Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hoàng mai – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.3 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế, ổn định chính trị và
xã hội đang là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Từ một nền kinh tế
kém phát triển thu nhập bình quân đầu người thấp , cơ sở hạ tầng thấp kém về mọi
mặt do vậy để phát triển chúng ta cần phải có vốn. Đảng và nhà nước ta đã xác
định phát triển kinh tế ổn định và vững chắc có trọng tâm trong đầu tư. Do đó chủ
trương “ vốn trong nước là quyết định , vốn nước ngoài là quan trọng” luôn được
quán triệt trong quản lý kinh tế quản lý đầu tư và đặc biệt trong hoạt động tín dụng
đầu tư. Trong khi thị trường vốn ở nước ta chưa phát triển thì kênh dẫn vốn quan
trọng cho hoạt kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư đầu tư phát triển nói riêng
hiện nay chính là hệ thống ngân hàng. Nhờ có hệ thống này mà vốn được lưu
chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp cho việc lưu chuyển vốn hiệu quả, tạo vốn
cho các công cuộc đầu tư góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước trong những năm qua
ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói
riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tăng
cường công tác huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh cho vay
đối với các thành phần kinh tế, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng....Chính vì vậy
đã góp phần quan trong vào công cuộc đầu tư thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng
với tốc đô cao, kiềm chế lạm phát và ổn định đời sống nhân dân. Song bên những
thành công và kết quả đạt được thì hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng đang còn tồn tại nhiều yếu kém đó
là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho còn thiếu, công tác huy động còn
nhiều bất cập, hệ thống ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu huy động vốn cho
nền kinh tế…
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn , được tiếp cận với các hoạt động của ngân hàng,
em đã chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: "công tác huy động vốn tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hoàng mai – thực trạng và giải
pháp"


Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
1
Chuyên đề thực tập
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai.
Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả của công
tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Hoàng Mai.
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một vài nét về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều
chức năng tài chính khác. Sự đa dạng hoá dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn
đến việc chúng ta gọi ngân hàng là các “bách hoá tài chính”
Các đặc trưng cơ bản sau:
+ Là một tổ chức được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả gốc
và lãi đúng thời hạn
+ Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu và đầu tư.
+ Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách

hàng.
Những tổ chức nào có đầy đủ 3 đặc trưng trên mới được coi là NHTM.
1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại.
a. Chức năng trung gian tín dụng.
NHTM thực hiện các nghiệp vụ sau:
NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã
hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nước, tổ chức tín dụng
khác... để hình thành nguồn vốn cho vay.
NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay với chủ thể kinh tế
thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng
hoá phát triển.
Như vậy, hoạt động của NHTM là “cầu nối” giữa người có vốn nhàn rỗi và
người có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, bởi
vậy khi cho vay, NHTM đặt ra một lãi suất cao hơn lãi suất huy động vốn. Chênh
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
3
Chuyên đề thực tập
lệch giữa 2 mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận
của ngân hàng.
Chức năng trung gian tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cá các
đối tác trong quan hệ tín dụng:
+ Người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi với khoản lãi tiền
gửi. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp
cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
+ Người đi vay thỏa mãn được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc
tiêu dùng, mà không phải tốn kém nhiều chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm nơi
cung cấp vốn.
+ Bản thân NHTM sẽ thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi. Lợi nhuận này là cơ sở để tồn tại và phát triển ngân hàng.
+ Đối với nền kinh tế, chức năng này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế, điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền và kiềm chế lạm phát.
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của
NHTM.
b. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho
vay. Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như : Mở
tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Trong đó thanh toán theo yêu cầu của khách hàng là kết quả sau khi
thực hiện hai công việc trên. Ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách
hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
Thanh toán tiền tệ qua NHTM được thực hiện theo cách chuyển khoản nên
mọi khoản thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an
toàn và tiết kiệm chi phí. Điều đó góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá,
tốc độ luân chuyến vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
c. Chức năng tạo tiền
Chức năng này được thực hiện trên cơ sở:
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
4
Chuyên đề thực tập
+ Khi hệ thống ngân hàng hai cấp đã hình thành, các ngân hàng không hoạt
động riêng lẻ mà theo hệ thống. Trong đó, Ngân hàng Trung ương giữ độc quyền
phát hành giấy bạc ngân hàng và với vai trò ngân hàng của các ngân hàng. Còn các
NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ với doanh nghiệp và cá
nhân...
+ Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả
năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân
hàng sử dụng số tiền vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách
hàng sử dụng thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở ngân hàng khác và chỉ khi
thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.

