Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Phát triển tư duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh thông qua chương trình sách giáo khoa hóa học lớp 12 nâng cao theo hướng dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.17 KB, 216 trang )

ĐẠI HOC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM


LÊ THANH HÀ



PHÁT TRIỂN TƢ DUY VÀ RÈN LUYỆN KIẾN THỨC KỸ NĂNG THỰC HÀNH
HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHƢƠNG TRÌNH
SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC LỚP 12 NÂNG CAO
THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC




LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC








HÀ NỘI – 2009

ĐẠI HOC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM



LÊ THANH HÀ


PHÁT TRIỂN TƢ DUY VÀ RÈN LUYỆN KIẾN THỨC KỸ NĂNG THỰC HÀNH
HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHƢƠNG TRÌNH
SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC LỚP 12 NÂNG CAO
THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC


Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
( Bộ môn Hóa học)
Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ĐẶNG THỊ OANH



HÀ NỘI – 2009


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ của đề tài 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3

6. Giả thuyết khoa học 3
7. Những đóng góp mới của đề tài 3
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học ở trường
THPT hiện nay Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy hoạ hoá học ở trường
THPT Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Phương pháp dạy học hoá học theo hướng dạy học tích cực Error!
Bookmark not defined.
1.1.3. Tư duy và phát triển tư duy trong dạy học hoá học.Error! Bookmark
not defined.
1.2. Thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học ở trường phổ thông . Error!
Bookmark not defined.
1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của TNHH trong dạy học hoá họcError! Bookmark
not defined.
1.2.2. Phân loại, yêu cầu sư phạm của việc sử dụng TN trong dạy học
hoá học Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học trong dạy học ở các trường
THPT Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Thực trạng sử dụng TN hoá học ở trường phổ thôngError! Bookmark
not defined.
1.2.5. Sử dụng TN hoá học theo hướng dạy học tích cựcError! Bookmark
not defined.


1.2.6. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học theo hướng dạy
học tích cực Error! Bookmark not defined.
Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm
cho học sinh THPT theo hướng dạy học tích cực

2.1. Xác định hệ thống kiến thức về kĩ năng thí nghiệm hóa học cho học
sinh lớp 12- Nâng cao Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Kiến thức về kĩ năng sử dụng hóa chất Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Kiến thức về kĩ năng sử dụng dụng cụ TNError! Bookmark not
defined.
2.1.3. Kiến thức về kĩ năng tiến hành TN Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Kiến thức về kĩ năng sử dụng TN Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Kiến thức về kĩ năng quan sát, mô tả TNError! Bookmark not
defined.
2.1.6. Kiến thức về kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học trong giải thích
hiện tượng Error! Bookmark not defined.
2.2. Hệ thống các thí nghiệm hóa học trong chương trình SGK Hoá học
12- Nâng cao Error! Bookmark not defined.
2.3.Phát triển tư duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành hoá học
cho học sinh thông qua chương trình SGK 12 - Nâng cao theo hướng dạy
học tích cực Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Tăng cường sử dụng TN trong dạy học hoá học
theo hướng dạy học tích cực Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm nhằm
củng cố lí thuyết, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành cho HS Error!
Bookmark not defined.
2.3.3. Tăng cường sử dụng TN và các bài tập thực nghiệm
trong kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.Error! Bookmark not
defined.
2.3.4. Một số giáo án minh họa Error! Bookmark not defined.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1 . Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạmError! Bookmark not
defined.
3.1.1. Mục đích Error! Bookmark not defined.



3.1.2. Nhiệm vụ Error! Bookmark not defined.
3.2. Phương pháp thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm . Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Chọn lớp thực nghiệm và GV dạy Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Cách tiến hành Error! Bookmark not defined.
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm Error! Bookmark not defined.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm Error! Bookmark not defined.
3.5. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Lập bảng phân phối : tần suất, tần suất luỹ tíchError! Bookmark not
defined.
3.5.2. Vẽ đồ thị đường luỹ tích theo bảng phân phối tần suất luỹ tích . Error!
Bookmark not defined.
3.5.3. Tính các tham số đặc trưng thống kê Error! Bookmark not defined.
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO 134

PHỤ LỤC




CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


GV : giáo viên.
HS : học sinh.
TN : thí nghiệm.
PTN : phòng thí nghiệm.

