Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Giới thiệu các hệ điều hành trong dự án Ubuntu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 34 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Đề tài:
GIỚI THIỆU CÁC HỆ ĐIỀU HÀNH TRONG DỰ ÁN UBUNTU
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thùy Linh
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Văn Thức
Nguyễn Thị Hằng
Lưu Thanh Tùng
Trần thị Mai Hương
Nguyễn Đức Hoàng
Lớp: 1210A03
Hà Nội 3/2014
1
Mục Lục
I.GIỚI THIỆU HỆ ĐIỀU HÀNH UBUNTU 3
1.Giới thiệu 3
2.Lịch sử phát triển 3
3.Các phiên bản Ubuntu 4
a.Phiên bản thông thường 4
b.Phiên bản hỗ trợ lâu dài 5
4.Cài đặt 6
5.Các bản phân phối dựa trên Ubuntu 7
a.Các bản phân phối chính thức 7
b.Các bản phân phối không chính thức 8
II.CÁC HỆ ĐIỀU HÀNH TRONG DỰ ÁN UBUNTU 9
1.KUBUNTU 9
a.Giới thiệu 9
b.Khác biệt so với Ubuntu 11
c.Các phiên bản của Kubuntu 12


d.Yêu cầu cấu hình 14
2.LUBUNTU 15
a.Giới thiệu 15
b.Các phiên bản của Lubuntu 17
3.UBUNTU SERVER 18
4.EDUBUNTU 20
a.Giới thiệu 20
b.Mục tiêu 21
c.Tính năng 22
b.Phiên bản 27
5.MYTHBUNTU 28
a.Giới thiệu 28
b.Các phiên bản 29
6.XUBUNTU 31
a.Giới thiệu 31
b.Các phiên bản của Xubuntu 32
7.UBUNTU GNOME 36
a.Giới thiệu 36
b. Các phiên bản 36
8.UBUNTU FOR ANDROI 38
a.Giới thiệu 38
b.Tính năng 38
c.Yêu cầu hệ thống 38
9.UBUNTU MOBILE 40
a.Giới thiệu 40
b.Chức năng 40
c.Các phiên bản 40
2
I. GIỚI THIỆU HỆ ĐIỀU HÀNH UBUNTU
1. Giới thiệu

Ubuntu là một hệ điều hành máy tính dựa trên Debian GNU/Linux, một bản
phân phối Linux thông dụng. Mục đích của Ubuntu bao gồm việc cung cấp một
hệ điều hành ổn định, cập nhật cho người dùng bình thường, và tập trung vào
sự tiện dụng và dễ dàng cài đặt. Ubuntu đã được đánh xếp hạng là bản phân
phối Linux thông dụng nhất cho máy tính để bàn, chiếm khoảng 30% số bản
Linux được cài đặt trên máy tính để bàn năm 2007.
Ubuntu là phần mềm mã nguồn mở tự do, có nghĩa là người dùng được tự do
chạy, sao chép, phân phối, nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm theo điều
khoản của giấy phép GNU GPL. Ubuntu được tài trợ bởi Canonical Ltd (chủ
sở hữu là một người Nam Phi). Thay vì bán Ubuntu, Canonical tạo ra doanh
thu bằng cách bán hỗ trợ kĩ thuật. Bằng việc để cho Ubuntu tự do và mở mã
nguồn, Canonical có thể tận dụng tài năng của những nhà phát triển ở bên
ngoài trong các thành phần cấu tạo của Ubuntu mà không cần phải tự mình
phát triển.
2. Lịch sử phát triển.
Bản phát hành đầu tiên của Ubuntu là vào 20 tháng 10 năm 2004, bắt đầu bằng
việc tạo ra một nhánh tạm thời của dự án Debian Linux. Việc này đã được thực
hiện để một phiên bản mới của Ubuntu có thể được phát hành mỗi 6 tháng, tạo
ra một hệ điều hành được cập nhật thường xuyên hơn. Bản phát hành Ubuntu
3
luôn gồm bản GNOME (GNU Network Object Model Environment) mới nhất,
và được lên lịch phát hành khoảng 1 tháng sau GNOME.
Các gói của Ubuntu nói chung dựa trên các gói từ nhánh không ổn định của
Debian: cả 2 bản phân phối đều dùng gói có định dạng deb của Debian và
APT/Synaptic để quản lý các gói đã cài. Ubuntu đã đóng góp trực tiếp và lập
tức thay đổi đến Debian, chứ không chỉ tuyên bố chúng lúc phát hành, mặc dù
các gói của Debian và Ubuntu không cần thiết "tương thích nhị phân" với
nhau. Nhiều nhà phát triển Ubuntu cũng là người duy trì các gói khoá (gói chủ
chốt) của chính Debian. Dù sao, Ian Murdock, nhà sáng lập của Debian, đã chỉ
trích Ubuntu vì sự không tương thích giữa các gói của Ubuntu và Debian, ông

