Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Một số giảI pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tíndụng của NHVPbank Ngọc Lâm, chi nhánh Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.83 KB, 45 trang )

Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống ngân hàng Việt Nam kể từ khi chuyển qua cơ chế thị trường đã từng
bước lớn mạnh không ngừng và thu được những thành tựu quan trọng.Hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đã góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới đất nước,
nhưng cũng trong quá trình đổi mới, hoạt động của ngân hàng nói chung hay hoạt
động của hệ thống NHTM nói riêng đã trải qua không ít những khó khăn thử thách
khi bước vào kinh doanh cơ chế thị trường.Năm 2008 do chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến các doanh nghiệp, cá nhân không có khả năng
trả nợ dẫn tới tình trạng nợ quá hạn,nợ khó đòi cao. Từ thực tế nói trên, ta thấy
phải đạt an toàn là nguyên tắc hàng đầu và hạn chế tới mức thấp nhất trong hoạt
động kinh doanh tín dụng của các NHTM.
Tuy nhiên trong kinh tế thị trường các NHTM luôn phải chịu áp lực cạnh tranh
và rủi ro, trong đó rủi ro bởi hoạt động tín dụng là đáng lo ngại nhất, nếu xảy ra
trên diện rộng thì sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, đe dọa sự tồn tại của
chính những NHTM. Hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro tới từ nhiều
nguyên nhân khác nhau. Do vậy, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín
dụng luôn là bài toán được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm hàng đầu, đòi
hỏi phải có sự đầu tư thỏa đáng và tìm ra những giải pháp ngăn ngừa, xử lý và hạn
chế tới mức thấp nhất khi rủi ro xảy ra.
Vì vậy trong quá trình thực tập tại NH VP Bank Ngọc Lâm chi nhánh Quận
Long Biên,nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro đối với hoạt động tín
dụng của Chi nhánh nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng tại của NH VP Bank Ngọc Lâm chi nhánh Quận Long Biên”
làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình với mong muốn góp
một phần nhỏ bé vào sự lớn mạnh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
1
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm ba chương:



*Chương I : Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
*Chương II : Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH VP Bank Ngọc Lâm chi
nhánh Quận Long Biên
*Chương III : Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NH VP Bank Ngọc
Lâm chi nhánh Quận Long Biên
Đây là đề tài tương đối rộng và phức tạp, do trình độ và thời gian nghiên cứu,
kiến thức còn hạn chế cho nên chuyên đề của em không tránh khởi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý tận tình của các thầy các cô để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
2
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
Chương I
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1.Khái niệm về NHTM:
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm các phương tiện thanh toán.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính
ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng phong phú và
đan xen lẫn nhau. Điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác
là NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn,
cung ứng các dịch vụ thanh toán c̣n các tổ chức tài chính khác không thực
hiện chức năng đó.

1.1.2.Chức năng của NHTM:
1.1. 2.1.Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền xuất phát từ nhu cầu bên trong của mỗi NHTM riêng lẻ và
sự tăng trưởng theo bội số theo tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống, thông qua
các hoạt động tín dụng,đầu tư và thanh toán.Trong mỗi NHTM riêng lẻ, khả năng
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
3
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
tạo tiền chỉ đạt từ trên một lần đến dưới hai lần tùy theo tỉ lệ dự trữ bắt buộc. Một
khoản tiền mặt khách hàng gửi vào ngân hàng được lưu giữ tại quỹ nghiệp vụ của
ngân hàng, đồng thời phản ánh trên tài khoản của khách hàng. Sau đó khách hàng
trích tài khoản thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Thông qua các bút toán
này,dùng tiền ghi sổ và thanh toán chuyển khoản để tạo ra một khoản tiền mới.
1.1.2.2.Chức năng thanh toán:
Sự vận động vốn trong phạm vi toàn quốc và toàn cầu đòi hỏi trình độ quốc tế
hóa cao độ. Chức năng thước đo giá trị,chức năng phương tiện hóa lưu thông được
phát huy trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Vì vậy chức năng thanh toán của
NHTM phát huy với tốc độ tối đa, chức năng này có liên quan tới việc cung ứng
tổng khối lượng thanh toán cho toàn xã hội, một tác nhân của tăng trưởng kinh tế.
Thay mặt khách hàng,ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch
vụ. Để việc thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân
hàng đưa cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: ủy
nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối
các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện
thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHTW hoặc thông qua các trung tâm thanh
toán.
1.1.2.3.Chức năng tín dụng:
Khi chưa có ngân hàng, quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có tiền chưa sử
dụng và chủ thể có nhu cầu tiền tệ gặp nhiều hạn chế. Hoạt động của ngân hàng đã
khắc phục được những hạn chế đó. Ngân hàng đứng ra tập trung các khoản tiền