TNTH : thí nghiệm thực hành
TNHH : thí nghiệm hoá học
TNGV: thí nghiệm giáo viên
TNHS: thí nghiệm học sinh
PPDH : phương pháp dạy học
PPNC: phương pháp nghiên cứu
PPKC: phương pháp kiểm chứng
PPĐC: phương pháp đối chứng
PP : phương pháp
pthh: phương trình hoá học
ptpư: phương trình phản ứng
pư: phản ứng
TCHH: tính chất hoá học
BTHH: bài tập hóa học
dd : dung dịch
KL: kim loại
XH : xã hội
GD : giáo dục
THPT : trung học phổ thông



- 4 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành tƣ cách của
con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoá học là một trong các môn khoa học tự nhiên đƣợc đƣa

vào giảng dạy trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Hoá học là môn khoa học vừa
lý thuyết, vừa thực nghiệm cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ
thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ
hoá học, môi trƣờng và con ngƣời. Những tri thức này rất cần thiết , giúp học sinh
có nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ, năng
lực hành động cho học sinh. Đặc biệt thí nghiệm hoá học giữ vai trò quan trọng
trong phát triển năng lực nhận thức, phát triển tƣ duy và có tính giáo dục lớn trong
quá trình dạy học. Một trong những mục tiêu của dạy học hoá học ở nhà trƣờng là
ngoài việc cung cấp lý thuyết bộ môn còn phải tạo điều kiện cho học sinh phát triển
tƣ duy và kĩ năng thực hành hoá học để từ đó có khả năng vận dụng những kiến
thức khoa học vào thực tế sản xuất, đáp ứng yêu cầu giáo dục kĩ thuật tổng hợp
hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông khi ra trƣờng cũng nhƣ tiếp tục tự học hoặc
theo học ở các cấp học cao hơn.
Điều 28 Luật giáo dục (2005) nƣớc ta đã chỉ rõ: “Phƣơng pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. Theo hƣớng này các thí nghiệm hoá học đƣợc sử
dụng chủ yếu nhƣ là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi, phát hiện và thu nhận kiến
thức. Dạy học theo hƣớng dạy học tích cực chú ý nhiều hơn đến việc hình thành
những năng lực hành động của học sinh. Do đó, các thí nghiệm hoá học cần phải
đƣợc sử dụng nhiều hơn trong dạy học hoá học theo hƣớng dạy học tích cực. Một

- 5 -
vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng các thí nghiệm hoá học có hiệu quả qua đó
phát triển đƣợc năng lực nhận thức, năng lực tƣ duy, rèn luyện kiến thức, kĩ năng
cho học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học hoá học ở trƣờng THPT. Để góp
phần giải quyết vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Phát triển tư duy và rèn
luyện kiến thức kĩ năng thực hành hoá học cho học sinh thông qua chương trình
hoá học 12- Nâng cao theo hướng dạy học tích cực”

2. Mục tiêu của đề tài
Việc nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích: Nghiên cứu và sử dụng hệ thống
các thí nghiệm, các bài tập thực nghiệm trong chƣơng trình hoá học 12 - Nâng cao
vào việc phát triển tƣ duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành hoá học cho học
sinh theo hƣớng dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn hoá
học.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hóa học ở trƣờng THPT lớp 12 – Nâng cao.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các kiến thức và kỹ năng thí nghiệm hoá học (chƣơng trình Hoá học 12
- Nâng cao).
4. Nhiệm vụ của đề tài
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Sự đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học theo hƣớng dạy học tích cực.
- Vai trò, ý nghĩa của thí nghiệm hoá học trong dạy học hóa học và phƣơng pháp
sử dụng thí nghiệm hoá học theo hƣớng dạy học tích cực.
- Thực trạng về việc sử dụng thí nghiệm hoá học ở các trƣờng THPT ở thành phố
Hải Phòng (chƣơng trình Hoá học 12 – Nâng cao) làm cơ sở thực tiễn cho nhiệm vụ
nghiên cứu.
+ Xác định hệ thống các kiến thức về kỹ năng thí nghiệm hoá học của học sinh
lớp 12 – Nâng cao