nói rằng Ubuntu đã làm sai lệch quá xa so với Debian Sarge, do đó không còn
giữ được sự tương thích.
Trong quá trình phát triển, dự án Ubuntu đã cho ra đời nhiều phiên bản khác
nhau của Ubuntu, như Ubuntu Desktop cho máy tính để bàn, Ubuntu Netbook
cho netbook (đã ngừng phát triển), Ubuntu Server cho các máy chủ, Ubuntu
Business Desktop Remix cho các doanh nghiệp,Ubuntu for Android và Ubuntu
for Phones cho các thiết bị di động.
3. Các phiên bản Ubuntu
a. Phiên bản thông thường
Các phiên bản Ubuntu được đặt tên theo dạng Y.MM (tên), trong đó Y
tương ứng với năm phát hành, và MM tương ứng với tháng phát hành. Tên
trong ngoặc là tên hiệu được đặt cho phiên bản trước khi phát hành chính
thức. Trong tháng 10 năm 2004, Ubuntu phát hành phiên bản đầu tiên,
Ubuntu 4.10. Mỗi phiên bản Ubuntu thông thường được hỗ trợ trong vòng
18 tháng, chúng cũng được phát hành định kỳ 6 tháng 1 lần và việc nâng
cấp lên phiên bản mới hoàn toàn miễn phí. Người dùng được khuyến khích
nâng cấp lên phiên bản mới để có thể sử dụng các tính năng mới nhất mà
ứng dụng cung cấp. Phiên bản Ubuntu chính thức mới nhất hiện tại là
4
Ubuntu 13.10.
b. Phiên bản hỗ trợ lâu dài.
Phiên
bản
Tên mã
Ngày phát
hành
Hỗ trợ đến
Phiên bản
Kernel
Desktops Servers

4.10
Warty
Warthog
20 October
2004
30 April 2006 2.6.8
5.04
Hoary
Hedgehog
8 April 2005 31 October 2006 2.6.10
5.10
Breezy
Badger
13 October
2005
13 April 2007 2.6.12
6.06
LTS
Dapper
Drake
1 June 2006
14 July
2009
1 June
2011
2.6.15
6.10 Edgy Eft
26 October
2006
25 April 2008 2.6.17

7.04
Feisty
Fawn
19 April 2007 19 October 2008 2.6.20
7.10
Gutsy
Gibbon
18 October
2007
18 April 2009 2.6.22
8.04
LTS
Hardy
Heron
24 April 2008
12 May
2011
9 May
2013
2.6.24
8.10
Intrepid
Ibex
30 October
2008
30 April 2010 2.6.27
9.04
Jaunty
Jackalope
23 April 2009 23 October 2010 2.6.28

9.10
Karmic
Koala
29 October
2009
30 April 2011 2.6.31
10.04
LTS
Lucid
Lynx
29 April 2010
9 May
2013
April
2015
2.6.32
10.10
Maverick
Meerkat
10 October
2010
10 April 2012 2.6.35
11.04
Natty
Narwhal
28 April 2011 28 October 2012 2.6.38
11.10
Oneiric
Ocelot
13 October

2011
9 May 2013 3.0
5
12.04
LTS
Precise
Pangolin
04/26/12 April 2017 3.2 or newer
12.10
Quantal
Quetzal
18 October
2012
April 2014 3.5
13.04
Raring
Ringtail
25 April 2013 01/27/14 3.8
13.10
Saucy
Salamande
r
10/17/13 July 2014 3.11
14.04
LTS
Trusty
Tahr
04/17/14 April 2019 3.13/3.14
Ubuntu cũng có những phiên bản hỗ trợ dài hạn "Long Term Support", hỗ
trợ trong vòng 3 năm đối với máy tính để bàn và 5 năm đối với máy chủ.

Ubuntu 10.04 (Lucid Lynx) và Ubuntu 12.04 (Precise Pangolin), phát hành
ngày 29, tháng 4 năm 2010 và 2012 là hai phiên bản còn được hỗ trợ. Riêng
bản 12.04 (hỗ trợ 5 năm cho cả máy tính để bàn và máy chủ) sẽ được
Canonicial phát hành cập nhật lifecyle 12.04.1, 12.04.2, 12.04.3 và 12.04.4.
Các phiên bản Long Term Support sẽ được ra mắt mỗi 2 năm một lần, và dự
kiến sẽ ra mắt bản Long Term Support tiếp theo vào năm 2014.
4. Cài đặt
Mỗi phiên bản phát hành có một đĩa chạy trực tiếp, cho phép người dùng xem
xét phần cứng của họ có tương thích với hệ điều hành hay không trước khi cài
đặt lên đĩa cứng bằng phần mềm Ubiquity. Tập tin ảnh đĩa có thể được tải về từ
trang chủ Ubuntu, và các đĩa cài đặt có thể được cung cấp bởi bên thứ ba.
Trong phiên bản Ubuntu 12.10, tập tin ảnh đĩa chỉ có thể được ghi lên đĩa
DVD, USB, hoặc đĩa cứng, vì dung lượng của nó đã vượt quá giới hạn tối đa
của đĩa CD.
Đĩa cài đặt Ubuntu yêu cầu máy tính có từ 256 MB RAM trở lên. Quá trình cài
đặt Ubuntu sử dụng giao diện đồ họa, tốc độ cài đặt phụ thuộc vào cấu hình
máy tính, trung bình là từ 20 - 30 phút.
6
Ngoài ra, người dùng có thể cài đặt Ubuntu lên một đĩa ảo bên trong Windows
bằng bộ cài đặt Wubi. Mặc dù tốc độ xử lý có thể bị giảm sút so với cài đặt đầy
đủ, nhưng bù lại, cài đặt bên trong Windows không yêu cầu người dùng phải
phân vùng lại đĩa cứng và có thể được gỡ bỏ dễ dàng từ ngay trong Windows.
5. Các bản phân phối dựa trên Ubuntu
a. Các bản phân phối chính thức.
Những bản phân phối sau đây được Canonical công nhận là các bản phân
phối chính thức của Ubuntu, có đóng góp quan trọng cho dự án Ubuntu, tuy
nhiên các bản phân phối dưới đây không nhận được sự hỗ trợ tài chính từ
Canonical:
• Kubuntu: cũng là một hệ điều hành dựa trên Ubuntu. Khác biệt lớn nhất
so với Ubuntu là ở chỗ Ubuntu dựa trên môi trường máy tính để bàn

