ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ THÚY HỒNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG
“DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÝ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG,
CHƢƠNG TRÌNH CƠ BẢN THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
TỰ CHỦ VÀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN HUY SINH
HÀ NỘI- 2012
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT:
Bài tập
BTVL:
Bài tập vật lí
CCGD:
Cải cách giáo dục
ĐC:
Đối chứng
HD:
Hƣớng dẫn
HS:
Học sinh
GV:
Giáo viên
SBT:
Sách bài tập
SGK:
Sách giáo khoa
THPT:
Trung học phổ thông
THCS:
Trung học cơ sở
TNKQ:
Trắc nghiệm khách quan
TNKQNLC:
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
TN:
Thực nghiệm
TSLT:
Tần suất lũy tích
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Kết quả điều tra giáo viên trƣờng THPT Trần Quốc Tuấn Hải Hậu - Nam Định ............................................................................................ 20
Bảng 1.2: Kết quả điều tra học sinh. .................................................................. 21
Bảng 3.1. Thống kê số điểm kiểm tra sau khi TNSP của các lớp TN và ĐC ...... 98
Bảng 3.2. Xử lí kết quả với các thơng số tính toán theo phƣơng pháp thống kê ......... 99
Bảng 3.3: Các tham số đặc trƣng tính đƣợc dùng để so sánh sau TNSP ............. 100
Bảng 3.4: Tần suất và tần suất lũy tích ................................................................ 100
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Sơ đồ 1.1: Phân loại các bài tập vật lí ................................................................. 7
Sơ đồ 1.2. Luận giải bài tập vật lí ...................................................................... 10
Sơ đồ 2.1. Phân loại các dạng bài tập chƣơng “Dao động cơ” vật lí 12
chƣơng trình cơ bản ............................................................................................. 41
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Mô tả chiều dài lớn nhất và nhỏ nhất của lị xo ................................... 32
Hình 2.2: Mơ tả dao động tắt dần của con lắc lị xo
..................................... 35
Hình 2.3: Tổng hợp hai dao động điều hòa bằng véc tơ quay ............................. 36
Hình 2.4: Mơ tả mối quan hệ giữa chuyển động trịn đều và dao động điều hồ ........ 46
Hình 2.5: Vẽ hai véc tơ quay ứng với hai vị trí của vật .......................................
Hình 2.6 : Biểu diễn góc qt của hai véc tơ quay .............................................
Hình 2.7 : Biểu diến hai véc tơ quay tại hai thời điểm t1 và t2 ...........................................
Hình 2.8: Con lắc lị xo nằm trên mặt phẳng nghiêng .........................................
Hình 2.9: Biểu diễn cấu tạo của con lắc đơn .....................................................................
Hình 2.10: Mơ tả dao động tắt dần của con lắc trong mơi trƣờng có ma sát ......
48
50
54
58
72
83
Hình 2.11: Dao động của con lắc lò xo tắt dần dƣới tác dụng của lực ma sát .... 84
Hình 3.1: Phân bố điểm theo 11 bậc lớp TN và lớp ĐC ..................................... 101
Hình 3.2: Đƣờng phân bố tần suất lũy tích của lớp TN và lớp ĐC ..................... 101
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...........................................................................................................
Danh mục viết tắt .................................................................................................
Danh mục các bảng ..............................................................................................
Danh mục các hình, sơ đồ ....................................................................................
Mục lục.................................................................................................................
MỞ ĐẦU .............................................................................................................
Chƣơng1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI BÀI TẬP
VẬT LÍ PHỔ THƠNG ......................................................................................
1.1. Khái niệm về giải bài tập vật lí ....................................................................
1.2. Vai trị và tác dụng của bài tập vật lí ..........................................................
1.2.1. Thơng qua dạy học về bài tập vật lí sẽ giúp học sinh nắm vững một
cách chính xác, sâu sắc và tồn diện hơn các quy luật và hiện tƣợng vật lí .......
1.2.2. Bài tập vật lí là cơng cụ và là phƣơng tiện giúp học sinh nghiên cứu tài
liệu mới ................................................................................................................
1.2.3. Bài tập vật lí là phƣơng tiện để học sinh rèn luyện kỹ năng, khả năng
vận dụng kiến thức, liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống .............
1.2.4. Bài tập vật lí có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc rèn luyện tƣ duy,
bồi dƣỡng phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh ..............................
1.2.5. Bài tập vật lí là phƣơng tiện giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức
đã học một cách sinh động và có hiệu quả ..........................................................
1.2.6. Bài tập vật lí là phƣơng tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của
học sinh một cách chính xác ................................................................................
1.2.7. Bài tập vật lí góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật biện chứng
cho học sinh, làm cho họ hiểu thế giới tự nhiên là thế giới vật chất, vật chất
luôn ở trạng thái vận động, giúp họ tin vào sức mạnh của mình, mong muốn
đem tài năng trí tuệ cải tạo tự nhiên .....................................................................
1.3. Phân loại bài tập vật lí ..................................................................................
1.3.1. Phân loại bài tập theo nội dung ..................................................................
1.3.2. Phân loại theo yêu cầu mức độ phát triển tƣ duy .......................................
1.3.3. Phân loại theo phƣơng thức cho điều kiện và phƣơng thức giải................
1.4. Tƣ duy trong giải bài tập vật lí ......................................................................
1.5. Phƣơng pháp giải bài tập vật lí
.......................................................
1.6. Những yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí ..................................
1.6.1. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí ...............................................
1.6.2. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lí ......................................................
iv
Trang
i
ii
iii
iv
v
1
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
6
8
8
9
10
11
12
12
13
1.7. Hƣớng dẫn học sinh giải bài tập vật lí ........................................................
1.7.1. Kiểu hƣớng dẫn thứ nhất là: Hƣớng dẫn theo mẫu (hƣớng dẫn angorit) ...........
1.7.2. Kiểu hƣớng dẫn thứ hai - Hƣớng dẫn tìm tịi ..........................................
1.7.3. Kiểu hƣớng dẫn thứ ba- Hƣớng dẫn khái qt chƣơng trình hóa ..........
1.8. Các hình thức dạy học về bài tập vật lí .........................................................
1.8.1. Giải bài tập trong tiết nghiên cứu tài liệu mới ...........................................
1.8.2. Giải bài tập trong tiết luyện tập về bài tập ...............................................
1.8.3. Giải bài tập trong tiết ôn tập, củng cố kiến thức ........................................
1.8.4. Giải bài tập trong tiết kiểm tra ...................................................................
1.8.5. Giải bài tập trong các buổi ngoại khóa .....................................................
1.9.1. Tính tích cực và tự chủ ..............................................................................
1.9.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực ..................................................................