Từ một khoản tiền gửi ban đầu thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ
thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu.
Mở rộng tiền gửi là khả năng vốn có của ngân hàng thương mại, gắn liền
với hoạt động tín dụng và thanh toán. Như vậy lượng tiền giao dịch không chỉ là
giấy bạc ngân hàng do Ngân hàng Trung ương phát hành mà bộ phận quan trọng là
do tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.
Chức năng tạo tiền có ý nghĩa quan trọng:
+ Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra có ý nghĩa lớn, tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu
sử dụng tiền của xã hội.
+ Việc tạo ra tiền chuyển khoản để thay thế cho tiền mặt là một sáng kiến
quan trọng thứ hai của lịch sử hoạt động ngân hàng. Chính nhờ phương thức tạo
tiền đã tiết kiệm được cho phí lưu thông và ngân hàng trở thành trung tâm của đời
sống kinh tế xã hội.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại
+ Hoạt động tạo lập nguồn vốn: NHTM là một loại hình doanh nghiệp, bởi
vậy muốn mở rộng các hoạt động kinh doanh, nó phải tự lập được nguồn vốn.
+ Hoạt động sử dụng vốn: Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và
quan trọng nhất của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sử dụng vốn
ngày càng đa dạng và được thực hiện dưới nhiều hình thức:
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
5
Chuyên đề thực tập
- NHTM cho vay đối với khách hàng. Đây là hướng căn bản trong sử dụng
vốn của ngân hàng, gồm có cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay có thời hạn, dưới 12 tháng. Nó là
loại cho vay phổ biến của NHTM nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng.
Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Loại cho
vay này để khách hàng thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế. Mặt
khác loại cho vay này cũng phù hợp với khả năng huy động vốn theo chiều hướng

gia tăng của NHTM và nhu cầu đa dạng của đối tác xin vay.
- Hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư của NHTM thực hiện dưới hình thức
chủ yếu là đầu tư chứng khoán và đầu tư vốn liên doanh liên kết.
+ Hoạt động dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh
trong điều kiện kinh tế thị trường và đưa lại nguồn thu đáng kể cho các NHTM.
Hoạt động dịch vụ được thực hiện dưới các hình thức sau: thanh toán, bảo lãnh,
kinh doanh ngoại tệ và vàng, môi giới kinh doanh chứng khoán, hoạt động uỷ thác,
hoạt động thông tin tư vấn....
1.2. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm : Vốn chủ sở hữu, vốn huy
động và các khoản vay của các TCTD, của Ngân hàng Trung ương.
1.2.1. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, nó bao gồm:
Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo quy định.
- Vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của của NHTM. Tuỳ
theo các hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Đối với NHTM nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước
cấp khi thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. NHTM cổ phần
vốn thì do các cổ đông đóng góp. Đối với ngân hàng liên doanh thì do các bên
tham gia liên doanh góp vốn...
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở
hữu và quy mô hoạt động của từng ngân hàng, nhưng không được thấp hơn mức
vốn pháp định mà luật pháp quy định cho từng loại hình ngân hàng.
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
6
Chuyên đề thực tập
- Các quỹ dự trữ: Để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh
của mình, trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại được trích lập quỹ.
Các quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lê, quỹ
dự phòng tài chính, các quỹ khác như: quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ...

- Các tài sản nợ khác: Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác
được coi như vốn chủ sở hữu của NHTM. Bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng và mua
sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có), các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ.
Tóm lại, vốn chủ sở hữu nói chung và vốn điều lệ nói riêng chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong toàn bộ nguồn vốn hoạt động nhưng lại có ý nghĩa rất lớn. Đây là
điều kiện pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của ngân hàng thương mại, là căn cứ
để tính toán các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng.
1.2.2. Vốn huy động:
Vốn huy động của ngân hàng dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ)
bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy
động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
1.2.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi.
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác
nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng
đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu
cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào
nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh
tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ
phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng:
Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát
triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến... Để đảm bảo an
toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào
ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán
qua ngân hàng hoặc sử dụng dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải gửi vốn
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
7
Chuyên đề thực tập

vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: tiền
gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân
hàng sẽ mở cho các đơn vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc sử
dụng.
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất cứ
lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đó. Loại tiền
gửi này có mục đích chính là phục vụ nhu cầu thanh toán.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực hiện
vào bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước nhưng trên thực tế luôn có sự
chệnh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên tại mỗi ngân
hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để
cho vay. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi
ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp
giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Về
nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy
nhiên, trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng
thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được
hưởng lãi, hoặc chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là
nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền gửi này một
cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi
tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu gửi tiền của khách hàng. Thông thường có các loại kỳ hạn : 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng… với mỗi kỳ hạn ngân hàng áp dụng một mức lãi suất theo
nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
* Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:

Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
8
Chuyên đề thực tập
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân
hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được giao cầm một sổ tiết
kiệm. Sổ này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của
ngân hàng. Sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay
vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
- Tiền gửi thanh toán:
Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực
hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để
sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả không
kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt
động của các NHTM.
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng
vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng chú
trọng đến việc đa dạng hoá các hình thức huy động như: huy động bằng vàng, huy
động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi một
nơi nhưng lĩnh nhiều nơi... với lãi suất hợp lý.
* Tiền gửi khác:
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM còn có các khoản tiền gửi khác như:
- Tiền gửi của tổ chức đoàn thể xã hội.
- Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi của kho bạc Nhà nước…….
1.2.2.2. Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Đây là nguốn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ

có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng.
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các
tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời
chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là kênh đầu tư của người có vốn
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
9
Chuyên đề thực tập
trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu,
trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán,
chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả
năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động
trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận
được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng hay
sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn
thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng Trung ương.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong
toàn bộ vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn có ảnh
hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn
vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền
kinh tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
1.2.3. Vốn đi vay.
Trong quá trình kinh doanh của NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa và
thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có
nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi rút tiền trước hạn
trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các NHTM có thể gửi vào
các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh
doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín
dụng khác hoặc vay vốn từ ngân hàng Trung ương.
* Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác

Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và
hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh
qua Hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về Hội sở chính, khi
thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ Hội sở chính. Vì vậy, việc
vay vốn của tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở
ngân hàng Trung ương của từng hệ thống.
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
10
Chuyên đề thực tập
* Vốn vay của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho
vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy các NHTM có thể được ngân hàng Trung
ương cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay ngân hàng Nhà nước cho
ngân hàng thương mại vay vốn ngắn hạn dưới hình thức sau:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
Ngoài ra, ngân hàng Trung ương còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt
trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng chính phủ
chấp nhận, ngân hàng Nhà nước còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả
năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn trong hệ thống.
Vốn vay của tổ chức tín dụng khác và vay của ngân hàng Trung ương
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài
tác dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó còn
có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn của NHTM.
1.2.4. Nguồn vốn khác:
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn
có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác:
+ Vốn trong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân

hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể:
+ Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả tiền nhưng
chưa chuyển vào tài khoản của người được hưởng do phải luân chuyển, xử lý
chứng từ thanh toán.
+ Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh
toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh
toán ký quỹ...
Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình thủ
tục thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi cuộc thanh toán giảm đi đáng
kể, do đó vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm.
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
11
Chuyên đề thực tập
Nhưng do ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và khoản thanh toán được
thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia
tăng.
Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
ngoài nước cho các chương trình dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Đây là
nguốn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong
và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình dự án. Trong thời gian
vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc
vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân
hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này,
ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra, ngân hàng làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng... những
nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng
đôi khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không
phải tốn kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và

dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.1. Sự gia tăng ổn định của vốn huy động
a..Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Quy mô vốn huy động là một chỉ tiêu rất có ý nghĩa đối với hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có một quy mô vốn lớn, tuy
nhiên để hoạt động của ngân hàng thực sự an toàn thì nguồn vốn huy động phải có
một tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu như ngân hàng không dự báo trước được xu
hướng biến động của dòng tiền gửi vào, rút ra thì sẽ rất khó khăn trong việc cho
vay và đầu tư.
b. Khối lượng và cơ cấu
Không thể gọi là có hiệu quả nếu như nguồn vốn huy động không có đủ về
khối lượng. Khối lượng vốn cần đạt được một quy mô nhất định theo kế hoạch đã
đề ra của ngân hàng, đồng thời cơ cấu vốn cần đa dạng, thể hiện việc duy trì một
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
12
Chuyên đề thực tập
tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn và vốn dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại
tệ. Một ngân hàng có hiệu quả huy động vốn cao sẽ có nền vốn dồi dào, ổn định và
một cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng tình trạng mất cân bằng về tài chính
trong quá trình kinh doanh.
c. Xu hướng biến đổi cơ cấu huy động
Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh điểm yếu trong việc huy động và khai
thác. Do đó sự biến đổi mạnh về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu
cho vay và đầu tư….. kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Xu thế biến đổi cơ cấu vốn huy động một phần phụ thuộc vào kế
hoạch chủ quan của ngân hàng nhưng nó cũng chịu rất nhiều yếu tố bên ngoài,
điều này đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường.
1.3.2. Sự đa dạng của các hình thức huy động về thời hạn và các loại tiền
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi ngân hàng sẽ áp dụng một hệ thống