GNOME, còn Kubuntu thì là môi trường máy tính để bàn KDE (K
Desktop Environment).
• Edubuntu: cũng là một hệ điều hành dựa trên Ubuntu, được tuỳ biến để
dành riêng cho các trường học. Các phiên bản trong tương lai của
Edubuntu còn hướng tới môi trường các trường đại học.
• Xubuntu: là một hệ điều hành dựa trên Ubuntu và là lý tưởng cho các
máy tính cũ, cấu hình thấp, các máy tính công nghệ mạng thin-client
(mạng được hình thành từ các máy tính trạm cấu hình rất thấp và thường
là không cần ổ cứng, được khởi động từ máy chủ) hoặc cho những ai
thích có được tốc độ cao nhất đối với phần cứng sẵn có của máy tính.
• Mythbuntu: Được dựa trên Ubuntu và MythTV, cung cấp các ứng dụng
cho việc ghi hình TV và hoạt động ở trung tâm truyền thông.
• Lubuntu: là một hệ điều hành dựa trên Ubuntu, nó có đặc điểm là "nhẹ
hơn,đòi hỏi ít tài nguyên và tiết kiệm năng lượng", bằng cách sử
7
dụng LXDE.
• Ubuntu Server: là hệ điều hành dựa trên Ubuntu, được thiết kế riêng
làm Server chạy các dịch vụ như quản lý mail, Web Server
• Ubuntu GNOME: là bản phân phối chính thức của Ubuntu có môi
trường đồ họa GNOME (GNU Network Object Model Environment).
• Ubuntu for Androi: được thiết kế để sử dụng trên các thiết bị chạy
Androi.
• Ubuntu Mobile: là bản phân phối của Ubuntu, chạy trên các thiết bị di
động. Hệ điều hành này sử dụng GNOME framework Hildon làm giao
diện đồ họa.
Ngoài ra còn các bản phân phối khác như Ubuntu JeOS, UbuntuKylin,
Ubuntu Netbook Edition, Ubuntu Studio …
b. Các bản phân phối không chính thức
Nhờ tính thân thiện và dễ sử dụng mà Ubuntu đã được dùng làm cơ sở cho
rất nhiều bản phân phối Linux khác nhau. Trong đó, được sử dụng rộng rãi

nhất là Linux Mint, một bản phân phối hướng tới người mới làm quen với
hệ điều hành Linux, sử dụng hai môi trường làm việc truyền thống là
Cinnamon và MATE trong phiên bản chính. Ngoài ra, còn có nhiều bản
phân phối với các lựa chọn phần mềm, giao diện đồ hoạ khác nhau như
elementary OS, Netrunner , Moon OS , Peppermint OS , Trisquel …
Các bản phân phối không chính thức của Ubuntu có thể kể đến như
Backtrack, Backbox, Baltix, BlankOn …
8
II. CÁC HỆ ĐIỀU HÀNH TRONG DỰ ÁN UBUNTU
1. KUBUNTU
a. Giới thiệu
Giấy phép: Nhiều loại, chủ yếu là GNU GPL và GFDL .
Kubuntu là một sản phẩm chính thức của hệ điều hành Ubuntu, sử dụng
môi trường giao diện đồ họa KDE thay vì GNOME. Đây là một bộ phận
của dự án Ubuntu và sử dụng cùng hệ thống bên dưới. Người dùng có thể
chuyển đổi qua lại giữa màn hình chính KDE (kubuntu-desktop) vừa chạy
màn hình chính GNOME (ubuntu-desktop) trên cùng một máy. Các gói
phần mềm trong Kubuntu dùng chung kho phần mềm với Ubuntu. Hệ điều
hành này cũng được phát hành thường xuyên y hệt như như Ubuntu.
9
Hệ điều hành Kubuntu 13.10
b. Khác biệt so với Ubuntu
Bản cài đặt bình thường của Ubuntu sử dụng môi trường GNOME, các ứng
dụng và gói GTK+/GNOME (ví dụ như phần mềm Evolution), và các công
cụ quản trị nền GTK+/GNOME (như Sybaptic Package Manager). Ngược
lại, bản cài đặt bình thường của Kubuntu sử dụng môi trường KDE, các ứng
dụng và gói KDE/Qt (như Kontact), và công cụ quản trị KDE/Qt
(như KPackageKit). Tuy vậy, người dùng Kubuntu có thể cài đặt và sử dụng
bất kỳ gói nền GNOME/GTK nào có trong kho phần mềm Ubuntu, và
người dùng Ubuntu/GNOME, tương tự như vậy, có thể cài đặt bất kỳ gói

