Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại PVFC Chi nhánh Thăng long. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.95 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
Lời mở đầu
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể
làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi tr ờng cạnh tranh
gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng th -
ờng xuyên của các ngân hàng, các Công ty tài chính phải đối
mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị
trờng.
Trong hoạt động kinh doanh của CTTC, hầu nh không có
nghiệp vụ nào hay loại hình dịch vụ nào là không có rủi ro, vì đó
là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh tế thị tr ờng. Hoạt
động của CTTC nằm trong hoạt động chung của nền kinh tế cả
nớc, mọi biến động kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến
hoạt động của CTTC, có thể gây ra những xáo trộn bất ngờ,
những rủi ro tiềm ẩn làm giảm hiệu quả kinh doanh của CTTC,
đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Bất kỳ sự rủi ro nào dù lớn hay
nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào
có quan hệ giao dịch tín dụng với Tổ chức tín dụng cũng đều
gây ra rủi ro cho TCTD. Và PVFC Thăng long cũng không
nằm ngoài những rủi ro tiềm ẩn đó.
Do đó, làm thế nào để vừa mở rộng hoạt động tín dụng,
vừa đảm bảo cho hoạt động đó đ ợc an toàn, có hiệu quả, đáp
ứng tốt nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, góp phần đ a
công ty lên một tầm cao mới trong xu thế hội nhập ngày nay
đang là vấn đề đợc các CTTC quan tâm hàng đầu.
Bằng những kiến thức đợc trang bị từ nhà trờng, qua quá
trình thực tập tại Chi nhánh, và dựa trên tầm quan trọng của
việc quản lý rủi ro tín dụng, em chọn đề tài: Quản lý rủi ro tín
dụng tại PVFC Chi nhánh Thăng long. Thực trạng và giải
pháp. để có một cái nhìn cụ thể về công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại đây, và từ đó đa ra một số giải pháp để hoàn thiện


việc quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh.
Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng của Công ty tài chính.
Chơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại PVFC Chi
nhánh Thăng long.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng và hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại PVFC
Thăng long.
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 1 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
Chơng 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng của Công ty tài chính
1.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty tài chính
1.1.1 Hoạt động cơ bản của Công ty tài chính (CTTC)
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức
năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu t,
cung ứng các dịch vụ t vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật, nhng không đợc làm dịch vụ thanh toán, không đợc
nhận tiền gửi dới 1 năm.
Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới các tập đoàn lớn thờng có ít nhất
một CTTC. CTTC là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả và thuận lợi nhất.
* Hoạt động huy động vốn
CTTC huy động vốn từ các nguồn:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của các tổ chức cá nhân theo
quy định của Ngân hàng Nhà nớc.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc theo quy
định pháp luật hiện hành.

- Vay các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nớc và các tổ chức tài
chính quốc tế.
- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nớc.
* Hoạt động tín dụng
- CTTC cho vay dới các hình thức: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
theo quy định NHNN; cho vay theo ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nớc theo quy định hiện hành của Luật các Tổ chức tín dụng và
Hợp đồng ủy thác; cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố Trái phiếu và các GTCG khác đối với
các tổ chức, cá nhân và chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố Trái phiếu và các
GTCG cho nhau.
- CTTC đợc bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với
ngời nhận bảo lãnh.
* Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ
- CTTC đợc mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi CTTC đặt trụ sở chính và
các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- CTTC có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại NHNN và duy trì tại đó số
d bình quân không nhỏ hơn mức quy định của NHNN.
- CTTC thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
* Các hoạt động khác:
- Góp vốn, mua cổ phiếu của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác.
- Đầu t cho các dự án theo hợp đồng.
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 2 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
- Tham gia thị trờng tiền tệ.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
- Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại GTCG cho các
doanh nghiệp.
- Nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính ngân

hàng, bảo hiểm đầu t, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu t của các tổ chức, cá
nhân theo hợp đồng.
- Cung ứng các dịch vụ t vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu t cho
khách hàng.
- Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, GTCG, cho thuê tủ két, cầm đồ
và dịch vụ khác.
1.1.2 Khái niệm rủi ro và các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh
doanh của Công ty tài chính
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro là hai từ không đợc mong đợi trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã
hội và không lệ thuộc vào việc con ngời có mong muốn nó hay không. Đã có rất
nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro, đa ra những khái niệm về nó và đa ra một
cách hiểu chung là Rủi ro là sự cố không mong đợi gây ra mất mát thiệt hại và
có thể đo lờng đợc. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của
doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận phải chấp nhận nó, không đợc phép
né tránh nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh, các
doanh nghiệp không còn con đờng nào khác là phải đơng đầu với rủi ro có thể
xảy ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp
phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
1.1.2.2 Các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh của CTTC
Trong lĩnh vực hoạt động CTTC, nhận biết mỗi loại rủi ro khác nhau giúp
CTTC có thể kiểm soát, hạn chế đợc phần nào những tác hại do rủi ro mang lại.
Thực tế có rất nhiều loại rủi ro khác nhau, sau đây là một trong số các loại rủi ro:
- Rủi ro tín dụng: là khả năng tiềm tàng khi ngời vay hay đối tác không
thể thực hiện đợc một số cam kết hay vỡ nợ.
- Rủi ro thị trờng: là sự không chắc chắn bắt nguồn từ những thay đổi về
giá cả trên thị trờng nh lãi suất, tỷ giá hối đoái, định giá.
- Rủi ro thanh khoản: là khả năng CTTC không đáp ứng đợc các cam kết
khi đến hạn bởi thiếu tiền để tài trợ cho các hoạt động sử dụng vốn, hay đầu t
vào các tài khoản có tính thanh khoản kém nh trái phiếu của các công ty phát

hành
- Rủi ro hoạt động: công nghệ: sập hệ thống, lỗi phần mềm chơng trình;
nhân viên sơ suất, lừa đảo; sự không hài lòng của khách hàng
- Các loại rủi ro khác: rủi ro tuân thủ luật định, rủi ro pháp lý, rủi ro uy tín,

Khoa Tài chính-Ngân hàng - 3 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của công ty tài chính
1.2.1 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng đợc các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu nhiều nhất. Rủi ro tín dụng có thể đợc hiểu nh sau: rủi ro tín dụng là sự cố
xảy ra ngoài dự kiến phát sinh trong quá trình cấp tín dụng, có khả năng gây tổn
thất cho ngân hàng do khách hàng không có khả năng thực hiện hoặc không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào
cũng có rủi ro tín dụng. Có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các
mối quan hệ mà trong đó tổ chức tín dụng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại
không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.
Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.
1.2.1.2 Các hình thức rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đợc phân thành
các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phơng án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nh các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức

bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro có liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đ-
ợc phân thành 2 loại:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.1.3 Tác động của rủi ro tín dụng
a/ Tới nền kinh tế:
CTTC là một trong các trung gian tài chính, cầu nối giữa ngời gửi tiền và
ngời vay tiền. Bằng các biện pháp thu hút và huy động vốn khác nhau, CTTC có
thể tạo đợc nguồn vốn dồi dào để sử dụng có hiệu quả mà chủ yếu là hỗ trợ tài
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 4 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
chính cho các doanh nghiệp, cá nhân dới hình thức cho vay. Việc này đã khuyến
khích sản xuất, tạo việc làm, tăng sản lợng và giảm nhập khẩu hàng hóa. CTTC
có thể tạo tiền qua việc cấp cho khách hàng những khoản vay để mua hàng hóa
vì việc chi trả cho các hàng hóa này thực sự tạo ra một khoản tiền mới khi tiền đ-
ợc chuyển vào tài khoản của ngời bán. Có thể khẳng định mọi khách hàng đều
chịu tác động của CTTC, dù là khách hàng gửi tiền, vay vốn, sử dụng các dịch vụ
khác. Nh vậy kinh doanh tín dụng có vai trò vô cùng to lớn trong nền kinh tế.
Điều này cho thấy nếu kinh doanh tín dụng gặp rủi ro thì sẽ có ảnh hởng rất xấu
tới nền kinh tế.