các sản phẩm khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lượng các sản phẩm này
tuỳ thuộc vào mục tiêu chính sách, vào tình hình tài chính của từng ngân hàng
trong mỗi thời kỳ và cũng là một yếu tố phản ánh khả năng quản lý của ngân hàng.
Chỉ những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, nhân viên có
trình độ cao, có trình độ quản lý tốt mới có điều kiện phát triển nhiều loại công cụ
huy động vốn khác nhau.
Việc đa dạng các sản phẩm huy động về kỳ hạn và loại tiền với lãi suất
khác biệt là nhằm đáp ứng, thoả mãn các nhu cầu khác nhau của khách hàng, từ đó
giúp ngân hàng tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn có chi phí thấp và phù hợp với nhu cầu
sử dụng.
1.3.3. Chi phí huy động vốn
* Chỉ tiêu phản ánh tiền lãi phải trả (ký hiệu: TL): Là tổng chi phí phát
sinh do lãi phải trả cho các khoản tiền huy động được của NH.
Công thức: TL= r
bq
*VHĐ
Đơn vị tính: TL tính theo đơn vị giá trị (thường là quy về triệu VNĐ) và
theo chính sách tỷ giá hối đoái nếu nguồn vốn huy động là ngoại tệ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết chi phí về trả lãi cho huy động vốn của NH là
bao nhiêu. Từ đó góp phần điều chỉnh lãi suất đầu ra hợp lý.
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
13
Chuyên đề thực tập
* Chi phí huy động vốn (ký hiệu: CP): Là các chi phí phát sinh trong
hoạt động huy động vốn của NH trong một khoảng thời gian nhất định (thường là
một năm).
Chỉ tiêu này bao gồm tổng tiền lãi phải trả khách hàng (là khoản chi chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí huy động) và các chi phí khác như: chi phí in
ấn giấy tờ, chi phí quảng cáo...
Công thức: CP = TL+CP khác

Ý nghĩa: Thông qua chỉ tiêu này, NH có thể xác định được mức lãi suất cho
vay hợp lý để đạt được mức lợi nhuận thích hợp. Hơn nữa, NH còn định ra lãi suất
huy động có thể để cạnh tranh thu hút vốn huy động so với các NH khác.
* Chi phí cho một đồng vốn huy động (ký hiệu: cp) là chi phí tính trên
một đồng vốn huy động.
Công thức: cp= CP/VHĐ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết để thu về một đồng vốn huy động thì NH phải bỏ
ra bao nhiêu đơn vị chi phí. Chỉ tiêu đó tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu huy động vốn vì
thế vốn huy động càng nhiều, chi phí trên một đồng vốn huy động càng ít thì càng
có lợi cho NH và ngược lại.
1.3.4.Một số chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả huy động vốn
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên(NIM)
Thu từ lãi cho vay, đầu tư – Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay
NIM = -----------------------------------------------------------------------
Tổng tài sản sinh lời bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động huy động vốn càng có hiệu quả, chi
phí huy động thấp thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao, lợi nhuận ngân hàng tăng.
- Chênh lệch lãi suất bình quân
Thu từ lãi cho vay, đầu tư Tổng chi lãi
Chênh lệch lãi suất bình quân =------------------------------------- - -------------------
(CL đầu vào - đầu ra) Tổng tài sản sinh lời bình quân Tổng NV trả lãi bq
Chỉ tiêu chênh lệch lãi suất bình quân đo lường hiệu quả đối với hoạt động
trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay.Đồng thời nó
cũng đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường của ngân hàng.
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
14
Chuyên đề thực tập
- Khe hở nhạy cảm lãi suất
Khe hở nhạy cảm lãi suất = Giá trị tài sản nhạy cảm – Giá trị tài sản nợ
nhạy cảm

Hệ số này là thước đo mức độ rủi ro lãi suất, khi lãi suất thị trường thay đổi
ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng.
- Khe hở kỳ hạn
Khe hở kỳ hạn = Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị danh mục tài sản
- Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị của danh mục tài sản nợ.
- Tỷ lệ thanh khoản

Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp
Tỷ lệ thanh khoản = --------------------------------------
Tổng tài sản
- Tỷ lệ thanh khoản nhanh
Dự trữ sơ cấp
Tỷ lệ thanh khoản nhanh = ---------------------------------
Tiền gửi, vay ngắn hạn
Trên đây là một số chỉ tiêu có tính chất đánh giá chung phản ánh hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM. Tuy nhiên mức độ ổn định quy mô, cơ cấu của nguồn vốn này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, cả những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan của bản
thân ngân hàng.
Thứ nhất: Điều kiện kinh tế xã hội: đây là yếu tố khách quan đối với ngân
hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc huy động vốn của NHTM. Cụ thể,
trong một nền kinh tế tăng trưởng cao mới có tích luỹ trong doanh nghiệp và dân
cư. Do đó nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào các ngân hàng thương mại ngày
càng nhiều. Ngoài ra, một nền kinh tế tăng trưởng thì công nghệ ngân hàng được
hiện đại hoá, người dân có thói quen sử dụng những tiện ích do các NHTM cung
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
15