1.9.3. Các đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực. ...................................
1.9.4. Các yếu tố thúc đẩy dạy học tích cực.........................................................
1.10. Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy giải bài tập vật lí ở một số trƣờng
THPT hiện nay ....................................................................................................
1.10.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp điều tra ........................................................
1.10.2. Nhận xét chung về kết quả điều tra ở trƣờng trung học phổ thông Trần
Quốc Tuấn- Hải Hậu - Nam Định .......................................................................
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................
Chƣơng 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN GIẢI
BÀI TẬP CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG - CHƢƠNG TRÌNH CƠ BẢN .................................................
2.1. Vị trí vai trị chƣơng dao động cơ trong chƣơng trình vật lí 12 THPTChƣơng trình cơ bản.............................................................................................
2.2. Đặc điểm, cấu trúc và nội dung kiến thức chƣơng “Dao động cơ” ............
2.3. Mục tiêu dạy học chƣơng “Dao động cơ” ...................................................
2.4. Những kỹ năng mà học sinh cần đạt đƣợc ...................................................
2.5. Phân loại bài tập chƣơng “Dao động cơ”- vật lí 12 chƣơng trình cơ bản ....
2.6. Xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập chƣơng
“Dao động cơ” - Vật lí 12 chƣơng trình cơ bản ...................................................
2.7. Sử dụng hệ thống bài tập chƣơng “Dao động cơ học”- Vật lí 12 –Chƣơng
trình cơ bản ..........................................................................................................
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ............................................................
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm..................................................................
v
13
14
14
15
15
15
16
16
17
17
17
17
17
18
19
19
24
27
28
28
29
37
40
41
42
90
91
92
92
92
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm............................................................
3.4. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................
3.4.1. Đánh giá định tính về việc nắm vững liến thức, phát huy tính tích cực
tự chủ và bồi dƣỡng năng lực sáng tạo của học sinh ..........................................
3.4.2. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm bằng phƣơng pháp thống kê ...
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................
1. Kết luận ...........................................................................................................
2. Khuyến nghị ....................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................
vi
92
93
93
97
102
103
103
103
104
105
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi động
trên thế giới và ở nƣớc ta và sự đổi mới phƣơng pháp dạy học là thực sự cần cần
thiết. Có thể thấy: lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp nhằm rèn luyện tính tích
cực, tự chủ, năng lực tự suy nghĩ cho học sinh là vấn đề quan trọng trong dạy học.
Quá trình dạy học vật lí góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng
học tập và phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh. Thơng qua giải bài tập vật lí
học sinh sẽ phát huy mạnh mẽ năng lực vốn có, lời giải các bài tập là thƣớc đo đúng
đắn, thực chất sự tiếp thu, vận dụng kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo của học sinh.
Trong lí luận dạy học hiện nay thì dạy học phải chú trọng nhiều đến hoạt động
và vai trò của ngƣời học. Vấn đề rèn luyện năng lực hoạt động tự giác, chủ động
sáng tạo và đánh giá sự tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua việc nghiên cứu
xây dựng một hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập là cần thiết.
Sau 7 năm giảng dạy tại trƣờng THPT Trần Quốc Tuấn và qua tìm hiểu thực tế,
trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp ở các trƣờng trong tỉnh, tơi nhận thấy trong
chƣơng trình vật lí 12 cơ bản chƣơng “Dao động cơ” là phần kiến thức cơ bản, nền
tảng, nhƣng cũng rất phức tạp. Nội dung khoa học trong chƣơng này là một phần kiến
thức kích thích sự tò mò, lòng ham học, ham hiểu biết của học sinh, đặc biệt các kiến
thức trong chƣơng “Dao động cơ” cịn liên quan đến nhiều vấn đề của tốn học mà học
sinh ƣa thích.
Do vậy, việc xây dựng một hệ thống bài tập đƣợc phân dạng rõ ràng, có
phƣơng pháp giải phù hợp, các bài toán trong mỗi dạng đƣợc sắp xếp từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp sẽ nâng cao hiệu quả học tập và rèn luyện tƣ duy logic,
tính sáng tạo của học sinh trong giải bài tập.
Với tất cả các lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống và
hướng dẫn giải bài tập chương “Dao động cơ ” Vật lí lớp 12 Trung học phổ
thơng, chương trình cơ bản theo hướng phát huy tính tích cực tự chủ và bồi
dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh” làm đề tài nghiên cứu.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống và hƣớng dẫn giải bài tập chƣơng “Dao động
cơ” Vật lí 12 THPT chƣơng trình cơ bản, nhằm giúp học sinh khơng những nắm
vững kiến thức mà cịn phát huy đƣợc tính tích cực tự chủ và năng lực sáng tạo
trong hoạt động giải bài tập.
3. Câu hỏi vấn đề nghiên cứu
Dạy bài tập chƣơng “Dao động cơ” nhƣ thế nào để bồi dƣỡng tính tích cực , tự
chủ và sáng tạo của học sinh?
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng đƣợc một hệ thống bài tập phù hợp với mục tiêu dạy học và thời gian
dành cho mỗi chủ đề kiến thức vật lí. Tổ chức hoạt động dạy giải bài tập theo
hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh sẽ phát huy đƣợc hết các tác
dụng của bài tập vật lí góp phần giúp cho học sinh nắm vững kiến thức mà cịn phát
huy đƣợc tính tích cực, tự chủ và năng lực sáng tạo của mình.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Học sinh khối lớp 12 THPT – Trƣờng THPT Trần Quốc Tuấn. Tỉnh Nam Định.
- Hệ thống bài tập chƣơng dao động cơ.
- Hoạt động dạy và học về bài tập vật lí lớp 12 chƣơng “Dao động cơ” trong
trƣờng THPT Trần Quốc Tuấn tỉnh Nam Định.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn hệ thống bài tập chƣơng “Dao động cơ” thuộc
chƣơng trình vật lí 12 THPT chƣơng trình cơ bản.
- Xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn giải BT chƣơng “Dao động cơ” cho
học sinh khối 12 THPT- chƣơng trình cơ bản nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và
năng lực sáng tạo của học sinh.
Đối tƣợng thực nghiệm: Hoạt động dạy học về bài tập vật lí chƣơng Dao động
cơ – vật lí 12 trƣờng THPT Trần Quốc Tuấn tỉnh Nam Định.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về vai trò, tác dụng, phƣơng pháp giải bài tập vật lí ở
trƣờng phổ thơng.
2
- Nghiên cứu nội dung kiến thức và phƣơng pháp giải BT chƣơng Dao động cơ
- Vật lí 12 THPT chƣơng trình cơ bản.
- Xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập chƣơng Dao
động cơ- Vật lí 12 THPT chƣơng trình cơ bản.
- Điều tra thực trạng dạy bài tập chƣơng “Dao động cơ” ở các trƣờng THPT.
-
Soạn thảo tiến trình hƣớng dẫn học sinh giải các dạng bài tập
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài
tập và phƣơng pháp hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập đã soạn thảo.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học.
- Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhƣ: phƣơng pháp thực nghiệm,
phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp khảo sát thực tiễn.
- Phƣơng pháp thống kê tốn học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy giải bài tập vật lí phổ thông.
Chƣơng 2: Xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập vật lí
chƣơng Dao động cơ – vật lí 12 trung học phổ thơng.
Chƣơng 3: Thực nghiệm Sƣ phạm .
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI
BÀI TẬP VẬT LÍ PHỔ THƠNG
1.1. Khái niệm về giải bài tập vật lí
Trong các tài liệu giáo khoa cũng nhƣ các tài liệu về phƣơng pháp dạy học bộ
môn ngƣời ta thƣờng hiểu: Bài tập vật lí là những bài luyện tập đƣợc lựa chọn một
cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu hiện tƣợng vật lí, hình thành các
khái niệm, phát triển tƣ duy vật lí và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học
sinh vào thực tiễn.
1.2. Vai trò và tác dụng của bài tập vật lí
Đánh giá về vai trị và tác dụng của bài tập vật lí có thể đƣa ra những nhận xét
sau đây:
1.2.1. Thông qua dạy học về bài tập vật lí sẽ giúp học sinh nắm vững một cách
chính xác, sâu sắc và tồn diện hơn các quy luật và hiện tượng vật lí
Các bài tập vật lí thƣờng chứa đựng nội dung bài học trên lớp, ở đó hội tụ đầy đủ
các cơng thức mà học sinh phải vận dụng để làm bài tập. Thông qua đó học sinh sẽ
hiểu sâu sắc và chính xác kiến thức các hiện tƣợng vật lí đƣợc học trên lớp.
1.2.2. Bài tập vật lí là cơng cụ và là phương tiện giúp học sinh nghiên cứu tài liệu
mới
Trong một số tiết học, giáo viên có thể lựa chọn một số bài tập điển hình làm đề
tài để học sinh ngiên cứu tài liệu mới.
Trong quá trình giải quyết các tình huống do bài tập đề ra, học sinh có nhu cầu
tìm kiếm kiến thức mới, điều này đảm bảo cho học sinh lĩnh hội chắc chắn và sâu
sắc kiến thức.
1.2.3. Bài tập vật lí là phương tiện để học sinh rèn luyện kỹ năng, khả năng vận
dụng kiến thức, liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống
Trong q trình giải bài tập vật lí, học sinh phải hiểu và học thuộc các công thức
và kiến thức liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Thông qua giải bài tập học sinh sẽ
biết cách khắc phục những nhƣợc điểm mà các em hay mắc phải nhƣ: không đổi đơn
vị, bấm máy tính sai, trình bày khơng khoa học ...
4
Trong q trình giải các bài tập định tính, học sinh sẽ hiểu rõ hơn một số hiện
tƣợng trong thực tiễn cuộc sống, sự hiểu biết về các hiện tƣợng thực tế là thƣớc đo
khả năng nắm vững kiến thức và kĩ năng vận dụng thành thạo kiến thức của học
sinh.
1.2.4. Bài tập vật lí có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc rèn luyện tư duy, bồi
dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh
Mỗi khi giải bài tập, học sinh phải phân tích đƣợc các dữ kiện của đề bài, bản
thân các em phải biết cách xây dựng các lập luận và tính tốn lơgic để đƣa ra đƣợc
cách giải và kết quả của bài tốn.
Đơi lúc học sinh phải tự lực làm các thí nghiệm, thực hiện các phép đo xác định
đúng mối quan hệ giữa các đại lƣợng để kiểm tra lại kết luận của mình.
Trong q trình đó tƣ duy logic, tƣ duy sáng tạo của học sinh đƣợc phát triển,
năng lực làm việc độc lập của học sinh sẽ đƣợc nâng cao.
1.2.5. Bài tập vật lí là phương tiện giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức đã
học một cách sinh động và có hiệu quả
Q trình giải bài tập vật lí sẽ giúp cho học sinh nhớ lại và thuộc đƣợc các kiến
thức cơ bản đƣợc học ở trên lớp,thông qua việc giải các bài tập học sinh sẽ hiểu
đúng và nhớ sâu sắc các kiến thức một cách tự nhiên khơng gƣợng ép.
1.2.6. Bài tập vật lí là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của
học sinh một cách chính xác
Trong khi giải bài tập vật lí học sinh sẽ bộc lộ rõ kiến thức của mình, kết quả của
bài làm phản ánh kỹ năng của học sinh khi giải bài tập. Học sinh không nắm vững
kiến thức, hoặc khơng có kĩ năng làm bài tập thì kết quả giải bài tập khơng thể chính
xác đƣợc.
1.2.7. Bài tập vật lí góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật biện chứng cho
học sinh, làm cho họ hiểu thế giới tự nhiên là thế giới vật chất, vật chất luôn ở
trạng thái vận động, giúp họ tin vào sức mạnh của mình, mong muốn đem tài
năng trí tuệ cải tạo tự nhiên
Bất cứ học sinh nào cũng vây, mỗi khi giải chính xác một bài tập thì tâm trạng rất
vui vẻ, thoải mái, tạo thêm sự tự tin với bạn bè, gia đình và ngƣời thân.