- 6 -
+ Đề xuất cách sử dụng hệ thống các thí nghiệm, các bài tập thực nghiệm trong
chƣơng trình hoá học 12-ban nâng cao vào việc phát triển tƣ duy và rèn luyện kiến
thức kĩ năng thực hành hoá học cho học sinh.
+ Thực nghiệm sƣ phạm: Nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả các đề xuất trong đề
tài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng kết hợp các nhóm phƣơng pháp.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích các tài liệu có
liên quan đến đề tài
- Nhóm các phƣơng pháp thực tiễn: Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với GV,
HS.
- Nhóm phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Nhằm kiểm chứng các kết quả
nghiên cứu và khả năng thực hiện trong thực tế.
Áp dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thực nghiệm sƣ phạm.
6. Giả thiết khoa học
Nếu giáo viên hệ thống, phân loại và tăng cƣờng sử dụng thí nghiệm cùng
với bài tập thực nghiệm trong dạy học Hoá học và trong kiểm tra đánh giá theo
hƣớng dạy học tích cực thì sẽ phát triển đƣợc tƣ duy và rèn luyện đƣợc kiến thức kĩ
năng thực hành Hoá học cho học sinh.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Lựa chọn hệ thống các kiến thức về kỹ năng thí nghiệm và đề xuất cách sử
dụng có hiệu quả hệ thống các thí nghiệm trong chƣơng trình Hoá học 12 – Nâng
cao theo hƣớng dạy học tích cực.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm và đề xuất phƣơng pháp sử
dụng chúng nhằm rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm cho học sinh lớp 12 –
Nâng cao.
8. Cấu trúc luận văn
Lời cảm ơn
Mục lục

- 7 -
Kí hiệu và viết tắt
Phần 1: MỞ ĐẦU
Phần 2: NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Phát triển tƣ duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành Hoá học cho

học sinh thông qua chƣơng trình Hoá học 12 - Nâng cao theo hƣớng dạy học tích
cực
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Phần 3: KẾT LUẬN
Phụ lục
Tài liệu tham khảo



















- 8 -
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Hoá học ở trƣờng THPT

hiện nay
1.1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
1.1.1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một nhu cầu tất yếu của xã hội học
tập
Để đáp ứng công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, phát triển nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nƣớc
trong khu vực và trên thế giới, ngành giáo dục nƣớc nhà cần phải đào tạo nên những
sản phẩm giáo dục có uy tín và chất lƣợng, đó là những ngƣời lao động có tính sáng
tạo, tích cực, chủ động và thích ứng nhanh với sự phát triển phong phú và đa dạng
của xã hội. Vì vậy, thế hệ lao động mới ngoài những yêu cầu trƣớc đây còn cần phải
có các phẩm chất sau: Chủ động, năng động và sáng tạo trong công việc, dám nghĩ,
dám làm. Sẵn sàng tiếp nhận thông tin và xử lí thông tin. Biết phê phán, tiếp thu,
biết tự khẳng định mình. Có năng lực tự học, tự tìm hiểu thực tiễn, biết đúc kết và
tự rút kinh nghiệm. Có khả năng giao tiếp, ứng xử, tham gia các hoạt động xã hội.
Có khả năng hợp tác, tính kỉ luật cao, hiểu biết pháp luật
Các phƣơng pháp dạy học truyền thống tuy đã khẳng định đƣợc những thành
công nhất định nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế. Phổ biến nhất là thuyết trình, thiên về
truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt không dáp ứng đƣợc các yêu cầu đã đƣa ra ở
trên. Bên cạnh đó, kiến thức cần trang bị cho học sinh tăng nhanh do thành tựu các
cuộc cánh mạng công nghệ, trong khi đó thời lƣợng dạy học có giới hạn và luôn có
sức ép giảm tải vì nhu cầu của cuộc sống hiện đại. Do đó, cần có sự đổi mới phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng dạy cách học, dạy cách suy nghĩ, dạy phƣơng pháp tƣ duy
theo hƣớng: Phát huy tính chủ động sáng tạo trong quá trình nhận thức, vận dụng.
Tạo điều kiện cho học sinh tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt và giải quyết vấn đề. Tăng
cƣờng trao đổi, đối thoại để tìm ra chân lí. Tạo điều kiện hoạt động hợp tác trong

- 9 -
nhóm. Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. Tận dụng tri thức
thực tế của học sinh để xây dựng kiến thức mới.
Tóm lại, đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và đổi mới phƣơng pháp