b/ Đối với hoạt động của một CTTC
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của công ty: một công ty có rủi ro tín
dụng lớn là công ty hoạt động cha tốt, hiệu quả kém. Từ đó làm cho dân chúng
thiếu lòng tin và khó có thể huy động vốn dồi dào, các ngân hàng nớc ngoài vì
thế mà xa lánh, không chấp nhận các hạn mức tín dụng
- Rủi ro tín dụng làm cho khả năng thanh toán của công ty giảm sút: các
khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả khó khăn.
- Rủi ro tín dụng làm cho lợi nhuận suy giảm, có thể dẫn đến phá sản.
1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nguyên nhân khách quan
a/ Rủi ro do môi trờng kinh tế không ổn định
* Sự biến động quá nhanh và không dự đoán đợc của thị trờng thế giới:
Nền kinh tế Việt nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá
cả thế giới nên dễ bị tổn thơng khi thị trờng thế giới biến động xấu. Nền kinh tế
Việt nam là nền kinh tế mở, xu hớng hội nhập kinh tế thế giới và trong khu vực
là hiển nhiên, do đó trớc những biến động của thị trờng thế giới, nền kinh tế Việt
nam sẽ không tránh khỏi bị ảnh hởng. Thị trờng bất động sản và chứng khoán
Việt nam đang trong tình cảnh khó khăn, khả năng các khoản nợ đầu t vào hai
thị trờng đó khó có thể thu hồi, giá nhà đất và chứng khoán sụt giảm nghiêm
trọng, việc mua bán diễn ra khó khăn hơn, các khách hàng sẽ không có nguồn trả
nợ, đồng thời tỷ lệ tài sản đảm bảo không đủ đảm bảo cho d nợ còn lại làm cho
hàng loạt các nguy cơ của rủi ro tín dụng tiềm ẩn xuất hiện.
* Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Quá
trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi
tạo ra một môi trờng cạnh tranh gay gắt khiến hầu hết các doanh nghiệp, những
khách hàng thờng xuyên của ngân hàng, CTTC phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ
và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trờng. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh
tranh của các CTTC trong nớc và quốc tế trong môi trờng hội nhập kinh tế cũng
khiến cho các CTTC trong nớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ

nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các
ngân hàng nớc ngoài thu hút.
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 5 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
* Sự tấn công của hàng nhập lậu: cuộc chiến đấu với hàng lậu vẫn diễn ra
và kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các
doanh nghiệp trong nớc và các CTTC đầu t vốn cho các doanh nghiệp này.
* Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu t một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu t trong một số ngành: ở nớc ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã
phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không theo sự quy hoạch hợp lý, chuyên
môn hóa lao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu t
vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
b/ Rủi ro do môi trờng pháp lý cha thuận lợi
* Nhiêu khê trong áp dụng thi hành luật pháp: Luật và các văn bản có liên
quan của Việt nam không đồng bộ và còn nhiêu khê. Việc triển khai Luật, các
văn bản dới luật hớng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng vào
hoạt động các CTTC hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều bất cập.
* Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát cha hiệu quả của NHNN: năng lực cán
bộ thanh tra, giám sát cha đáp ứng đợc yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh
doanh công nghệ mới cha theo kịp. Nội dung, phơng pháp thanh tra lạc hậu,
chậm đổi mới. Vai trò kiểm toán cha đợc phát huy và hệ thống thông tin cha đợc
tổ chức một cách hữu hiệu.
* Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Cách đây 10 năm, Việt nam bị
đánh giá là có môi trờng thông tin kém minh bạch và thiếu nguồn dữ liệu thông
tin. Đến nay, môi trờng thông tin đã đợc cảI thiện, các cơ quan thông tin sau một
thời gian hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đã thu thập và lu trữ đợc những
thông tin tối thiểu cần thiết. Tuy nhiên các trung tâm thông tin hiện nay ở Việt
nam vẫn còn hạn chế trong khâu quản lý, cung cấp thông tin minh bạch, đầy đủ.
Nếu các ngân hàng, các CTTC cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng

trong điều kiện môi trờng thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ
xấu cho hệ thống ngân hàng và các CTTC.
c/ Rủi ro do nguyên nhân khách quan khác
- Do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa bất ngờ xảy ra.
- Tình hình an ninh, chính trị trong nớc cũng nh trong khu vực không ổn
định.
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thờng.
- Những ngành nghề kinh doanh của khách hàng có liên quan đến vấn đề
về môi trờng, vi phạm bảo vệ môi trờng sẽ làm tổn thất đối với CTTC trong việc
thu hồi nợ.
1.2.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
a/ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn đều có các phơng án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lợng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo để
chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 6 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hởng xấu đến các doanh
nghiệp khác. Việc quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản, kinh
doanh thua lỗ, hàng hóa không tiêu thụ đợc.
b/ Khả năng quản lý kinh doanh kém
Khi các doanh nghiệp vay tiền tổ chức tín dụng để mở rộng quy mô kinh
doanh, đa phần là tập trung vốn đầu t vào tài sản vật chất. Quy mô kinh doanh
phình ra quá to so với t duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các
phơng án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
c/ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
Các CTTC có thể đánh giá mức rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định tỷ lệ
tổng vốn cần vay của doanh nghiệp trên vốn tự có của doanh nghiệp. Quy mô tài
sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu

hết các doanh nghiệp Việt nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác,
rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn cha đợc các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh
và trung thực. Bên cạnh đó, nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay
khác và có các khoản vay tín dụng đã đợc thanh toán nhng thờng quá hạn phải
chi trả thì tính tin cậy của doanh nghiệp là thấp, và việc cho doanh nghiệp vay tín
dụng sẽ có rủi ro cao.
d/ Những nguyên nhân khác từ phía khách hàng
- Hiểu biết hạn chế về sản phẩm, công nghệ và thị trờng.
- Hoạt động kinh doanh đợc mở rộng quá khả năng kiểm soát.
- Hạn chế về khả năng hoạch định và kiểm soát chi phí Nghiên cứu và
Phát triển sản phẩm; sản phẩm đợc đa ra thị trờng quá sớm.
- Phụ thuộc quá lớn vào một hay vài khách hàng thị trờng chủ chốt.
- Quá chú trọng đến tốc độ tăng trởng và bỏ quên chất lợng tăng trởng.
- Việc thực hiện dự án bị trì hoãn hoặc chậm tiến độ.
1.2.2.3 Nguyên nhân từ phía CTTC
a/ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các CTTC.
Trong thời gian trớc đây, công việc kiểm tra nội bộ của các CTTC hầu nh
chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần đợc xem nh hệ thống thắng của
cỗ xe tín dụng.
b/ Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Một số vụ án kinh tế lớn thời gian vừa qua đều có sự tiếp tay của một số
cán bộ tín dụng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế
chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền tổ chức tín dụng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết
vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dỡng
thêm, nhng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về nghiệp vụ thì thật vô
cùng nguy hiểm khi đợc bố trí trong công tác tín dụng.
c/ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các CTTC thờng có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trớc khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi

Khoa Tài chính-Ngân hàng - 7 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
cho vay. Công tác theo dõi nợ cha đợc thực hiện tốt trong thời gian qua. Điều này
một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ tín
dụng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh
nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp đợc kịp thời thông tin yêu cầu.
d/ Khả năng huy động tiền mặt không cao
Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hởng đến rủi ro tín dụng. Dù
doanh nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhng nếu tính thanh khoản hay khả năng
huy động tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh
toán nợ quá hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro
tín dụng cao.
đ/ Hoạt động thẩm định tín dụng còn thiếu chuyên nghiệp
Chất lợng thẩm định của các CTTC không chuyên nghiệp đợc bằng ngân
hàng. Công ty tài chính không có khách hàng nền tảng, hoạt động đầu t lại thờng
tập trung ở một nhóm khách hàng dẫn đến rủi ro cao. Nếu dánh giá chất lợng nợ,
có thể phân loại nợ là nợ dới chuẩn. Do thiếu am hiểu thị trờng, thiếu thông tin
hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu t không hợp lý.
1.2.3 Nhận biết rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có những dấu hiệu để nhận biết, có thể biểu hiện mờ nhạt,
có thể rõ ràng. Các dấu hiệu này đôi khi đợc nhận ra qua một quá trình chứ
không hẳn là một thời điểm, do vậy, cán bộ tín dụng phải biết cách nhận biết
chúng một cách có hệ thống.
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng,
CTTC.
* Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hớng của các tài khoản
của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng, CTTC một số dấu
hiệu quan trọng nh:
- Khó khăn trong thanh toán lơng.
- Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số d tài khoản tiền

gửi.
- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
- Thờng xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lu động từ nhiều nguồn khác
nhau.
- Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
- Gia tăng các khoản nợ thơng mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ
đến hạn.
* Các hoạt động cho vay:
- Mức độ vay thờng xuyên gia tăng.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Thờng xuyên yêu cầu đáo hạn.
- Yêu cầu các khoản vay vợt quá nhu cầu dự kiến.
* Phơng thức tài chính:
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 8 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
- Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển
dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất; giảm các khoản phải trả
và tăng các khoản phải thu.
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hớng xấu.
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phơng pháp quản lý của
khách hàng.
- Thay đổi thờng xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, điều hành độc
đoán hoặc quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Đợc hoạch định bởi
Hội đồng quản trị hoạc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm; Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu
vào vấn đề thờng nhật; thiếu quan tâm đến lợi ích cổ đông, của chủ nợ; thuyên

chuyển nhân viên diễn ra thờng xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém,
xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay
đổi.
- Việc lập kế hoạch những ngời kế cận không đầy đủ.
- Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tởng vào những ngời
quản lý không thuộc gia đình, cho thành viên của gia đình cha đợc đào tạo, huấn
luyện đầy đủ đảm đơng vị trí then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm các mối quan hệ tranh
chấp giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với các cổ đông khác, chính
quyền địa phơng, nhân viên, ngời cho vay, khách hàng chính.
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí để gây ấn t-
ợng nh thiết bị văn phòng rất hiện đại, phơng tiện giao thông đắt tiền, Ban giám
đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các u tiên trong kinh doanh.
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: khách hàng bị ấn tợng bởi một khách
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban giám đốc cắt giảm lợi
nhuận nhằm đạt đợc hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi
một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
- Sự cấp bách không thích hợp nh: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản
phẩm dịch vụ ra quá sớm; các hạn mức thời gian kinh doanh đa ra không thực tế;
tạo mong đợi trên thị trờng không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thơng mại, biểu hiện:
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
- Thay đổi trên thị trờng: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhập kỹ
thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 9 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nớc: đặc biệt chú ý sự tác động
cảu chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trờng.

- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính kế toán
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các
báo cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: sự gia tăng không cân
đối về tỷ lệ nợ thờng xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhng lãi
giảm hoặc không có; các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp; những
thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán, lợng hàng hóa tăng nhanh
hơn doanh số bán; số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các
con nợ đợc kéo dài; hoạt động lỗ; lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ;
không hạch toán đúng tài sản cố định; làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các
tài sản vô hình; thờng xuyên ko đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng; tăng
giá trị quá cao thông qua việc tính lại tài sản; phân bố nợ không thích hợp; lệ
thuộc vào sản phẩm bất thờng để tạo ra lợi nhuận
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: là dấu hiệu mà mắt thờng cán bộ tín
dụng cũng có thể nhận biết đợc nh: vấn đề đạo đức, thậm chí dáng vẻ của nhà
kinh doanh cũng biểu hiện dấu hiệu gì đó; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh
doanh cũng là một dấu hiệu; nơi lu giữ hàng hóa quá nhiều, h hỏng và lạc hậu.
Trong tất cả các dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất là chậm thanh toán
khoản cho vay.
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1 Khái niệm và nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1.1 Khái niệm
Quản lý rủi ro nói chung đợc xác định là một loạt các chính sách đợc ban
hành nhằm theo dõi các giao dịch và các hoạt động có thể gây ra những ảnh h-
ởng tiêu cực đến hoạt động của CTTC đồng thời đề ra các biện pháp hữu hiệu để
xác định, kiểm soát và giảm thiểu đợc những rủi ro này. Một cách nói khác nữa
về quản lý rủi ro đó là quá trình chấp nhận rủi ro có sự tính toán trớc. Các CTTC
cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro lợi

nhuận nhằm tìm ra những cơ hội đạt dợc những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro
chấp nhận. CTTC sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà công ty gánh chịu là hợp lý
và kiểm soát đợc nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng
lực tín dụng của công ty. Do đó, có thể khái niệm quản lý rủi ro tín dụng nh sau:
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xác định, đo lờng rủi ro, đa ra các biện pháp
quản lý rủi ro, thực hiện quá trình kiểm soát và báo cáo rủi ro, trên cơ sở báo cáo
rủi ro lại xác định rủi ro và cứ thế tiếp diễn theo quy tình vòng tròn khép kín.
1.3.1.2 Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng
a/ Nguyên tắc không có rủi ro thì không có lợi nhuận
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 10 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
Kinh doanh tín dụng không thể nói là không có rủi ro, nhng nếu sợ rủi ro
mà không kinh doanh thì không có ra lợi nhuận. Nguyên tắc này là việc chấp
nhận rủi ro một cách có ý thức, thông minh, đó chính là việc tính toán xác định
rủi ro và mức độ của nó để từ đó đa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và đa
ra mức giá ( lãi suất ) phù hợp sao cho bù đắp đợc các chi phí ( đặc biệt là chi phí
dự phòng rủi ro ) và có lãi.
b/ Nguyên tắc phân tách chấp nhận rủi ro và ngời kiểm soát rủi ro
Các đơn vị kinh doanh tín dụng, nơi phát sinh rủi ro cần phải đợc tách
riêng khỏi các đơn vị mà nhiệm vụ giám sát và hạn chế rủi ro. Hai bộ phận này
có chức năng nhiệm vụ khác nhau: một bộ phận luôn tìm cách cho vay tăng
doanh số và lợi nhuận, một là luôn tìm ra các hạn chế trong quá trình cho vay để
phòng ngừa rủi ro. Nếu hai bộ phận này đợc thực hiện bởi cùng một ngời thì mục
đích kiểm soát rủi ro không còn nữa hoặc kinh doanh sẽ trì trệ, không hiệu quả.
c/ Nguyên tắc công khai
Rủi ro có thể nhìn thấy thay vì cố tình che dấu nó. CTTC nên tạo ra các
chính sách khuyến khích cho các nhân viên phát hiện đợc rủi ro và công khai rủi
ro thì mới có ý thức và áp lực làm hạn chế nó.
d/ Nguyên tắc tuyệt đối tuân thủ
Một quy trình chính sách quản lý rủi ro hoàn hảo cha phải là đảm bảo cho

việc giảm thiểu rủi ro của CTTC, mà điều quan trọng là tất cả cán bộ tín dụng
phải tuyệt đối tuân thủ quy trình và chính sách của công ty.
1.3.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Đánh giá và đo lờng rủi ro tín dụng
1.3.2.1.1 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ số thờng đợc sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng gồm:
a/ Nợ quá hạn ( non-performing loan )
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không đợc
phép và không đủ điều kiện để đợc gia hạn nợ. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn. Các khoản nợ quá hạn đợc
phân loại thành 5 nhóm:
* Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn đợc đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tơng
lai nh các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
* Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ.
* Nhóm 3: nợ dới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dới 90 ngày.
* Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
* Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 11 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
Từng nhóm nợ đợc quy định cụ thể giúp nhà quản trị chủ động có biện
pháp xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề góp phần hạn chế tổn thất có thể
xảy ra.
Hệ số nợ quá hạn: là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ cho vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn= ( D nợ quá hạn / Tổng d nợ cho vay ) x 100%
b/ Nợ xấu

Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi đợc và
không đợc tái cơ cấu.
Tại Việt nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể
thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không
đợc Chính phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu ( hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi) là những
khoản nợ mang các đặc trng:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi các cam kết đã hết
hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hớng xấu dẫn đến
có khả năng CTTC không thu hồi đợc cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo ( thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ) đợc đánh giá là giá trị
phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thờng về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu của Tổ
chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ nh sau:
* Nhóm nợ dới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2
+ Các khoản nợ đợc miễn hoặc giảm lãI do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
+ Các khoản nợ đợc phân loại vào nhóm 3.
* Nợ nghi ngờ bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ đợc cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ đợc phân loại vào nhóm 4.
* Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đã đợc cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ đợc cơ cấu lại lần thứ hai;
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 12 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả cha bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
+ Các khoản nợ đợc phân loại vào nhóm 5.
Theo Quyết định 149/QĐ-TTg ngày 05/01/2001 thì nợ xấu có thể chia
thành 03 nhóm:
* Nhóm 1: Nợ xấu có tài sản bảo đảm, gồm có: Nợ tồn đọng công ty đã
thu giữ tài sản dới hình thức gán nợ, xiết nợ; Nợ công ty cha thu giữ tài sản.
* Nhóm 2: Nợ xấu không có tài sản bảo đảm và khong có đối tợng để thu,
gồm có: Nợ xóa thiên tai cha có nguồn và còn hạch toán nội bảng; nợ khoanh
doanh nghiệp đã giải thể, phá sản
* Nhóm 3: Nợ xấu không có tài sản đảm bảo nhng con nợ vẫn còn tồn tại,
đang hoạt động, gồm có: Nợ khoanh doanh nghiệp khó thu hồi; nợ tín dụng
chính sách còn có khả năng thu hồi; nợ quá hạn trên 360 ngày.
* Ngoài ra còn có nhóm nợ phát sinh sau ngày 31/12/2000, là những
khoản nợ không thu đợc nhng không đủ diều kiện để khoanh, xóa.
Cách phân loại nợ theo thời gian nh vậy nên phần lớn nợ quá hạn ở nớc ta
đều là nợ xấu.
c/ Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng là tỷ lệ tổng nợ cho vay trên tổng tài sản có. Hệ số
này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín
dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao. Thông thờng, tổng d nợ cho vay của ngân hàng đợc chia

thành 03 nhóm:
- Nhóm d nợ của các khoản tín dụng có chất lợng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhng có thể mang lại thu nhập cao cho CTTC. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng d nợ cho vay.
- Nhóm d nợ của các khoản tín dụng có chất lợng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhng có thể mang lại thu nhập không cao cho CTTC.
Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng d nợ cho vay.
- Nhóm d nợ của các khoản tín dụng có chất lợng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận đợc và thu nhập mang lại cho
công ty là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng d nợ
cho vay, ta có công thức:
Hệ số rủi ro tín dụng= ( Tổng d nợ cho vay/ Tổng tài sản có ) x 100%
1.3.2.1.2 Đánh giá rủi ro tín dụng dựa vào mô hình định tính
Mô hình định tính là phơng pháp truyền thống, dựa vào đánh giá chủ quan
của ngời cho vay căn cứ vào việc trả lời một số câu hỏi để phân loại khách hàng,
cụ thể nh sau:
- Khách hàng loại A: Là khách hàng có uy tín, đội ngũ cán bộ quản lý có
kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả và thực sự có năng lực. Về
tình hình tài chính, có chất lợng thông tin tài chính tốt, lành mạnh, các tài khoản
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 13 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
đợc kiểm toán bởi các kiểm toán viên quốc tế đảm nhiệm và thờng xuyên có số
d tiền gửi lớn tại các ngân hàng. Doanh thu của công ty luôn ở mức cao và có tốc
độ tăng trởng liên tục. Tỷ lệ nợ trên vốn chr sở hữu thấp, các tài sản cố định trên
giá trị thực. Khả năng thanh toán nợ tốt, xu hớng đạt doanh thu lớn, dòng tiền lu
chuyển lớn và có lãi gộp, có đầy đủ các thông tin về các khoản có thể thua lỗ và
có sự hỗ trợ rất lớn từ nhiều nguồn khác nhau.
Môi trờng kinh doanh, môi trờng kinh tế chính trị xã hội an toàn và ổn
định. Tầm quan trọng của khách hàng có tầm ảnh hởng lớn đến nền kinh tế quốc
dân, có viễn cảnh kinh doanh khá thuận lợi. Hoạt động kinh doanh của khách

hàng chiếm thị phần khá lớn trong nội bộ ngành và uy tín, nhất là với quốc tế.
Phạm vi hoạt động kinh doanh cực kỳ tốt, sản phẩm đa dạng, ảnh hởng của chu
kỳ là rất nhỏ, không đáng kể.
- Khách hàng loại B: Là khách hàng có uy tín, có kinh nghiệm trong
những ngành cụ thể hoặc những khách hàng có kinh nghiệm mức độ trong tất cả
khu vực kinh tế chính với năng lực phù hợp.
Về tình hình tài chính, là khách hàng có các khoản đợc kiểm toán tuyệt
đối do các kiểm toán viên đảm nhiệm, thờng xuyên có tài khoản tiền gửi tuy
không lớn tại ngân hàng. Khách hàng có doanh thu lớn với tốc độ tăng trởng
khá, viễn cảnh tăng trởng cao, tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu trên mức trung bình,
khả năng thanh toán nợ tốt. Khách hàng có xu hớng đạt doanh thu và lu chuyển
tiền tệ tích cực nhng không đều, khả năng kiểm soát thông tin còn hạn chế, có
một số khoản lỗ nhng có thể kiểm soát đợc.
Về môi trờng kinh doanh, khách hàng có môi trờng kinh doanh khá ổn
định nhng mức cạnh tranh thấp, có ý nghĩa đối với nền kinh tế trong nớc và xuất
khẩu. Xu hớng phát triển khá tốt cùng với sự phát triển của nền kinh tế và có thị
phần khá trong nội bộ ngành, sản phẩm, hoạt động đa dạng nhng có thể chịu ảnh
hởng của chu kỳ.
- Khách hàng loại C: Là khách hàng mà kinh nghiệm quản lý chỉ ở mức
độ vừa phải, còn hạn chế, nội bộ công ty còn có mâu thuẫn, có quyền lợi và
nghĩa vụ cha thống nhất.
Về tình hình tài chính, các số liệu tài chính đợc kiểm toán theo quy định
hoặc không đợc kiểm toán, doanh thu không ổn định, biến động khá mạnh. Tỷ lệ
nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức trung bình hoặc dới mức trung bình nhng có thể
kiểm soát đợc. Doanh thu và lu chuyển tiền tệ ở mức trung bình hoặc dới mức
trung bình nhng có xu hớng không tăng, rất khó nhận đợc sự hỗ trợ từ các đối tác
khác.
Về môi trờng kinh doanh, nhìn chung khách hàng có môi trờng kinh
doanh không ổn định, biến động lớn. Khách hàng kinh doanh trong những ngành
lâu năm, ảnh hởng không nhiều đến nền kinh tế quốc dân có xu hớng di xuống,