5
Là một giáo viên chân chính, chúng ta cần động viên, giúp đỡ các em trong học
tập, tạo cho các em có lịng tự tin trong cuộc sống, khi đó học sinh mới có những
ƣớc mơ cao đẹp, hồn nhiên, trong sáng từ đó hình thành cho học sinh mong muốn
nghiên cứu, khám phá khoa học góp phần xây dựng tổ quốc giàu đẹp văn minh.
1.3. Phân loại bài tập vật lí
Trong q trình dạy học, các bài tập vật lí rất phong phú và đa dạng, khác nhau
về nội dung và mục đích dạy học vì vậy có thể phân loại bài tập vật lí dựa trên các
cơ sở sau đây:
Phân loại theo yêu cầu luyện tập kỹ năng, phát triển tƣ duy cho học sinh.
Phân loại theo nội dung.
Phân loại theo phƣơng thức cho điều kiện và phƣơng thức giải.
Trong mỗi loại bài tập lại bao gồm những nội dung cụ thể khác nhau. Sau đây là
sơ đồ phân loại các bài tập vật lí.
6
PHÂN LOẠI CÁC BÀI TẬP VẬT LÍ
Bài tập theo nội
dung
Bài
tập
có
nội
dung
cụ
thể
Cơ
Bài
tập
có
nội
dung
trừu
tƣợng
Nhiệt
Bài
tập
theo
đề
tài
vật
lí
Loại bài tập theo phƣơng
thức cho điều kiện và
phƣơng thức giải
Loại bài tập theo u
cầu phát triển tƣ duy
Bài
tập
có
nội
dung
lịch
sử
Điện
Bài
tập
kĩ
thuật
tổng
hợp
Bài
tập
vui
Bài
tập
luyện
tập
Bài
tập
sáng
tạo
Bài
tập
định
tính
Bài
tập
định
lƣợng
Bài
tập
đồ
thị
Bài
tập
thí
Bài
tập
trắc
nghiệm
nghiệm
khách
quan
Quang
Sơ đồ 1.1: Phân loại các bài tập vật lí
7
1.3.1. Phân loại bài tập theo nội dung
Trong cách phân loại này, ta cũng có thể chia thành các dạng sau :
Dạng bài tập vật lí có nội dung cụ thể: Là bài tập có số liệu cụ thể, học sinh có
thể đƣa ra lời giải dựa vào vốn kiến thức vật lí cơ bản đã có. Các bài tập cụ thể mang
đặc trƣng trực quan gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh.
Dạng bài tập vật lí có nội dung trừu tượng: Là các bài tập mà các dữ kiện đƣợc
cho dƣới dạng kí hiệu, lời giải cũng đƣợc biểu diễn dƣới dạng một công thức chứa
đựng ẩn số và dữ kiện đã cho. Học sinh phải phân tích kĩ các câu chữ trong đề bài
để lập luận lơ gic tìm ra lời giải cuối cùng.
Dạng bài tập theo đề tài của tài liệu vật lí: Đó là các bài tập theo các đề tài của
tài liệu vật lí. Dạng bài tập vật lí này đƣợc phân biệt thành các bài tập cơ học, điện
học, nhiệt học, quang học ...
Dạng bài tập vật lí có nội dung lịch sử: Là các bài tập chứa đựng các kiến thức
có liên quan đến lịch sử nhƣ những dữ liệu về các thí nghiệm vật lí cổ điển, những
phát minh, những sáng chế hoặc những câu chuyện có tính chất lịch sử.
Dạng bài tập có nội dung kỹ thuật tổng hợp: Là các bài tập có nội dung chứa đựng
các kiến thức về kỹ thuật, về sản xuất, công, nông nghiệp, về giao thơng vận tải.
Dạng bài tập vật lí vui: Là các bài tập sử dụng các sự kiện, hiện tƣợng kì lạ hoặc
vui nhộn mà học sinh cần lí giải bản chất vật lí của các hiện tƣợng đó.
1.3.2. Phân loại theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy
Theo yêu cầu phát triển tƣ duy, có thể phân bài tập thành hai dạng là bài tập
luyện tập và bài tập sáng tạo.
Bài tập luyện tập: Loại bài tập này dùng để củng cố kiến thức lí thuyết cơ bản đã
học hoặc sau khi học một kiến thức vật lí mới.
Đây là loại bài tập vật lí mà để tìm đƣợc lời giải chỉ cần xác định mối quan hệ
trực tiếp, tƣờng minh giữa những cái đã cho và cái phải tìm, học sinh chỉ cần tái hiện
chứ khơng thể tự tạo ra.
Bài tập sáng tạo:
Đây là loại bài tập vật lí mà để tìm ra lời giải học sinh phải thực hiện một chuỗi
lập luận logic, biến đổi phức tạp, xác lập mối quan hệ giữa đại lƣợng cần tìm với các
đại lƣợng trung gian.
8
Đó là những bài tập khó, hay và trong quá trình tìm tới cách giải có tác dụng
mạnh mẽ trong việc phát triển tƣ duy của học sinh. Khi tƣ duy đƣợc hoạt hóa thì học
sinh sẽ có cách giải thông minh nhất và sáng tạo nhất.
Muốn giải đƣợc các bài tập phức tạp nhƣ vậy bắt buộc học sinh phải thành thạo
các bài tập cơ bản, biết cách phân tích bài tập phức tạp để quy về bài tập cơ bản đã
biết.
1.3.3. Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải
Với cách phân loại này có thể chia các loại bài tập vật lí thành: Bài tập định tính
và bài tập định lƣợng, bài tập đồ thị, bài tập thí nghiệm, bài tập trắc nghiệm khách
quan.
Bài tập định tính: Có hai dạng bài tập định tính là giải thích hiện tƣợng vật lí và
dự đốn hiện tƣợng vật lí.
Các bài tập dạng này đều nhấn mạnh đến bản chất vật lí của hiện tƣợng, khi giải
các bài tập định tính học sinh thƣờng lập luận logic trên cơ sở các định luật vật lí.
Khi giải bài tập định tính học sinh sẽ đƣợc rèn luyện tƣ duy lơ gic, nâng cao khả
năng phân tích hiện tƣợng và dự đốn các hiện tƣợng vật lí.
Bài tập định lượng (bài tập tính tốn): là dạng bài tập có dữ liệu là các số liệu cụ
thể, học sinh phải giải chúng bằng các phép tính tốn, sử dụng cơng thức để xác lập
mối quan hệ phụ thuộc định lƣợng giữa các đại lƣợng đã cho và các đại lƣợng phải
tìm và nhận đƣợc kết quả dƣới dạng một cơng thức hay một giá trị bằng số.