dạy học hoá học nói riêng là một yêu cầu khách quan và là nhu cầu tất yếu của xã
hội vì hoá học là một môn khoa học thực nghiệm gắn liền với sự phát triển khoa học
kĩ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cuộc sống.
1.1.1.2. Những xu hƣớng dạy học hoá học hiện nay
a. Khai thác đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng,
phong phú giúp học sinh chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng trong giờ học.
Do hoá học là một môn khoa học thực nghiệm nên trong dạy học hoá học cần
phải tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện trực quan ( đặc biệt là thí nghiệm hoá học,
phƣơng tiện kĩ thuật dạy học). Sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học
sinh, nhiều phƣơng pháp dạy học của giáo viên, trong đó chú trọng phƣơng pháp
dạy học trực quan, sử dụng thƣớng xuyên tổ hợp phƣơng pháp dạy học phức hợp-
dạy học đặt và giải quyết vấn đề, nhằm giúp học sinh đƣợc hoạt động chủ động, tích
cực, sáng tạo.
Khi sử dụng thí nghiệm hoá học và phƣơng tiện trực quan khác cần đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
- Học sinh tự quan sát, nhận xét hiện tƣợng thí nghiệm và tính chất các chất
khi quan sát trực tiếp thí nghiệm, mẫu vật, mô hình, tranh ảnh, băng hình,
- Học sinh đƣợc tự làm thí nghiệm khi học bài mới và khi ôn tập củng cố, tự
lắp ráp mô hình, các thiết bị thí nghiệm,
- Tăng cƣờng việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu trong khi tiến hành thí
nghiệm hoá học nói riêng và trong dạy học hoá học nói chung.
Khi lựa chọn và sử dụng phối hợp các phƣơng pháp dạy học của giáo viên và
các hình thức hoạt động của học sinh, cần chú ý ƣu tiên các hình thức hoạt động và
các phƣơng pháp dạy học thể hiện đƣợc phƣơng pháp nhận thức đặc trƣng của bộ
môn hoá học. Cần đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên phục vụ cho việc đổi
mới phƣơng pháp học tập của học sinh, làm cho học sinh đƣợc tự học, tự khám phá

- 10 -
tri thức hoá học một cách chủ động tích cực, tự phát hiện và giải quyết vấn đề.
Muốn nhƣ vậy thì:

- Hoạt động của giáo viên trên lớp không phải là quá trình truyền thụ một
chiều mà giáo viên phải là ngƣời tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh.
Trƣớc hết giáo viên phải tổ chức làm xuất hiện vấn đề gây hứng thú nhận biết về
nội dung hoá học mới. Tiếp đó giáo viên định hƣớng, điều khiển, hỗ trợ để học sinh
hoạt động trí não, xây dựng dự đoán, làm thí nghiệm, quan sát, thu thập số liệu và
tranh luận, từ đó tìm ra các kiến thức hoá học mới. Giảm bớt thí nghiệm biểu diễn,
tăng cƣờng thí nghiệm học sinh trực tiếp làm, tự quan sát các mô hình, mẫu vật trực
tiếp rút ra các nhận xét, đồng thời qua đó hình thành các khái niệm về hoá học. Để
thực hiện tốt chức năng định hƣớng, điều khiển, giáo viên phải xây dựng tình
huống, phải thiết kế các hoạt động, xây dựng hệ thống câu hỏi định hƣớng phù hợp
với nội dung, với logic phát triển vấn đề và phù hợp với trình độ học sinh.
- Học sinh không phải chỉ thụ động ngồi nghe thuyết giảng, xem giáo viên
biểu diễn thí nghiệm mà phải chủ động trực tiếp tham gia hoạt động tìm tòi, phát
hiện, giải quyết vấn đề. Bên cạnh hình thức hoạt động đồng loạt cả lớp, cần phải
đƣa vào nhiều hơn hoạt động theo nhóm, hoạt động tự lực cá nhân với sự nỗ lực cao
để tìm hiểu, giải quyết các vấn đề đặt ra. Học sinh tranh luận, đối thoại với các bạn
trong nhóm, giữa các nhóm với nhau, tự tranh luận với bản thân. Giáo viên là trọng
tài, hoàn chỉnh các kết luận. Tăng cƣờng khâu tự học, tự ôn tập, hệ thống hoá kiền
thức. Học sinh đƣợc tham gia nhận xét, đánh giá kết quả của bạn bè và tự đánh giá
bản thân.
b. Khai thác triệt để các nội dung hoá học trong bài dạy theo hƣớng liên hệ với
thực tế
Sẽ hấp dẫn và thiết thực hơn khi giáo viên biết khai thác các nội dung hoá học
trong bài dạy theo hƣớng liên hệ với thực tế đời sống. Đây cũng là một yêu cầu
quan trọng trong việc đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học hoá học nhằm
tăng tính thực tiễn của môn học. Một số nội dung cần khai thác khi liên hệ với thực
tiễn là: Hoá học với ứng dụng trong đời sống. Hoá học với sự phát triển kinh tế, du