nền KDE/Qt nào. Người dùng có thể cài đặt Ubuntu rồi sau đó thêm KDE
vào, hoặc cài đặt toàn bộ gói môi trường Kubuntu 'metapackage' lên trên
Ubuntu. (Tuy nhiên, vẫn có một số bất lợi khi cài và sử dụng chung môi
trường GNOME lẫn KDE, như tăng lượng sử dụng đĩa và bộ nhớ khi chạy
cả GTK/GNOME và Qt/KDE.)
10
Môi trường Kubuntu hoàn toàn có thể tùy chỉnh được. Ban đầu, nó được
thiết kế để thuận tiện cho những người dùng chuyển từ các hệ điều hành
khác (như Microsoft Windows) với việc thể hiện cách trình bày giao diện
tương tự, đến nay KDE 4 Plasma Desktop đã đưa vào cơ chế gói xoay
quanh các widget để cho phép người dùng đưa vào tính năng tương tự như
mọi hệ điều hành khác và cũng tạo ra những tính năng mới mới khác chưa
từng có ở đâu. Hiệu ứng 3 chiều cũng có trong bản cài đặt KDE4 chuẩn.
c. Các phiên bản của Kubuntu
Kubuntu có cùng hệ thống đặt tên/đánh phiên bản với Ubuntu, mỗi lần phát
hành đều có tên mã, và số phiên bản dựa vào năm và tháng phát hành.
Canonical là hãng cung cấp sự hỗ trợ và các bản cập nhật bảo mật cho hầu
hết các phiên bản Kubuntu trong vòng 18 tháng sau khi phát hành. Có
cả Desktop CD và CD thay thế (cài đặt) dành cho nền x86 lẫn AMD64. Có
thể đặt hàng CD Kubuntu qua dịch vụ Shipit. Kubuntu có thể cài đặt bằng
phiên bản KDE 3.5 hoặc KDE 4.x.
Phiên
bản
Ngày
phát
hành
Tên mã
Hỗ trợ
đến
Ghi chú

5.04 04/08/05
Hoary
Hedgehog
2006-10-
31
Bản phát hành đầu tiên sử dụng KDE
3.4 và tuyển tập một số chương trình
KDE hữu ích nhất. Một vài chương
trình không nằm trong KDE chính
thức, như Amarok, Kaffeine,
Gwenview, và K3b. Dùng thêm
update-manager/upgrade-notifier;
tương thích Kickstart.
5.10
10/13/05 Breezy
Badger
2007-04-
13
KDE 3.4.3 và công cụ cấu hình
Guidance. Cũng kèm theo Adept
Package Manager, chương trình đầu
tiên tận dụng debtag để dễ tìm kiếm
hơn (thay thế cho trình quản lý gói
Kynaptic trong bản trước); System
Settings, trung tâm tương tự kcontrol
được sắp xếp lại và KDE Bluetooth;
11
Quy trình khởi động đồ họa với
thanh tiến triển (USplash); Hỗ trợ Bộ
cài đặt OEM; Dò Launchpad; GCC

4.0.
6.06
LTS
06/01/06
Dapper
Drake
2009-06
Bản phát hành Hỗ trợ dài hạn (LTS);
Live CD và Installer cùng trên 1 đĩa;
bộ cài đặt Ubiquity; Adept Notifier
và Simplified Installer; X Display
Configuration từ Guidance; Hỗ trợ
ngôn ngữ châu Á tốt hơn; phần mềm
kết nối mạng Avahi
6.10 10/26/06 Edgy Eft 2008-04
KDE 3.5.5. Bản này có thêm ứng
dụng quản lý hình ảnh Digikam và
tính năng dễ truy cập - dành cho
người khuyết tật. System Settings
cũng được thiết kế lại, và các trình
quản lý nguồn điện, hỗ trợ nút tắt
laptop và mạng cũng được cải tiến.
Kèm thêm cả tính năng báo cáo lỗi tự
động vàUpstart.
7.04 04/19/07
Feisty
Fawn
2008-10
KDE 3.5.6; Hỗ trợ chuyển đổi;
KVM; Cài đặt bộ chuyển mã/điều

