
khả năng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn, tạo điều kiện cho ngân hàng có khả
năng cân đối, lên kế hoạch huy động và sử dụng vốn, góp phần nâng cao lợi
nhuận. Nhưng để đạt được điều này không phải đơn giản. Chính vì vậy, mà
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
việc nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng là việc làm cần thiết vì nó giúp
cho các nhà hoạt động ngân hàng cũng như các tổ chức và các nhân có liên
quan đến lĩnh vực ngân hàng hiểu được những vấn đề cơ bản về hoạt động tín
dụng và chất lượng hoạt động tín dụng, trên cơ sở đó sẽ giúp họ điều chỉnh các
hành vi của mình để cho hoạt động tín dụng có chất lượng cao hơn.
Tóm lại : chất lượng tín dụng là khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng, là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng
phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy
và uy tín của Ngân hàng. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh giá đúng chất
lượng tín dụng , cũng như xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại của chất
lượng tín dụng sẽ giúp Ngân hàng tìm được giải pháp quản lý thích hợp để có
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay .
1.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
Để có thể đánh giá được một ngân hàng mạnh hay yếu thì phải đánh giá
được chất lượng tín dụng vì nó là thước đo chủ yếu. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh
giá chất lượng tín dụng , có chỉ tiêu mang tính định tính, có chỉ tiêu mang tính
định lượng. Bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ bản đánh

giá chất lượng tín dụng như sau:
1.2.1 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu được tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý
vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tín dụng trong một thời gian nhất
định.Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã
luân chuyển nhanh, tham gia, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh,
nên Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặc
khcas, Ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Vòng quay
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tín dụng tăng, phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng tốt, khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả thường trả nợ đúng hạn và trước hạn.
1.2.2 Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp cấp tín dụng của ngân hàng
đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động
cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua
các năm. Do đó, nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì ta sẽ
thấy được một phần nào về xu hướng hoạt động tín dụng .
1.2.3 Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nên
kinh tế tại một thời điểm. Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối, nó phản ánh
thực tế cho vay của ngân hàng trong một kỳ ( một năm) là bao nhiêu. Tổng dư
nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn … Tổng dư nợ thấp
chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở

rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng không tốt, trình độ cán bộ công nhân
viên chưa cao… Tuy nhiên , khi xét chỉ tiêu này, chúng ta không nên xét chúng
theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình trên
cơ sở phân tích các yếu tốt tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách
tốt nhất. Mặc dù vậy, tổng dư nợ cao chưa chắc đã phản ánh chất lượng tín
dụng của ngân hàng là cao. Vì vậy, chỉ tiêu này không phải là quan trọng nhất,
ta thường dùng để tính là : Hệ số sử dụng vốn vay
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn vay = * 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của ngân hàng
thương mại. Hệ sô này luôn nhở hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì
Ngân hàng phải chú ý tăng trường nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh
toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần phải tăng trưởng dư nợ hoặc giảm nguồn
vốn huy động bằng cách hạ lại suất huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác
động đến chất lượng tín dụng .
1.2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân
hàng đúng hạn. Chỉ tiêu này có thể nói là quan trọng nhất khi xem xét chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = *100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng Ngân hàng . Nó phản ánh
với 100 đơn vị tiền tệ cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ Ngân hàng không
thể thu hồi đúng tại thời điểm xác định. Nếu tỷ lệ này cao, chứng tỏ chất lượng

tín dụng của Ngân hàng thấp, rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không
được hoàn trả đúng hạnt thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối
luồn vốn vào - ra. Với việc không thu được nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt
với việc mất khả năng thanh toán và xấu hơn nữa là nguy cơ phá sản. Nếu tỷ lệ
nợ quá hạn thấp, biểu hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng là tốt, mức độ an
toàn cao hay rủi ro thấp, vì nó nói lên trong các khoản cho vay của ngân hàng
chỉ có một số ít các khoản vay không được trả đúng hạn. Như vậy thì hầu như
toàn bộ kế hoạch của Ngân hàng đều được thực hiện. Tỷ lệ nợ quá hạn phụ
thuộc rất lớn vào phương thức, cách thức hoạt động của Ngân hàng. Nợ quá
hạn thường được chia làm 2 loại :
• Nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ ngắn hạn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh
hoặc vì một ký do nào đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ hạn trả nợ
khách hàng chưa có tiền để trả, Ngân hàng buộc phải chuyển thành nợ quá hạn.
Loại nợ quá hạn này khả năng ngân hàng thu được nợ cao.
Tỷ lệ nợ quá Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
hạn có khả = *100%
năng thu hồi Nợ quá hạn
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
• Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ
hoặc bị lừa đảo, bị chết không còn khả năng trả nợ Ngân hàng. Các khoản nợ
này còn được gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi là rất thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
không có khả = *100%
năng thu hồi Nợ quá hạn

Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá
hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Do
vậy, sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín

dụng.
Thông thường, Ngân hàng dùng quỹ rủi ro để xử lý giảm hoặc xóa nợ theo tình
hình thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Theo thông lệ quốc tế, tỷ
lệ nợ quá hạn < 5% là có thể chấp nhận được. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
1.2.5 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng là lợi nhuận. Chỉ tiêu này
cho biết trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao nhiêu. Lợi
nhuận thu được từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lượng các khoản
cho vay là tốt. Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nón
không đem lại khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng
là nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng
đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi,
đảm bao được độ an toàn của đồng vốn vay.
Lãi từ hoạt động tín dung
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
Chất lượng hoạt động tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó
góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng.
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng tác động rất lớn tới hoạt đông kinh doanh của ngân hàng,
nó là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng. Vì vậy,
việc xem xét các nhân tốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng là rất cần thiết.
1.3.1 Các nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế - xã
hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của
mình nhưng nếu môi trường kinh tế - xã hội không ổn định thì cũng khó mà
thành công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến

chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau :
1.3.1.1Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng. Ngân hàng là chủ thể trung gian của nền kinh tế, hoạt động của ngân
hàng có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh
tế. Vì vậy , sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ
đến hoạt động của Ngân hàng , đặc biệt là hoạt động tín dụng. Môi trường kinh
tế phát triển lành mạnh , chủ thế tham gia nền kinh tế hoạt động có hiệu quả sẽ
thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, tăng chất lượng tín dụng. Nhưng môi
trường kinh tế có những thay đổi bất ngờ, như lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ
giảm và nếu Ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và
tài sản nhạy cảm với lãi suất thì các khoản tín dụng đó không mang lại hiệu quả
.
Do đó, chất lượng tín dụng của Ngân hàng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh
tế mà nó hoạt động, các ngân hàng cần làm tốt công tác dự báo và khả năng
thích ứng nhanh khi có biến động nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng.
1.3.1.2Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước
Một ngân hàng khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật pháp
của nhà nước và của NHNN. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định
giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kể hoạch kinh doanh , góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng. Chính sách lãi suất cũng là một nhân tố ảnh
hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong trường hợp lãi suất thị
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
trường tăng lên, xu hướng khách hàng vay chưa muốn trả nợ ngân hàng mà
muốn dùng vốn đó cho việc sử dụng kế hoạch sản xuất kinh doanh kế tiếp gây
khó khăng cho việc thu nợ của Ngân hàng. Còn với lãi suất giảm sẽ xuất hiện
khách hàng có xu hướng trả nợ trước hạn làm giảm thu nhập của Ngân hàng, từ
đó làm giảm chất lượng tín dụng. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các

hoạt động trong nền kinh tế, vậy nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay
thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh nói chung gặp khó khăn. Ngược lại,
nếu nó phù hợp với thực tế khách quan sẽ tạo được một môi trường pháp lý cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao. Như
vậy , nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, đặc biệt là chất lượng tín
dụng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ
pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi nhuận
cho cả hai và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.
1.3.1.3Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho
Ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường
chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng là không thường xuyên,
nhưng khi có những biến động về chính trị, tác động của nó tới các Ngân hàng
là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho các
Ngân hàng mất toàn bộ các khoản tín dụng của mình, điều này sẽ dẫn đến vờ
vực phá sản.
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin, nó là cầu nối giữa Ngân
hàng và khách hàng. Khi ngân hàng càng có nhiều uy tín với khách hàng thì
càng thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Khách hàng càng có sự tín
nhiệm với Ngân hàng thì càng được ngân hàng ưu đãi trong quan hệ vay vốn.
Đây là điều kiện tiền đề để cải tiến chất lượng tín dụng .
1.3.1.4 Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
( hạn hán, lũ lụt, động đất, …), hỏa hoạn làm ảnh hưởng tớ hoạt động sản xuất
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông

nghiệp, thủy sản, hải sản. Vì vậy, khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì
việc đầu tư vào nền kinh tế có thể dẫn đến rủi ro làn ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng thì chất
lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố chủ quan.
1.3.2.1Chiến lược kinh doanh dài hạn
Chiến lược của một Ngân hàng luôn là sự thể hiện các mục tiêu dài hạn cơ bản
của một Ngân hàng. Sự lựa chọn đường lối hoạt động và phấn bố các nguồn
lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này. Nếu không có chiến lược kinh
doanh, Ngân hàng sẽ luôn luôn bị động và nó ảnh hướng tới các hoạt động của
Ngân hàng. Đặc biệt các kế hoạch bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
hoạt động tín dụng như kế hoạch Marketing, kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực.
1.3.2.2Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau : các loại cho
vay được thực hiện, giới hạn tín dụng, kỳ hạn cho vay, hướng giải quyết tín
dụng vượt giới hạn, thanh toán nợ, … vì thế nó có quyết định to lớn đến sự
thành công hay thất bại của Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm
bảo khả năng sinh lời của Ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Bất cứ một ngân hàng nào
muốn có tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với
ngân hàng của mình.
1.3.2.3 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu
từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho
đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng có được đảm bảo an toàn hay

TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
không phụ thuộc một phần vào thực hiện tốt hay không các quy định, các bước
của quy trình nghiệp vụ tín dụng .
1.3.2.4 Công tác tổ chức và chất lượng nhân sự của Ngân hàng
Nếu công tấc tổ chức của ngân hàng được cụ thể hóa và sắp xếp một cách khoa
học, không bị chồng chéo, có mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban trên cơ
sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng thì hoạt động tín dụng được đảm bảo an
toàn. Hơn nữa, phẩm chất và trình độ cán bộ Ngân hàng là nhân tốt quyết định
đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và trong
hoạt động tín dụng nói riêng. Vì suy cho cùng quyết định cung cấp tín dụng của
Ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan, một ngân hàng với
đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp ký và phương thức
phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Một đội ngũ
cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản vay với chất
lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận chức năng khác sẽ
giúp cho Ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn
trong lòng thị trường.
1.3.2.5 Thông tin tín dụng
Thông tin có vai trò quan trọng trong việc thẩm định, phân tích, đánh giá khách
hàng… Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cán bộ tín dụng ra
quyết định cho vay sáng suốt, đúng đắn hơn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác
kịp thời và toàn diện thì càng nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng,
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên , nếu thông tin không chính
xác, phiến diện thì sẽ dẫn đến rủi ro cao làm giảm chất lượng tín dụng .
1.3.2.6 Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Thông qua công tác này, Ban lãnh đạo Ngân hàng có những thông tin thường
xuyên về tính hình tín dụng. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào mức độ phát
hiện kịp thời các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.

Như vậy, kiểm tra định kỳ, đột xuất giúp nâng cao chất lượng tín dụng .
1.3.2.7 Các yếu tố từ khách hàng
- Năng lực của khách hàng : Đây là nhân tố quyết định đến việc khách
hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng có
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hạn, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống của nhu cầu thị
trường, không có kinh nghiệm trong việc sản xuất, giới thiệu quảng cáo sản
phẩm… nên doanh nghiệp sẽ dễ bị gục ngã trong cạnh tranh. Tất cả điều đó
làm cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng. Và ngược lại, năng lực của khách
hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn và sử dụng vốn
vay càng hiệu quả .
- Sự trung thực của người đi vay : Tính trung thực của khách hàng quyết
định rất lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Dù dự án có khả thi đến mấy,
nhưng nếu khách hàng chỉ lập ra để vay vốn sử dụng cho mục đích khác thì xác
suất xảy ra rủi ro càng lớn . Ngược lại, nếu khách hàng trung thực , sử dụng
vốn vay đúng mục đích thì sẽ làm tăng chất lượng tín dụng.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khcash hàng : Rủi ro trong kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, không thực hiện kỹ
càng… Tuy nhiên, trong một số trường hợp các phương án sản xuất kinh doanh
của người đi vay đã được tính toán chi tiết, khoa học, chính các đến mức tối đa
thì hoạt động cho vay cẫn chứa đừng rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý
muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh và từ đó cũng
ảnh hướng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tóm lại : Tùy từng điều kiện mà các nhân tố này ảnh hưởng khác nhau tới chất
lượng tín dụng. Để nâng cao chất lượng tín dụng thì vấn đề cơ bản là chúng ta
phải nắm chắc các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng và biết vận dụng
sáng tạo mặt tích cực sự ảnh hưởng của các nhân tố này. Từ đó đưa ra biện

