Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng westrn bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.05 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Các ngân hàng thương mại được ví như trái tim, như hệ huyết mạch của
nền kinh tế. Khi các NHTM hoạt động tốt, nền kinh tế được vận hành và phát
triển tốt. Ngược lại, khi hoạt động của các NHTM gặp trục trặc, đình trệ thì ngay
lập tức nền kinh tế cũng trở nên khó khăn theo đó. Một dẫn chứng sát thực tiêu
biểu là cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới hiện nay, đó là xuất phát từ hệ thống
ngân hàng của Mỹ, khi hệ thống ngân hàng hoạt động bất ổn đã kéo theo hàng
loạt những bất ổn của hầu hết mọi lĩnh vực khác trong nền kinh tế và khiến cho
nền kinh tế lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng.
NHTM với tư cách là tổ chức trung gian tài chính, thực hiện vai trò chủ
yếu là nhận tiền gửi từ nền kinh tế và cung cấp vốn cho những nhu cầu về vốn
trong nền kinh tế - xã hội, hay chính là hai hoạt động chủ yếu của NHTM: huy
động vốn và cho vay vốn. Dù ở bất kỳ trình độ phát triển nào của nền kinh tế, thì
nhu cầu về vốn để đáp ứng cho những nhu cầu của đời sống và đặc biệt là đáp
ứng cho yêu cầu thực hiện và phát triển kinh tế - xã hội luôn luôn được đặt ra
như một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng. Đối với Việt Nam, một đất
nước được xếp vào hạng các nước có nền kinh tế phát triển chậm và đang tăng
tốc khá nhanh trong những năm gần đây, thì nhu cầu về vốn luôn là yêu cầu hàng
đầu của nền kinh tế để phát triển. Chúng ta đã và đang tìm mọi cách để có được
nhiều vốn hơn nữa cho phát triển kinh tế, bằng nhiều nguồn như: huy động trong
dân, huy động từ các tổ chức kinh tế, và huy động từ nhiều nguồn ở nước ngoài.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Công tác huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng
WESTERN BANK
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường công tác huy động vốn
tại ngân hàng WESTERN BANK
Do hạn chế về trình độ, kiến thức thực tế và thời gian cũng như điều
kiện tìm hiểu thực tế, nên chuyên đề nghiên cứu này của em chắc chắn có những
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cũng như
những người hướng dẫn em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
I. Vốn trong kinh doanh của NHTM.
1. Khái niệm về vốn:
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
và tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại,
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:
- Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến
khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
- Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này
luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động
của ngân hàng.
- Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt
động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương
đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
- Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán…
2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM:

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp. Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh
doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là
“đi vay để cho vay” nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
lại càng có vai trò hết sức quan trọng.
a. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh:
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để
ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên
trong chu kỳ hoạt động kinh doanh của NHTM.
b. Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của NHTM:
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh,
vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các
hoạt động khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang
thiết bị, góp vốn liên doanh Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các
hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ
cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý,
điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. những quy định này được
nêu ra trong quyết định 457/2005/QD-NHNN
Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự


Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết
định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM
có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại .Vốn tự có rất quan
trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy động
chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt
động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả
năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.
c. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường:
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Uy tín của một ngân hàng thể hiện ở khả năng thanh toán của khách
hàng. Tức là khách hàng sẽ được thanh toán nhanh chóng khi có nhu cầu rút tiền.
Vốn lớn sẽ là một yếu tố giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán.
d. Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng:
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu
hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối
lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực
về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng
ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các
hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán,
Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn
của mình một cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
3. Cơ cấu vốn của NHTM:
Cơ cấu vốn của NHTM là một yếu tố quan trọng đối với các nhà quản trị ngân
hàng. Cơ cấu vốn ra sao giữa các nguồn vốn: vốn tự có, vốn huy động từ dân cư
và các tổ chức kinh tế, vốn đi vay NHTƯ và các TCTD khác, nguồn vốn khác để

đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng luôn được vận hành thuận lợi và đem lại
lợi nhuận cao nhất, đây là một yêu cầu khó khăn đặt ra đối với các nhà quản trị
ngân hàng.
a. Vốn tự có:
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số
tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ
trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
Vốn tự có gồm:
- Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành
lập và đi vào hoạt động.
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5%
lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi
nhuận sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Tài sản nợ khác:
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Thu nhập lớn hơn chi pní
+ Hao mòn TSCĐ
b. Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai
nguồn chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân
hàng . vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn
đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp

với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được
sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
c. Vốn đi vay:
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ
chức tín dụng khác hoặc NHTƯ:
+) Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp
ứng nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn,
NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn
vốn huy động rất nhiều.
+) Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay
thanh toán, vay ngắn hạn bổ xung NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ
thuộc vào:
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở
rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu
vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
- Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết
chưa: thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và
NHTM được phép vay trong hạn mức này.
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự
cần thiết.
d. Vốn khác:
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác
cũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác
đầu tư NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng
thời gian và điều kiện nhất định.
II. Huy động vốn của NHTM

1. Các hình thức huy động vốn của NHTM:
a. Tiền gửi của khách hàng:
Tiền gửi của khách hàng được chia làm 2 loại: tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và tiền gửi của cá nhân, hộ gia đình.
* Tiền gửi của tổ chức kinh tế:
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích để phục vụ
thanh toán của tổ chức mình nên nó có thể được rút bất kì lúc nào. Nguồn vốn
này có tính ổn định thấp, ngân hàng thường trả lãi rất thấp hoặc không trả lãi
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa
sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác
định trước. Do đó cá doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức
tiền gửi có kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ
của các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi
đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút
vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này, khách hàng
không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ
hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn
vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện
thuận lợi, chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng.
Hiện tại các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6
tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp

dụng một loại lãi suất khác nhau. Thông thường thì thời hạn càng dài thì lãi suất
càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài,
vì loại tiền này tương đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh.
* Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình (tiền gửi tiết kiệm):
Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào
ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu
nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó
là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền
người gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi
vào Ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền
lãi trên tổng số tiền gửi tích kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số
tiền gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền
không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất
tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là
do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng
mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên
cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui
định và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước
ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút
ra trước thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
(thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên

các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng,
12 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ
hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày
càng cao (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi thanh toán).
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ
hai trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào
thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư,
chất lượng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng
vững chắc.
b. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá: việc phát hành giấy
tờ có giá phổ biến là phát hành kỳ phiếu,trái phiếu. Kỳ phiếu và trái phiếu là
giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu
được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 12 tháng. Trái phiếu
thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động
được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân
hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn này dưới
hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn.
- Phát hành kỳ phiếu có mục đích:
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn
vốn có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa
đáp ứng được, NHTM trình ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để
tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này.

Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời
hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của
ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng
được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng
thu hút cá nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án
phát triển kinh tế.
- Phát hành trái phiếu:
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng
đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM
hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn
hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn
thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho
vay.
Ở nước ta hình thức này được Ngân hàng sử dụng từ năm 1992. Nhưng
cho đến nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức này vẫn còn
thấp so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy được thế
mạnh của công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có thị trưòng vốn hoàn chỉnh
(thị trưòng chứng khoán). Ở nước ta thị trường này mới được thành lập cho nên
hoạt động của nó chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng.
c. Huy động vốn qua đi vay tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương:
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng
vốn, xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các TCTD vay vốn của nhau

qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn
vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt
động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có
một cách triệt để của các TCTD, trước khi có nhu cầu vay vốn của NHTƯ.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo
nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng,
vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các chứng từ có
giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh để vay vốn
các ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự
trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động
thường xuyên tại NHTƯ.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn
hoặc mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại NHTƯ để tạo
thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc NHTƯ cho
các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các NHTM. Nguồn vốn
của NHTƯ là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế
được bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng
hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán.
Các nguồn vốn đi vay từ các TCTD khác, từ NHTƯ để đảm bảo khả năng
thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên thời hạn vay thường ngắn,
lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM.
d. Tạo vốn từ các nguồn khác:
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác
nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế. Đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn
tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM
nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc
cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ.
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ở nước ta, khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà
nuớc ta đã sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần
mở cửa của nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các
nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam. Các nguồn vốn này có đóng
gỏp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và các NHTM phải tăng cường mở rộng các
mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM. Tuy nhiên
chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất
nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chât
vi mô của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của NHTM:
a. Những nhân tố khách quan:
- Môi trường chính trị - pháp luật:
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt
chẽ đặc biệt của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động
ngân hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi
trường pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ
như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tiền gửi nội tệ sẽ mở đường cho các
ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và các
sản phẩm về cho vay nội tệ.
Ngoài ra, ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân
sự, luật NHTƯ, các quy định của Chính phủ Do đó hoạt động huy động vốn
của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính
sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng Sự thay đổi
của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng
nguồn của NHTM.
- Môi trường kinh tế:
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng
thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu
nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ
sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ, khi thu nhập bình quân đầu
người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng
tăng và ngược lại.
- Môi trường dân số:
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu
cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn
cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân
số là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Môi trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó
ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến
lược huy động vốn để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của
ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời hạn
- Môi trường địa lý:
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành
quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã,
thành phố, nông thôn tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt
nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu
vực vì mỗi khu vực có số dân và các điều kiện khác nhau.
- Môi trường công nghệ:
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội.
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ
của công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự
phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.

Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó
mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những
thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp
vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới nhờ có công
nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phát triển, rút ngắn thời gian
giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác giúp ngân hàng có khả năng thu hút
được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.
- Môi trường văn hóa – xã hội:
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng. Văn hoá chính là yếu tố tạo
nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý Đối với ngân hàng
hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn
hoá. Cụ thể như, ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân
hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ
ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là một phần tất yếu của nền kinh
tế. Do vậy ngân hàng không gặp mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi
trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như
Việt Nam, việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người
dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác
ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân sau hàng loạt sự
kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiều
người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và hàng loạt sự
kiện khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm
cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn. Ngân hàng chưa chú trọng đến công tác
marketing, tiếp thị, quảng cáo người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương,
chính sách của Nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn
tình trạng người dân có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết
phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà, rủi

ro…
b. Những nhân tố chủ quan:
- Chiến lược kinh doanh ngân hàng:
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu
hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn
vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai
thác được nguồn vốn đáp ứng được những nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy
trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang
ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà
còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác
nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự
khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và
đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ
một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
- Chính sách khách hàng:
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm
nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao
dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì
ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.
- Các hình thức huy động vốn của ngân hàng:
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng,
phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn

bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng
lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ
dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình
một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân
nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.
- Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng:
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân
hàng khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng
cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất,
cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn, do vậy đây chính là điểm
mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
- Chính sách phục vụ, quảng cáo:
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự
khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành
yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện,
chu dáo là điều kiện để thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ
giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ
vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách
hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến
lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch
vụ do ngân hàng cung ứng.
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG WESTERN BANK

I. Khái quát về ngân hàng Western Bank
Thành lập: ngân hàng miền tây( western bank) tiền thân là ngân hàng Cờ
đỏ được thành lập cuôi năm 1988 tại Cần Thơ. Sau gần hai mươi năm hoạt động
hiệu quả, western bank đã được sự chấp thuận của Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam chuyển đổi thành ngân hàng đô thị vào đầu năm 2007 và vốn điều lệ sẽ
nâng lên 1000 tỷ đồng. Hiện nay mạng lưới hoạt động của Western Bank đã phát
triển rộng khắp cả nước
Phát triển mạng lưới:
Tính cho đến nay, chi nhánh Western Bank miền Bắc đã có được 11 chi
nhánh trực thuộc. Trụ sở chính miền bắc tại địa chỉ 155 Bà Triệu, phường Lê Đại
Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Hoạt động của ngân hàng Western Bank
Các hoạt động của ngân hàng Western Bank la:
(1) Huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của NHTM,
bởi đặc trưng của NHTM là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn huy động
dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay, do đó kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc
phần lớn vào kết quả hoạt động huy động vốn: khả năng và quy mô huy động,
nghĩa là kết quả huy động vốn quyết định đến đầu tư vốn. Chính vì lý do đó mà
từ khi thành lập đến nay, ngân hàng western bank luôn rất chú trọng đến công
tác huy động vốn, thông qua việc sử dụng rất nhiều các hình thức và biện pháp
tích cực, chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tranh thủ
những nguồn vốn khác nên qua các năm ngân hàng luôn có tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn tương đối cao và đều đặn. Cụ thể những công việc trong nghiệp vụ
huy động vốn đó là:
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, các tổ chức
và cá nhân nước ngoài ở Việt Nam, bao gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn và