chưa sử dụng của mọi chủ thể trong nền kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân, tập
thể, hộ gia đình… tạo lập nên quỹ cho vay tập trung, trên cơ sở đó cung cấp cho
những chủ thể có nhu cầu bổ sung tạm thời về vốn.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu
chuyển tiền tệ. Từ đó NHTM còn đỡ đầu cho sự ra đời của nhiều dự án lớn trong
nền kinh tế. Tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, chính
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
4
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
vì thế việc nghiên cứu, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là rất cần
thiết.
1.1.2.4.Cung ứng dịch vụ ngân hàng:
Một xã hội văn minh được đánh giá bằng hệ thống cung ứng dịch vụ. Một chức
năng quan trọng của ngân hàng là cung ứng các dịch vụ theo sự tiến bộ của nền
văn minh. NHTM cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu và
khách hàng cá nhân những loại dịch vụ thông thường và thanh toán chuyển tiền ủy
thác, tư vấn đầu tư mua trả góp các dịch vụ lữ hành… Ngày nay,hiện đại hơn là các
loại thẻ điện tử,máy rút tiền tự động, dịch vụ chứng khoán, các dịch vụ ngân hàng
tại gia, thẻ séc… chức năng này trong nền kinh tế thị trường phát huy hơn bao giờ
hết.
1.2.Rủi do tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.Tín dụng và tín dụng ngân hàng:
 Tín dụng:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
 Đặc trưng:
-Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức cho

vay và cho thuê.
-Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
-Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị ban đầu lúc cho vay.
-Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô
điêu kiện
 Tín dụng ngân hàng:
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
5
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các chủ thể trong
nền kinh tế. Trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi
vay.
Với tư cách là người đi vay: Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi, trái phiếu…
Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân khi thiếu vốn cần được bổ xung trong hoạt động kinh doanh và
tiêu dùng.
1.2.2.Rủi ro tín dụng của NHTM:
1.2.2.1.Khái niệm:
Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến, là những thiệt hại mất mát mà
ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn của ngân hàng
không hoàn trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào.
NHTM là loại doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt - hàng hóa tiền tệ.
Đa phần trong đó các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu.Nguồn tiền của các
NHTM đang có thay đổi mạnh mẽ do gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân
hàng, giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính dưới ảnh hưởng của công nghệ
thông tin và quá trình toàn cầu hóa. Tài sản của ngân hàng chủ yếu là các động sản
tài chính với tính rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng rất cao.

Như vậy, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có thể hiểu được là mối đe dọa bị
tổn thất một phần nguồn vốn của ngân hàng hoặc không đạt được thu nhập hay đòi
hỏi các khoản chi phí bổ xung để thực hiện các nghiệp vụ nhất định
Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân
hàng phải chịu do người vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể,ngân hàng không dự kiến là
khoản cho vay sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa
rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỉ lệ tổn
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
6
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược
hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tổn thất dự kiến ngân hàng coi đó
là một thành công trong quản lý.
1.2.2.2.Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng:
Có rất nhiều lý do buộc chúng ta phải quan tâm tới vấn đề rủi ro tín dụng.một
trong những lý do quan trọng bắt nguồn từ chính chức năng và bản chất của ngân
hàng-một tổ chức kinh doanh chuyên huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế để cho các tổ chức và cá nhân vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay là của những người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy ngăn chặn rủi
ro tín dụng không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi của ngân hàng mà còn đảm bảo
quyền lợi của những người gửi tiền vào ngân hàng. Nếu một khoản vay nào đó bị
thất thoát không thể thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn của mình để trả
cho những người đã gửi tiền vào ngân hàng,trường hợp không đủ trả cho người gửi
thì ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí phá sản. Vì
vậy rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là rất đa dạng phức
tạp.
+Nợ quá hạn và lãi treo phát sinh:
Nợ quá hạn và lãi treo phát sinh sẽ làm tăng các khoản chi phí cho việc đi đòi
nợ, tăng chi phí cho hoạt động kinh doanh nên ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Nợ quá hạn và lãi treo phát sinh cũng sẽ làm mất cân bằng
các cân đối tài chính, ảnh hưởng xấu tới tính chủ động trong kế hoạch nguồn vốn
của ngân hàng.
Quy mô nợ quá hạn và lãi treo phát sinh càng lớn thì tính rủi ro càng cao. Tuy
vậy nó còn phụ thuộc vào quy mô cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ là một chỉ tiêu mà hầu hết các ngân hàng đều
sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng.
Nếu Nợ quá hạn/Tổng dư nợ cao thì có thể nói hoạt động tín dụng của ngân
hàng là không hiệu quả, nguy cơ tổn thất rất có thể sẽ xảy ra với ngân hàng, ngân
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
7
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
hàng cần xem xét lại quy trình cho vay của mình để giảm bớt NQH. Ngược lại, nếu
tỷ lệ này thấp thì nguy cơ tổn thất ít và nếu có xảy ra thì cũng ảnh hưởng không lớn
tới ngân hàng.
Bên cạnh đó tỷ lệ Lãi treo phát sinh/Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng
cũng là chỉ tiêu đáng quan tâm trong việc đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng.
+Nợ khó đòi:
Nợ khó đòi là nợ quá hạn đã trên 12 tháng không được thanh toán mặc dù ngân
hàng đã liên tục đôn đốc việc thu hồi nợ. Có thể nói rằng đây là chỉ tiêu rõ ràng
nhất phản ánh mức độ rủi ro trầm trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Thông thường nợ khó đòi là những khoản nợ quá hạn 360 ngày, chính vì lẽ đó mà
các NHTM đều lập trích quỹ dự phòng rủi ro bằng 100% số nợ khó đòi.
Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi/Tổng dư nợ phản ánh trực tiếp chất lượng tín
dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Nợ khó đòi cao
làm cho ngân hàng phải trích quỹ dự phòng rủi ro nhiều hơn, chi phí hoạt động
kinh doanh của ngân hàng sẽ tăng qua đó đẩy lãi suất cho vay của ngân hàng tăng
lên làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng.
+Cơ cấu dư nợ tín dụng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng như các hoạt động đầu tư khác đều

phải tuân thủ nguyên tắc không bỏ tất cả trứng vào một giỏ.
Doanh thu của ngân hàng chủ yếu do lãi từ hoạt động tín dụng mang lại. Do
vậy nếu tỷ trọng cho vay một khách hàng trong tổng dư nợ quá hạn lớn thì khách
hàng này sẽ gặp khó khăn trong công tác trả nợ cho ngân hàng,làm ảnh hưởng tới
kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Cơ cấu tín dụng không chỉ dừng lại ở việc phân loại cho vay dựa trên đối
tượng vay mà còn phải dựa trên yếu tố ngành kinh tế.Có thể dựa vào cơ cấu tín
dụng của ngân hàng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng là thấp hay
cao.

Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
8
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
+Một số dấu hiệu khác:
Trong quá trình giải ngân đòi hỏi doanh nghiệp phải nộp các báo cáo tài chính
cho ngân hàng thường kỳ. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp trì hoãn nộp báo cáo tài
chính hay có những thay đổi lớn về số liệu báo cáo mà không giải thích được lý do,
điều này cho thấy doanh nghiệp có thể đang có vấn đề trong sản xuất kinh doanh,
rủi ro không trả nợ đầy đủ cho ngân hàng có thể xảy ra.
Cũng có thể doanh nghiệp đột nhiên tái cơ cấu tổ chức,thay đổi ban lãnh đạo
hay đột nhiên cho nghỉ việc một số khối lượng lớn nhân viên.Đây cũng là một dấu
hiệu quan trọng trong việc dự đoán khả năng xảy ra rủi ro của ngân hàng.
1.2. 2.3.Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
+Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Trong thực tế nhiều khoản rủi ro tín dụng lại do chính bản thân NHTM gây ra,
cấp tín dụng sau đó không thu hồi được vốn có liên quan tới ngân hàng:
-Thứ nhất, do định kỳ hạn nợ không đúng : Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho
vay không quan tâm thích đáng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh của người vay,
hoặc do nguồn gốc ngắn hạn là chủ yếu, họ đặt kỳ hạn nợ ngắn để hạn chế rủi ro.
Kỳ hạn nợ không phù hợp với chu kỳ thu nhập của người vay. Khi đến hạn người

vay dĩ nhiên sẽ không trả được, gây nợ quá hạn. Khoản này trở thành mối đe dọa
tài chính đối với người vay, buộc họ phải trả thêm khoản phụ phí để gia hạn nợ,
hoặc phải chịu lãi suất phạt.
-Thứ hai, do đảo nợ hoặc giãn nợ : Nhiều khoản nợ người vay không có khả
năng hoàn trả có thể được đảo nợ làm giảm nợ quá hạn so với thực tế. Để che giấu
đối với ngân hàng cấp trên,hoặc để không phải chịu lãi phạt, khách hàng và nhân
viên ngân hàng thỏa thuận vay khoản mới đế trả nợ cũ. Nhân viên ngân hàng cũng
có thể giãn khoản nợ mà khách hàng vay không thể trả được. Những hành vi này
làm cho chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi không phản ánh đầy đủ rủi ro tín dụng.
-Thứ ba, do chính sách cho vay : Rất nhiều các khoản cho vay không thể thu
hồi thông qua phát mại tài sản. Những khoản vay này phần lớn là cho vay theo chỉ
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
9
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
thị của Chính phủ chưa có biện pháp giải quyết, chúng vẫn tồn tại trên bảng cân
đối của ngân hàng,trở thành tài sản ảo. Nhiều ngân hàng loại chúng ra khỏi chỉ tiêu
nợ quá hạn,nợ khó đòi xếp vào nợ khoanh (khi được Chính phủ đồng ý), điều này
làm đe dọa tới thu nhập của các ngân hàng khi Chính phủ không thể bù đắp.
-Thứ tư, chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng , cố
tình làm sai… Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với ngành nghề nhiều vùng thậm
chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách
hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo
những vấn đề liên quan đến người vay… Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự
đào tạo liên tục, toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà
họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng, không tuân thủ đúng quy trình tín dụng,
thiếu thông tin chuẩn xác về tình hình tài chính, năng lực của khách hàng. Quá tin
tưởng vào các đại lý trung gian cho ngân hàng mà thiếu kiểm tra, giám sát, tính
toán của dự án đầu tư,giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bị thiếu so với vốn
vay, rủi ro tín dụng luôn rình rập họ. Sống trong môi trường “tiền bạc” , nhiều
nhân viên ngân hàng đã không tránh khởi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho

khách hàng rút ruột ngân hàng. Như vậy chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm
trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là một nguyên nhân của rủi ro tín
dụng.
-Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng
nên khi cho vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn với
các khoản vay lành mạnh. Rủi ro tín dụng do quản trị điều hành không tốt trong
hoạt động tín dụng như buông lỏng quản lý, khoán trắng hoặc phó mặc cho cán bộ
tín dụng. Việc kiểm tra, kiểm soát cán bộ tín dụng chưa sâu sát, quản lý nghiệp vụ
tín dụng,quản lý con người lỏng lẻo, chưa coi trọng đúng mức, việc xử lý nhân
viên làm sai sót chưa dứt điểm và nghiêm túc,…
+Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
10
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, nguyên nhân từ phía người đi vay
là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
-Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng… Rất nhiều người vay sẵn
sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt được mục đích của
mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông
tin sai sự thật, mua chuộc … Nhiều khách hàng đã không tính toán kỹ lưỡng những
bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong
kinh doanh.
-Giá cả nguyên vật liệu biến động tăng so với dự kiến làm tăng giá thành sản
phẩm. Nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi, việc tăng giá thành sẽ làm cho
thu nhập tạo ra trên một đơn vị sản phẩm giảm, làm giảm lợi nhuận thu được từ cả
dự án, thậm chí gây thua lỗ, ảnh hưởng xấu đến việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm
bảo thu nhập mà tăng giá bán của sản phẩm sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp
khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ
ngân hàng về mặt thời hạn.