pháp giải quyết. Chất lượng tín dụng tốt sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của
hoạt động Ngân hàng.
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VP BANK
2.1 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA VP BANK
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
( VP Bank ) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/ NH-GP của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/8/1993 với thời gian
hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993 theo
giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993 .
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm : Huy động vốn ngắn
hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư, cho vay ngắn hạn, trung
và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của
ngân hàng, kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác, cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các
dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển ,
theo thời gian VP Bank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ, và đến cuối năm 2008
con số này đã là 2000 tỷ đồng. Trong hai năm đầu hoạt động mạng lưới của VP
Bank chỉ mới có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch. Để tăng cường năng lực
cạnh tranh VPBank đã không ngừng mở rộng mạng lưới của mình và tính đến
cuối năm 2009 thì hệ thống VPBank đã có 2 công ty trực thuộc và 131 chi
nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. Nhận thức được chất lượng con
người là sức mạnh của ngân hàng, chính vì vậy những năm vừa qua VP Bank
luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Với môi trường
làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, VP Bank ngày càng thu hút được nhiều
nhân lực có chất lượng vào đội ngũ nhân viên của mình .

Căn cứ vào tình hình phát triển của các ngân hàng và chiến lược mở rộng quy
mô mạng lưới chi nhánh hoạt động của tập thể ban lãnh đạo và điều hành VP
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bank. Nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu của khách hàng, ngày 21/10/2005 , VP
Bank chính thức khai trương điểm giao dịch thứ 28 của VP Bank- chi nhánh
Thăng Long, đặt tại tòa nhà M3-M4, số 91 Nguyễn Chí Thanh, Hà nội. VP
Bank chi nhánh Thăng Long là chi nhánh đầu tiên tại địa bàn Hà Nội được khai
trương với hệ thống nhận diện thương hiệu ứng dụng một cách hoàn chỉnh hình
ảnh biểu tượng mới của VP Bank.
Chi nhánh VP Bank Thăng Long là một Chi nhánh cấp I của ngân hàng VP
Bank có cơ cấu tổ chức như sau :
2.2 Tình hình hoạt động của VP Bank trong thời gian qua
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo
đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị
thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt
động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều
được VPBank khai thác triệt để Mọi hoạt động của VP Bank trong những năm
gần đây đều đạt mức tăng trưởng cao.
Vốn huy động của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi
vào ngân hàng, tiền vay và phát hành các giấy tờ có giá.
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
Phó Giám đốc
Phòng
giao
dịch
Ngân
quỹ
Phòng

tín
dụng

nhân
Phòng
tín
dụng
Doanh
nghiệp
Phòng
thẩm
định
Tài sản
đảm
bảo
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
thu hồi
nợ
17
Giám đốc
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
• Vốn huy động từ tiền gửi: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn

trong nguồn NHTM và đó là mục tiêu tăng trưởng hằng năm của các
ngân hàng. Có nhiều hình thức huy động khác nhau như tiền gửi thanh
toán , tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tiền gửi của dân cư và
một số loại tiền gửi khác của các đoàn thể xã hội, kho bạc nhà nước.
• Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác của NHTW
• Vay trên thị trường ( phát hành các giấy tờ có giá) và nguồn vốn khác
như vốn ủy thác, vốn trong thanh toán. Và nhiệm vụ sống còn trong hoạt
động kinh doanh tín dụng, dịch vụ tiền tệ, Ngân hàng là tạo nguồn vốn.
Một ngân hàng sẽ không thể vững mạnh, phát triển nếu không có nguồn
vốn vững chắc và ổn định. Với chiến lược kinh doanh, mục tiêu là xây
dựng VP Bank trong một vài năm tới trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng
đầu khu vực phía Bắc và nằm trong 5 Ngân hàng dẫn đầu các NHTMCP
trong cả nước, có vị thế và năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
khu vực và quốc tế. VP Bank đã có nhiều biện pháp tích cực và năng
động như đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nâng cao uy tín hơn
nữa đối với khách hàng, nhờ vậy nguồn vốn tăng nhanh không ngừng cả
về bản tệ lẫn ngoại tệ .
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
Số dư
31.12.07
Số dư
31.12.08
Số dư
31.12.09
Số dư
quý I
31.03.10
So sánh 2009/2008

