Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.86 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 1
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Viễn Thông TP Hồ Chí Minh là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ
thông tin ở thị trường TP Hồ Chí Minh. Công nghệ và dịch vụ là thế mạnh của Viễn
thông TP, luôn đáp ứng về chất lượng và dịch vụ nhằm phục vụ tốt hơn.
Tiền thân của Viễn thông TP HCM là Bưu điện TP HCM, trong hơn 30 năm
qua luôn đi đầu trong phát triển công nghệ mới và dịch vụ mới. Và Bưu điện TP đã
được UNDP bình chọn là một trong những doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong
năm 2007.
Với mục tiêu là ngầm hóa toàn bộ mạng cáp viễn thông để tạo nên một môi
trường sạch đẹp, thông thoáng cho thành phố. Và đã làm được điều đó trên các tuyến
đường trung tâm của thành phố như Lê Duẫn, Lê Lợi, Đồng Khởi, Nguyễn Huệ,…
Trong tương lai không ngừng ứng dụng công nghệ mới để tạo ra những giải
pháp truyền thống tích hợp hiện đại nhằm gớp phần phát triển nền kinh tế, nâng cao
đời sống con người, cùng cộng đồng tiến tới xa hội thịnh vượng và làm cho môi
trường ngày càng thân thiện hơn.
1. MẠNG LƯỚI VIỄN THÔNG HIỆN ĐẠI
Viễn thông TP.Hồ Chí Minh có mạng lưới Viễn thông hiện đại đủ năng lực đáp
ứng nhanh và đầy đủ nhu cầu đa dạng của các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước ngoài tại TP.Hồ Chí Minh.
Sở hữu hệ thống tổng đài điện tử hiện đại; sử dụng thiết bị tổng đài, truyền dẫn của:
Alcatel-Lucent, Nokia Siemens Networks, NEC, Ericsson, Nortel, Motorola,
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 2
Fujitsu… Mạng tổng đài có trên 2 triệu số điện thoại cố định cùng 500 ngàn cổng cho
Internet MegaVNN. Trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, Viễn thông TP.Hồ Chí Minh hiện
có 300 đài trạm, khoảng 500 trạm BTS của điện thoại di động Vinaphone. Dịch vụ
viễn thông tin học của Viễn thông TP.Hồ Chí Minh được cung cấp trên nền IP hiện
đại; hệ thống truyền dẫn có tốc độ cao, khả năng đảm bảo an toàn mạng và độ tin cậy
lớn.Viễn thông TP.Hồ Chí Minh dùng hệ thống truyền dẫn cáp quang và viba số; hệ
thống cáp đồng với 12.000km và khoảng 1.000km cáp quang; hệ thống mạng cáp viễn