không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (việc huy động tiền gửi bằng
ngoại tệ phải chấp hành đúng quy định của Nhà nước về quản lý ngoại hối).
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
(khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép) theo kế hoạch được Tổng giám đốc
giao.
- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác để đầu tư
cho các chương trình phát triển nhà ở và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ
sở hạ tầng theo kế hoạch được Tổng giám đốc giao.
(2) Cho vay:
Trong phạm vi được ủy quyền, Chi nhánh được thực hiện:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn xây dựng, sửa chữa nhà ở đối
với các hộ dân cư trên địa bàn hoạt động.
- Cho vay các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; các khu dân
cư tập trung; các đơn vị sản xuất, xây dựng nhà ở, sản xuất vật liệu xây dựng
phục vụ cho chương trình phát triển nhà ở, cơ sở hạ tầng trên địa bàn hoạt động.
- Cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên đầu tư vốn cho các
doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến hàng xuất khẩu.
- Cho vay chiết khấu chứng khoán có giá, cầm cố động sản, cho vay tiêu
dùng và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
(3) Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng
khác
(4) Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc,
thanh toán quôc tế và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của
pháp luật và được Tổng giám đốc cho phép.
(5) Góp vốn liên doanh theo quy định của pháp lệnh hiện hành
(6) Làm trung gian thanh toán giữa các khách hàng
(7) Tổ chức và xây dựng mạng lưới đơn vị trực thuộc Chi nhánh tại các
địa điểm có môi trường kinh doanh thuận lợi khi được Tổng giám đốc phê duyệt
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(8) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên tại Chi nhánh.
(9) Kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành quy định, quy
trình nghiệp vụ do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ban hành.
(10) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
Những thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi:
- Tình hình chính trị ổn định, kinh tế xã hội ở Việt Nam ổn định giúp cho
người dân có cơ hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi
để ngân hàng mở rộng hoạt động huy động vốn và cho vay vốn.
Tình hình kinh tế tại Việt Nam hiện nay đang phát triển rất tốt, đời sống
của người dân được cải thiện đáng kể qua các năm. Đây chính là điều kiện rất
thuận lợi cho hoạt động huy động vốn cũng như cho vay vốn với nhiều mục đích
khác nhau của người dân với cả quy mô và khối lượng lớn hơn, hơn nữa, ngân
hàng cũng có thể mở rộng thêm mạng lưới hoạt động và các dịch vụ mới để phục
vụ nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ tạo điều kiện để áp dụng những
tiến bộ khoa học vào các nghiệp vụ của ngân hàng. Tại Western Bank đã áp
dụng nhiều công nghệ hiện đại vào hoạt động của mình như là; công nghệ bảo
mật bằng dấu vân tay, máy kiểm xuất tiền tự động TCD (Teller Cash Dispenser),
hệ thống ATM, hệ thống ebanking
- Tình hình cạnh tranh trên thị trường ngân hàng của Việt Nam rất gay
gắt, điều này làm cho các ngân hàng luôn luôn phấn đấu hoàn thiện mình để
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, thông qua đó xây dựng tên tuổi
của mình.
Khó khăn- Mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm
lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh cũng
tăng dần theo lộ trình nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước
ngoài, nhất là về mở chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, hạn
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chế về đối tượng khách hàng và tiền gửi được phép huy động, khả năng mở rộng
dịch vụ ngân hàng, trong khi các tổ chức tài chính Việt Nam còn nhiều yếu kém:
+ Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt động và
sức cạnh tranh thấp, nợ quá hạn cao, khả năng chống đỡ rủi ro còn kém, vốn
nhỏ, năng lực tài chính thấp, chất lượng tài sản chưa cao;
+ Hoạt động tín dụng được mở rộng nhanh chóng nhưng rủi ro tín dụng chưa
được kiểm soát và đánh giá một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với chuẩn mực
quốc tế và yêu cầu hội nhập;
+ Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chất lượng dịch vụ
thấp. Qui trình quản trị trong các TCTD Việt Nam chưa phù hợp với các nguyên
tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành môi trường làm
việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò và trách nhiệm của các vị trí
công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro chưa hiệu
quả;
+ Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán lạc hậu và có nguy cơ tụt
hậu xa hơn so với các nước trong khu vực, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển
và nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực quản lý điều hành của NHNN và khả
năng chống đỡ rủi ro của các NHTM còn nhiều hạn chế;
+Thể chế của hệ thống ngân hàng còn nhiều bất cập, hệ thống pháp luật về ngân
hàng thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với yêu cầu cải cách và lộ trình hội nhập.
II. Thực trạng về công tác huy động vốn của ngân hàng Western Bank
1. Những kết quả đạt được:
a. Kết quả về các loại nguồn vốn:
Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan
trọng nhất và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc các
NHTM đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước, vừa đảm bảo cho hoạt động của NHTM được ổn định và đạt được
hiệu quả cao.
Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động
của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy rất quan
trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất,
tạo uy tín với khách hàng. Ngài ra các NHTM còn có một số nguồn vốn khác
như : vốn đi vay, vốn trong thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư những nguồn vốn
này cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Nhận thức được điều này ngân hàng Western Bank đã tập trung mọi nỗ
lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên trong những năm
gần đây vốn huy động dã tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại ngân hàng Western
Bank trong thời gian qua là:
- Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư
- Phát hành chứng khoán
- Nhận tiền vốn đầu tư và phát triển, và đi vay của các tổ chức tài chính
khác
Trong những năm qua ngân hàng Miền Tây luôn luôn chú trọng áp dụng
các biện pháp nhằm tăng trưởng vốn huy động như: Mở rộng mạng lưới, tuyên
truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi
suất trong phạm vi cho phép chính nhờ tăng cường công tác huy động vốn nên
trong những năm qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh luôn phát triển khá
ổn định.
Năm 2006 tổng nguồn vốn đạt 506268.000.000 VNĐ tăng so với năm
2005= 2255%
Năm 2007 tổng nguồn vốn đạt 1.293.111.000.000 VNĐ (đã điều chỉnh)
tăng so với năm 2006 = 155.84%

Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2008 tổng nguồn vốn đạt 2.661.681 VNĐ tăng so với năm 2007 =
105,83%
Năm 2009 tổng nguồn vốn đạt 10.426.017.000.000VND tăng so với
năm2008 tăng 291.70%
Và tỷ trọng nguồn vốn huy động từ khu vực dân cu và các tổ chức kinh tế
trong tổng nguồn vốn các năm là:
- Năm 2006 nguồn vốn huy động là 171.814.000.000VND chiếm 33.93%
tổng nguồn vốn.
- Năm 2007 nguồn vốn huy động là 572.452.000.000 chiếm 44.26 % tổng
nguồn vốn.
- Năm 2008 nguồn vốn huy động là 859.372.000.000VNDchiếm 32.28%
tổng nguồn vốn.
- Năm 2009 nguồn vốn huy động là 3.414.105.000.000VND chiếm
32.74% tổng nguồn vốn.
Tỷ trọng vốn huy động từ dân cư và TCKT của ngân hàng miền tây là
không cao vì thế cần phải cố gắng hơn nữa để tăng tỷ trọng của vốn huy động
trong tổng nguồn vốn lên cao hơn nữa
Để đánh giá chính xác về kết quả huy động vốn của ngân hàng Western
Bank trong những năm gần đây chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động.
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vi : triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
ST % ST % ST %
1, nguồn vốn
huy động từ dân