khiển hạn chế dễ dàng; System
Settings được cấu trúc lại vào thể
loại General and Advanced; Quản lý
máy in Hewlett-Packard cải tiến;
kèm KNetworkManager; [[hỗ trợ
WPA; Hệ thống trợ giúp theo chủ đề;
Cập nhật bộ cài đặt OEM; Chính
thức không hỗ trợ PowerPC nữa.
7.10 10/18/07
Gutsy
Gibbon
2009-04-
18
Hình nền mới. Phát hành mặc định
Strigi và Dolphin. Bộ chuyển Qt cho
bộ cài đặt đồ họa GDebi dành cho
các tập tin gói. Lần đầu tiên đưa vào
Trình quản lý Bộ điều khiển Hạn
chế. Gói kubuntu-restricted-extras
mới đã có mặt để tải về từ kho phần
mềm.
8.04
04/24/08 Hardy
Heron
2009-
10[18]
Nó có hai phiên bản: KDE 3.5 và
KDE 4.0 (chỉ với hỗ trợ từ cộng
đồng). Phiên bản này dự định cung
cấp các tính năng lấy một phần từ

Ubuntu trên GNOME. Những thứ
12
này gồm có bộ chuyển system-
config-printer sang Qt để cho phép tự
dò máy in, cài đặt bộ giải mã video
dễ dàng trong Kaffeine, một công cụ
thiết lập Compiz đơn giản và đưa vào
Bulletproof X trong KDM, và tự
động bắt lấy và thải hồi con trỏ chuột
khi chạy trên máy ảo VMware.
8.10
2008-10-
30
Intrepid
Ibex
2010-04-
30[23]
Sử dụng mặc định môi trường KDE
4.1.2, Linux 2.6.27, Xserver 1.5,
Adept Manager 3,
KNetworkManager 0.7, Mặc định
dùng hiệu ứng màn hình KWin, các
tính hợp công cụ Kubuntu khác.
9.04
2009-04-
23
Jaunty
Jackalope
2010-10
Mặc định môi trường KDE 4.2.2,

Kernel 2.6.28, Xserver 1.6, Adept
được thay bằng KpackageKit, hiện
thực hệ thống tập tin ext4, thời gian
khởi động nhanh hơn, Thêm hỗ trợ
hình ảnh PowerPC từ cộng đồng
9.10
2009-10-
29
Karmic
Koala
2011-04
Mặc định môi trường KDE 4.3.2,
GRUB 2, hệ thống khởi đầu chuyển
sang Upstart, Kernel 2.6.31
10.04
LTS
2010-04-
29
Lucid Lynx 2013-04
Bản phát hành Hỗ trợ dài lâu (LTS).
Các cập nhật bảo mật sẽ được hỗ trợ
trong ba năm dành cho máy để bàn
và năm năm dành cho máy chủ. Mặc
định dùng môi trường KDE 4.4.2,
Kernel 2.6.32, KPackageKit 0.5.4,
tích hợp Firefox KDE, mặc định gói
cấu hình bàn chạm
d. Yêu cầu cấu hình
Phiên bản máy tính của để bàn mà Kubuntu hiện đang hỗ trợ là các kiến
trúc Intel x86 và AMD64. Một số bản phát hành còn hỗ trợ thêm kiến

trúc SPARC. PowerPC, IA-64 (Itanium), và PlayStation 3 (mặc dù do việc
cập nhật chính thức phần dẻo từ Sony vào tháng 4 năm 2010, người dùng
PS3 không còn chạy hệ điều hành khác trên máy của họ được nữa - tính
năng này trước đây vẫn được OtherOS hỗ trợ). Vì Kubuntu thực chất là
Ubuntu sử dụng môi trường để bàn KDE, bất kỳ phiên bản nào có trong
Ubuntu đều có trong Kubuntu.
13
Yêu cầu cấu hình hệ thống tối thiểu để cài đặt trên máy để bàn là bộ xử lý
x86 300MHz, 64MB RAM, 4GB ổ cứng còn trống, và card video có hỗ trợ
VGA ở độ phân giải 640x480. Cấu hình đề nghị dành cho cài đặt trên máy
tính để bàn là bộ xử lý x86 700MHz, 384MB RAM, 8GB ổ cứng còn trống
và card video hỗ trợ VGA với độ phân giải 1024×768. Bản cài đặt máy chủ
đòi hỏi bộ xử lý x86 300MHz, 64MB RAM và một cạc video hỗ trợ VGA ở
độ phân giải 640×480.
Desktop & laptop
Máy chủ
Tối thiểu Đề nghị
Bộ xử lý 300MHz (x86) 700MHz (x86) 300MHz (x86)
Bộ nhớ 64MB 384MB 64MB
Dung lượng ổ cứng 4GB 8GB 500MB
Card đồ họa
VGA @
640x480
VGA @
1024x768
VGA @ 640x480
*Ghi chú: Nếu muốn sử dụng “hiệu ứng hình ảnh” thì máy tính phải hỗ trợ
GPU (Graphic Proccessing Unit).
2. LUBUNTU
a. Giới thiệu