Đây là dạng bài tập phổ biến, đƣợc sử dụng rộng rãi trong chƣơng trình vật lí
phổ thơng. Dạng bài tập này có ƣu điểm là khắc sâu kiến thức học sinh, rèn luyện
cho học sinh phƣơng pháp nhận thức đặc thù riêng cho mơn vật lí. Đặc biệt là
phƣơng pháp suy luận tốn học.
Bài tập đồ thị: Bài tập đồ thị là dạng bài tập phân tích từ đồ thị để tìm các điều
kiện giải bài toán, dạng bài tập này rất phong phú. Có thể từ đồ thị đã cho, học sinh
phải tìm một yếu tố nào đó hoặc từ các dữ liệu đã biết cần phải xây dựng đồ thị.
Học sinh áp dụng phƣơng pháp đồ thị cho phép diễn đạt trực quan hiện tƣợng vật lí,
thơng qua giải bài tập học sinh có đƣợc kĩ năng vẽ và sử dụng tốt các đồ thị Điều này
rất tốt cho các em khi đƣợc nghiên cứu trong các trƣờng kĩ thuật.
Bài tập thí nghiệm: Là dạng bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng
lời giải, lí thuyết hoặc để tìm ra những số liệu cần thiết cho bài tập. Đây là dạng bài
tập mà thí nghiệm là cơng cụ đƣợc sử dụng để tìm các đại lƣợng cần thiết cho bài
toán, cho phép đƣa ra lời giải hoặc là cơng cụ kiểm tra tính tốn phù hợp ở mức độ
9
nào so với điều kiện bài tốn. Cơng cụ đó có thể là một thí nghiệm biểu diễn hoặc
một thí nghiệm thực tập của học sinh.
Bài tập trắc nghiệm khách quan: Dạng bài tập này dùng để kiểm tra kiến thức
trong phạm vi rộng của chƣơng chình học, với số lƣợng câu hỏi nhiều, đòi hỏi học
sinh phải học sâu, nhớ lâu và biết cách vận dụng đúng công thức và kiến thức cho
từng bài toán, số ngƣời đƣợc kiểm tra và số bài tập nhiều, kết quả thu đƣợc không
phụ thuộc vào ngƣời chấm .
1.4. Tƣ duy trong giải bài tập vật lí
Việc luận giải, tính tốn một bài tập vật lí có thể mơ hình hóa bằng sơ đồ trong
hình (1.2) sau:
(3)
3
(2)
1
4
1
x
2
Sơ đồ 1.2. Luận giải bài tập vật lí
Sơ đồ luận giải cho bài tập vật lí trên có thể giải thích nhƣ sau:
Từ mối liên hệ (3) rút ra 3
Thay 3 vào phƣơng trình (2) rút ra 1
Từ mối liên hệ trong phƣơng trình (4) rút ra 2
Thay 1 và 2 vào mối liên hệ ở phƣơng trình (1) rút ra ẩn số phải tìm x.
Nhƣ vậy tƣ duy trong giải bài tập vật lí cho thấy có hai việc quan trọng nhất
cần thực hiện đó là:
Xác lập đƣợc các mối liên hệ cụ thể dựa trên sự vận dụng kiến thức vật lí vào
điều kiện cụ thể của bài tập đã cho.
Luận giải, tính tốn để từ các mối liên hệ đã xác lập đi đến kết quả cuối
cùng.
Quy trình thực hiện hai việc này có thể lần lƣợt hoặc xen kẽ nhau, trong đó
điều kiện quan trọng nhất là xác lập cho đƣợc mối liên hệ giữa cái phải tìm với cái
đã cho trong đề bài.
Tóm lại để tìm được lời giải của một bài tập vật lí là phải trả lời được câu hỏi:
Cần xác lập những mối liên hệ cơ bản nào để giải một bài tập vật lí đã cho?
10
Sự xác lập những mối liên hệ cơ bản cụ thể trong bài tập dựa trên sự vận dụng
những kiến thức gì? Sử dụng kiến thức hoặc các mối liên hệ vào điều kiện cụ thể
nào của bài tập?
Trả lời đƣợc câu hỏi đó cịn giúp cho giáo viên có sự định hƣớng trong phƣơng
pháp dạy học về bài tập một cách đúng đắn và hiệu quả.
1.5. Phƣơng pháp giải bài tập vật lí
Trong dạy học về bài tập vật lí tiến trình hƣớng dẫn học sinh giải một bài tập vật
lí nói chung đều phải trải qua 4 bƣớc sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
Trong bƣớc 1 học sinh phải:
Đọc kĩ đề bài, xác đinh rõ các điều kiện và làm rõ ý nghĩa của các thuật ngữ, các
cụm từ quan trọng.
Tóm tắt đƣợc đề bài. Trong bƣớc này học sinh có thể sử dụng các kí hiệu, hình
vẽ, hoặc sơ đồ mơ tả lại tình huống đƣơc nêu trong bài tập.
Trong nhiều trƣờng hợp cần phải đổi đơn vị các đại lƣợng đã cho về đơn vị
chuẩn.
Bước 2: Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện đã cho với đại lượng cần tìm
Hoạt động của học sinh ở giai đoạn này bao gồm:
Đối chiếu các dữ kiện đã cho và đại lƣợng phải tìm, xét bản chất vật lí của hiện
tƣợng để nhận ra các định luật, cơng thức lí thuyết có liên quan.
Xác lập các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liên hệ cụ thể giữa đại lƣợng đã
biết và đại lƣợng phải tìm (đây là mối liên hệ cơ bản).
Bước 3: Luận giải, rút ra kết quả cần tìm.
Từ những mối liên hệ cơ bản đã đƣợc xác lập, tiến hành luận giải, tính tốn để có
đƣợc kết quả cần tìm.
Học sinh viết ra các cơng thức tƣơng ứng, lập các phƣơng trình dƣới dạng tổng
quát, hoặc lắp ráp các thí nghiệm cần thiết (đối với bài tập thí nghiệm) cho việc giải
tốn.
Học sinh tiến hành giải phƣơng trình để tìm ẩn số hoặc phân tích các số liệu thực
nghiệm.
Bước 4: Kiểm tra và biện luận kết quả .