Chuyên đề thực tập
ứng. Với các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng sẽ thu được
càng nhiều khoản vốn.
Lạm phát là yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn
của ngân hàng. Nếu lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền,
người dân sẽ chuyển tài sản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá
trị như mua vàng, ngoại tệ mạnh.
Thứ hai: Lãi suất huy động là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy
động của NHTM. Khi người dân gửi tiền vào ngân hàng, họ hy vọng số tiền của
mình được đảm bảo an toàn, ngoài ra thu được 1 khoản lãi nhất định. Vì vậy, ngân
hàng đưa ra mức lãi suất hợp lý sẽ thu hút được khách hàng gửi tiền, đặc biệt là
tiền gửi trung, dài hạn.
Thứ ba: Các yếu tố liên quan đến khách hàng: Đó là tâm lý của người dân
trong việc sử dụng tiện ích của ngân hàng, độ tin tưởng của người dân vào ngân
hàng, thói quen gửi tiền, thói quen tiết kiệm, sở thích về tiêu dùng...điều này có thể
thấy qua việc so sánh tâm lý của công chúng các nước. Những nước có nền kinh tế
hàng hoá phát triển thì ngân hàng trở nên gần gũi hơn với công chúng và việc sử
dụng những tiện ích do ngân hàng cung cấp trở nên thường xuyên hơn.
Thứ tư: Các chính sách của nhà nước, cụ thể là chính sách liên quan đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất,
chính sách về thu hút vốn... Đôi khi sự thay đổi lớn các chính sách của nhà nước
đã làm ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại nói
riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Thứ năm: Các yếu tố liên quan đến ngân hàng như: vị thế của ngân hàng,
uy tín, mạng lưới hoạt động của ngân hàng, lãi suất do ngân hàng đưa ra, những
tiện ích trong thanh toán, đội ngũ cán bộ công nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật,
sự phong phú về sản phẩm ngân hàng cung ứng... tất cả các yếu tố này tạo nên sức
mạnh tổng hợp của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung và trong công tác huy động vốn nói riêng. Vì vậy để tăng cường khả năng
huy động vốn thì bản thân những nỗ lực của ngân hàng có quyết định rất lớn. Thực

tế, một ngân hàng có đủ những yếu tố trên sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn,
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
16
Chuyên đề thực tập
tạo lập được nhiều mối quan hệ bền chặt với các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín
dụng và niềm tin với dân chúng.
Trong những yếu tố liên quan đến ngân hàng, phải kể đến một nhân tố hết
sức quan trọng đó là công tác phân tích cân đối vốn của NHTM. Nếu một ngân
hàng có nhu cầu tín dụng lớn và thường xuyên thì họ phải nỗ lực trong công tác
huy động vốn và ngược lại. Do đó mỗi ngân hàng phải vạch ra cho mình những kế
hoạch trong công tác huy động vốn để phù hợp với nhu cầu tín dụng, đầu tư nhằm
đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ sáu: thông tin, một yếu tố có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực,
trong đó có hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với một mạng lưới thông tin
hiện đại, các ngân hàng có thể cung ứng cho dân chúng những hiểu biết về ngân
hàng, các vấn đề về chính sách tài chính, tiền tệ và các tiện ích ngân hàng có thể
mang đến cho họ. Thông tin còn phục vụ đắc lực cho hoạt động marketing ngân
hàng tốt hơn. Có thể nói thông tin là phương tiện phục vụ đắc lực làm cho người
dân hiểu biết về ngân hàng hơn. Ngoài ra còn có các yếu tố ảnh hưởng khác như:
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tạo ra cuộc chiến lãi suất giữa các ngân hàng..
CHƯƠNG 2
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
17
Chuyên đề thực tập
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHN
O
&PTNT HOÀNG MAI.
2.1. GIỚI THIỆU NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG MAI
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai

Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai là chi nhánh loại hai trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Được tổ chức hoạt động theo quy chế về tổ chức và
hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định
số 1337/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT.
Chi nhánh có quyết định hoạt động từ tháng 10/2004, địa điểm của chi
nhánh đặt tại 813 đường Giải Phóng. Là một chi nhánh mới được thành lập gặp
nhiều khó khăn do chưa có những khách hàng truyền thống. Địa bàn hoạt động
không thuận lợi do xung quanh có nhiều chi nhánh ngân hàng khác như chi nhánh
ngân hàng Công Thương, Đầu Tư, Chi nhán NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi
nhánh lớn với bề dầy hoạt động lâu năm. Bên cạnh đó là xu hướng hiện nay của
dân chúng cũng đã thay đổi theo hướng tăng chi nhất là chi cho giáo dục, hàng
tiêu dùng,… làm cho số tiền tiết kiệm của dân cư giảm đi đáng kể. Sự cạnh tranh
trong hoạt động ngân hàng ngày càng phức tạp và gay gắt theo lộ trình của Hiệp
định thương mại Việt Mỹ, WTO… về mạng lưới, lãi suất , dịch vụ,…
Đứng trước những khó khăn trên ban lãnh đạo chi nhánh cùng các cán bộ
công nhân viên chức của Chi nhánh cùng các cán bộ công nhân viên chức của chi
nhánh đã đoàn kết, cùng nhau cố gắng phấn đấu, cùng với đó là sự chỉ đạo, hướng
dẫn, giúp đỡ kịp thời của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh đã và đang không
ngừng phát triển với những chỉ tiêu tiêu tăng trưởng đáng mừng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sự phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn
nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh
vực hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, sự phân chia nói trên chỉ có tính chất
tương đối, các phòng đều có quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung,
phụ trợ và tăng cường cho nhau.
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
18
Chuyên đề thực tập
Nói tóm lại, mỗi phòng trong NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai là độc
lập tương đối, chuyên môn hoá trong lĩnh vực của mình để thực hiện tham mưu

cho ban Giám đốc các kế hoạch và chính sách kinh doanh của từng lĩnh vực,
nghiệp vụ. Các phòng thống nhất với nhau qua mục đích chung đó là cùng đóng
góp vào quá trình đa dạng hoá lợi nhuận cho NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng
Mai.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua
2.1.3.1. Về tình hình huy động vốn
Với NHTM, nguồn vốn là yếu tố cơ bản, tạo nền tảng cho sự tồn tại và phát
triển bền vững, ổn định. Nó vừa là công cụ để các NHTM thực hiện kinh doanh,
vừa là đối tượng kinh doanh chủ yếu của họ. Vì vậy, huy động vốn là vấn đề mang
tính chất thường xuyên và liên tục của mọi NH. Xuất phát từ tầm quan trọng của
nguồn vốn, ngay từ đầu chi nhánh luôn coi trọng công tác huy động vốn và xác
định “tăng trưởng nguồn vốn trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn”.
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
Ban GĐ
P.Kế
hoạch,
Kinh
doanh
P.Kế
toán và
ngân
quỹ
P.Hành
chính và
nhân sự
P. Giao
dịch
P.Kinh
doanh
ngoại

hối
P.Dịch vụ

Marketing
P.
điện
toán
P.Kiểm
tra,
Kiểm
soát nội
bộ
PGD
Ngã
Tư Sở
PGD
Đại
Kim
PGD
Cửa
Nam
PGD
Trần
Thánh
Tông
PGD
Nguyễn
trãi
PGD
Giáp

Bát
19
Chuyên đề thực tập
Nguồn vốn huy động trong những năm qua của chi nhánh liên tục tăng
trưởng. Tình hình này được thể hiện qua biểu đồ 2.1 dưới đây:
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Hoàng Mai qua các
năm 2006-2008.
Qua sự tăng lên của tổng vốn huy động tại Chi nhánh Hoàng Mai trong 3
năm qua chúng ta có thể thấy hoạt động HĐV của chi nhánh được quan tâm tốt và
có nhiều cố gắng. Năm 2006 tổng vốn huy động tăng 82 tỷ (tăng 13.7%), năm
2008 con số này là 234.891 tỷ (tăng 34.4%), năm 2008 tổng vốn huy động tăng
368.448 tỷ (tăng 40.18%).
Trong năm 2008, chi nhánh đã có 06 phòng giao dịch trong nội thành Hà
Nội. Các phòng giao dịch này bước đầu hoạt động có hiệu quả. Thực hiện những
giải pháp huy động vốn phù hợp với từng thời kỳ. Trong năm đã điều chỉnh lãi
suất huy động vốn nội, ngoại tệ có tính cạnh tranh, phù hợp với chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam với 01 lần điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội tệ và 04
lần điều chỉnh lãi suất huy động vốn ngoại tệ.
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
Tình hình huy đ
ộ
ng v
ốn
682
916.891
1285.339
0
200
400
600

800
1000
1200
1400
2006 2007 2008
năm

tỷ
đồ
ng
20
Chuyên đề thực tập
2.1.3.2. Về tình hình sử dụng vốn
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai
trong giai đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ 303.59 488.75 745.08
Theo thời hạn vay vốn