Tăng/giảm
( +, - )
Tỷ lệ %
( + , -)
Tổng nguồn vốn huy
động
690000 1256873 1921385 2035098 664512 52,87
1. Theo đơn vị tiền tệ
Tiền gửi VNĐ 438000 956078 1481520 1580425 525442 54,96
Ngoại tệ quy đổi 252000 300795 439865 454673 139070 46,23
2. Theo thành phần
kinh tế
Tiền gửi dân cư 563000 1096874 1621728 1648031 524854 47,85
Tiền gửi các tổ chức kinh
tế
127000 159999 299657 387067 139658 87,29
3. Theo thời gian
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tiền gửi không kỳ hạn 178759 259068 289900 392615 30832 11,90
Tiền gửi có kỳ hạn 511241 997805 1631485 1642483 633680 63,51
Tiền gửi > 12 tháng 385739 773490 1133387 1092068 359897 46,53
Tiền gửi < 12 tháng 125502 224315 498098 550415 273783 122,05
( Nguồn số liệu : Báo các tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008,
2009, quí I năm 2010 )
Qua bảng số liệu ta thấy rằng, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh VP
Bank Thăng Long liên tục tăng qua các năm đã giúp cho VP Bank có điều kiện
mở rộng quy mô vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh.
Việc cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong

và những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt trong năm 2009, cuộc chạy đua
tăng lãi suất của các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh. Năm 2010, mức
độ cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng không còn sôi động như những năm
trước, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới năm 2008,
NHNN đã có nhiều động thái nhằm giảm mức lãi suất nóng trên thị trường, tuy
vậy lãi suất vẫn còn ở trạng thái cao. Các ngân hàng lại tăng cường các chiến
dịch khuyến mãi với cơ cấu quà tặng phong phú, thậm chí có giá trị rất lớn như
nhà ở biệt thự, căn hộ, chung cư cao cấp, ô tô…Năm 2007 với sự phát triển về
mọi mặt và với những sự kiện đặc biệt của nền kinh tế nên tính chất cạnh tranh
giữa các ngân hàng khá là sôi động, đặc biệt nhưng tháng đầu của năm 2008 thì
việc nhà nước yêu cầu thắt chặt tín dụng để hạn chế lạm phát đồng thời các
ngân hàng cùng nhau đua tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền với nhiều chiêu
thức khác nhau. Đến năm 2009 với những hoạt động an toàn về tín dụng nhằm
ổn định lãi suất và khôi phục kinh tế , ủng hộ chính sách của NHNN, với
VPBank thì với chiến dịch “ Tiền gửi bù lạm phát” đây là động thái ủng hộ chủ
trương của chính phủ và giúp người dân tin tưởng vào giá trị của đồng tiền Việt
Nam.
Nhìn vào số liệu bảng 01 trên ta thấy, tổng nguồn vốn đến 31/12/2008 là
1256873 triệu đồng, tăng 566873 triệu đồng tức là tăng 82,16% so với năm
2007. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2009 đạt 1921385 triệu đồng, tăng 664512
triệu đồng tức là tăng 52,87% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả Tổng nguồn
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
vốn huy động của quý I năm 2010 cho thấy hoạt động huy động vốn của VP
Bank vẫn tiếp tục tăng trưởng đều.
Bên cạnh đó, phân theo đơn vị tiền tệ thì năm 2008 lượng nội tệ tăng 518078
triệu đồng – tỷ lệ 118,28% và ngoại tệ tăng 48795 triệu đồng – tỷ lệ tăng là
19,36% so với năm 2007. Đến năm 2009 lượng nội tệ là 1481520 triệu đồng -
tỷ lệ tăng là 54,96%, không chỉ nội tệ mà lượng tiền gửi ngoại tệ cũng tăng