thông phủ 100% phường, xã tại TP.Hồ Chí Minh và đã ngầm hoá 60% mạng cáp viễn
thông. Mạng cáp quang thuê bao đang được tập trung đẩy mạnh, đảm bảo khả năng
truyền tải băng thông lớn, hỗ trợ cung cấp đa dịch vụ và đảm bảo chất lượng dịch vụ
chất lượng cao, kể cả các dịch vụ truyền hình giải trí.Viễn thông TP.Hồ Chí Minh sử
dụng công nghệ truyền số liệu hiện đại: truyền số liệu đa dịch vụ - ISDN, kênh thuê
riêng - DDN, truyền số liệu băng rộng – xDSL, công nghệ MPLS… Các dịch vụ đang
được khai thác như: vô tuyến cố định, vô tuyến nội thị sử dụng công nghệ CDMA,
PHS, GSM… bổ trợ cho dịch vụ điện thoại truyền thống.Các dịch vụ Viễn thông -
công nghệ thông tin của Viễn thông TP.Hồ Chí Minh đều được chọn dựa trên công
nghệ mới nhất đã được áp dụng rộng trên thế giới và ứng dụng lần đầu tiên tại Việt
Nam. Thiết bị được chọn đều là của các nhà cung cấp hàng đầu thế giới nên dễ dàng
mở rộng và nâng cấp.
2. CÔNG NGHỆ MỚI
NGN (Next Generation Network) - mạng viễn thông thế hệ mới trên nền công
nghệ IP được phát triển mạnh nhằm đáp ứng các yêu cầu cao cấp về dịch vụ thoại,
video, data … của khách hàng trong tương lai.MAN (Metropolitan Area Network) -
mạng truyền số liệu băng rộng đa dịch vụ, kết nối các cao ốc, các khu thương mại lớn,
các công viên phần mềm, khu công nghệ cao, các khu đô thị mới … và các điểm tập
trung lưu lượng truyền số liệu, đáp ứng được các dịch vụ trực tuyến chất lượng hoàn
hảo.WIMAX (Worldwide Interoperability for Microwave Access) - cung cấp các tiêu
chuẩn giao diện vô tuyến cho truy nhập không dây băng thông rộng cho cả thiết bị cố
định, xách tay và di động với tốc độ truyền dẫn dữ liệu cao, vùng phủ rộng, chất lượng
dịch vụ được thiết lập cho từng kết nối.GPON ( Gigabit Passive Optical Network) -
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 3
giải pháp sử dụng trong mạng truy nhập cáp quang ( FTTx), sẵn sàng cho dịch vụ
truyền số liệu băng thông rộng, truyền số liệu tốc độ cao với tốc độ truy nhập và độ ổn
định cao. Đây là công nghệ đang được các nhà viễn thông hàng đầu thế giới hướng
tới.
3. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin được Viễn thông TP.Hồ Chí Minh
quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Mạng lưới, thiết bị thường xuyên được nâng
cấp mở rộng, bảo trì bảo dưỡng; các chương trình đo kiểm chất lượng bởi các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đều được thực hiện theo định kỳ. Phải luôn đảm bảo và từng
bước nâng cao chất lượng dịch vụ - đây là nhiệm vụ hàng đầu mà Viễn thông TP.Hồ
Chí Minh không ngừng phấn đấu thực hiện.
4. DỊCH VỤ
Viễn thông TP.Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng cung cấp đa dịch vụ viễn thông
công nghệ thông tin, đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu khách hàng từ cơ bản đến cao cấp;
phục hồi thông tin nhanh, đảm bảo thông tin liên lạc luôn được thông suốt. Hiện nay
có các dịch vụ hỗ trợ khách hàng đang cung cấp miễn phí như: 119, 116; các hoạt
động sau bán hàng, chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp với mong muốn mang đến sự
hài lòng cao nhất cho khách hàng. Ngoài ra còn có một số dịch vụ hữu ích khác như:
điện thoại cố định, internet và truyền số liệu, giải pháp công nghệ thông tin.
Công ty Điện Thoại Tây TP (WHTC) là một đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ
thuộc Viễn Thông Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Điện Thoại Tây được thành
lập từ ngày 1/1/2003, trên cơ sở từ Công Ty Điện Thoại TP.HCM. Việc phân chia
này nhằm đảm bảo sự phục vụ tốt nhất cho các nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ
điện thoại cố định, internet và truyền số liệu, giải pháp công nghệ thông tin.
Trụ sở chính của Công ty ĐIỆN THOẠI TÂY TP đặt tại số 2 Hùng Vương,
Phường 1, Q.10, TP.HCM.
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 4
Nhiệm vụ của Công ty là cung cấp các dịch vụ điện thoại cố định và các dịch
vụ giá trị gia tăng của mạng điện thoại cố định thuộc khu vực phía tây TP.HCM bao
gồm:
CHƯƠNG2 : KHÁI NIỆM CƠ BẢN
I. TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG:
1. Các thành phần của mạng viễn thông
Mạng viễn thông luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thông tin liên lạc

của một quốc gia. Trong những năm gần đây, ngành Bưu Chính Viễn Thông Việt
Nam đã có những bước tiến rõ rệt, từng bước hiện đại hóa mạng lưới viễn thông, ứng
dụng những công nghệ tiên tiến nhất, đáp ứng được như cầu thông tin trong nước và
quốc tế một cách chính xác, nhạy bén và kịp thời nhất.
Khi nhìn từ phần cứng, mạng Viễn thông gồm có 3 thành phần chính:
SVTT : Lê Bá Bình
Toàn bộ các quận 5, 6, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Hóc Môn, Củ Chi
Một phần các quận 1, 3, Tân Bình, Bình Chánh:
Quận 1
Toàn bộ các phường: Cầu Kho, Cô Giang, Cầu Ông Lãnh, Phạm
Ngũ Lão, Nguyễn Cư Trinh
Phường Bến Thành: Từ số nhà 63 đến 189 đường Nguyễn Thị Minh
Khai; Từ số nhà 78 đến 212 đường Lê Lai; Từ số nhà 13 đến 243
đường Cách Mạng Tháng 8
Quận 3 Toàn bộ các phường: 1, 2, 3, 4, 5
Quận
Tân Bình
Toàn bộ các phường: 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 18,19, 20
Quận
Bình Chánh
Toàn bộ các xã Bình Hưng Hòa, Bình Trị Đông, Tân Tạo, Vĩnh Lộc
A, Vĩnh Lộc B, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân, Bình Lợi, Tân Nhật,
Tân Túc, Tân Kiên, Bình Chánh Chợ, Qui Đức, Hưng Long, An Phú
Tây, Tân Quý Tây và Thị Trấn An Lạc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 5
 Thiết bị đầu cuối
 Thiết bị chuyển mạch
 Thiết bị truyền dẫn
2.1 Các thành phần của mạng viễn thông
a.Thiết bị đầu cuối