- 11 -
lịch, quốc phòng. Hoá học với ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Hoá học

với việc bảo vệ môi trƣờng. Hoá học với sức khoẻ.
c. Tăng cƣờng sử dụng các loại bài tập có tác dụng phát triển tƣ duy và rèn
luyện kĩ năng thực hành hoá học
Để phát huy mặt mạnh của bài tập trong dạy học hoá học, đòi hỏi giáo viên
phải biết thiết kế và sử dụng các loại bài tập hoá học có tác dụng phát triển tƣ duy
và rèn luyện các kĩ năng thực hành hoá học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của môn học.
d. Sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật dạy học hiện đại và áp dụng các thành tựu
của công nghệ thông tin trong dạy học hoá học
Trƣớc sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng
của khoa học công nghệ thông tin đã làm xuất hiện những phƣơng tiện kĩ thuật hiện
đại, đa chức năng ( máy tính điện tử, máy chiếu dữ liệu, mạng internet), dẫn đến
hình thành những phƣơng tiện dạy học mới so với trƣớc đây nhƣ: Phòng học đa
chức năng, thƣ viện, SGK, giáo trình điện tử. Giáo án, bài giảng điện tử, bài giảng
trực tuyến. Phần mềm nghiên cứu dạy học hoá học. Phần mềm thí nghiệm ảo, thí
nghiệm mô phỏng. Phần mềm kiểm tra trắc nghiệm và quản lí giáo dục.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phƣơng tiện kĩ thuật và dạy học nêu trên
sẽ góp phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và phƣơng pháp dạy
học hoá học nói riêng theo hƣớng hiện đại.
1.1.1.3. Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng THPT
Trong thời gian gần đây, một số chiến lƣợc đổi mới PPDH đƣợc thử nghiệm
đó là "dạy học hƣớng vào ngƣời học", "hoạt động hoá ngƣời học"
a. Dạy học hƣớng vào ngƣời học
Đây là quan điểm đƣợc đánh giá là tích cực vì việc dạy học chú trọng đến
ngƣời học để tìm ra PPDH có hiệu quả. Có thể nhấn mạnh những điểm quan trọng
của việc dạy học hƣớng vào ngƣời học nhƣ sau:
- Về mục tiêu dạy học: Chuẩn bị cho HS thích nghi với đời sống XH. Tôn
trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi ích của HS.

- 12 -
- Về nội dung: Chú trọng bồi dƣỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng

kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn, hƣớng vào sự chuẩn bị
thiết thực cho HS hoà nhập với XH.
- Về phƣơng pháp: Coi trọng rèn luyện cho HS PP tự học, tự khám phá và giải
quyết vấn đề, phát huy sự tìm tòi tƣ duy độc lập sáng tạo của HS thông qua hoạt
động học tập. HS chủ động tham gia các hoạt động học tập. GV là ngƣời tổ chức,
điều khiển động viên, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng HS trong
việc tiếp thu kiến thức và xây dựng bài học.
- Về hình thức tổ chức: Không khí lớp học thân mật tự chủ, bố trí lớp học linh
hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm của từng tiết học. Giáo án bài dạy
cấu trúc linh hoạt và có sự phân hoá, tạo điều kiện cho sự phát triển năng khiếu của
từng cá nhân.
- Về kiểm tra đánh giá: GV đánh giá khách quan, HS tham gia vào quá trình
nhận xét đánh giá kết quả học tập của mình (tự đánh giá), đánh giá nhận xét lẫn
nhau. Nội dung kiểm tra chú ý đến các mức độ: tái hiện, vận dụng, suy luận, sáng
tạo.
- Kết quả đạt đƣợc: Tri thức thu đƣợc vững chắc bằng con đƣờng tự tìm tòi,
HS đƣợc phát triển cao hơn về nhận thức, tình cảm, hành vi,tự tin trong cuộc sống.
Nhƣ vậy việc dạy học hƣớng vào ngƣời học đặt vị trí ngƣời học vừa là chủ thể
vừa là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học, phát huy tối đa tiềm năng của
từng ngƣời học. Do đó vai trò tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của ngƣời học
đƣợc phát huy. Ngƣời GV đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, động viên các
hoạt động độc lập của HS, đánh thức các tiềm năng của mỗi HS giúp họ chuẩn bị
các hành trang bƣớc vào cuộc sống. Tuy nhiên lí thuyết coi HS là trung tâm chịu sự
chi phối của ý thức hệ tƣ sản nên đã đi sâu vào việc tuyệt đối hoá hứng thú, nhu cầu,
hành vi biệt lập của cá nhân HS nên khi áp dụng cần đề phòng khuynh hƣớng tuyệt
đối hoá nhu cầu nguyện vọng của HS.
b. Dạy học theo hƣớng “Hoạt động hoá ngƣời học”
+ Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hƣớng hoạt động hoá ngƣời học