Giấy phép: GNU GPL
Trang chủ dự án: />Lubuntu là một dự án chính thức bắt nguồn từ hệ điều hành Ubuntu, nó có
đặc điểm "nhẹ hơn, ít đòi hỏi tài nguyên và tiết kiệm năng lượng một cách
hiệu quả", sử dụng hệ thống máy tính LXDE . Máy tính để bàn LXDE sử
dụng chương trình quản lý cửa sổ Openbox và đã được dự định sẽ là hệ
thống yêu cầu thấp, hệ điều hành có RAM thấp như netbook, thiết bị di
động và những máy tính đời cũ. Trong vai trò này, nó sẽ cạnh tranh với
Xubuntu. Nó sử dụng chỉ một nửa lượng RAM đòi hỏi bởi Xubuntu hoặc
Ubuntu đối với cài đặt thông thường hoặc trong sử dụng điển hình.
14
Hình ảnh hệ điều hành Lubuntu.
15
b. Các phiên bản của Lubuntu
Phiên
bản
Tên mã Ngày phát
hành
Hỗ trợ đến Ghi chú
5.1 Breezy Badger 13/10/2005 13/04/2007 Chỉ có sẵn gói
Xubuntu-
Desktop
6.06
LTS
Dapper Drake 01/06/2006 06/2009 Bản phát hành
chính thức đầu
tiên của
Xubuntu-hỗ trợ
lâu dài
6.1 Edgy Eft 26/10/2006 25/04/2008
7.04 Feisty Fawn 19/04/2007 19/10/2008

7.1 Gutsy Gibbon 18/10/2007 18/04/2009
8.04
LTS
Hardy Heron 24/04/2008 04/2010
9.04 Jaunty
Jackclope
23/04/2009 10/2010 PowerPC-
images được
làm sẵn
9.1 Karmic Koala 29/10/2009 04/2011
10.04
LTS
Lucid Lynx 29/04/2010 04/2013 Hỗ trợ dài hạn
10.1 Maverick
Meerkat
10/10/2010 04/2012
11.04 Natty Narwhal 28/04/2011 10/2012
11.1 Oneiric Ocelot 13/10/2011 04/2013
12.04
LTS
Precise
Pangolin
26/04/2012 04/2015 Hỗ trợ lâu dài
12.1 Quantal
Quetzal
18/10/2012 04/2014
13.04 Raring Ringtail 25/04/2013 12/2013
13.1 Saucy
Salamander
14/10/2013 06/2014

16
3. UBUNTU SERVER
Giấy phép: GNU GPL
Trang chủ dự án: />Ubuntu cũng cung cấp hệ điều hành trong phiên bản máy chủ. Bản phát hành
Ubuntu 10.04 hỗ trợ dài hạn (LTS) dự kiến sẽ tiếp tục nhận được cập nhật cho
đến 04/2015. Bắt đầu từ 12.04 sự hỗ trợ của các biến thể deskop LTS đã được
mở rộng để phù hợp với 5 năm của các biến thể máy chủ. Hỗ trợ dài hạn bao
gồm các bản cập nhật để hỗ trợ các tính năng mới của phần cứng máy tính mới
nhất, bản vá, bảo mật và cập nhật của ‘Ubuntu stack’ (cơ sở hạ tầng điện toán
đám mây).
Ubuntu 10.04 Server Edition cũng có thể chạy trên VMware ESX Server,
Oracle VirtualBox và VM, Hệ thống siêu giám sát Citrix
XenServer, Microsoft Hyper-V, QEMU, Kernel-based Virtual Machine, hoặc
bất kỳ IBM PC tương thích giả lập hoặc ảo hóa. Ubuntu sử dụng module bảo
mật AppArmor cho Linux kernel được bật theo mặc định trên các gói phần
mềm quan trọng, và tường lửa được mở rộng với các dịch vụ thường được sử
dụng bởi hệ điều hành. Thư mục chính và thư mục cá nhân cũng có thể được
mã hóa. Phiên bản 10.04 bao gồm máy chủ MySQL 5.1, Tomcat 6, OpenJDK
6, Samba 3.4, Nagios 3, PHP 5.3, Python 2.6. Nhiều số các dịch vụ của nó chỉ
17
mất 30 phút để cấu hình.
Ubuntu 10.04 LTS Server Edition hỗ trợ hai kiến trúc chính: Intel x86 và
AMD64. Phiên bản máy chủ cung cấp các tính năng như tập tin / dịch vụ in ấn,
lưu trữ web, lưu trữ email, Có một vài sự khác biệt giữa các Server Edition
Ubuntu và Ubuntu, mặc dù cả hai sử dụng cùng apt. Sự khác biệt chính giữa
hai phiên bản là thiếu một cài đặt mặc định của một môi trường cửa sổ X phiên
bản máy chủ, mặc dù giao diện đồ họa có thể được cài đặt như GNOME /
Unity (Ubuntu 11.04), KDE (Kubuntu 11.04), Xfce (Xubuntu 11.04), cũng như
nhiều tài nguyên giao diện đồ họa thương mại hóa như Fluxbox, Openbox và
Blackbox. Đến phiên bản Ubuntu 10.10, các bản lõi là khác nhau. Nhưng trong