139070 triệu đồng – tương đương tỷ lệ 46,23% so với năm 2008. Đến quý I
năm 2010 cả nội tệ và ngoại tệ vẫn tiếp tục tăng .
Còn nếu xét theo thành phần kinh tế thì nguồn vốn huy động của VP Bank
Thăng Long thông qua tiền gửi ( tiết kiệm ) từ dân cư qua các năm đều tăng
khá cao và ổn định Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 533874 triệu đồng – tỷ
lệ tăng là 94,82 % , năm 2009 tăng so với năm 2008 là 524854 triệu đồng – tỷ
lệ tăng là 47,85%.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của chi nhánh. Vì
vậy nó mang trong mình tầm quan trọng, quyết định đến quy mô kinh doanh lợi
nhuận của chi nhánh.
Về nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng trưởng đều và ổn định.
Năm 2008 tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 32999 triệu đồng so với năm
2007- tỷ lệ tăng là 25,98% . Năm 2009 tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng
139658 triệu đồng so với năm 2008 – tỷ lệ tăng 87,29% . Đây là nguồn vốn
quan trọng thứ 2 góp phần tạo nên nguồn vốn tương đối ổn định cho hoạt động
kinh doanh tín dụng.
2.3 Tình hình sử dụng vốn huy động của chi nhánh VP Bank Thăng Long
Sau khi huy động được một phần vốn lớn, điều quan trọng nữa là NHTM phải
có những biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn huy động nhằm khai thác,
huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội đảm bảo
nguồn vốn ngân hàng thương mại tăng trưởng ổn định, bền vững, làm cơ sở
đáp ứng vốn cho khcáh hàng nhanh chóng, đầy đủ với thời gian lãi suất thích
hợp. Đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của Ngân hàng thương mai nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Dưới đây là tình hình sử dụng vốn của VP Bank
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thăng Long, qua đó ta sẽ thấy được tình hình sử dụng vốn huy động của đơn vị
trong những năm gần đây.
Bảng 2: Kết quả sử dụng vốn huy động của VP Bank Thăng Long năm

2007, 2008, 2009.
Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Quý I
năm
2010
So sánh
2009/2008
Số dư TT
( % )
Số dư TT
( %)
Số dư TT
(% )
Số dư Tăng
/giảm
( +, - )
Tỷ lệ
%
( +,- )
Tổng dư nợ
tín dụng
479986 100 817641 100 923083 100 105442 12,89
Theo đơn vị tiền tệ
Dư nợ nội tệ 339689 70,77 618295 75,62 684027 74,10 65732 10,63
Dư nợ ngoại
tệ
140297 29,23 199346 24,38 239056 25,9 39710 19,92
Theo thành phần kinh tế
DN quốc

doanh
98114 20,44 134930 16,5 150189 16,27 15259 11,31
DN ngoài
quốc doanh
381872 79,56 682711 83,5 772894 83,73 90183 13,21
Theo loại tín dụng
DN ngắn hạn 311067 64,81 386782 47,3 348711 37,78 - 38071 - 9,84
DN trung và
dài hạn
168919 35,19 430859 52,7 574372 62,22 143513 33,31
( Nguồn số liệu : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 )
Cũng như các ngân hàng khác, hoạt động kinh doanh của chi nhánh VP Bank
Thăng Long chủ yếu là cho vay. Tổng dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2009
đạt 923083 triệu đồng tăng 105442 triệu đồng – tương ứng tỷ lệ tăng 12,89% so
với năm 2008.
Nghiệp vụ sử dụng vốn là nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng những
cũng lại là nghiệp vụ dễ phát sinh rủi ro nhất, do môi trường pháp lý chưa ổn
định, tính chất khách hàng phức tạp, môi trường kinh tế không ổn định hoặc do
ngân hàng sử dụng vốn kém.
Qua bảng 2 ta thấy cơ cấu dư nợ như sau:
• Tổng dư nợ tín dụng:
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Tổng dư nợ tín dụng năm 2008 là 817641 triệu đồng tăng 337655 triệu
đồng – tỷ lệ tăng là 70,35% so với năm 2007; đến năm 2009 tổng dư nợ
là 923083 triệu đồng tăng 105442 triệu đồng – tỷ lệ tăng là 12,89% so
với năm 2008.
• Theo đơn vị tiền tệ:
- Dư nợ VNĐ năm 2008 đạt 618295 triệu đồng chiếm 75,62% tổng dư nợ,