- 13 -

Nét đặc trƣng cơ bản của định hƣớng hoạt động hoá ngƣời học là sự học tập tự
giác và sáng tạo của HS. Theo định hƣớng đó, các nhà nghiên cứu đã đề xuất:
- HS phải đƣợc hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động, đặc biệt
là hoạt động tƣ duy.
- Các PPDH phải thể hiện đƣợc PP nhận thức khoa học bộ môn và tận dụng
khai thác đặc thù của bộ môn để tạo ra các hình thức họat động đa dạng, phong phú
của HS trong giờ học.
- Chú trọng dạy HS PP tự học, PP tự nghiên cứu trong quá trình học tập.
+ Học tập và sáng tạo. Vai trò mới của ngƣời GV
Để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS,
cách tốt nhất là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản
thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan điểm
đạo đức. Vì vậy cần phải coi xây dựng phong cách “học tập sáng tạo” là cốt lõi của
việc đổi mới PPDH.
Ngày nay việc học tập của HS mang nhiều ý nghĩa tự học, còn ngƣời GV
cần chú ý đến dạy cách học thông qua quá trình dạy học. Trong khi khẳng định vai
trò của ngƣời GV không hề suy giảm, cần phải thấy rằng tính chất của vai trò này
đã thay đổi: ngƣời GV không phải là nguồn phát thông tin duy nhất, không chỉ lo
truyền thụ kiến thức, không phải là ngƣời làm mọi việc cụ thể trên lớp. Trách nhiệm
chủ yếu của GV là làm các công việc sau:
- Thiết kế: Lập kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch dạy học, bao gồm: mục đích, nội
dung, PP, phƣơng tiện và hình thức tổ chức (tức là soạn giáo án theo những yêu cầu
mới, có chỉ rõ mục tiêu, nội dung, cách tổ chức và điều khiển họat động của HS, chỉ
rõ hệ thống họat động của HS ).
- Ủy thác, tạo động cơ: Biến ý đồ của dạy học của GV thành nhiệm vụ học tập
tự nguyện, tự giác của HS .
- Điều khiển: Điều khiển và tổ chức hoạt động của HS theo cá nhân hay nhóm,
kể cả điều khiển về mặt tâm lý, bao gồm sự động viên, trợ giúp, đánh giá.

- 14 -

- Thể chế hoá: Biến những kiến thức riêng của từng HS thành tri thức khoa
học của XH mà HS cần tiếp thu, tạo điều kiện cho HS vận dụng tri thức thu đƣợc để
giải quyết một số vấn đề liên quan trong đời sống và sản xuất.
+ Các biện pháp hoạt động hoá ngƣời học
Trong dạy học hoá học cần sử dụng các biện pháp hoạt động hoá ngƣời học
nhƣ:
- Khai thác nét đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng
phong phú giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng trong giờ học nhƣ: +
Tăng cƣờng sử dụng TN hoá học, các phƣơng tiện trực quan.
Trong giờ học cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của HS:
TN, dự đoán lí thuyết, mô hình hoá, giải thích, thảo luận nhóm
- Đổi mới hoạt động học tập của HS và tăng thời gian dành cho HS hoạt động
trong giờ học. Hoạt động của GV chú trọng đến việc thiết kế, hƣớng dẫn,điều khiển
các hoạt động và tƣ duy của HS khi giải quyết các vấn đề học tập thông qua các
hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. GV cần động viên HS hoạt động nhiều hơn
trong giờ học, giảm tối đa các hoạt động nhận thức thụ động.Việc tăng thời gian
hoạt động của HS có thể thực hiện bằng nhiều cách nhƣ:
Giảm thuyết trình của GV xuống dƣới 40-50% thời gian của một tiết học,
tăng đàm thoại giữa thầy và trò, trong đó ƣu tiên sử dụng PP đàm thoại nêu vấn đề.
Tập luyện cho HS đƣợc thảo luận, tranh luận.
Khi HS nghiên cứu sách giáo khoa tại lớp, GV cần đặt ra những câu hỏi tổng
hợp đòi hỏi HS phải so sánh, khái quát hóa, suy luận nhằm khắc sâu và vận dụng
sáng tạo kiến thức. Cần yêu cầu HS phát biểu nội dung theo ý hiểu của các em mà
không phụ thuộc vào từng từ trong sách.
Dành thời gian thích đáng để chỉ dẫn, uốn nắn PP học tập của HS trên cơ sở
luyện tập cho HS đƣợc trình bày về PP tiếp cận vấn đề và vận dụng tổng hợp, sáng
tạo kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập hay trong thực tiễn.
- Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động tích cực sáng tạo của HS.
Có thể thực hiện biện pháp này bằng nhiều cách nhƣ:


- 15 -
Thƣờng xuyên sử dụng tổ hợp PPDH phức hợp-dạy học nêu vấn đề và dạy
cho HS giải quyết các vấn đề học tập(bài toán nhận thức) và các vấn đề có liên
quan đến thực tiễn từ thấp đến cao.
Tăng cƣờng sử dụng các câu hỏi, bài tập đòi hỏi HS phải suy luận, sáng tạo,
trong đó có các bài tập sử dụng hình vẽ.
Từng bƣớc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá cao(và ngày
càng cao) những biểu hiện chủ động sáng tạo của HS và đánh giá cao kiến thức về
TN hoá học, kĩ năng thực hành cũng nhƣ kĩ năng biết vận dụng sáng tạo kiến thức
để giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tiễn.
- Sử dụng phƣơng tiện kĩ thụât dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin trong
dạy học hoá học. Các phƣơng tiện kĩ thuật dạy học bao gồm: đèn chiếu, máy chiếu
phim, rađio, catsset, tivi, camera, máy vi tính ,cùng các giá mang thông tin nhƣ:
bản trong(sử dụng cho máy chiếu hắt ), phim, đĩa và băng từ (sử dụng cho camera,
máy vi tính, đầu kĩ thuật số ).
1.1.2. Phương pháp dạy học theo hướng dạy học theo hướng dạy học tích cực
1.1.2.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời trong đời sống xã hội,
khác với động vật con ngƣời không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên
mà còn chủ động tạo ra cơ sở vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội , sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần, chủ động cải biến môi trƣờng.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục nhằm đào tạo những con ngƣời năng động thích ứng và góp phần phát
triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực nhƣ là một điều kiện đồng thời là một kết
quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
1.1.2.2. Tính tích cực học tập
Tính tích cực hoạt động của con ngƣời đƣợc biểu hiện trong hoạt động chủ
động của chủ thể. Tính tích cực học tập là tính chủ động nhận thức, đặc trƣng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Quá trình nhận thức trong học tập không nhằm phát hiện ra những điều mà loài

ngƣời chƣa biết mà nhằm lĩnh hội những điều loài ngƣời đã tích luỹ đƣợc. Tuy

- 16 -
nhiên, học sinh phải khám phá những hiểu biết mới đối với bản thân. Học sinh sẽ
hiểu và ghi nhớ những gì nắm đƣợc qua hoạt động chủ động của chính mình. Khi
tới một trình độ nhất định sự học tập tích cực sẽ mang tính chất nghiên cứu khoa
học.
Các dấu hiệu của tính tích cực học tập là:
- Hăng hái trả lời câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích
phát biểu ý kiến của mình trƣớc những vấn đề đƣợc nêu ra.
- Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chƣa đủ rõ.
- Chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng để nhận thức những vấn đề mới.
- Tập trung chú ý vào những vấn đề đang học.
- Kiên trì hoàn thành công việc, không nản chí trƣớc khó khăn.vv
Tính tích cực học tập đƣợc các nhà lí luận đánh giá theo cấp độ từ thấp đến cao nhƣ
sau:
- Bắt chƣớc: gắng sức làm theo những mẫu hành động của thầy, của bạn
- Tìm tòi: Độc lập giải quyết những vấn đề đƣợc nêu ra, tìm kiếm những cách
giải quyết khác nhau về một vấn đề.
- Sáng tạo: tìm ra những cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.1.2.3. Phƣơng pháp tích cực
Phƣơng pháp tích cực là thuật ngữ chỉ những phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học.
Phƣơng pháp tích cực hƣớng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động
nhận thức của ngƣời học và có nhiều nét đặc trƣng nhất định. Ta có thể nêu bốn dấu
hiệu đặc trƣng cơ bản của phƣơng pháp tích cực để phân biệt với các phƣơng pháp
thụ động:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học, đây cũng là mục tiêu dạy
học

- Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp sự đánh giá của thầy và sự đánh giá của trò.