Để có thể nhận xét về kết quả tìm đƣợc học sinh cần:
11
Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi và đã xem xét hết các trƣờng hợp trong
bài tập chƣa.
Kiểm tra phần tính tốn có đúng khơng?
Kiểm tra đơn vị của các đại lƣợng vật lí.
Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế có phù hợp khơng ?
Thử giải bài tập theo cách khác xem có cho cùng kết quả khơng ?
Học sinh có thể thảo luận cùng nhau để tìm ra cách giải khác hay hơn và ngắn hơn
cách giải ban đầu. Hoặc có thể mở rộng bài toán ra trong các trƣờng hợp khác nhau để
cùng thảo luận.
Trên đây là các bƣớc thông thƣờng của việc giải một bài tập vật lí. Tuy nhiên có
những bài tập khơng nhất thiết phải theo đúng trình tự đó. Đối với các bài tập đơn giản,
hiện tƣợng vật lí đã rõ ràng học sinh có thể tính ngay kết quả.
Thơng thƣờng:
Đối với các bài tập định tính thì chủ yếu tiến hành theo bƣớc 1, bƣớc 2 và bƣớc 4.
Đối với các bài tập định lƣợng nói chung thƣờng tiến hành theo đúng 4 bƣớc .
Đối với chƣơng “Dao động cơ”- Vật lí 12, chƣơng trình cơ bản, phƣơng pháp
giải bài tập nói chung cần trải qua bốn bƣớc nêu trên.
1.6. Những yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí
1.6.1. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí
Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí là những căn cứ để dựa vào đó giáo
viên soạn cho mình một hệ thống bài tập riêng. Giáo viên phải giải đƣợc các bài tập
đó và dự đốn đƣợc những khó khăn và sai lầm mà học sinh hay mắc phải.
Hệ thống bài tập vật lí được giáo viên lựa chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Hệ thống bài tập vật lí phải sử dụng các kiến thức tốn học phù hợp với trình độ
của học sinh. Phải kết hợp nhịp nhàng giữa toán học và vật lí học, cần củng cố cho
học sinh các kiến thức tốn học có liên quan trƣớc khi dạy học sinh giải bài tập vật lí.
Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại nhƣ có bài tập định tính, định lƣợng, bài
tập đồ thị... và nội dung không đƣợc trùng lặp để tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Số lƣợng bài tập phải đƣợc chọn lựa cho phù hợp với sự phân bố thời gian.
Không đƣợc quá dài sẽ không đủ thời gian làm cho học sinh nản chí. Mỗi tiết học
nên dạy cho học sinh từ 2 đến 3 bài tập, tránh sử dụng chỉ một bài tập để dạy cho
học sinh đến hết tiết học.
12
Thơng qua q trình giải hệ thống bài tập mà những kiến thức cơ bản đã đƣợc
xác định của đề tài phải đƣợc củng cố, ơn tập, hệ thống hóa và khắc sâu thêm.
Mỗi bài tập phải góp một phần nào đó vào việc hồn thiện kiến thức cho học
sinh, đồng thời mỗi bài đem lại cho học sinh một điều mới mẻ và một khó khăn nhất
định.
1.6.2. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lí
Để dạy cho học sinh giải các bài tập vật lí thì bản thân ngƣời giáo viên phải có kế
hoạch cho tồn bộ công việc về bài tập ứng với từng đề tài, từng tiết học cụ thể.
Phân loại bài tập sao cho phù hợp với từng lớp, từng đối tƣợng học sinh khác nhau.
Muốn vậy giáo viên phải sắp xếp các bài tập thành hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phực tạp, nên soạn thêm một vài câu hỏi khó để phát hiện học sinh khá
giỏi, có kế hoạch và phƣơng án sử dụng từng dạng bài tập. Giáo viên phải lựa chọn,
chuẩn bị bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết nghiên cứu tài liệu mới nhằm kích
thích hứng thú học tập và phát triển tƣ duy cho học sinh. Ngƣời giáo viên phải coi
trọng rèn luyện tƣ duy và tính tự lập của học sinh. Thơng qua việc giải bài tập có thể
hình thành cho học sinh phong cách nghiên cứu, phƣơng pháp tiếp cận đối tƣợng,
hiện tƣợng, từ đó học sinh sẽ phát triển tƣ duy .
Khi dạy giải bài tập vật lí giáo viên nên dạy cho học sinh biết vận dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề đặt ra, rèn luyện cho học sinh biết cách giải các bài tập cơ bản
thuộc các phần khác nhau. Ngƣời giáo viên phải biết lựa chọn các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá chính xác chất lƣợng kiến thức và kỹ năng của học sinh trong
từng vấn đề cụ thể.
1.7. Hƣớng dẫn học sinh giải bài tập vật lí
Những cơng việc giáo viên cần làm trƣớc khi hƣớng dẫn học sinh giải một bài
tập vật lí cụ thể là:
Xác định mục đích sử dụng bài tập: Trƣớc khi đƣa ra bài tập giáo viên cần xác
định rõ mục đích của bài tập để làm gì, củng cố phần kiến thức nào, rèn luyện đƣợc
kĩ năng nào cho học sinh.
Xác định những kiến thức cần sử dụng để giải bài tập: các kiến thức trong từng
bài tập phải đƣợc sắp xếp từ dễ đến khó, khi sử dụng phải phù hợp với trình độ và
gần với nội dung học sinh đƣợc học.
13
Giải bài tập phải theo phƣơng pháp giải từng dạng bài tập vật lí. Mỗi dạng bài tập
vật lí giáo viên cần đƣa ra phƣơng pháp giải khoa học, hợp lí. Phải dạy cho học sinh
phƣơng pháp nhận diện dạng bài tập và yêu cầu học sinh học thuộc các bƣớc giải
bằng cách cho học sinh giải nhiều bài tập.
Trong q trình dạy giải bài tập vật lí, giáo viên cần chú ý phát hiện ra những khó
khăn và sai lầm mà học sinh mắc phải khi giải bài tập. Thơng thƣờng những khó
khăn học sinh mắc phải là khơng định hƣớng đƣợc dạng bài tập, khơng nhớ đƣợc
trình tự các bƣớc giải, có thể sai về đổi đơn vị và khơng nhớ chính xác cơng thức
vận dụng để giải bài tập. Vì vậy giáo viên cần phải soạn thảo ra hệ thống câu hỏi để
hƣớng dẫn học sinh tìm ra hƣớng giải bài tập sao cho hiệu quả nhất.