tăng 278606 triệu đồng – tương đương tăng 82,02% ; Dư nợ ngoại tệ đạt
199346 triệu đồng chiếm 24,38% tổng dư nợ, tăng 59049 triệu đồng –
tương đương tăng 42,09% so với năm 2007.
- Dư nợ VNĐ năm 2009 đạt 684027 triệu đồng tương đương chiếm
74,10% tổng dư nợ, tăng 65732 triệu đồng – tương đương tăng 10,63% ;
dư nợ ngoại tệ đạt 239056 triệu đồng chiếm 25,9% tổng dư nợ, tăng
39710 triệu đồng – tương đương tăng 19,92% so với năm 2008.
• Theo thành phần kinh tế:
- Dư nợ doanh nghiệp quốc doanh năm 2008 là 134930 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 16,5% tổng dư nợ, tăng 36816 triệu đồng – tương đương tăng
37,52% ; Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 682711 triệu đồng
chiếm 83,5% tổng dư nợ, tăng 300839 triệu đồng – tương đương tăng
78,78% so với năm 2007.
- Dư nợ doanh nghiệp quốc doanh năm 2009 là 150189 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 16,27% tổng dư nợ, tăng 15259 triệu đồng – tương đương tăng
11,31% ; Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 772894 triệu đồng
chiếm 83,73% tổng dư nợ, tăng 90183 triệu đồng – tương đương tăng
13,21% so với năm 2008.
- Về cơ cấu tín dụng, ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng khách
hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Đây là khu vực còn
nhiều khó khăn, đang có nhu cầu vay vốn lớn nhưng lại khó tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng ngân hàng do nhiều nguyên nhân trong đó có cả
nguyên nhân chủ quan và khách quan. VP Bank tập trung khu vực này
vì mỗi ngân hàng có lợi thế riêng. Khu vực kinh tế quốc doanh có nhiều
thuận lợi hơn do được sự nâng đỡ của Nhà nước, khu vực này chủ yếu
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
lựa chọn ngân hàng thương mại quốc doanh để vay vốn, ở đây sẽ có
những ưu đãi riêng về mọi mặt từ thủ tục vay đến hạn mức cho vay, đến

thời hạn cho vay. Xét về cơ cấu thì chưa hợp lý song VP Bank đang có
những điều chỉnh thể hiện dư nợ quốc doanh ngày càng chiếm tỉ trọng
lớn hơn trong tổng dư nợ.
• Theo loại tín dụng :
- Dư nợ ngắn hạn năm 2008 là 386782 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 47,3%
trên tổng dư nợ, tăng 75715 triệu đồng – tương đương tăng 24,34% ; dư
nợ trung dài hạn là 430859 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 52,7% tổng dư
nợ , tăng 261940 triệu đồng – tương đương tăng 155% so với năm
2007 .
- Dư nợ ngắn hạn năm 2009 là 348711 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 37,78%
trên tổng dư nợ, giảm 38071 triệu đồng – tương đương giảm 9,84% ;
dư nợ trung dài hạn là 574372 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 62,22% tổng
dư nợ , tăng 143513 triệu đồng – tương đương tăng 33,31% so với năm
2008 .
Cho vay trung và dài hạn ngày càng được mở rộng .Tín dụng trung và dài
hạn tăng, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới cơ sở vật chất kỹ
thuật để chuẩn bị bước đệm vào một giai đoạn phát triển mới nhưng cũng đầy
những khó khăn thách thức đó cũng là cơ hội để các doanh nghiệp khẳng định
vị thế của mình trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều
đó cũng được chứng minh qua tỷ trọng dư nợ tín dụng ngoại tệ không nhỏ,
khách hàng có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến để tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường, nhu cầu nhập hàng hóa vật tư cũng tăng
lên. Tuy nhiên cần nâng cao tỉ trọng dư nợ bằng ngoại tệ trong tổng dư nợ ngân
hàng.
Năm 2008, khủng hoảng tài chính thế giới và tình hình kinh tế trong nước đã
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của các
doanh nghiệp: Nhu cầu vay vốn của các tổ chức và cá nhân liên tục thay đổi, 6
tháng đầu năm giá cả các yếu tố đầu vào, vật liệu xây dựng tăng vọt đã làm cho
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–