Cho vay ngắn hạn 246.2 81.10 351.62 71.94 461.24 61.90
Cho vay trung dài hạn 57.39 18.90 137.13 28.06 283.84 38.10
Theo thành phần kinh tế
Doanh nghiệp Nhà nước 58.764 19.36 29 5.93 16.537 2.22
Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 204.048 67.21 395.3 80.88 589.725 79.15
Hợp tác xã 0 - 0 - 0.2 0.03
Hộ gia đình, cá nhân 40.778 13.43 64.4 13.19 138.815 18.60
( Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh các năm2006,2007,2008)
Bảng 2.1 cho thấy tổng dư nợ của Chi nhánh tăng liên tục qua các năm.
Đây là một kết quả đáng khích lệ, cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng
ngày càng được tăng cường mở rộng và có xu hướng tăng mạnh trong những năm
tiếp theo.
Trong tổng dư nợ theo thời gian cho thấy chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao, trong 3 năm đều trên 60% tổng dư nợ. Trong khi đó dư nợ
trung dài hạn chiếm tỷ trọng không lớn, điều này gây ra sự hạn chế trong khả năng
sinh lời của vốn, từ đó ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, qua
bảng trên ta cũng thấy tỷ trọng của nguồn vốn trung dài hạn đang tăng dần trong
tổng dư nợ của Ngân hàng, điều này chứng tỏ Chi nhánh đã có sự quan tâm thích
đáng tới hoạt động tín dụng trung dài hạn của mình.
Về dư nợ theo thành phần kinh tế thì đối tượng quan hệ chủ yếu với Ngân
hàng là Doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tỷ trọng dư nợ cao, năm 2006 là
67.21% tổng dư nợ, năm 2008 tỷ trọng của thành phần kinh tế này là 80.88% và
năm 2008 con số này là 79.15%. Cùng với đó là tỷ trọng dư nợ của hộ gia đình, cá
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
21
Chuyên đề thực tập
nhân cũng tăng lên qua các năm. Trong khi đó dư nợ của thành phần kinh tế Nhà
nước lại giảm mạnh.
Biểu đồ 2.2: Bình quân dư nợ trên đầu người tại NHNo&PTNT Hoàng Mai

Qua biểu đồ 2.2 cho thấy bình quân dư nợ trên đầu người tại Chi nhánh qua các
năm tăng liên tục, điều này thể hiện sự cố gắng của Chi nhánh trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị.
2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ và các tiện ích đã thực hiện
* Trong năm 2006, tại chi nhánh
- Đến 31/12/2006 đã phát hành được 998 thẻ ATM với số dư đến thời điểm
đó là 1309 trđ.
- Thanh toán quốc tế: Kết quả tài chính của hoạt động thanh toán quốc tế
năm 2006 đạt 113 trđ chiếm tỷ trọng 24.3% trên tổng thu dịch vụ toàn chi nhánh.
* Trong năm 2006, tại chi nhánh
- Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union.
- Đến 31/12/2007 đã phát hành được 2770 thẻ ATM tăng 1772 thẻ so với
đầu năm 2007 với số dư đến thời điểm này là 4635 trđ (tăng 3326 tỷ so
với đầu năm 2007).
- Thanh toán quốc tế:
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
3.7
5.96
15.122
0
2
4
6
8
10
12
14
16
2006 2007 2008
B×nh qu©n d­ nî (tû VN§/c¸n bé)

22
Chuyên đề thực tập
+ Hoạt động thanh toán quốc tế:
TT Chỉ tiêu
Thực hiện 2007 So với 2006
Số món Số tiền(USD) +/- (USD) %
1 Nhập khẩu 120.00 3,467,641.00 -982,882 -22
1.1 Chuyển tiền nước
ngoài
110.00 2,826,441.00 324,186.00 13.00
1.2 Thanh toán LC 10.00 641,200.00 -1,307,068 -67
2 Xuất khẩu 188.00 19,973,189.00 12,334,913.00 161.00
2.1 Nhận tiền nước ngoài 182.00 19,787,276.00 12,284,000.00 164.00
2.2 Nhờ thu xuất khẩu 6.00 185,913.00 50,913.00 37.00
Tổng cộng 308.00 23,440,830.00 11,352,031.00 93.00
Kết quả tài chính của hoạt động thanh toán quốc tế năm 2007 đạt 241 trđ
chiếm tỷ trọng 26% trên tổng thu dịch vụ toàn chi nhánh.
+ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (đã quy đổi USD):
Đơn vị: USD
TT Chỉ tiêu
Thực hiện
2007
So với năm 2006
+/- %
1 Mua 23,395,364.00 +13,693,665.00 141.00
1.1 Cá nhân 553,076.00 47,083.00 10.00
1.2 Tổ chức kinh tế 20,370,868.00 11,823,168.00 138.00
1.3 Sở QLV&KDNT 2,471,420.00 1,823,414.00 280.00
2 Bán 22,970,948.00 13,059,222.00 131.00
2.1 Cá nhân 58,300.00 53,800.00 1.20