phiên bản mới nhất, cho đến nay, không có bản lõi còn khác nhau trong bản
Server và các phiên bản máy tính để bàn. Các phiên bản máy chủ sử dụng một
chế độ màn hình giao diện dựa trên ký tự để cài đặt, thay vì một quá trình cài
đặt đồ họa.
Ubuntu Server cũng được phân phối miễn phí. Người dùng có thể chọn trả tiền
cho hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật. Một hợp đồng hỗ trợ hàng năm với 9x5 hỗ trợ
kinh doanh giờ là khoảng 750$ cho mỗi máy chủ, và một hợp đồng bao gồm
24x7 hơn một năm chi phí 1.200 USD.
4. EDUBUNTU
a. Giới thiệu
Giấy phép: GNU GPL
Trang chủ dự án: />Edubuntu trước đây là Ubuntu Education Edition, Edubuntu được dựa trên
Ubuntu, các vấn đề được biết đến nhất của Ubuntu cũng áp dụng đối với
Edubuntu, nó là một dẫn xuất chính thức của hệ điều hành Ubuntu được
thiết kế để sử dụng trong lớp học trong trường học, nhà và cộng đồng.
18
Menu gói dự án Ubuntu
b. Mục tiêu
Edubuntu đã được phát triển trong sự hợp tác với các giáo viên và kỹ thuật
viên ở nhiều quốc gia. Mục tiêu để cho phép một nhà giáo dục với kiến thức
kỹ thuật và kỹ năng hạn chế để thiết lập một phòng thí nghiệm máy tính
hoặc một môi trường học tập trên mạng trong một giờ hoặc ít hơn và sau đó
hiệu quả quản lý môi trường đó.
Các mục tiêu thiết kế chính của Edubuntu là quản lý tập trung cấu hình,
người sử dụng và các quá trình, tạo điều kiện cho hoạt động tương tác trong
lớp học.
Mục tiêu quan trọng cũng không kém là tập hợp lại sử dụng và phát triển
những phần mềm miễn phí tốt nhất hiện có và các tài liệu kỹ thuật số cho
giáo dục. Theo một tuyên bố mục tiêu trên trang web chính thức Edubuntu:
"Mục tiêu của chúng tôi là đưa ra một hệ thống có chứa tất cả các phần

19
mềm miễn phí tốt nhất hiện có trong giáo dục và làm cho nó dễ dàng để cài
đặt và duy trì.", hướng đến người dùng ở độ tuổi từ 6 đến 18. Nó được thiết
kế để dễ dàng cài đặt và bảo trì hệ thống liên tục.
c. Tính năng
• Kèm với Edubuntu là dự án Linux Terminal Server vì vậy Edubuntu có
một số lượng lớn các ứng dụng giáo dục bao gồm GCompris , KDE
Edutainment Suite , Sabayon Profile Manager, Pessulus Lockdown
Editor, Edubuntu Menueditor, LibreOffice, Gnome Nanny và iTalc và
nhiều hơn nữa.
Menu editor educations
• Giao diện mặc định của Edubuntu là Unity trong khi GNOME vẫn còn
có sẵn như một lựa chọn cài đặt. Kể từ khi phát hành Edubuntu
20
7.10, KDE cũng có sẵn như Edubuntu KDE. Kể từ Ubuntu 10.04, cộng
đồng Edubuntu cũng đã làm việc với em Qimo 4 Kids dự án cung cấp
dạng máy tính để bàn Qimo dựa theo Xfce.
Giao diện Unity
• Một số tính năng tiêu biểu
‒ Phần mềm hỗ trợ giáo dục
Kanagram: Chương trình tập đánh máy nhanh, giúp rèn luyện kỹ
năng đánh máy nhanh đc tích hợp sẵn trong gói phần mềm giáo
dục Edubuntu.
21
Phần mềm Ktouch: Chương trình đánh máy chính xác, giúp luyện
tập kỹ năng đánh máy cẩn thận, chính xác cho mọi nứat tuổi cũng
được tích hợp sẵn.
Kbruch, Tux Math: Công cụ học toán cho trẻ nhỏ, giao diện dễ
hiểu, phù hợp và giúp trẻ tương tác nhiều hơn.
Phần mềm Kbruch