chiếm thị phần không đáng kể, sản phẩm của khách hàng đơn lẻ mang tính chu
kỳ lớn.
1.3.2.1.3 Đánh giá rủi ro tín dụng dựa theo mô hình định l ợng
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 14 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
Thực tế về trớc, các TCTD chỉ dựa vào phơng pháp truyền thống ( định
tính ) để đánh giá rủi ro tín dụng ngời vay. Phơng pháp này tỏ ra vừa mất thời
gian, tốn kém lại mang tính chủ quan, chính vì vậy, các ngân hàng, CTTC không
ngừng cải tiến phơng pháp đánh giá khách hàng để ra các quyết định cho vay.
a/ Mô hình cho điểm tín dụng
Mô hình này có u điểm so với phơng pháp truyền thống ở chỗ là nó cho
phép xử lý nhanh chóng một khối lợng lớn các đơn xin vay với chi phí thấp,
khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng. Các
mô hình cho điểm tín dụng số liệu phản ánh những đặc điểm của ngời vay để l-
ợng hóa xác suất vỡ nợ cũng nh phân loại ngời vay thành các nhóm có mức rủi
ro khác nhau. Để sử dụng mô hình này, các nhà quản lý phải xác định đợc các
tiêu chí về kinh tế và tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm
khách hàng cụ thể.
* Mô hình điểm số Z ( Z-Credit scoring model )
Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp vay vốn. Đại lợng Z dùng làm thớc đo tổng hợp để phân loại rủi ro
tín dụng đói với ngời vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của ngời vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của ngời vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm nh sau
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi cha phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trớc thuế và lãi / tổng tài sản

X4 = Hệ số giá tri thị trờng của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của
tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì ngời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp hạng khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số
thấp hơn 1.81 phải đợc xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình
cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản,
số ngời phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố dịnh, số tài khoản cá
nhân, thời gian công tác
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 15 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
STT Các hạng mục xác định chất lợng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của ngời vay - chuyên gia hay phụ trách kinh
doanh - công nhân có kinh nghiệm(tay nghề cao) - nhân
viên văn phòng - sinh viên - công nhân không có kinh
nghiệm - công nhân bán thất nghiệp
1087542
2 Trạng thái nhà ở - nhà riêng - nhà thuê hay căn hộ - sống
cùng bạn hay ngời thân
642
3 Xếp hạng tín dụng tốt - trung bình - không có hồ sơ - tồi 10520
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp - nhiều hơn 1 năm - từ 1 năm trở
xuống
52
5 Thời gian sống tại dịa chỉ hiện hành nhiều hơn 1 năm -
từ 1 năm trở xuống
21

6 Điện thoại cố định có - không có 20
7 Số ngời sống cùng ( phụ thuộc ) Không Một Hai
Ba - nhiều hơn ba
33442
8 Các tài khoản tại ngân hàng - cả tài khoản tiết kiệm và phát
hành séc - chỉ tài khoản tiết kiệm - chỉ tài khoản phát hành
séc - không có
4320
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43
điểm, thấp nhát là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giớ giữa
khách hàng có tinds dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng
hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình nh sau:
Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 30 điểm Cho vay đến 500 USD
31 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD
34 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD
37 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD
39 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD
41 43 điểm Cho vay đến 8.000 USD
b/ Mô hình xếp hạng của Moodys và Standard & Poors
Rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn đợc vốn trái phiếu của công ty th-
ờng đợc thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những dánh giá này đợc chuẩn
bị bởi một số dịch vụ xếp hạng t nhân trong đó Moodys và Standart & Poors là
những dịch vụ tốt nhất.
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 16 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
Xếp hạng Tình trạng
Moodys Aaa Chất lợng cao nhất
Aa Chất lợng cao

A Chất lợng vừa cao hơn
Baa Chất lợng vừa
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ
B Đầu cơ
Caa Chất lợng kém
Ca Đầu cơ có rủi ro
C Chất lợng kém nhất
Standard & Poors AAA Chất lợng cao nhất
AA Chất lợng cao
A Chất lợng vừa cao hơn
BBB Chất lợng vừa
BB Chất lợng vừa thấp hơn
B Đầu cơ
CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao
C Trái phiếu có lợi nhuận
DDD-D Không hoàn đợc vốn
Đối với Moodys xếp hạng cao nhất từ Aaa nhng với Standard & Poors thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa ( Moodys ) và AA ( Standard &
Poors ) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không đợc hoàn vốn cao. Trong đó,
chứng khoán trong 4 loại đầu đợc xem nh loại chứng khoán nên đầu t, còn lại
các chứng khoán bên dới đợc xếp hạng rác rởi. Nhng do có mối quan hệ giữa rủi
ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp ( rủi ro không hoàn vốn cao ) nhng có
lợi nhuận cao nên đôi lúc khách hàng chấp nhận đầu t vào các loại chứng khoán
này.
c/ Mô hình chất lợng dựa trên yếu tố 6C
- T cách ngời vay ( Character ): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín
dụng hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và
trả nợ đối với khách hàng cũ, còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ
nhiều nguồn khác.

- Năng lực của ngời vay ( Capacity ): Tùy thuộc vào quy định luật pháp
của quốc gia. Đối với cá nhân, dới 18 tuổi không đủ t cách ký hợp đồng tín
dụng; đối với doanh nghiệp phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định
thành lập, quyết đinh bổ nhiệm ngời diều hành.
- Thu nhập của ngời vay ( Cash ): Trớc hết phải xác dinh đợc nguồn trả nợ
của ngời vay nh luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 17 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán. Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính sau:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản ( Liquidity ratios )
Hệ số lu động = Tài sản nợ lu động / nợ ngắn hạn. Hệ số này phải lớn hơn
1, nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh khoản nhanh = tài sản lu động Hàng tồn kho / nợ ngắn
hạn. Các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm đòi hỏi hệ số này phải
cao, còn doanh nghiệp có hệ số vòng quay nhanh thì chỉ tiêu này có thể nhỏ hơn
1.
+ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ ( Leverage ratios )
Hệ số nợ = tổng tài sản vốn chủ sở hữu / tổng tài sản. Hệ số này có giá
trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 là lý tởng vì có ít nhất phân nửa tài sản của doanh
nghiệp đợc hình thành bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trớc thuế và lãi / chi phí trả lãi. Hệ số này
đo lờng mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động ( Activity ratios )
Hệ số vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / hàng tồn kho
Hệ số vòng quay các khoản phải thu = doanh thu / các khoản phải thu
Hệ số vòng quay tài sản = doanh thu thuần / tổng tài sản
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời ( Profitability ratios )
Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = tổng lợi tức sau thuế / doanh thu
thuần.

Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = tổng lợi tức sau thuế / tổng tài sản
Hệ số thu nhập trên vốn thuần = tổng lợi tức sau thuế / vốn chủ sở hữu
thuần
Tùy theo từng loại hình tín dụng mà các ngân hàng, CTTC quan tâm đến
các chỉ số khác nhau: cho vay ngắn hạn thì lu ý đến các chỉ số lu động, chỉ số về
nợ; cho vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.
- Bảo đảm tiền vay ( Collateral ): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín
dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện ( Conditions ): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng theo từng thời kỳ nh cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện
thu ngân phải qua ngân hàng nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ơng quy định theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát ( Control ): Tập trung vào những vấn đề nh thay đổi trong
pháp luật và những quy chế có ảnh hởng xấu đến ngời vay? Yêu cầu tín dụng của
ngời vay có đáp ứng dợc tiêu chuẩn của ngân hàng?
1.3.2.2 Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
a/ Biện pháp 1: Phân tích ngành kinh doanh.
Phân tích ngành kinh doanh để quản lý danh mục khoản vay và quản lý
từng khoản vay vì qua phân tích ngành kinh doanh cho thấy chu kỳ kinh doanh
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 18 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
của ngành, độ lớn và mức tăng trởng của ngành, trên cơ sở đó điều chỉnh danh
mục tín dụng cho phù hợp.
b/ Biện pháp 2: Tìm hiểu quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Tìm hiểu quá trình phát triển của doanh nghiệp là một phần quan trọng
của quản lý rủi ro tín dụng nhằm quản lý rủi ro lựa chọn.
c/ Biện pháp 3:Xem xét kỹ lỡng và hiểu về kế hoạch sản xuất kinh doanh
của khách hàng, coi đó là một công cụ then chốt trong đánh giá tín dụng.
d/ Biện pháp 4: Phân tích 6C cơ bản khi cho vay.
đ/ Biện pháp 5: CTTC cần xác định nhu cầu Vốn lu động của khách hàng.

e/ Biện pháp 6: Tiến hành phân tích tài chính để đánh giá thế mạnh tài
chính, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, hiệu quả lao động
f/ Biện pháp 7: Phân tích lu chuyển tiền tệ.
Phân tích lu chuyển tiền tệ là công cụ quan trọng trong hành trang của cán
bộ tín dụng vì khoản vay chỉ đợc trả băng những khoản thực thu chứ không phải
bằng doanh thu hay khả năng sinh lời: là công cụ cực kỳ hữu hiệu trong việc tính
toán cơ cấu dòng thu chi tiền tệ, ảnh hởng đến vận mệnh một doanh nghiệp.
g/ Biện pháp 8: Xây dựng cơ cấu một khoản vay hợp lý.
h/ Biện pháp 9: Thiết lập mẫu Hợp đồng tín dụng chuẩn mực để bảo vệ
công ty.
Mục đích của việc lập HĐTD: giúp chúng ta thực hiện đúng mục đích của
việc hỗ trọ về tài chính có nghĩa là cho vay đúng mục đích; HĐTD nhằm thiết
lập các công cụ/điều khoản bảo đảm thích hợp cho khoản vay, bảo đảm hạn chế
rủi ro đến mức thấp nhất cho công ty.
i/ Biện pháp 10: Cần có biện pháp tích cực và phù hợp để xử lý các khoản
vay có vấn đề.
1.3.2.3 Giám sát rủi ro và Báo cáo rủi ro tín dụng
1.3.2.3.1 Giám sát rủi ro
Giám sát là một trong những nội dung quan trọng của quản lý rủi ro tín
dụng, nó bao gồm: giám sát tín dụng, thu nợ, tái xét tín dụng và phân hạng tín
dụng, phân loại khoản vay và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
* Giám sát tín dụng đợc thực hiện tại các cấp độ khác nhau:
Cán bộ tín dụng cùng với kế toán tiền vay giám sát từng tài khoản, kiểm
tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không, thờng xuyên kiểm tra
việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng tín dụng, thờng xuyên gặp gỡ khách
hàng vay và tham quan thực địa, kiểm tra các tài sản đảm bảo tiền vay.
Cán bộ quản lý rủi ro thờng xuyên kiểm tra mức, giám sát rủi ro kinh
doanh và các loại rủi ro khác, phân tích ngành nghề kinh doanh.
Ban tín dụng: giám sát định kỳ danh mục cho vay và rủi ro tín dụng.
Kiểm soát nội bộ: Giám sát thờng xuyên và định kỳ các quy chế nội bộ

luật hoặc quy định của cơ quan chức năng.
Ban lãnh đạo thông qua các thông tin quản lý và hệ thống báo cáo để giám
sát tổng thể tình hình rủi ro tín dụng.
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 19 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
* Thu nợ:
Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho TCTD đúng hạn và
đầy đủ nh trong cam kết hợp đồng. Thông thờng công ty sẽ theo dõi lịch trả nợ
theo các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trớc ngày đáo hạn công ty sẽ
thông báo cho khách hàng số tiền phải thanh toán và thời gian thanh toán. Đối
với những khoản tín dụng đã thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi thì coi nh nghĩa vụ của
khách hàng đối với công ty đã thực hiện xong. Lúc này công ty sẽ làm thủ tục tất
toán món vay, giải tỏa tài sản cầm cố thế chấp, lập biên bản trao trả cho khách
hàng.
* Tái xét tín dụng và xếp hạng tín dụng:
Mục tiêu là đánh giá chất lợng tín dụng nhằm phát hiện các rủi ro để có h-
ớng khắc phục kịp thời. Tái xét tín dụng đợc tiến hành theo các hớng: phân tích
và dự đoán khả năng tài chính của khách hàng, đặc biệt là khả năng gây bất lợi
cho CTTC; thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng và những biến động về
nguồn vốn trả nợ; đánh giá lại năng lực của khách hàng trong lĩnh vực kinh
doanh và cách xử lý trong tình huống mới; đánh giá lại khả năng trả nợ của
khách hàng dới tác động của những thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà n-
ớc cũng nh thay dổi dự báo phát triển quốc gia; kiểm tra lại hồ sơ tín dụng.
Tái xét tín dụng không chỉ nhằm mục đích là đánh giá đúng về khách
hàng mà còn cả những nhận định đúng về hiện trạng của hoạt động cấp tín dụng
lại. Thông thờng sau khi xét, CTTC sẽ xếp loại những khoản tín dụng đợc tái xét
và xếp loại theo những tiêu chí quản trị khác nhau, chẳng hạn nh: Theo chất lợng
tín dụng ( tốt, xấu, trung bình ); theo khả năng hoạt động, quy mô và nhu cầu
vay của khách hàng ( mạnh, trung bình, yếu ): theo uy tín của khách hàng trong
quan hệ với công ty.

* Phân loại khoản vay và dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng:
Phân loại khoản vay là công cụ quản lý rủi ro cơ bản. Cần phân loại tài sản
ngay ở thời điểm khởi đầu khoản vay, sau đó tái xét và phân loại khi cần thiết, có
thể vài lần trong một năm. Việc tái xét cần quan tâm đến hiệu quả của khoản vay
và điều kiện tài chính của khách hàng. Những xu hớng biến động kinh tế trên thị
trờng, giá cả hàng hóa đều có ảnh hởng đến việc đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên việc đánh giá những món vay có quy mô nhỏ chỉ cần dựa
trên khả năng trả nợ của khách hàng. Những món vay đợc đánh giá: đạt tiêu
chuẩn hoặc cảnh giác cần quan tâm đều cần phải tái xem xét hai lần mỗi
năm, còn những món vay dới tiêu chuẩn cần xem xét theo từng quý.
Theo tiêu chuẩn quốc tế, khoản vay đợc phân loại thành các hạng sau đây:
Đạt tiêu chuẩn hoặc bình thờng ( Standard or Pass ): là các khoản cho
vay không có nghi ngờ nào về khả năng trả nợ. Nói chung các khoản cho vay đ-
ợc đảm bảo đầy đủ cả gốc và lãi bằng tiền hoặc các giá trị thay thế nh tiền.
Cần quan tâm hoặc cảnh giác ( Speccially mentioned or Watch ): đó là
những khoản vay mang tính yếu kém tiềm ẩn, nếu không kiểm tra hoặc xem xét
có thể làm mất khả năng trả nợ trong tơng lai. Ví dụ đó là khoản vay bằng một
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 20 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
hợp đồng vay không thỏa đáng, hoặc thiếu kiểm soát tài sản thế chấp, hoặc thiếu
giấy tờ chứng nhận sở hữu. Cũng thuộc hạng này đó là những khoản vay cấp cho
những khách hàng mà chịu sự tác động tiêu cực của điều kiện kinh tế hoặc thị tr-
ờng bất ổn. Đây cũng là hạng dành cho các khách hàng đi vay hoạt động theo
một xu hớng bất lợi hoặc có bảng cân đối kế toán ở trong tình trạng mất cân
bằng nhng khả năng hoàn trả cha quá mức trầm trọng.
Dới chuẩn ( Substadard ): Hạng này dành cho các khoản vay yếu kém đã
xác định cẩn thận, gây thiệt hại đến khả năng trả nợ, nhất là khi nguồn trả nợ cơ
bản bị thiếu hụt và công ty phải đến nguồn trả nợ thứ cấp. Đó là bán tài sản thế
chấp, bán đứt tài sản cố định, tái tài trợ hoặc vốn khác. Dới chuẩn là các khoản
tín dụng mà ngời đi vay không có khả năng trả nợ từ lu chuyển tiền tệ trong hoạt