Là thiết bị giao tiếp giữa một mạng với người sử dụng. Thiết bị đầu cuối
chuyển đổi thông tin sang tín hiệu điện và trao đổi tín hiệu điều khiển với mạng lưới.
Thiết bị đầu cuối có thể là các máy điện thoại, máy fax, máy tính hay các tổng đài nội
bộ. . .
b.Thiết bị chuyển mạch
Là thiết bị dùng để thiết lập đường truyền kết nối giữa các đầu cuối thuê bao
đồng thời duy trì, giải tỏa kết nối này. Nhờ có thiết bị chuyển mạch mà các đường
truyền cũng như các thiết bị có thể được dùng chung một cách triệt để, tiết kiệm, hiệu
quả.
Thiết bị chuyển mạch có thể là tổng đài nội hạt, tổng đài quá giang….
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 6
c. Thiết bị truyền dẫn
Là thiết bị dùng để kết nối giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị chuyển mạch hay
giữa thiết bị chuyển mạch với nhau. Thiết bị truyền dẫn giúp truyền đưa tín hiệu
nhanh chóng, chính xác.
Thiết bị truyền dẫn có thể được phân loại sơ lược thành Thiết bị truyền dẫn
thuê bao và Thiết bị truyền dẫn chuyển tiếp. Về kỹ thuật, thiết bị truyền dẫn được
chia thành 2 loại:
 Truyền dẫn hữu tuyến: cáp kim loại, cáp quang.
 Truyền dẫn vô tuyến: vi ba, vệ tinh.
2. Cấu hình mạng viễn thông
Phương pháp đơn giản nhất đấu nối thuê bao là tập trung tất cả các thuê bao
vào 1 tổng đài. Nhưng khi mạng viễn thông phát triển, số lượng thuê bao tăng lên
đáng kể thì một tổng đài không thể đáp ứng được nhu cầu cho tất cả các thuê bao, khi
đó ta phải sử dụng nhiều tổng đài. Khi thực hiện đấu nối các tổng đài lại với nhau sẽ
hình thành nên một mạng lưới.
Mạng lưới viễn thông hiện có các dạng cấu hình như:
a. Mạng hình mắc lưới
Là mạng mà trong đó mỗi một nút mạng đều được nối đến tất cả các nút mạng

còn lại.
Mạng hình mắc lưới có các ưu nhược điểm như sau:
 Ưu điểm
 Độ tin cậy cao: khi có 1 hoặc 1 vài đường truyền bị hỏng, mạng
vẫn có thể đảm bảo được bằng cách chuyển sang các đường
truyền khác.
 Vùng ảnh hưởng hẹp: khi 1 tổng đài có sự cố thì chỉ ảnh hưởng
đến các thuê bao của tổng đài đó mà không ảnh hưởng đến các
tổng đài vùng khác.
 Khuyết điểm
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 7
 Khi số lượng tổng đài tăng dẫn đến số lượng kết nối tăng rất lớn,
chi phí lớn và việc quản lý trở nên khó hơn nhiều.
 Khi lưu lượng liên đài thấp thì hiệu quả sử dụng của các trung kế
sẽ rất thấp.
 Chỉ áp dụng phù hợp cho những vùng nhỏ, ít tổng đài, có lưu
lượng liên đài cao hoặc những nơi có chi phí truyền dẫn thấp hơn
chi phí chuyển mạch.
2.2 Mạng hình mắc lưới
b. Mạng hình sao (hình tia)
Tất cả các tổng đài nội hạt sẽ được nối đến tổng đài trung chuyển (tổng đài quá
giang Transit) làm nhiệm vụ trung chuyển lưu lượng liên đài. Mạng này thường được
sử dụng nhất.
 Ưu điểm
Hiệu suất sử dụng mạch cao, chi phí thấp.
Khi một tổng đài nội hạt bị hỏng chỉ ảnh hưởng trong nội bộ của tổng đài nội
hạt đó.
Khi một trung kế bị hỏng thì chỉ có các thuê bao của tổng đài đó bị ảnh hưởng,
tổng đài nội hạt hầu như cô lập với tổng đài khác

SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 8
2.3 Mạng hình sao
 Khuyết điểm : Khi tổng đài quá giang bị hỏng sẽ ảnh hưởng đến tất cả các
tổng đài nội hạt không thể thực hiện gọi liên đài được.
c. Mạng hỗn hợp
Mạng này tổng hợp cả 2 cấu hình mạng hình sao và mạng hình mắc lưới tức
vẫn sử dụng 1 Host và nối liên đài cho các tổng đài có lưu lượng liên đài cao. Mạng
này tổng hợp được ưu điểm của cả 2 lọai mạng trên và được sử dụng rộng rãi trong
thực tế.
2.4 Mạng hỗn hợp
d. Mạng vòng kín
Tất cả các nút mạng được nối với nhau tạo thành 1 vòng kín. Loại mạng này
thích hợp cho các vùng có độ dài mạch bị giới hạn do có suy hao truyền dẫn và các
mạng ở biên giới, hải đảo.
 Ưu điểm
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 9
 Độ tin cậy cao do mỗi một nút mạng đều có đến 2 đường kết nối.
Kinh tế và dễ sử dụng
2.5 mạng vòng kín
II. Mạng viễn thông Việt Nam
Mạng điện thoại Việt Nam được tổ chức phân cấp chia làm 4 cấp:
 Tổng đài cửa ngõ Quốc tế
 Tổng đài chuyển tiếp liên tỉnh
 Tổng đài chuyển tiếp nội hạt
 Tổng đài nội hạt
Mô hình mạng có thể được nhìn tổng quát như hình sau:
2.6 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
CHƯƠNG 3 : CẤU TRÚC TỔNG ĐÀI EWSD

SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 10
I. Giới Thiệu Về Tổng Đài EWSD Hùng Vương
Tổng đài EWSD cho phép dịch vụ qua điện thoại viên, dịch vụ giá trị gia tăng
(VAS), tương thích ISDN. Đồng thời, EWSD có khả năng hổ trợ điều hành và bảo
dưỡng tại chỗ hoặc từ trung tâm OMC ở xa.
EWSD có thể dùng làm tổng đài nội hạt hoặc tổng đài quá giang, khả năng đáp
ứng của EWSD tuỳ thuộc vào vai trò của nó: khi được sử dụng làm tổng đài nội hạt,
dung lượng thuê bao có thể lên đến 250.000số; nhưng khi được sử dụng làm tổng đài
quá giang, số lượng trung kế có thể lên đến 60.000 trung kế.
II. Phần cứng
Phần cứng của 1 hệ thống EWSD được tổ chức trong các phân hệ mà được
liên kết với nhau qua các giao tiếp đồng nhất được trình bày trong hình I.2. Gồm
5 phân hệ sau :
3.1 Tổng quan phần cứng
 DLU (Digital Line Unit) : Đơn vị đường dây số
 LTG (Line/Trunk Group) : Nhóm đường trung kế
 SN (Switching Network) :Mạng chuyển mạch
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 11
 CCNC (Common Channel Signalling Network Control): Đơn vị điều
khiển mạng báo hiệu kênh chung.
 CP (Coordination Processor) : Bộ xử lý điều phối.
III. Các giao tiếp của tổng đài EWSD
1. Giao tiếp bên trong
Tổng đài EWSD có giao tiếp giữa
 Các DLU và LTG là đường truyền sơ cấp PDC 2Mb/s.
 Các LTG và SN là đường truyền thứ cấp SDC 8Mb/s.
 CCNC và SN là đường truyền thứ cấp SDC nhưng giữa CCNC và CP là giao
tiếp bit song song

3.2 Sơ đồ giao tiếp bên trong
2. Giao tiếp bên ngoài
Tổng đài EWSD giao tiếp ra bên ngoài như: các đường dây thuê bao
(subscriber lines), các đường truy nhập sơ cấp ISDN (PBX. . .), đường trung kế số
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 12
(digital trunks), đường trung kế analog (analog trunks), mạng số liệu (data
network, packet network) . . .
3.3 Giao tiếp bên ngoài
3. Các thành phần chức năng trong tổng đài EWSD
a.Đơn vị đường dây số DLU (Digital Line Unit)
α/ Đặc điểm:
 DLU có khả năng đấu nối được 952 đường dây thuê bao tuỳ loại đường dây
thuê bao nào (analog hay ISDN. . .), các đơn vị chức năng và giá trị lưu lượng
yêu cầu.
 DLU được nối đến các LTGB, LTGF hay LTGG bằng 2 hoặc 4 đường PDC
(PCM30, PCM24) bằng cách đấu thẳng, đấu chéo đến LTG khác nhằm đảm
bảo an toàn cho LTG và DLU.
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 13
 DLU có thể được đặt tại tổng đài (DLU nội đài) hoặc ở xa tổng đài (DLU đài
vệ tinh), các đơn vị DLU ở xa có thể được tập trung lại thành 1 đơn vị điều
khiển đầu xa RCU (Remote Control Unit). Một RCU có thể chứa đến 6 DLU
thông qua bộ điều khiển dịch vụ độc lập SASC.
β/. Các thành phần chính bên trong DLU
 DLUC(DLU Controller): điều khiển hoạt động bên trong DLU, phân phối và
tập trung tín hiệu điều khiển giữa mạch đường dây thuê bao và DLU. DLUC
tuần tự quét dò tìm các SLMCP để nhận bản tin và gởi trực tiếp lệnh và số liệu
đến từng SLMCP. Trong 1 DLU luôn có 2 DLUC làm việc độc lập theo
phương thức chia tải.