272.452 47,59% 450.360 52,4% 1547126 45,3%
2. phát hành giấy
tờ có giá
0 0 0 0 0 0
3. tiền gửi của
các TCKT khác
300.000 52,41% 409.012 47,6% 1.866.979 54,7%
Nhìn vào bảng ta thấy nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế khác luôn
chiềm một tỷ trọng lớn trong vôn huy động của ngân hang. Đây là nguồn vốn
khá ổn định vì hầu hết các tổ chức gửi tiền vào ngân hang với mục đích thanh
toán lên lãi suất thấp.
Trong ba năm vừa qua ngân hàng Miền tây chưa sử dụng đến biện pháp
huy động vốn bằng biện pháp phát hành giấy tờ có giá.
Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chúng ta đi xem xét
kỹ từng thành phần của vốn huy động:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế :
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tièn các tổ chức kinh tế gửi vào
ngân hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch
vụ và vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức
kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà
ngân hàng cung ứng. Tiền gửi của tỏ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ
hạn. Đối với các NHTM do thời gian và khối lượng các khoản thanh toán không
giống nhau là do luôn có những khoản tiền vào và ra ngân hàng nên luôn tồn tại
một khoản tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho các doanh nghiệp thiếu
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn vay trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí
bỏ ra khi thực hiện quản lý các tài khoản của khách hàng. Và việc nhận tiền gửi

của các tổ chức kinh tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó
mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế
luôn tăng . Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng có nhiều quan hệ với các tổ
chức kinh tế, mở ra cho ngân hàng nguồn huy động dồi dào trong tương lai.
Đơn vị: triêụ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế 300.000 409.012 1.866.979
2. So sánh thời điểm sau với thời điểm trước
- Số tuyệt đối
- Số tương đối
-
-
109.012
36.33%
1.457.967
356,46%
Nhìn vào biểu 4 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong
những năm gần đây tăng đáng kể vì ngân hàng đang thực hiện các chính sách để
tăng cường quan hệ với các khác hàng là doanh nghiệp. Năm 2008 nguồn vốn
này có 409.012 triệu đồng nhưng đến năm 2009 nguồn vốn này đã tăng lên
1.457.967 triệu đồng.
Trong nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ
hạn. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng không ổn định, nếu ngân hàng có
kế hoạch sử dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Có được kết quả trên là do ngân hàng Western Bank đã rất cố gắng trong
công việc thu hút nguồn vốn này. Điều này cho ta thấy ngân hàng đã xây dựng
kế hoạch huy động vốn và chính sách khách hàng rất đúng đắn, luôn tạo điều
kiện cho ngân hàng trong quá trình thanh toán. Ngân hàng đã đạt được sự đột
phá vào năm 2009 khi vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 356,46% so với

năm 2008 . Ngân hàng cần chú ý hơn nữa đến chiến lược khách hàng, tạo thói
quen thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vừa ổn định tiền tệ quốc
gia, vừa an toàn, thuận lợi cho khách hàng và tăng doanh thu cho ngân hàng
nhằm mục đích tạo ra những khách hàng trung thành với ngân hàng
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiền gửi của dân cư:
Tiền gửi của dân cư là khối lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào
ngân hàng để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của
dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định
cao nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhát trong tổng nguồn vốn huy động và là
nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiên đầu tư.
Trong những năm vừa qua Western Bank luôn luôn xây dựng chính
sách thu hút nguồn vốn rất hợp lý: điều chỉnh lãi suất tiền gửi, thực hiện chính
sách khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, cải tiến phương thức giao
dịch Chính vì thế nên nguồn vốn tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Kết quả về huy
động vốn từ tiền gửi của dân cư như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
ST % ST % ST %
1. Không kỳ hạn
2. Có kỳ hạn
45.227
227.225
16,6
83,4
78.362

371.998
17,4
83,6
304.783
1.242.74
3
19,7
80,3
Tỷ trọng của tiền gửi của dân cư trong tổng nguồn vốn huy động nhưng
tỷ trọng này vẫn chưa cao. Do đó ngân hàng cần tăng tỷ trọng của nguồn vốn này
vì đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư:
Năm 2007 tiền gửi dân cư chiếm 20,06% tổng nguồn vốn huy động, năm
2008 chiếm 16,92 %, năm 2009 chiếm 15%
Trong tổng nguồn tiền gửi của dân cư hầu hết là tiền gửi có kỳ hạn nhưng
trong những năm gần đây mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng lại có
xu hướng giảm nhẹ, ngược lại tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lại tăng. Tỷ trọng
của của tiền gửi có kỳ hạn trong tổng tiền gửi của dân cư giảm là xu hướng
không tốt vì thế ngân hàng cần chú ý tăng tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn vì
nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư.
b. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng Miền Tây
Dương quang hảo Lớp: NHI-K9
25

×