Có 3 kiểu hướng dẫn việc giải quyết nhiệm vụ trong bài tập vật lí. Mỗi kiểu
định hướng có kết quả và quá trình hành động riêng.
1.7.1. Kiểu hướng dẫn thứ nhất là: Hướng dẫn theo mẫu (hướng dẫn angorit)
Hƣớng dẫn theo mẫu là sự hƣớng dẫn chỉ rõ cho học sinh những hành động cụ
thể cần thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt đƣợc kết quả mong
muốn. Sử dụng kiểu hƣớng dẫn này khi dạy cho học sinh phƣơng pháp giải một bài
tập điển hình nào đó.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là: Giúp cho học sinh có cách giải khoa học, rèn
đƣợc kỹ năng giải bài tập cho học sinh ở giai đoạn đầu có hiệu quả. Nhƣng nhƣợc
điểm của nó là : Học sinh bị hạn chế chả năng tìm tịi sáng tạo, quen chấp hành theo
mẫu.
1.7.2. Kiểu hướng dẫn thứ hai - Hướng dẫn tìm tịi
Phƣơng thức này cịn có tên gọi là hƣớng dẫn Ơrixtic
Hƣớng dẫn tìm tịi là kiểu hƣớng dẫn mang tính chất gợi mở để học sinh suy nghĩ tìm
tịi phát hiện cách giải quyết, tự xác định hành động để đi đến kết quả.
Kiểu hƣớng dẫn tìm tịi đƣợc áp dụng khi giúp đỡ học sinh vƣợt khó khăn trong
giải bài tập, nhƣng vẫn đảm bảo yêu cầu phát triển tƣ duy của học sinh. Đó là khi
giáo viên muốn tạo điều kiện để học sinh tự lực tìm cách giải quyết.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là: Giáo viên không làm thay học sinh. Kiểu
hƣớng dẫn này chỉ định hƣớng, chứ không nhất thiết bắt học sinh thực hành theo
mẫu đƣợc chỉ ra. Muốn kích thích tƣ duy sáng tạo, buộc học sinh phải có sự nỗ lực
14
để giải bài tập, học sinh phải tự tìm tịi, phát hiện ra cách giải quyết. Nhƣng phƣơng
pháp này có nhƣợc điểm là: Không phải bao giờ cũng đảm bảo cho học sinh giải bài
tập một cách chắc chắn. Nếu giáo viên định hƣớng chung chung, viển vông sẽ không
giúp ích gì cho quá trình tƣ duy của học sinh mà cịn làm các em bị động và rối trí
khó tìm ra cách giải hay cho bài tập. Nếu khơng cẩn thận đôi khi giáo viên dễ sa vào
làm thay cho học sinh trong từng bƣớc định hƣớng, nên khi sử dụng phƣơng pháp
này giáo viên cần cân nhắc kĩ câu hỏi sao cho phù hợp với trình độ học sinh. Một
điều cần đƣợc lƣu ý là không thể áp dụng phƣơng pháp này cho mọi đối tƣợng học
sinh do mức độ tƣ duy của học sinh có khác nhau.
1.7.3. Kiểu hướng dẫn thứ ba- Hướng dẫn khái quát chương trình hóa
Đây là kiểu hƣớng dẫn tƣ duy cho học sinh theo đƣờng lối khái quát của việc
giải quyết vấn đề. Kiểu hƣớng dẫn này kích thích học sinh tự xây dựng cơ sở hành
động và sau đó thực hiện hành động theo cơ sở đó.
Kiểu hƣớng dẫn này đƣợc áp dụng khi: Có điều kiện hƣớng dẫn tiến trình học sinh
giải bài tập. Đây là cách dạy cho học sinh cách suy nghĩ trong quá trình giải bài tập.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là: Kết hợp đƣợc hai yêu cầu cơ bản nhất khi giải
một bài tập vật lí, rèn luyện tƣ duy cho học sinh trong quá trình giải bài tập và đảm
bảo cho học sinh giải đƣợc bài tập đã cho.
Nhƣợc điểm: Kiểu hƣớng dẫn này tùy thuộc vào trình độ và năng lực sƣ phạm của
giáo viên. Nếu không thận trọng giáo viên dễ sa vào làm thay học sinh trong từng
bƣớc định hƣớng. Để khắc phục vấn đề đó giáo viên phải cân nhắc kĩ câu hỏi sao
cho phù hợp với trình độ học sinh.
Với những hình thức hƣớng dẫn học sinh giải bài tập vật lí chúng ta khơng nên theo
một khn khổ nhất định, mà cần phải xem xét tùy thuộc vào nội dung, kiến thức, đối
tƣợng học sinh, yêu cầu của bài toán mà lựa chọn kiểu hƣớng dẫn cho phù hợp.
1.8. Các hình thức dạy học về bài tập vật lí
1.8.1. Giải bài tập trong tiết nghiên cứu tài liệu mới
Bài tập đƣợc sử dụng trong tiết nghiên cứu bài tập mới có thể là các bài tập nêu
vấn đề, đề xuất những vấn đề sắp đƣợc nghiên cứu trong tiết học. Trong các tiết học
này, các bài tập củng cố kiến thức, khái quát hóa những điều đã học thƣờng hay sử
dụng nhất. Giáo viên có thể sử dụng các biện pháp:
15
Yêu cầu học sinh giải bài tập vào vở hoặc làm ra giấy.
Gọi học sinh lên bảng và yêu cầu giải bài tập đã cho.
Yêu cầu các nhóm học sinh giải bài tập.
Yêu cầu tất cả học sinh trong lớp làm bài tập cá nhân từ 10 đến 15 phút.
Các biện pháp trên cho phép kiểm tra linh hoạt kiến thức của học sinh, tiết kiệm
đƣợc thời gian. Các bài tập sử dụng khi nghiên cứu kiến thức mới cần phải ngắn gọn
và phải kích thích đƣợc hứng thú học tập của học sinh.