Dia: Công cụ học toán hình học, vẽ hình.
Phần mềm Dia
‒ Chương trình khác phục vụ cho học tập, phát huy trí não như: Tux
Sơn, Kig, Kbruch, Marble
22
‒ Trò chơi: Automix, Gbrainy, Laby, Blinken
‒ Khoa học: Kalzium, stellarium …
‒ Đồ họa: Dia, Lnkscape, LibreCAD, KolourPaint …
b. Phiên bản
• Phiên bản mới nhất cho tới thời điểm này là phiên bản Edubuntu 13.10
• Việc phát hành phiên bản Edubuntu đầu tiên trùng với việc phát hành
của Ubuntu 5.10, được có tên mã là Breezy Badger 13/10/2005.
Edubuntu được đưa ra bằng tên của Ubuntu Education Edition và đã
được thay đổi là một add-on cho một tiêu chuẩn cài đặt thay vì là một
cài đặt Ubuntu LiveCD. Từ phiên bản 9.10 trở đi, Edubuntu thay đổi để
có sẵn như là một hệ thống DVD đầy đủ thay vì một CD Add-on.
• Cứ mỗi 6 tháng lại có một phiên bản Edubuntu được ra mắt. Edubuntu
cũng có thể cài đặt thông qua một lựa chọn gói "Edubuntu" cho tất cả
các bản phân phối sử dụng các kho chính thức của Ubuntu (Ubuntu và
Kubuntu chủ yếu).
5. MYTHBUNTU
a. Giới thiệu
Giấy phép: GNU GPL
Trang chủ dự án: />23
Mythbuntu là một hệ điền hành trung tâm tuyền thông (OS). Nó được dựa
trên Ubuntu, tích hợp MythTV - phần mềm trung tâm truyền thông như
chức năng chính của nó, nhưng mythbuntu không cài đặt với tất cả các
chương trình hỗ trợ với Ubuntu.
Theo các nguyên tắc của Knoppmyth và Mythdora, Mythbuntu được thiết
kế để đơn giản hóa việc lắp đặt MythTV trên một home theater PC. Sau khi

Mythbuntu đã được cài đặt các chương trình cài đặt MythTV bắt đầu, trong
đó nó có thể được cấu hình như một lối vào (một người xem phương tiện
truyền thông), phụ trợ (một máy chủ phương tiện truyền thông), hoặc kết
hợp cả hai.
Mục đích của Mythbuntu là để giữ mối quan hệ chặt chẽ với Ubuntu do đó
cho phép thay đổi được di chuyển ngược dòng cho lợi ích lớn hơn của cộng
đồng Ubuntu. Do sự liên kết chặt chẽ với Ubuntu, chuyển đổi dễ dàng giữa
các máy tính và cài đặt Mythbuntu độc lập là có thể. Chu kỳ phát triển của
Mythbuntu ban đầu được theo sau Ubuntu, với phiên bản xuất hiện mỗi sáu
tháng. Tính đến phiên bản 12.04, LTS Mythbuntu phát hành những bản
track của Ubuntu (hỗ trợ dài hạn), phiên bản phát hành khoảng hai năm 1
lần.
Mythbuntu sử dụng giao diện Xfce desktop theo mặc định, nhưng người
dùng có thể cài đặt ubuntu-desktop, kubuntu-desktop, hoặc Xubuntu-
desktop thông qua Mythbuntu Control Center, cho phép người sử dụng để
có được các giao diện mặc định yêu thích từ Ubuntu. Phần mềm duy nhất
đó bao gồm trong phiên bản này là phần mềm liên quan đến phương tiện
truyền thông như VLC, Amunix, và Rhythmbox.
Mythbuntu Control Center cung cấp một giao diện có thể được sử dụng để
cấu hình hệ thống. Người dùng có thể chọn loại hệ thống (Backend,
Frontend, Both) mà họ muốn đã cài đặt. Bên trong Control Center, người
dùng có thể thực hiện những cài đặt phổ biến như cài đặt plugin cho
MythTV, cấu hình cơ sở dữ liệu MySQL, thiết lập mật khẩu, và cài
đặt drivers và codec. Cấu hình điều khiển từ xa và một loạt các tiện ích khác
và các chương trình nhỏ được thực hiện tất cả từ bên trong chương trình
này.
b. Các phiên bản.
• Mythbuntu 7.10 Gutsy Gibbon (với MythTV .20) phát hành vào Thứ 2,
22/10/ 2007.
• Mythbuntu 8.04 Hardy Heron (với MythTV .21) phát hành vào Thứ 5,

24/4, 2008.
• Mythbuntu 8.10 Intrepid Ibex (với MythTV .21) phát hành vào Thứ 5,
30
th
/10, 2008.
24
• Mythbuntu 9.04 Jaunty Jackalope (với MythTV .21- fixes) phát hành
vào Thứ 5. 23/4, 2009.
• Mythbuntu 9.10 Karmic Koala (với MythTV .22) phát hành vào Thứ 5,
29/10, 2009.
• Mythbuntu 10.04 Lucid Lynx (với MythTV .23) phát hành vào Thứ 5,
29/4, 2010.
• Mythbuntu 10.10 Maverick Meerkat (với MythTV .23.1 phát hành
vào 19/10, 2010.
• Mythbuntu 11.04 Natty Narwhal (với MythTV .24) phát hành vào 28/4,
2011.
• Mythbuntu 11.10 Oneiric Ocelot (với MythTV .24 phát hành vào 13/10,
2011.
• Mythbuntu 12.04 Precise Pangolin (với MythTV .25) phát hành vào
26/4, 2012.
• Mythbuntu 12.04.1 Precise Pangolin (với MythTV .25 - fixes) phát hành
vào 2/111, 2012.
• Mythbuntu 12.04.2 Precise Pangolin (với MythTV .25-fixes) phát hành
vào 14/2, 2013
6. XUBUNTU
a. Giới thiệu
25

×