 DIUD(Digital Interface Unit for DLU): lấy thông tin điều khiển từ LTG
thông qua kênh 16 trong PDC gửi về DLUC và ngược lại. Đồng thời, DIUD
cung cấp các chức năng giao tiếp cho DLU qua mạng 4096kb/s, cung cấp các
thông tin phân phối từ modul SLM qua 4096kb/s. Ghi nhận tín hiệu đồng bộ
của Bộ phát xung clock, đo thử và giám sát phát hiện lỗi. Tạo vòng lặp kiểm tra
qua DIUD (kiểm tra chéo).
 TU (Test Unit): Đo thử máy điện thoại, đường dây và ghi lại số liệu, hoạt động
của các TU được vận hành tập trung tại OMT.
 SLMA (Subscriber Line Module Analog):là card giao tiếp đến các đường
dây thuê bao analog, SLMA có 7 chức năng chính: cung cấp nguồn (B), bảo vệ
quá áp (O), rung chuông (R), báo
 hiệu (S), mã hoá (C), hybrid (H), đo thử (T). SLMA nối tối đa 944 đường thuê
bao.
 SLMD (Subscriber Line Module Digital):giao tiếp đến các đường dây thuê
bao số. 1 card SLMD có thể nối tối đa 432 đường thuê bao.
 SLMX (Subscriber Line Module for V.51): dùng cho các thuê bao V.5.1
 BDCG (bộ phân tuyến cấp xung đồng hồ ):Bộ phân tuyến BD phục hồi báo
hiệu , phân phối báo hiệu đến thiết bị ngoại vi hoặc tập trung báo hiệu từ thiết
bị ngoại vi đến. Bộ cấp xung đồng hồ CG cung cấp xung 4096KHz cho DLU
và nhận tín hiệu từ DIUD đến (qua khe thời gian TS0 của PDC). Trong DLU
thường có hai BDCG làm việc theo nguyên tắc chủ tớ
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 14
3.4 Sơ đồ chức năng trong DLU
 RGMG (Bộ cấp nguồn rung chuông và điện áp): mỗi 1 BD nhận dòng rung
chuông và điện áp cho đồng hồ xung tính cước từ 1 trong 2 bộ RGMG, có khả
năng phát hiện khi mất dòng rung chuông. Trong DLU cũng có 2 RGMG là
việc theo nguyên tắc chia tải.
 SASC (Stand Alone Service Controller): dùng để kết nối thuê bao trong
trường hợp khẩn cấp (đứt đường truyền về trung tâm).

 EMSP: có khả năng nhận số DTMF trong trường hợp khẩn như đường truyền
giữa RDLU và LTG bị đứt (bình thường là LTG nhận thông tin quay số từ thuê
bao). Trong trường hợp EMSP được sử dụng, chỉ cho phép tối đa 60 cuộc gọi
cùng lúc, không sử dụng các dịch vụ thuê bao, không tính cước.
 ALEX (Alarm External): dùng để thu thập và chuyển tiếp cảnh báo ra bên
ngoài.
b. Nhóm đường dây và trung kế LTG (Line Trunk Group)
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 15
Là thiết bị giao tiếp giữa mạng chuyển mạch SN và các mạng khu vực như
tổng đài analog hay tổng đài số.
Chức năng: LTG thực hiện một số chức năng làm giảm tải của bộ CP, gửi và
nhận thông tin thoại qua SN0 và SN1.
 Xử lý cuộc gọi:
 Nhận và giải mã tin tức nhận được trên đường trung kế và đường dây
thuê bao.
 Gởi và báo hiệu các loại tin tức.
 Gởi và nhận bản tin từ hoặc đến CP.
 Tương hợp với vận tốc truyền 8Mb/s của SN
 Phát hiện lỗi trong LTG
 Phát hiện lỗi của những giao tiếp bên trong đài, trong quá trình xử lý
cuộc gọi.
 Đánh giá những sai hỏng nói trên và khởi sự tiến trình thích hợp:
khoá mạch, khoá LTG.
 Vận hành và bảo dưỡng LTG:
 Gởi báo cáo về số đo lưu thoại cho CP.
 Tiến hành thử đường kết nối.
 Báo cáo trạng thái vận hành của từng modul
 Ghi số liệu về cước.
Các thành phần chính trong LTG

 LTU (Đơn vị trung kế đường dây)
LTU thay đổi đường dây kết nối và trung kế đến bộ giao tiếp của LTG.
LTU còn có các đơn vị chức năng như:
 Đơn vị giao tiếp số DIU (DIU30, DIU30, DIU:LDIB).
 Bộ triệt dội DEC
 Đơn vị hội thoại COUB
 Thiết bị thông báo OCANEQ
 Bộ ghi phát mã CR
 Khối module vận hành đường dây số OLMD
 Thiết bị đo thử tự động ATE
 SU (Đơn vị báo hiệu): có các đơn vị như:
 Bộ cấp âm hiệu TOG
 Khối kiểm tra sự liên tục của đường truyền RM
 Bộ ghi phát mã CR
 GS (Bộ chuyển mạch nhóm): có 16 đường truyền thoại SPHO/I
2048kb/s, trong đó: 8 đường nối đến 8 LTU, 1 đường nối đến SU, 2
đường nối đến SILCB, 1 đường nối đến SPMX, 4 đường nối đến LIU.
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 16
 SPMX (bộ ghép kênh thoại): SPMX được sử dụng trong trường hợp
trung kế được nối đến LTGC, LTGD thì SPMX sẽ thay thế cho bộ
chuyển mạch nhóm GS.
 LIU (Đơn vị giao tiếp đường dây): trong LTG có 2 đường thoại SPHO/I
8Mb/s song song nối các kên từ GS và SPMX đến 2 mạng chuyển mạch
SN. LIU sẽ đưa thông tin qua SN và đồng bộ thông tin thu được từ SN
với xung clock bên trong LTG. Sau khi đường truyền được thiết lập,
LIU kiểm tra chéo (COG) xem có kết nối đến SN đúng không. LIU
kiểm tra chuỗi bit phát đi và nhận về xem có sai lệch không.
 GP (Bộ xử lý nhóm)
GP có nhiệm vụ biến các thông tin nhận được từ tổng đài và các