-Do thiếu nguyên liệu phù hợp với dây chuyền công nghệ sẵn có nên phải sử
dụng nguyên liệu thay thế không hoàn toàn phù hợp. Muốn khắc phục sự không
phù hợp này, nguyên vật liệu phải qua khâu gia công chế biến trước khi đưa vào
sản xuất, hoặc phải tiến hành cải tạo dây chuyền sản xuất. Hai biện pháp này đều
làm tăng chi phí sản xuất và tiến độ bị chậm lại, ảnh hưởng xấu đến trả nợ của
khách hàng. Trường hợp không sử dụng vật tư thay thế lại làm giảm lượng sản
xuất, thậm chí còn gây sự đình trệ, cũng dẫn đến việc tăng chi phí, mặt khác còn có
thể gây tổn hại do không đảm bảo cung cấp đủ số lượng theo hợp đồng đã ký.
-Do có sự thay đổi về thị hiếu tiêu dùng hoặc thay đổi mức thu nhập nên khối
lượng sản phẩm khách hàng sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thực tế trên thị
trường dẫn đến hàng hóa bị ứ đọng, làm cho việc thu hồi vốn của khách hàng khó
khăn, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng.
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
11
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
-Chất lượng sản phẩm của khách hàng sản xuất ra không đáp ứng được yêu cầu
của thị trường, vì vậy phải giảm giá bán hàng hóa, chịu lỗ trong kinh doanh, hoặc
khách hàng phải tốn kém thêm chi phí quảng cáo, bảo hành…hay những chi phí
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong cả hai hướng giải quyết này khách
hàng đều phải chịu thiệt hại trong kinh doanh, việc trả nợ cho ngân hàng theo thỏa
thuận khó được thực hiện.
-Khách hàng có cơ cấu vốn không hợp lý, sử dụng vốn vay của ngân hàng quá
nhiều đầu tư vào những ngành cũng có tỷ suất lợi nhuận cao nhưng tính rủi ro cũng
cao nên khi làm ăn thua lỗ thì khách hàng không đủ khả năng trả vốn và lãi cho
ngân hàng đúng hạn.
-Cũng có khách hàng hoạt động kinh doanh nghiêm túc, tình hình tài chính
lành mạnh nhưng khách hàng đó có thể gặp rủi ro trong quá trình kinh doanh,
không thu hồi được vốn nên không thể trả nợ ngân hàng đúng hạn.
+Một số nguyên nhân khác:
Rủi ro bất khả kháng là một loại rủi ro nằm ngoài ý muốn của cả người vay lẫn

ngân hàng cho vay, hơn nữa việc phòng chống và ngăn ngừa hết sức khó khăn như
thiên tai,chiến tranh… gây thiệt hại về tài sản của khách hàng dẫn tới ngân hàng
không thu hồi được vốn.
Do sự thay đổi về chính sách của Nhà nước, các biến động về kinh tế chính trị
trên thế giới, môi trường chưa nghiêm túc… tất cả những yếu tố đó dẫn đến rủi ro
tín dụng.
1.2.2.4.Những ảnh hưởng của rủi ro tín dụng:
*Đối với nền kinh tế:
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng không ảnh hưởng tới nền kinh tế quốc dân,
nhưng nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở diện rộng thì chắc chắn hậu quả sẽ rất khó
lường. Khi đó lãi suất huy động và cho vay sẽ tăng cao làm cho mất cân đối giữa
tiết kiệm và đầu tư, sản xuất đình trệ, nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng.
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
12
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
Do các ngân hàng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau nên khi một ngân hàng gặp
rủi ro có nguy cơ phá sản sẽ gây phản ứng dây chuyền trong toàn hệ thống ngân
hàng,gây bất ổn trên thị trừơng tiền tệ và khó khăn trong việc thực hiện chính sách
tiền tệ Quốc gia của Chính phủ.
*Đối với khách hàng:
Tác động tới nguồn tiền gửi : Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm cho uy tín của ngân
hàng giảm sút, người gửi tiền đồng loạt rút tiền khỏi ngân hàng. Ngân hàng sẽ
không có khả năng thanh toán cho các tổ chức và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng cùng một lúc như vậy.
Tác động tới người đi vay : Khi ngân hàng gặp rủi ro tín dụng có nguy cơ phá
sản thì không có gì đảm bảo cho các hợp đồng tín dụng còn nguyên giá trị. Quá
trình giải ngân sẽ bị đình lại, do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, gây nên tình trạng ngưng trệ sản xuất.
*Đối với ngân hàng thương mại:
-Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng : Trong kinh doanh ngân hàng thì chữ