2.2 Tổ chức kinh tế 3,396,992.00 1,464,708.00 76.00
2.3 Sở QLV&KDNT 19,515,656.00 11,540,714.00 145.00
Tổng cộng 46,366,312.00 26,752,887.00 136.00
Kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2007 đạt 271 trđ
chiếm tỷ trọng 29% trên tổng thu dịch vụ của toàn chi nhánh.
* Trong năm 2008
- Đến 31/12/2008 đã phát hành được 7564 thẻ ATM tăng 4794 thẻ (tăng
173.07%) so với 31/12/2007 với số dư đến thời điểm này là 12365 trđ
tăng 7730 trđ (tăng 166.77%) so với 31/12/2007
- Thanh toán quốc tế: Kết quả tài chính của dịch vụ này (lãi luỹ kế từ đầu
năm 2008 đến hết tháng 12/2008) là 696.750 trđ, tăng 184.75 trđ (tăng
36%) so với 31/12/2007.
2.1.3.4. Kết quả tài chính
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
23
Chuyên đề thực tập
Kết quả tài chính của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 2.2: Kết quả tài chính qua các năm 2006-2008 tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng
số
% so kế
hoạch
% so
cùng
kỳ
Tổng

số
% so
kế
hoạch
% so
cùng
kỳ
Tổng
số
% so
kế
hoạch
% so
cùng
kỳ
Tổng thu 30.041 85.80% 88.381 99 816 130.886 111 148
Thu lãi 29.328 86.30% 87.359 100 1700 122.301 105 140
Thu dịch vụ 713 71.30% 904 53 1923 1.596 188 253
Tổng chi 33.005 110.00% 75.733 97 1720 118.523 116 157
Chi trả lãi 21.904 87.60% 58.43 95 1797 89.27 112 153
Trong đó:
Trả phí 0.104 0.198 1853 1.752 885 885
Chi khác 11.101 222% 278 1.559 44 87
BQ lãi suất
Lãi suất đầu ra 0.8 0.82 0.853
Lãi suất đầu vào 0.52 0.55 0.607
Chênh lệch 0.28 0.27 0.246
(Nguồn: báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh các năm 2006, 2007,2008)
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHN

O
&PTNT HOÀNG MAI
2.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động
2.2.1.1. Quy mô nguồn vốn huy động theo thời hạn huy động
Trong suốt thời gian qua, Chi nhánh NHNo Hoàng Mai đã đạt được những
thành tích đáng kể trong công tác huy động vốn. Điều này được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2.3: Quy mô nguồn vốn huy động theo thời gian tại chi nhánh NHNo Hoàng Mai
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch
Số tiền %
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch
Số tiền %
TGKKH 151.00 22.14 105.68 11.53 (45.32) (30.01) 162.13 12.61 56.45 53.41

TGCKH
dưới
143.00 20.97 85.50 9.33 (57.50) (40.21) 576.27 44.83 490.76 573.99
Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
24
Chuyên đề thực tập
12 tháng
TGCKH
trên 12
tháng 388.00 56.89 725.70 79.14 337.70 87.04 546.95 42.56 (178.76) (24.63)
Tổng số 682.00 916.89 1,285.34
( Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 )
Qua bảng 2.3 cho thấy nguồn vốn huy động được tại Chi nhánh thông qua
TGKKH chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2006 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 22.14%
trong tổng vốn huy động thì đến năm 2007 con số này chỉ còn là 11.53%, sang
năm 2008 tỷ trọng của TG này là 12.61% trong tổng vốn huy động. Năm 2006
tổng TGKKH tại Chi nhánh là 151 tỷ đồng, năm 2007 giảm xuống còn 105.68 tỷ,
giảm 45.32 tỷ (tương đương 30.01%) so với năm 2006. Năm 2008 nguồn vốn huy
động qua TGKKH là 162.13 tỷ tăng so với cùng kỳ năm trước là 56.45 tỷ (tăng
53.41%) nhưng chỉ chiếm 12.61% trong tỷ trọng tổng vốn huy động toàn Chi
nhánh. Tình hình huy động qua tài khoản TGKKH có thể được thấy rõ hơn qua
biểu đồ dưới đây:
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng vốn huy động tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Hoàng Mai (Đơn vị: %)
Nguồn tiền gửi không kỳ hạn mặc dù không ổn định nhưng là nguồn vốn
có chi phí thấp, cũng thể hiện khả năng thu hút khách hàng đối với các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản cho khách hàng của Chi nhánh. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay nhu cầu thanh toán cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, cho
các nhu cầu sinh hoạt của dân cư là rất lớn, đây là cơ hội cho các NH có thể tăng

Nguyễn Quốc Tuấn Lớp: 505411
TGC
KH
,
77.96
TGK
KH
,
22.14
TGC
KH
,
88.5
TGK
KH
11.5
TGC
KH
,
87.4
TGK
KH
,
12.6
25

×