động kinh doanh khi đáo hạn. Đó cũng là loại cho vay ứng trớc đối với những
khách hàng mà vốn chủ sở hữu thiếu một cách trầm trọng. Cũng có thể là các
khoản vay ứng trớc, các khoản vay ngắn hạn dành cho những khách hàng có chu
kỳ ngân quỹ không thể đủ để hoàn trả khoản đáo hạn. Những tài sản kém hiệu
quả do quá hạn ít nhất 30 ngày cũng thờng xếp vào loại dới chuẩn, cũng nh các
khoản vay tái thơng lợng và các khoản vay ứng trớc mà khách hàng phải dùng
vốn riêng để trả lãi đến hạn trớc khi tái thơng lợng.
Khó đòi ( Doubtful ): đây là loại tài sản yếu kém nh loại tài sản dới chuẩn
nhng việc thu hồi nợ trọn vẹn là đáng ngờ và không chắc chắn. Khả năng tổn thất
là rõ ràng nhng cha đến mức xếp hạng tổn thất. Tài sản kém hiệu quả đã quá hạn
ít nhất 180 ngày là thuộc loại này trừ khi khoản vay đó có tài sản đảm bảo đầy
đủ.
Tổn thất ( Loss ): Những tài sản đợc xem là không thể thu hồi, giá trị thấp
kém, vẫn đợc coi là tài sản của công ty nhng không có bảo chứng. Hạng này
không có nghĩa là một tài sản hoàn toàn không có giá trị phục hồi, nhng rõ ràng
là không thực tế mặc dù khả năng phục hồi phần nào có thể xảy ra trong tơng lai.
Những tài sản kém hiệu quả đã quá hạn ít nhất một năm đều xếp hạng tổn thất
trừ khi tài sản đó đợc đảm bảo chắc chắn.
Việc phân loại tài sản nhằm mục đích tạo cơ sở để xác định mức dự phòng
tổn thất trong cho vay. Muốn xác định mức dự phòng đầy đủ, cần xét đến tiền sử
tín dụng, tài sản thế chấp và toàn bộ yếu tố cần chú ý khác có thể tác động đến
khả năng thu hồi của danh mục cho vay. Các yếu tố này bao gồm chất lợng tín
dụng dựa trên chính sách và thủ tục, kinh nghiệm trớc đây về tổn thất, tình hình
gia tăng nợ vay, chất lợng và trình độ quản trị trong cho vay, việc thu hồi nợ và
cách thức xử lý nợ, những thay đổi trong điều kiện kinh tế và kinh doanh ở địa
phơng và trên bình diện cả nớc, và cuối cùng là những xu hớng chung về kinh tế.
Cần thực hiện việc đánh giá giá trị tài sản một cách có hệ thống, kiên quyết theo
thời gian và phù hợp với những điều kiện kinh tế khách quan.
Thông thờng, mức dự phòng theo yêu cầu đợc xác định qua một số dữ liệu
thống kê. ở những nớc có khung pháp lý phát triển cao về vấn đề bảo hộ nợ, ví

dụ nh ở Hoa kỳ, nhiều công trình nghiên cứu chứng tỏ rằng khoảng 10% tài sản
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 21 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
dới chuẩn đều trở thành tổn thất. Tỷ lệ phần trăm về hạng khó đòi và tổn thất là
khoảng 50% và 100% cho mỗi hạng; ở các nớc có khuing pháp lý kém hiệu quả
về vấn đề thu hồi nợ, tỷ lệ dự phòng ở mức 20-25% cho tài sản dới chuẩn dự kiến
thỏa đáng để bù đắp tổn thất tiềm tàng.
Hiện có hai phơng thức biểu hiện tài sản tổn thất. Phơng thức thứ nhất là
nắm giữ lại tài sản tổn thất trên sổ sách cho đến khi mọi phơng thuốc danh cho
căn bệnh thu hồi nợ đều vô hiệu. Trong trờng hợp nh thế, mức tổn thất phải lớn
hơn bình thờng. Phơng thức thứ hai đòi hỏi mọi tài sản tổn thất đều phải loại ra
khỏi sổ sách và bù đắp bằng quỹ dự trữ. Khi đánh giá mức dự trữ do công ty ấn
định, chuyên viên phân tích cần hiểu rõ công ty đã áp dụng phơng thức hạch toán
nào. Phơng thức dự phòng rủi ro sử dụng ở các nớc thờng phụ thuộc vào quan
điểm của cá cơ quan thuế về dự phòng rủi ro.
- Các công cụ và kỹ thuật giám sát: Báo cáo nội bộ của công ty về thực
hiện, duy trì mối quan hệ chặt chẽ với ngời vay là một cách rất quan trọng để
giám sát rủi ro khoản vay. Các báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ của khách
hàng cũng là một công cụ quan trọng cần cập nhập thờng xuyên. Thờng xuyên
phân tích xu hớng phát triển của các ngành nghề kinh doanh để giám sát rủi ro
danh mục là cần thiết.
- Nguồn thông tin để hỗ trợ giám sát: Từ bên vay; Các phòng ban và cán
bộ trong công ty có giao dịch với khách hàng; Các nhà cung cấp chính của khách
hàng; Các đối thủ cạnh tranh; Trung tâm thông tin tín dụng; Các hiệp hội doanh
nghiệp trong ngành
1.3.2.3.2 Báo cáo rủi ro tín dụng
Báo cáo các loại rủi ro đã đợc xác định là việc làm cần thiết, không có các
báo cáo thì ngời làm công tác quản lý rủi ro tín dụng không có căn cứ để đa ra
các quyết định điều chỉnh rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp.
+ Báo cáo cơ cấu danh mục .