tín ngân hàng rất quan trọng. Nếu một NHTM nào có tỷ lệ rủi ro cao thì tình hình
hoạt động của ngân hàng đó rất xấu, ngân hàng mất uy tín dân chúng sẽ không tin
tưởng vào ngân hàng mà họ gửi gắm tài sản của mình tại đó, vì vậy vấn đề huy
động vốn hết sức khó khăn, mà cho vay lại là thu nhập chính của ngân hàng.
-Rủi ro làm giảm sút khả năng thanh toán của NH: Hoạt động chủ yếu của
ngân hàng là nhận tiền gửi và thông qua số tiền gửi đó để cho vay gặp rủi ro cao,
không thu hồi được vốn gốc và lãi sẽ rất khó khăn cho việc chi trả tiền gửi khi đến
hạn thanh toán.Một khi ngân hàng đã khó khăn trong khâu thanh toán thì phải đi
vay với lãi suất cao, bán tài sản … để chi trả tiền gửi và gây tổn thất về tài sản cho
ngân hàng.
-Rủi ro làm giảm lợi nhuận của NH: Rủi ro cao dẫn đến tình trạng doanh thu
thấp, không đáp ứng được thu nhập, bảo đảm đời sống cho CBCNV, làm ảnh
hưởng sự phát triển và bảo toàn vốn của ngân hàng.
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
13
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
-Rủi ro tín dụng làm phá sản NH: Nếu rủi ro xảy ra đến độ ngân hàng không
có khả năng ứng phó, gây ra phản ứng dây truyền trong dân chúng. Vốn tự có của
ngân hàng rất thấp mà huy động là nguồn vốn chủ yếu. Nếu dân chúng ùn kéo tới
đồng loạt rút tiền gửi và ngân hàng không còn khả năng thanh toán sẽ dẫn tới phá
sản.
Chương II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG VP BANK NGỌC LÂM
CHI NHÁNH QUẬN LONG BIÊN
2.1. Khái quát về NH VP Bank Ngọc Lâm chi nhánh Quận Long Biên

2.1.1.Sự hình thành và phát triển :
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời
gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993
theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Hoạt động của Ngân hàng bao gồm :
+Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư
+Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và
dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng
+Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và các chứng từ có giá khác
+Thực hiện các dịch vụ thanh toán,chuyển tiền trong hệ thống và ngoài hệ
thống Ngân hàng VP Bank
+ Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân
hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
14
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
Trong đó hoạt động chủ yếu của Chi nhánh là huy động vốn và cho vay
*Về huy động vốn:
-Huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và cá nhân nước
ngoài ở việt nam, bao gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ (việc huy động bằng đồng ngoại tệ phải chấp hành đúng quy
định của Nhà nước về quản lý ngoại hối)
-Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn,trung hạn và dài hạn(khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép)
-Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác để đầu tư cho các
chương trình phát triển nhà ở và phát triển kinh tế xã hội, xây dụng cơ sở hạ tầng
*Về Cho vay:
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với các
hộ dân cư trên địa bàn hoạt động
-Cho vay các dự án xây dựng cở sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu dân cư tập

trung, các đơn vi sản xuất, xây dụng nhà ở, sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho
chương trình phát triển nhà ở, cơ sở hạ tầng trên địa bàn hoạt động
-Cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên đầu tư vốn cho các doanh
nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến hàng xuất khẩu.
-Cho vay triết khấu chứng từ có giá, cầm cố động sản, cho vay tiêu dùng và các
nghiệp vụ kinh doanh khác.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của VPBank– Chi nhánh
Ngọc Lâm Quận Long Biên
Tại VPBank chi nhánh Ngọc Lâm quận Long Biên-Hà Nội có các bộ phận
với những chức năng nhiệm vụ sau :
*Phòng kinh doanh : Chịu trách nhiệm quản lý doanh mục khách hàng,
phân loại đối tượng khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng và giám sát thường
xuyên nghĩa vụ hợp đồng của khách hàng. Đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời
để giảm thiểu tổn thất tín dụng phát sinh. Ngoài ra phòng kinh doanh còn thực hiện
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
15
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
các nghiệp vụ khác như kinh doanh đối ngoại, chiết khấu bộ chứng từ xuất nhập
khẩu, huy động vốn,…
*Phòng quản lý rủi ro : Lập báo cáo đánh giá rủi ro, kiểm soát thực hiện
đúng cơ cấu của danh mục đầu tư đã phê duyệt, quản lý việc tuân thủ chính sách
tín dụng đã phê duyệt trong từng thời kỳ, thu thập phân tích, lập báo cáo phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng cho toàn chi nhánh. Ngoài ra phòng quản lý rủi
ro còn thực hiện kiểm soát tín dụng nội bộ,hỗ trợ bộ phận kinh doanh đánh giá
danh mục tín dụng định kỳ, tham gia giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát
sinh.
*Phòng hỗ trợ kinh doanh :Hỗ trợ soạn thảo các hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay,lưu giữ hồ sơ vay vốn theo quy định, lập các báo cáo theo
quy định, thông tin tín dụng, và xử lý các khoản nợ xấu có vấn đề do lãnh đạo phân
công.

Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
16
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh
Phòng Kế toán -
Ngân quỹ
Phòng Hành

chính -
Nhân sự
Phòng kiểm tra
nội bộ
Ban Giám đốc
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Ngọc Lâm Hà Nội:
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn:
Bảng 1:Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
Tổng vốn huy động 491.792 100 723.728,5 100 1.020.400 100
1.Theo đối tượng huy động
-TG của TCKT 111.833,5 11,37 176.445 12,19 23.712,5 11,5
-TG của dân cư 358.172 35,415 507.623 35,07 749.790 36,74
- Khác 217.865 2,215 396.605 2,74 34.897,5 1,71
2. Theo loại tiền huy động
- VND 216.388,5 22 430835,5 29,765 598.056,5 29,305
- Ngoại tệ (quy VND) 275.403,5 28 292.893 20,235 422.343,5 20.695
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VPBank Ngọc Lâm)
Hoạt động huy động vốn là một trong những thế mạnh của VPBank Ngọc Lâm.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã không ngừng lớn mạnh qua các năm. Tổng
vốn huy động năm 2008 là 723.728,5 triệu đồng, tăng 147,16% so với năm 2007, năm
2009 đạt 1.020.400 triệu đồng, tăng 141,00% so với năm 2008. Trong tổng nguồn huy
động thì tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng lớn (trên 70% trong tổng nguồn huy
động). Xét về tính chất nguồn thì tiền gửi dân cư có tính ổn định rất cao, thông thường
đây là những khoản để dành tiết kiệm của người dân, do đó tạo thuận lợi rất lớn cho
ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn huy động này. Nếu phân theo loại tiền huy
động thì ta thấy tỷ trọng giữa tiền VNĐ và ngoại tệ chênh lệch không đáng kể. Điều
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
17
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
này cho thấy VPBank Ngọc Lâm có thế mạnh trong việc huy động vốn ở cả hai loại
tiền là VNĐ và ngoại tệ. Đặc biệt với thế mạnh trong hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu, nguồn vốn huy động ngoại tệ cao hơn VNĐ.
Trong những năm qua, VPBank Ngọc Lâm đã áp dụng nhiều chính sách nhằm
thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư như: tăng lãi suất tiền gửi VNĐ và ngoại
tệ, áp dụng nhiều thức thức khuyến mãi với nhiều giải thưởng hấp dẫn, có giá trị
Do vậy, mặc dù dưới áp lực cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, đặc
biệt là các ngân hàng TMCP và ngân hàng nước ngoài, nhưng nguồn huy động của

ngân hàng vẫn tăng đều đặn qua các năm, thể hiện sức mạnh trong hoạt động huy
động vốn của VPBank Ngọc Lâm là rất lớn.
2.1.3.2. Một số hoạt động khác:
Hoạt động dịch vụ ngân hàng: Với chính sách đa dạng hóa sản phẩm đã từng
bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, nâng cao chất
lượng dịch vụ nhằm thu hút được đông đảo khách hàng. Công tác dịch vụ ngân
hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn huy động của VPBank Ngọc Lâm. Số lượng tài khoản cá nhân
mở tại Chi nhánh đạt 2.300 tài khoản.
Hoạt động ngân qũy: luôn đảm bảo an toàn, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, ngoại tệ và ngân phiếu thanh toán theo
đúng các quy định hiện hành, tổ chức tốt công tác thu chi và điều hòa tiền mặt, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống, tạo được lòng tin với khách
hàng. Trong quá trình thu chi, Chi nhánh luôn đảm bảo chi đúng, đủ, trả lại tiền
thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả.
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
Trong những năm qua, VPBank Ngọc Lâm đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ
trong tất cả các mặt hoạt động. Trong các nguồn thu đem lại lợi nhuận cho Chi
nhánh thì nguồn thu từ cho vay và thu lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất.Tổng thu
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
18
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
nhập từ hai nguồn này luôn đạt mức xấp xỉ 90%-92% tổng thu nhập. Ta theo dõi
bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1. Tổng thu 82.283 100 128.080 100 196.570 100
- Thu lãi cho vay 55.977 68,03 79.858 62,35 115.662 58,84
- Thu lãi tiền gửi 18.711 22,74 38.091 29,74 66.008 33,58
- Thu phí dịch vụ & lãi
kd ngoại tệ
7.595 9,23 10.131 7,91 14.900 7,58
2. Tổng chi 74.315 100 118.448 100 185.101 100
- Chi trả lãi tiền gửi 57.289 77,09 90.660 76,54 139.011 75,10
- Chi dịch vụ 438 0,59 746 0,63 2.277 1,23
- Chi tài sản,
văn phòng
3.939 5,28 6.159 5.2 12.902 6,97
- Chi phí quản lý 5.180 6,97 8.079 6,82 13.531 7,31
- Chi dự phòng 8.469 10,05 12.804 10.81 17.381 9,39
3. LN trước thuế 7.968 9.632 11.469
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng VPBank Ngọc Lâm)
Thu từ kinh doanh ngoại tệ và thu phí dịch vụ chỉ đạt con số rất khiêm tốn,
thường chiếm dưới 10% tổng thu nhập. Trong tổng chi phí thì chi trả lãi tiền gửi
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên, tỷ trọng này đang có sự giảm dần qua các năm
từ 2007 đến 2009. Các khoản chi khác như: chi dịch vụ, chi tài sản, văn phòng, chi