vùng xung quanh thành các thông tin của hệ thống. GP điều khiển tất cả
các đơn vị chức năng trong LTG. Trong LTG có các đơn vị chức năng
như:
 Bộ ghép kênh tín hiệu SMX
 Bộ đệm tín hiệu SIB
 Đơn vị xử lý PU
 Bộ nhớ MU
 Bộ điều khiển đường số liệu DLC
 Bộ cấp xung đồng hồ GCG
 Đơn vị bảo vệ WDU
 Bộ điều khiển đường báo hiệu SILC
 Bộ tạo xung đồng hồ cho DIU 1,5Mbit/s CG:DIU
 Phần mềm ứng dụng GP: Bao gồm tất cả các chương trình ứng dụng
đặc biệt và dữ liệu đặc biệt của GP.
Phần mềm ứng dụng xử lý cuộc gọi điều khiển và các tiến trình xử lý
cuộc gọi tuỳ thụôc vào loại đường kết nối, hệ thống truyền dẫn (tương tự
hay số), hệ thống báo hiệu (MFCR2 …), hướng kết nối (incoming hay
outgoing).
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 17
3.5 các đơn vị chức năng chính của LTG và các kết nối của LTG
Chương trình điều hành và bảo dưỡng gồm các chức năng như: lấy số đo
lưu thoại, quản lý số liệu cố định, thay đổi trạng thái làm việc.
Chương trình bảo an thực hiện các công việc như: tìm lỗi, xử lý lỗi, xử lý
cảnh báo, đo chất lượng đường truyền, thực hiện kiểm tra, chạy chương trình đo thử.
Các loại LTG
 LTGA dùng trong mạch analog
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 18
3.6 các loại chức năng của LTG trong EWSD

 LTGB kết nối với DLU và tổng đài nội bộ bằng đường truyền sơ cấp,
kết nối đến bàn chuyển mạch số DSN bằng đường truyền số.
 LTGC kết nối với trung kế đường dài sử dụng báo hiệu MFC, CCS7…
LTGC không dùng GS vì không kết nối hội thoại mà chỉ dùng bộ
SPMX.
 LTGD kết nối đến trung kế quốc tế sử dụng báo hiệu số 5, MFC,
CCS7…
 LTGG có chức năng như LTGB và LTGC và có được mọi chức năng
của LTG.
 LTGM được tích hợp cao hơn LTGG nên linh động hơn.
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 19
c. Mạng chuyển mạch SN (Switching Network)
Là nơi thực hiện chuyển mạch kết nối tất cả các dịch vụ (thoại, fax, telex,
truyền số liệu). SN nối đến nhóm trung kế đường dây LTG và bộ xử lý điều phối CP.
Trong tổng đài SN luôn được trang bị 2 SN (SN0 và SN1) nhằm bảo đảm an
toàn. SN giao tiếp vớibên ngoài bằng đường truyền thứ cấp SDC, các đường kết nối
điều khiển trong tổng đài là duy nhất.
Thiết kế trong tổng đài theo kiểu module nên có thể mở rộng dễ dàng. Dung
lượng của mạng chuyển mạch tuỳ thuộc vào số lựơng LTG trong tổng đài:
 SN:15LTG với dung lượng 7.500 thuê bao (nhỏ nhất của EWSD)
 SN :63LTG với dung lượng 30.000 thuê bao
 SN:126LTG với dung lượng 60.000 thuê bao
 SN:252LTG với dung lượng 125.000 thuê bao
 SN:503LTG với dung lượng 250.000 thuê bao
SN có khả năng hổ trợ 2 loại kết nối: kết nối bán thường trực, kết nối dự
phòng.
 Kết nối bán thường trực: là kết nối được hình thành từ khi khởi
động lại từ đầu hệ thống hoặc khởi động sau khi mở hệ thống.
Kết nối bán thường trực thường dùng cho:

• Kênh truyền bản tin: truyền tin tức trao đổi giữa CP và LTG.
• Kênh chung truyền báo hiệu: báo hiệu của mọi kênh thoại
được truyền trên cùng một kênh chung. Báo hiệu giữa CCNC
và LTG được truyền qua kênh bán thường trực trong SN.
• Kênh dịch vụ: SN có thể cung cấp kết nối bán thường trực
cho các loại dịch vụ (vd: các đường truyền dành riêng).
 Kết nối dự phòng: kết nối cho cuộc đàm thoại luôn được thiết
lập đồng thời cho cả 2 mạng SN, tuy nhiên LTG chỉ nhận tin tức
từ SN nào đang tích cực do đó có 1 kênh ở trạng thái dự phòng.
Kênh dự phòng sẽ không làm gián đoạn kết nối hiện hữu.
d. Bộ xử lý điều phối CP (Coordination Processor)
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 20
Trong tổng đài EWSD có các phân hệ với tính độc lập cao, mỗi một
phân hệ đều có một bộ xử lý riêng làm giảm tải cho CP. Tuy nhiên, CP
sẽ điều phối hoạt động của các bộ xử lý này và điều phối việc trao đổi số
liệu giữa chúng. EWSD tại đài Hùng Vương sử dụng bộ xử lý điều phối
CP113
 Các đơn vị chức năng của CP113
 Bộ xử lý cơ sở BAP
 Bộ xử lý cuộc gọi CAP
 Bộ điều khiển xuất-nhập phần cứng giống BAP và hệ thống
bus xử lý xuất-nhập (B:IOC)
3.7 sơ đồ khối bộ xử lý điều phối
 Hai đường điều khiển cho bộ nhớ chung (B:CMY)
 Hai bộ nhớ chung CMY chứa nội dung đồng nhất
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 21
 Bộ xử lý xuất-nhập cho xử lý cuộc gọi và điều hành thiết bị
ngoại vi IOC.

 Phương thức làm việc của CP113
Phần mềm của CP113 có thể làm việc theo 2 phương thức: đơn
xử lý và đa xử lý
 Phương thức đơn xử lý: BAP chủ đảm nhận mọi việc, BAP tớ
chạy trong chu trình giám sát ở tư thế dự phòng.
 Phương thức đa xử lý: BAP chủ đảm trách mọi việc trong đó
có xử lý cuộc gọi, BAP tớ chỉ phụ trách xử lý cuộc gọi.
 Cấu hình của CP113
Phần cứng và phần mềm của CP113 có thể thay đổi cấu hình để
tương thích với các yêu cầu cụ thể của tổng đài.
Phần cứng : cấu hình tối thiểu của CP113 gồm có: 2 bộ xử lý
BAP, cấu hình tối đa của CP113 có thể lên đến 16 bộ xử lý gồm:
10CAP, 2 BAP, 4IOC.
e. Bộ đệm bản tin MB ( Message Buffer)
MB cũng là một phần nằm trong CP. Dung lượng của bộ đệm có thể thay đổi
dễ dàng theo kích thước của tổng đài. MB giao tiếp giữa CP và GP của LTG: MB một
đầu nối đến LTG bằng kết nối bán thường trực trong đường truyền SDC, một đầu nối
đến CP bằng hệ thống bus.
Đồng thời MB cũng giao tiếp giữa CP và SGC trong SN. Có 2 loại MB: loại
dùng cho tổng đài EWSD 4.2 hay EWSD 4.5 (MB loại B dùng cho CP113). MB chứa
Bộ phát xung clock nhóm (GCCR) phát xung clock cho tổng đài CLK 8192kHz và bis
đánh dấu khung FMB (2kHz) điều hành MB. Đồng hồ chủ cấp xung đường dây từ 1
hoặc 2 Bộ phát xung clock trung tâm CCGA.
MB được chia thành những đơn vị Bộ đệm bản tin MBU. MBU điều khiển Bộ
chuyển mạch nhóm SGC thực hiện các chức năng khác nhau. Để an toàn, mỗi MB có
2 đơn vị MB0 vàMB1.
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 22
 Các loại tin tức được gởi qua MB:
• Bản tin: phân hệ LTG-DLU và phân hệ SN chuyển bản tin

đến CP. MB sẽ kiểm tra thủ tục HDLC của những bản tin
này, lưu trữ và chuyển đến CP khi cần.
• Báo cáo: báo cáo được gởi từ LTG này đến LTG khác.
Những báo cáo này được gởi qua CP nhưng CP không xử
lý chúng.
• Chỉ thị: chỉ thị được gởi từ CCNC đến LTG hoặc ngược
lại, CP cũng không xử lý chỉ thị mà chỉ chuyển tiếp qua.
• Lệnh: lệnh được gởi từ CP đến LTG và SN.
 Các đơn vị chức năng của MB
• MBU:LTG (Đơn vị đệm bản tin cho đường trung kế): thực
hiện các công việc như:
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 23
3.8 những quan hệ chức năng MBG
• Phân chia và chuyển (lệnh, bản từơng thuật) đến ngõ ra rồi
đến LTG.
• Ghi nhận ngõ vào (bản tin, bản tường thuật, mệnh lệnh) từ
LTG và chuyển đến IOP:MB và danh sách đưa vào hoặc
chuyển đi.
• Nhận dạng và thi hành cac lệnh từ CP bên trong MBU >
CP
• Chuyển tiếp bản tin tập trung bên trong MBU  CP
• Các chức năng truyền đưa đặc biệt: CP gởi các thông tin
giống nhau đến các LTG. Phần mềm ứng dụng được nạp
vào bộ nhớ RAM trong GP của LTG. Tập hợp lệnh dùng hai
lệnh đưa đến MBU:LTG rồi đưa đến từng LTG riêng.
 MBU:SGC (Đơn vị đệm bản tin cho bộ điều khiển chuyển
mạch nhóm): thực hiện các công việc:
• Đệm, phân chia và chuyển tiếp lệnh từ CP đến nhiều nhất là
3 SGC.