1.8.3. Giải bài tập trong tiết luyện tập về bài tập
Trong tiết luyện tập giáo viên có thể dùng hình thức giải bài tập ở trên bảng để
học sinh có thể theo dõi tiến trình giải và rút ra phƣơng pháp giải bài tập. Giáo viên
có thể cho học sinh tự giải bài tập vào vở để rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo vận dụng kiến
thức của học sinh. Để phát huy tính tích cực trong học tập giáo viên có thể sử dụng
các biện pháp sƣ phạm sau:
Nêu mục đích của việc giải bài tập để cho học sinh thấy tầm quan trọng và sự cần
thiết của việc luyện tập giải bài tập. Giáo viên có thể sử dụng bài tập vui để kích
thích hứng thú cho học sinh. Đôi khi đƣa ra một giả thuyết hoặc giả định, đơi khi có
thể mâu thuẫn với nhau để thu hút sự chú ý đồng thời kích thích tƣ duy sáng tạo của
học sinh. Giáo viên cũng có thể sử dụng các thí nghiệm vật lí nhằm minh chứng cho
học sinh hiểu đầy đủ điều kiện của bài tập. Ngoài ra ngƣời giáo viên cần biết kết hợp
đúng đắn và hợp lí giữa làm việc tập thể và cá nhân ở trong lớp. Ví dụ: Có thể cho
học sinh thảo luận nhóm và thi giải bài tập nhanh để dành phần thƣởng. Nhƣ vậy
giáo viên đã tạo cơ hội cho cá nhân xuất sắc đƣợc bộc lộ trong giờ bài tập.
1.8.3. Giải bài tập trong tiết ôn tập, củng cố kiến thức
Trong tiết ôn tập giáo viên cần cho học sinh nhắc lại kiến thức đã học, sau đó
phân dạng bài tập để học sinh nắm đƣợc nội dung và phƣơng pháp giải cho mỗi
dạng bài tập. Có thể giáo viên cho học sinh giải một số bài tập ví dụ ở trên lớp nhằm
kích thích tƣ duy và khả năng làm việc tự lực của học sinh.
Để tiết ơn tập, củng cố kiến thức có hiệu quả giáo viên cần chuẩn bị chu đáo bài
tập cho học sinh. Nội dung các bài tập phải rõ ràng, chi tiết và số liệu có trong bài
tập phải phù hợp với thực tế.
16
1.8.4. Giải bài tập trong tiết kiểm tra
Bài kiểm tra của học sinh có thể đƣợc sử dụng dƣới hai hình thức là bài làm tự
luận và bài làm trắc nghiệm khách quan. Bài kiểm tra tự luận thƣờng là những bài
tập tổng quát cho một phần kiến thức mà học sinh phải trả lời trên giấy viết. Giáo
viên cần tăng cƣờng dạy cho học sinh các bài tập hay, có ứng dụng nhiều trong thực
tế. Để có nội dung bao trùm các mảng kiến thức trọng tâm mà học sinh đã học, giáo
viên cần tránh ra đề quá dễ và quá khó, nên sắp xếp các bài, các câu từ dễ cho đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp, tạo điều kiện cho để học sinh làm bài kiểm tra đạt kết
quả tốt.
1.8.6. Giải bài tập trong các buổi ngoại khóa
Ngồi việc hƣớng dẫn học sinh học và giải bài tập trong các giờ chính khóa thì
một hình thức phổ biến thƣờng sử dụng trong trƣờng phổ thông là cơng tác ngoại
khóa về vật lí là: Một số buổi ngoại khóa là tập trung giải bài tập theo nhóm.
Việc tổ chức nhóm giải bài tập có tác dụng trực tiếp đến kết quả học tập của học
sinh. Công việc tổ chức ngoại khóa và tổ chức nhóm giải bài tập địi hỏi giáo viên
phải có nhiều kinh nghiệm và có tính sáng tạo mới có khả năng thu hút và làm
cho học sinh cảm thấy hấp dẫn. Có nhƣ vậy mới đạt kết quả cao.
1.9. Phát triển tính tích cực, tự chủ và năng lực sáng tạo của học sinh
1.9.1. Tính tích cực và tự chủ
Tích cực, tự chủ trong học tập là một hoạt động nhằm chuyển biến ví trí của
ngƣời học từ thụ động sang chủ động, từ đối tƣợng tiếp nhận tri thức sang chủ thể
tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tính tích cực trong học tập thể hiện
qua các cấp độ từ thấp lên cao: bắt trƣớc, tìm tịi, sáng tạo. Việc phát huy tính tích
cực, tự chủ và năng lƣc sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo
viên trong quá trình dạy học.
1.9.2. Phương pháp dạy học tích cực
Phƣơng pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng ở nhiều nƣớc
để chỉ phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của ngƣời học.
1.9.3. Các đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực.
Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
17
Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, học sinh là đối tƣợng của hoạt động “dạy”
đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” đƣợc cuốn hút vào các hoạt động học tập
do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình
chƣa rõ mà không thụ động tiếp thu những tri thức đã đƣợc giáo viên sắp đặt.
Dạy và học coi trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Trong các phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời. Khi đó kết quả học tập
sẽ đƣợc nhân lên nhiều lần. Vì vậy, ngày nay ngƣời ta nhấn mạnh hoạt động học
trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự
học chủ động. Vấn đề phát triển tự học đƣợc đặt ra ngay trong trƣờng phổ thông.
Học sinh không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà còn tự học cả trong giờ học dƣới
sự hƣớng dẫn của giáo viên.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học tƣ duy của học sinh không đều nhau. Khi áp dụng phƣơng
pháp tích cực, ngƣời giáo viên buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cƣờng độ, tiến
độ hồn thành nhiệm vụ, nhất là khi bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi cơng việc
độc lập. Áp dụng phƣơng pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa ngày
càng lớn. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong nhà trƣờng sẽ đáp ứng yêu cầu cá
thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò.
Việc đánh giá nhằm nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của học trò,
đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Phƣơng pháp tích cực dùng để đào tạo những con ngƣời năng động, sớm thích
nghi với đời sống xã hội. Việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái
hiện kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí thơng minh, óc
sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
1.9.4. Các yếu tố thúc đẩy dạy học tích cực
Để thúc đẩy dạy học tích cực cần phải chú ý đến các yếu tố sau đây:
Khơng khí học tập và các mối quan hệ trong lớp và trong nhóm.
Cần xây dựng một môi trƣờng học tâp thân thiện, mang tính kích thích: nhƣ cách
bố trí bàn ghế hợp lí, đẹp mắt, trang trí trên tƣờng, cách sắp xếp khơng gian lớp
18