phí quản lý, chi dự phòng đều tăng.
2.2.Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank Ngọc Lâm :
2.2.1. Thực trạng tín dụng phân theo thời hạn
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
19
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
Bảng 3: Tín dụng phân theo thời hạn
Đơn vị: Triệu VNĐ
Dư nợ Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Ngắn hạn 232.938,5 337.423,5 403.980
Tỷ trọng 65,66% 66,36% 67,33%
Trung hạn 46.900 66.000 81.000
Tỷ trọng 13.22% 12,98% 13,50%
Dài hạn 74.926,5 105.051 115.020
Tỷ trọng 21,12% 20,66% 19,17%
Tổng dư nợ 354.765 508.474,5 600.000
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Ngân hàng VPBank Ngọc Lâm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Đến 31/12/2009, tổng dư nợ tín dụng của
Chi nhánh đạt 600.000 VNĐ tăng 18% so với năm 2008. Năm 2008 mức tăng
trưởng dư nợ tín dụng tăng 43,33% so với năm 2007. Xu hướng giảm dần tốc độ
tăng trưởng dư nợ nằm trong định hướng tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao
chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
Từ 2007 đến 2009 sự thay đổi theo cơ cấu thời hạn là không đáng kể, trong
đó chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn chiếm trên 65%, cho vay dài hạn chiếm trên
19% tỷ trọng dư nợ, tăng nhanh và nhiều hơn so với các khoản nợ trung hạn
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ năm 2007 đến 2009 cả về số tương đối lẫn
số tuyệt đối chứng tỏ dư nợ ngắn hạn tăng tỷ lệ thuận với mức tăng tổng dư nợ. Tỷ
trọng dư nợ dài hạn giảm từ năm 2007 đến năm 2009 song con số tuyệt đối lại tăng
lên chứng tỏ tổng dư nợ tăng nhanh hơn so với nợ dài hạn.
2.2.2. Thực trạng tín dụng phân theo ngành kinh tế:

Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
20
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
Bảng 4: Tín dụng phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu VNĐ
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Ngân hàng VPBank Ngọc Lâm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy khách hàng doanh nghiệp Nhà nước là khách
hàng chủ yếu của VPBank Ngọc Lâm. Tỷ trọng DNNN luôn chiếm phần lớn tổng
dư nợ (trên 50%). Tuy nhiên trong những năm gần đây đã có sự chuyển dịch một
cách từ từ trong cơ cấu cho vay từ năm 2007 đến năm 2009. Năm 2007 dư nợ của
Doanh nghiệp quốc doanh chiếm 60,70% tổng dư nợ; gấp 1,85 lần dư nợ của
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (chiếm 32,8% tổng dư nợ). Nhưng đến năm 2009
khoảng cách chênh lệch giữa dư nợ của Doanh nghiệp Quốc doanh và Doanh
nghiệp ngoài Quốc doanh đã thu hẹp lại, dư nợ của DNQD là 244.500 triệu VNĐ;
gấp 1,26 lần dư nợ của DN ngoài QD, chiếm 51,5% trên tổng dư nợ, trong khi đó
dư nợ của DN ngoài QD chiếm 40,8% tổng dư nợ, còn lại là cho vay đối với các hộ
cá thể (chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 8,2%).
Hiện nay, để phát triển phù hợp với chủ trương của nền kinh tế Việt Nam là
đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao vai trò, tầm quan
trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ;Ngân hàng VPBank nói chung cũng như
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
Dư nợ Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
DNQD 215.342,5 256.779,5 309.000
Tỷ trọng 60,70% 50,50% 51,50%
DNNQD 116.363 210.000 244.800
Tỷ trọng 32,8% 41,30% 40,8%
Cá thể
23.059,5 41.695 46.200
Tỷ trọng 6,5% 8,2% 7,7%
Tổng dư nợ

354.765 508.474,5 600.000
21
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
VPBank Ngọc Lâm nói riêng đã có sự thay đổi chiến lược cơ cấu, Chi nhánh đã mở
rộng tín dụng cho khối khách hàng thể nhân cũng như pháp nhân, vừa cho vay bán
buôn vừa mở rộng bán lẻ, bên cạnh việc tiếp tục hợp tác với các Tổng công ty và
các Doanh nghiệp Nhà nước, chi nhánh đã tích cực mở rộng cho vay đối với khách
hàng là DN ngoài QD (chủ yếu là các công ty TNHH, CTCP, DNTN).
2.2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank Ngọc Lâm:
2.2.3.1. Nợ quá hạn tại Chi nhánh:
Bảng 5: Tình hình Nợ quá hạn tại chi nhánh
Đơn vị:Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng dư nợ
354.765
508.474,5 600.000
Nợ quá hạn 8.301,5 12.610 16.020
Tỷ lệ Nợ quá hạn 2,34% 2,48% 2,67%
(Nguồn:Báo cáo tín dụng của Ngân hàng VPBank Ngọc Lâm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ quá hạn của chi nhánh có xu
hướng tăng theo các năm cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ. Năm 2007 nợ quá
hạn là 8.301,5 triệu đồng với tỷ lệ là 2,34% thì đến thời điểm cuối năm 2008 là
2,48% tức là 12.610 triệu đồng. Năm 2009 con số này đã là 16.020 triệu đồng với
tỷ lệ nợ quá hạn là 2,67%.
Xu hướng này tuy vẫn nằm trong tầm kiểm soát chủ động của Chi nhánh
nhưng cũng là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng tại Chi nhánh đã xuất hiện
nhiều biểu hiện xấu. Do vậy cần có những chính sách hợp lý để phân loại, quản lý
khách hàng hiệu quả hơn và thắt chặt hơn.
Nguyên nhân của sự gia tăng nợ quá hạn nhanh chóng như vậy một phần là do
nợ quá hạn phát sinh nhanh chóng trong năm nhưng một phần là do nợ quá hạn của

Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
22
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
năm trước chưa được xử lý thu hồi, đã được cơ cấu lại và chuyển sang năm sau. Có
rất nhiều doanh nghiệp đã không thể trả nợ đúng hạn. Họ có nhiều phương án để
có thể có vốn trả nợ ngân hàng nhưng để có được khoản vốn đó thì chi phí còn lớn
hơn chi phí lãi phạt do đó họ đã chấp nhận chịu mức lãi suất phạt thay vì thực hiện
phương án khác. Năm 2008 chi nhánh đã thành lập ban xử lý nợ tồn đọng và tích
cực đôn đốc trả nợ cũng như áp dụng các biện pháp xử lý tài sản thế chấp nhưng
trong năm vẫn thu hồi không được nhiều.
2.2.3.1.1. Nợ quá hạn phân theo thời hạn:
Nợ quá hạn ngắn hạn của Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao trong nợ quá hạn,
trên 55%, đó là do nguồn huy động của Chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn. Năm 2008
tỷ lệ này là khá cao, lên tới 74,05%, đến năm 2009 tỷ lệ này đã giảm xuống còn
57,68% giảm cả về cả số tuyệt đối và tương đối. Theo dõi bảng số liệu dưới đây sẽ
cho ta thấy được điều đó:
Bảng 6: Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nợ quá hạn
8.301,5 12.610 16.020
Ngắn hạn 11.530 18.675 18.481
Tỷ trọng 69,45% 74,05% 57,68%
Trung hạn 3.027 3.783 6.943
Tỷ trọng 18,23% 15,00% 21,67%
Dài hạn 2.046 2.762 6.616
Tỷ trọng 12,32% 10,95% 20,65%
(Nguồn:Báo cáo tín dụng của Ngân hàng VPBank Ngọc Lâm)
Các khoản nợ quá hạn trong ngắn hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao hơn
trung và dài hạn. Điều này là do các khoản nợ trung dài hạn chưa đến hạn thu nợ

và trong tương lai mới bộc lộ rủi ro, và các khoản nợ ngắn hạn có thời gian vay
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
23
Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
vốn ngắn nên các doanh nghiệp thường chưa thu hồi kịp vốn để trả nợ đúng hạn,
các khoản nợ này thường chỉ quá hạn tạm thời và khả năng thu hồi vốn cao.
2.2.3.1.2. Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi:
Bảng 7: Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nợ quá hạn
8.301,5 12.610 16.020
NQH <180 ngày 6.269 8.982 12.2375
Tỷ trọng 75,52% 71,23% 76,39%
NQH từ 180 đến
dưới 360 ngày
1.2965 2.407 2.1385
Tỷ trọng 15,62% 19,09% 13,35%
NQH trên 360 ngày 0.736 1.221 1.644
Tỷ trọng 8,86% 9,68% 10,26%
(Nguồn:Báo cáo tín dụng của Ngân hàng VPBank Ngọc Lâm)
Ta thấy rằng nợ quá hạn của Ngân hàng MHB Hà Nội chủ yếu tập trung vào
NQH dưới 180 ngày và từ 180 đến 360 ngày.
NQH <180 ngày: Năm 2007 là 6.269 triệu đồng, chiếm 75,52% tổng nợ quá
hạn. Năm 2008 là 8.982 triệu đồng chiếm 71,23%. Năm 2009 tăng lên là 12.2375
triệu đồng, chiếm 76,39% tổng nợ quá hạn. Đây luôn là nhóm nợ chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng nợ quá hạn những năm qua của Chi nhánh, nó tập trung chủ
yếu ở nợ quá hạn của các DNNQD và một phần nhỏ thuộc các hộ sản xuất cá thể.
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
24

Trường ĐH DL Đông Đô Khoa tài chính – Ngân hàng
NQH từ 180 đến dưới 360 ngày: Nhóm nợ này chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong
tổng nợ quá hạn theo thời gian. Năm 2007 là 1.2965 triệu đồng, chiếm 15,62%.
Sang đến năm 2008 là 19,09% tổng NQH, tương ứng là 2.407 triệu đồng. Nhưng
sang đến năm 2009 tỷ trọng này giảm xuống là 13,35%, số tuyệt đối giảm xuống
còn 2.1385 triệu đồng.
Còn từ nhóm NQH trên 360 ngày thì chiếm tỷ trọng không đáng kể. Các
khoản nợ của Chi nhánh đến thời điểm này đều có khả năng thu hồi, không có
trường hợp nào mất khả năng thu hồi phải xoá nợ. Để có được điều này, Chi nhánh
đã có những bước đi táo bạo là thay vì chuyển nợ quá hạn, Chi nhánh đã gia hạn
nợ và tiếp tục cho một số doanh nghiệp vay thêm để phục hồi sản xuất và rất nhiều
doanh nghiệp đã nhanh chóng làm ăn có lãi trở lại và trả nợ được cho ngân hàng.
2.2.3.2 .Nợ xấu tại chi nhánh:
Bảng 8 : Số Nợ xấu tại Ngân hàng
Đơn vị:Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng dư nợ
354.765
508.474,5 600.000
Nợ xấu 4.150,75 6.305 8.010
Tỷ lệ Nợ xấu 1,17% 1,24% 1,335%
(Nguồn:Báo cáo tín dụng của Ngân hàng VPBank Ngọc Lâm)
Ta thấy tỷ lệ nợ xấu tăng dần,năm sau cao hơn năm trước,đây là điều không
tốt với Chi nhánh và Ngân hàng cần có các biện pháp kịp thời để giảm tỷ lệ nợ xấu
xuống mức thấp nhất có thể.
Đỗ Xuân Trường Chuyên đề Tốt nghiệp
25

×