• Đệm và chuyển tiếp bản tin từ SGC đến CP.
• Nhận dạng và truyền các lệnh từ CP đến MBU.
• Chuyển tiếp bản tin bên trong MBU đến CP.
 GCGR (Bộ phát xung clock nhóm R )
Trong MBG có 1 GCGR phát xung clock 8192kHz và bit đánh dấu khung
2KHz đồng bộ với xung clock chủ của 1 trong 2 CCG(A).
Xung clock chuyển đến nhiều nhất 3 MBU:LTG và 1 MBU:SGC trong MBG.
MBU:LTG chuyển xung clock cùng với số liệu truyền dẫn đến TSM trong SN.
MBU:SGC truyền xung clock vào SGC.
SGC dùng xung clock đồng bộ từ GCGR chuyển đến TSM điều khiển
MBU:LTG và chuyển qua MBU:LTG. Ra ngoài xung clock 8192kHz trong SGC điền
khiển truyền dữ liệu đến MBU:SGC
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 24
3.9 các thành phần và các kết nối trong CCG
f. Bộ phát xung đồng hồ trung tâm CCG (Center Clock Generator)
CCG đảm bảo việc đồng bộ giữa các bộ phận trong mạng số. Đầu tiên CCG
đồng bộ với nguồn xung chuẩn từ bên ngoài, sau đó xung chuẩn này sẽ được phân
phối đến các thành phần khác như CP, MB, XN, CDEX (Bộ phân phối xung đồng hồ
ra ngoài), CCNC, LTG, DLU, hệ PBX.
Nhằm đảm bảo an toàn tốt, CCG cũng luôn được trang bị 2 bộ làm việc theo
phương thức chủ tớ. Phương thức làm việc của CCG:
 Đồng bộ: sai số từ 10
-8
đến 10
-11
, nguồn xung chuẩn được cấp liên tục
 Cận đồng bộ: sai số từ 10
-7
đến 10

-8
, nguồn xung chuẩn không được cấp
liên tục.
 Cận đồng bộ: sai số từ 10
-5
đến 10
-6
, không dùng nguồn xung chuẩn.
g. Bảng đèn SYP (System Panel)
SVTT : Lê Bá Bình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 25
Bảng đèn cảnh báo hệ thống SYP giúp ta có thể theo dõi được trạng thái hoạt
động của đài EWSD. SYP sẽ hiện thị lỗi bằng phương thức nghe (còi) và nhìn (Led).
SYP cũng là một thành phần nằm trong CP. Những thông tin hiển thị trên bảng đèn
SYP gồm có các dạng cảnh báo:
 Hiển thị lượng tải của CP
 Hiển thị thông tin về giờ giấc, ngày tháng
Các mức cảnh báo của SYP: có 3 mức
• Cảnh báo chính: nếu có một đơn vị hư hỏng không có đơn vị
dự phòng thay thế.
• Cảnh báo phụ: một đơn vị hư hỏng có đơn vị dự phòng thay
thế.
• Cảnh báo chỉ thị: cho biết là đơn vị bị khoá để đo thử hoặc
sửa chữa.
Các thành phần bên trong SYP
• SYPC (Bộ điều khiển bảng hệ thống)
Trong SYP, SYPC không được trang bị dự phòng. SYPC nối đến Bộ xử lý
xuất/nhập IOP của bộ xử lý điều phối CP nhằm tiếp nhận các dữ liệu cần thiết từ Bộ
xử lý điều phối từ đó quyết định ra loại cảnh báo.
Có 2 vị trí để đặt SYPC: trong khung F:SYP hoặc khung F:SYPC(A)

+ IOC:SYPC điều khiển nhập/xuất cho SYPC
+ COM:SYPC modul điều khiển cho SYPC
+ T/RMO:SYPC modul thu/phát cho SYPC, kết nối 4 SYPD
+ RM:EA modul thu/phát cho cảnh báo bên ngoài, kết nối 24 bộ giám sát bên ngoài.
+ T/R:AYPD modul thu/phát cho SYPD, kết nối đến SYPC và modul hiển thị SYPD
(DYM:SYPD).
SVTT : Lê Bá Bình

×