23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhu cầu vốn tăng cao gây sức ép mạnh mẽ đến việc tăng trưởng quy mô và khả
năng thanh toán của ngân hàng. Kết hợp số liệu bảng 01 và bảng 02 ta thấy
rằng, tổng nguồn vốn huy động của VP Bank Thăng Long có tăng dần đều qua
các năm nhờ có những chính sách tín dụng và lãi suất hiệu quả. Bên cạnh đó,
mức tổng dư nợ cũng tăng đều qua các năm. Điều này không có nghĩa là ngân
hàng đã áp dụng chính sách mở rộng tín dụng, ta có thể xét hệ số sử dụng vốn
vay :
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn vay = * 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Năm 2007 2008 2009
Hệ số sử dụng vốn vay 0,69 0,65 0,48
Thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát thông qua con đường tín dụng VP
Bank cũng đã thực hiện chủ trương hạn chế mở rộng tín dụng như không
cho vay các khách hàng mới, dự án mới , hạn chế giải ngân tín dụng mới,
hầu như chỉ tiến hành cho vay với những doanh nghiệp có quan hệ từ trước,
đảm bảo khả năng chi trả.…Năm 2008, thị trường ngân hàng phải trải qua
một năm biến động chưa từng có về lãi suất, tỷ giá. Năm 2008 là một năm
khó khăn đối với hoạt động tín dụng. Trước những khó khăn chung đó, VP
Bank đã chuyển từ chiến lược phát triển nhanh sang phát triển ổn định, thận
trọng, yếu tố an toàn được đặt lên hàng đầu. Mặc dù tổng nguồn vốn huy
động năm 2008 tăng cao so với năm 2007, nhưng ngân hàng cho vay rất
thận trọng , thể hiện ở hệ số sử dụng vốn vay giảm dần và năm 2009 giảm
đến 0,48. Trong tình cảnh bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thì
việc VP Bank chủ trương thu hẹp tín dụng, thận trọng với các khoản cho
vay mới là hoàn toàn dễ hiểu và cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt
động của ngân hàng. Dư nợ tín dụng đạt mức tăng trung bình hàng năm cho
thấy những cố gắng không ngừng của toàn bộ công nhân viên cũng như của

ban lãnh đạo hệ thống ngân hàng trong thời gian khó khăn nhất , chứng tỏ
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thế mạnh vốn có của VP Bank là một trong những ngân hàng có đội ngũ
cán bộ với năng lực và phẩm chất cao.
2.4 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh
2.4.1 Doanh số cho vay và Thu nợ
Bảng 3 : Doanh số cho vay và thu nợ
( Đơn vị : triệu đồng )
( Nguồn : Phòng tín dụng VP Bank chi nhánh Thăng Long )
* Về Doanh số cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng. Theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng và mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoản trả gốc lẫn lại. Do đó , chính hoạt động
này đã tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Nhìn vào bảng số liệu 03, ta thấy
rằng tổng doanh số cho vay của ngân hàng tăng đều qua 3 năm :
- Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tăng trưởng đều và ổn định,
Doanh số cho vay năm 2008 tăng so với năm 2007 là 46342 triệu đồng,
doanh số cho vay cuối năm 2009 là 450436 triệu đồng, tăng 51637 triệu
TrÇn Thanh H¬ng Líp: NHE C§24–
Khoản
mục
2007 2008 2009 So sánh
Tăng/giảm
2009/2008
%
Doanh
số cho

vay
Thành
phần
Quốc doanh 97598 122714 137963 15249 12,42
Ngoài quốc
doanh
254859 276085 312473 36388 13,18
Cộng 352457 398799 450436 51637 12,95
Thời
gian
Ngắn hạn 177691 199982 241119 41137 20,57
Trung dài hạn 174766 198817 209317 10500 5,28
Cộng 352457 398799 450436 51637 12,95
Dư nợ
cho vay
Thành
phần
Quốc doanh 73793 91865 97731 5866 6,39
Ngoài quốc
doanh
124882 133373 169907 36534 27,39
Cộng 198675 225238 267638 42400 18,82
Thời
gian
Ngắn hạn 110997 133998 168571 34573 25,80
Trung dài hạn 87678 91240 99067 7827 8,58
Cộng 198675 225238 267638 42400 18,82
25

×