+ Báo cáo rủi ro tập trung.
+ Báo cáo đánh giá rủi ro.
+ Báo cáo kiểm tra tín dụng độc lập.
+ Báo cáo về tài sản đảm bảo.
1.3.3 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của NHTM một số n ớc trên
thế giới
1.3.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở Nhật bản
Nhật bản là một nớc công nghiệp phát triển, công nghệ quản lý rủi ro nói
chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng của họ đã dợc quan tâm phát triển từ
15 năm về trớc. Ngân hàng phát triển Nhật bản đã áp dụng những kỹ thuật hiện
đại để quản lý rủi ro tín dụng nh đã xây dựng các mô hình xếp loại khách hàng
rất chi tiết cụ thể; xây dựng một quy tình và các nội dung chi tiết cần xem xét
khi cho vay nh: những điều đặc biệt cần chú ý đối với cán bộ tín dụng, đó là làm
thế nào để thu thập đợc các số liệu cần thiết cho phân tích tín dụng, phân tích tín
dụng nh thế nào; yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin nh thế nào; phân tích
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 22 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
doanh nghiệp về các mặt nh: lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu cổ phần,
phân tích tình hình kinh doanh, tình hình tài chính qua các hệ số tài chính
1.3.3.2 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở Mỹ
Cuối những năm 90 các ngân hàng Mỹ cảm nhận đợc áp lực từ sự gia tăng
rủi ro tín dụng. Với sự cạnh tranh khốc liệt để có đợc các khoản cho vay trong
suốt thời kỳ kinh tế tăng trởng, các ngân hàng đã phải chấp nhận các khoản tín
dụng có chất lợng thấp hơn để có thêm thu nhập. Chiến lợc đó hiện nay đã trở
nên phản tác dụng. Do đó, hiện nay các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng đợc các
ngân hàng Mỹ sử dụng là: Các Ngân hàng Mỹ coi sự trao đổi thờng xuyên của
khách hàng với ngân hàng về tình hình kinh doanh, các cơ hội cũng nh khó khăn
sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ doanh nghiệp hơn. Họ cho rằng kế hoạch kinh doanh
hay một chiến lợc là công cụ hữu hiệu để giúp ngân hàng hiểu thấu đáo và có cái
nhìn toàn diện về công việc mà doanh nghiệp đang tiến hành.

Để đa ra những quyết định cho vay kịp thời và hiệu quả, các ngân hàng rất
cần các thông tin tài chính chính xác. Nguồn trả nợ quan trọng nhất của bất cứ
khoản vay nào cũng là dòng tiền của doanh nghiệp. Việc cung cấp kịp thời các
báo cáo tài chính đầy đủ và hoàn thiện, dự đoán trớc các luồng tiền và các khoản
thuế là rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của ngời vay. Các báo cáo tài
chính không hoàn thiện hoặc không kịp thời sẽ làm cho ngân hàng nghi ngờ.
Các ngân hàng Mỹ cho rằng tài sản thế chấp là cần thiết. Giá trị các khoản
vay sẽ tơng ứng với giá trị đã khấu hao của tài sản thế chấp. Bằng việc cung cấp
cho ngân hàng các thông tin tài chính kịp thời, các tài sản thế chấp đầy đủ và các
điều kiện để theo dõi giá trị của tài sản thế chấp, hạn mức cho vay của ngân hàng
sẽ rộng rãi hơn với doanh nghiệp.
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 23 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
Chơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại PVFC
Chi nhánh Thăng Long
2.1 Khái quát về PVFC Chi nhánh Thăng long
2.1.1 Lịch sử phát triển
Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Tổng Công ty Tài chính Cổ phần
Dầu khí Việt Nam ( PVFC ), tên tiếng Anh là PetroVietnam Finance
Corporation, tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí, thành lập ngày 19/6/2000
với phơng châm hoạt động Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam.
Ngày 10/8/2007 Công ty Tài chính Dầu khí đã chính thức khai trơng chi
nhánh Thăng Long, đặt tại khu đô thị Mỹ đình, Hà nội. Sự ra đời của PVFC Chi
nhánh Thăng long nằm trong chiến lợc mở rộng mạng lới hoạt động của PVFC
nhằm cung cấp kịp thời những sản phẩm, dịch vụ tài chính nhanh và hiệu quả tới
khách hàng.
Khi đi vào hoạt động, PVFC Chi nhánh Thăng long sẽ đẩy mạnh hoạt
động trên một số lĩnh vực nh: cung cấp tín dụng dự án, ủy thác cho vay, nhận ủy
thác cho vay với các tập đoàn, tổng công ty lớn. Hoạt động tài trợ dự án và tín

dụng doanh nghiệp đợc thực hiện chủ yếu trên nguyên tắc kết hợp hoạt động đầu
t dự án và mua cổ phần của doanh nghiệp theo hớng an toàn, kiểm soát chặt chẽ.
Bên cạnh đó PVFC Chi nhánh Thăng long sẽ triển khai các sản phẩm dịch
vụ tài chính khác nh: t vấn các vấn đề liên quan đến tài chính tiền tệ, quản lý vốn
và tài sản, phát triển các dịch vụ trên thị trờng chứng khoán, hoạt động ngoại hối
và các dịch vụ tài chính cá nhân nh cho vay trả góp bằng lơng, mua nhà trả góp
đối với cán bộ công nhân viên ở các công ty thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt nam.
Qua hơn 2 năm xây dựng và trởng thành, với sự chung sức đồng lòng, khát
vọng và niềm tin chiến thắng của toàn thể thành viên trong Ngôi nhà chung,
PVFC Thăng long đã khăng định sự phát triển bền vững của Chi nhánh, để lại
những dấu ấn rực rỡ.
Song song với việc thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý và kinh doanh, Chi
nhánh tích cực đẩy mạnh vai trò các ban đoàn thể và đã giúp Chi nhánh hoàn
thành tốt các nhiệm vụ do Ban đoàn thể Tổng công ty giao và đã đợc Tổng công
ty tuyên dơng. Các phong trào và hoạt động đoàn thể tại Chi nhánh đã góp phần
khích lệ, động viên cán bộ công nhân viên hăng say đóng góp và cống hiến cho
công tác chuyên môn.
2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức
PVFC Thăng long ổn định tổ chức, cơ cấu, kiện toàn bộ máy theo mô hình
tổ chức mới của Tổng công ty.
Tổng số cán bộ nhân viên Chi nhánh hiện nay là 61 ngời (thực tế là 59 ng-
ời do hiện nay có 1 cán bộ nghỉ không hởng lơng và 1 cán bộ nghỉ chờ việc).
Cơ cấu bộ máy có:
- Ban giám đốc: 02 ngời ( 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc )
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 24 - Trờng Đại học Công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Minh
- Phòng Tổng hợp: 19 ngời ( 01 Trởng phòng, 02 Phó phòng, 11 chuyên
viên, 05 nhân viên nghiệp vụ )
- Phòng Tài chính kế toán: 05 ngời ( 01 Trởng phòng, 03 chuyên viên, 01

nhân viên )
- Phòng Tín dụng: 08 ngời ( 01 Trởng phòng, 07 chuyên viên )
- Phòng Đầu t và dịch vụ tài chính: 10 ngời ( 01 Phó phòng phụ trách, 09
chuyên viên )
- Phòng Giao dịch trung tâm Mỹ đình: 12 ngời ( 01 Phó phòng, 11 chuyên
viên )
- Phòng Thẩm định và quản trị rủi ro: 03 ngời ( 01 Phó phòng, 02 chuyên
viên )
Về cơ cấu tổ chức đoàn thể:
- Chi ủy Chi bộ Chi nhánh: 02 đồng chí.
- Ban Chấp hành Công đoàn bộ phận: 03 đồng chí.
- BCH Chi đoàn PĐG: 05 đồng chí.
2.1.3 Những hoạt động cơ bản của PVFC Chi nhánh Thăng long
Các loại hình sản phẩm dịch vụ PVFC
Sơ đồ
Khoa Tài chính-Ngân hàng - 25 - Trờng Đại học Công đoàn
Đầu t
Đầu t dự án
Đầu t
CTCG
Mua bán
sáp nhập
DN
ủy thác đầu
t
Dịch vụ
TCDN
ủy thác
quản lý vốn
Dịch vụ t

vấn
Đại lý bảo
hiểm
Phát triển
các d/a
CDM
Dịch vụ tài
chính cá
nhân
Huy động
vốn cá nhân
Mua bán kỳ
hạn
Tín dụng cá
nhân
Thu xếp vốn và Tín dụng DN
Cho vay DN Bao thanh
toán
ủy thác cho
vay
Bảo lãnh
Nhận ủy thác
cho vay
Đồng tài trợ
Thu xếp vốn Cho vay dự án
Kinh doanh
tiền tệ
Kinh doanh
vốn
Kinh doanh

ngoại hối

×