- 17 -
Phƣơng hƣớng đổi mới PPDH hoá học đã thể hiện rõ đƣợc các nét đăc trƣng
của các PPDH tích cực.
1.1.2.4. Dạy và học tích cực – Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
a. Dạy và học tích cực
“Học” là một quá trình chủ động. Chỉ có những thông tin nào đƣợc ngƣời
học “sắp xếp, cấu trúc và tổ chức” mới có thể chuyển thành trí nhớ lâu dài. Quá
trình “ sắp xếp, cấu trúc và tổ chức” này đƣợc thực hiện bởi việc ngƣời học “làm”
hơn là ngƣời học nghe. Thông tin chỉ tồn tại trong trí nhớ lâu dài nếu nó đƣợc sử
dụng hoặc nhắc lại thƣờng xuyên. Học hiệu quả hơn nêú động cơ của nó là ham
muốn đƣợc thành công hơn là lo sợ thất bại. HS cần có trách nhiệm tối đa đối với
việc học tập, đánh giá và đạt tiến bộ.
Do đó, bản chất của quá trình dạy và học tích cực là:
- Khai thác động lực tích cực của ngƣời học để phát triển chính họ.
- Cần coi trọng nhu cầu của cá nhân ngƣời học, đảm bảo cho họ thích ứng với
đời sống xã hội.
Trong dạy và học tích cực, ngƣời GV cần:
- Thiết kế và tạo môi trƣờng cho phƣơng pháp học tích cực.
- Khuyến khích, ủng hộ, hƣớng dẫn hoạt động của HS.
- Thử thách và tạo động cơ cho HS.
- Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết.
Trong dạy và học tích cực, ngƣời học cần:
- Chủ động trao đổi, xây dựng kiến thức.
- Khai thác tƣ duy, liên hệ.
- Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trƣớc.
Do đó, không có một phƣơng pháp dạy học nào phù hợp với mọi HS. Điều
GV cần là sử dụng những phƣơng pháp dạy học khác nhau, vận dụng sáng tạo trong

từng điều kiện cụ thể để có thể kích thích đƣợc nhiều mặt khác nhau trong trí thông
minh của học sinh.
b. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực

- 18 -
Trên thế giới hiện nay có một số PPDH, ví dụ: Dạy học theo mục tiêu; Dạy học
phân hoá; Dạy học theo dự án; Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy học tƣơng tác; Dạy
học khám phá; Dạy học tình huống.
Theo định hƣớng đổi mới đặt ra mục tiêu của việc đổi mới PPDH nhằm:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh.
- Bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học.
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Tác động đến tình cảm, mang lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Nói tóm lại là đổi mới phƣơng pháp dạy học là hƣớng tới việc học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động. Do đó để đáp ứng với yêu cầu thực tế, phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể của nƣớc ta việc đổi mới phƣơng pháp dạy học tích cực
cần:
- Sử dụng yếu tố tích cực của các PPDH nêu vấn đề, đàm thoại tìm tòi, TN
nghiên cứu…
- Sử dụng các phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp thuyết trình… theo
hƣớng tích cực.
- Vận dụng một cách sáng tạo có chọn lọc một số quan điểm dạy học trên
thế giới, ví dụ: dạy học hợp tác, dạy học kiến tạo, dạy học theo dự án…
- Sử dụng phối hợp các PPDH đã có với thiết bị dạy học hiện đại một cách
linh hoạt, sáng tạo giúp HS tự học theo cá nhân và nhóm để thu thập và xử lý thông
tin.
c. Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp dạy học
- Khai thác yếu tố tích cực trong từng phƣơng pháp dạy học và các phƣơng
pháp dạy học đặc thù của hóa học để tạo điều kiện cho học sinh đƣợc hoạt động
nhiều hơn

- GV cần tăng cƣờng sử dụng các PPDH nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại
tìm tòi nghiên cứu.
- Kết hợp với TN, phƣơng tiện nghe nhìn hiện đại.
- Các TN chủ yếu do HS thực hiện theo hƣớng nghiên cứu.
- Hoạt động đàm thoại tìm tòi đƣợc thực hiện bằng phiếu học tập.

- 19 -
1.1.3. Tư duy và phát triển tư duy trong dạy học Hoá học
1.1.3.1. Tƣ duy và tƣ duy hoá học
a. Tƣ duy
Theo tâm lí học và giáo dục học, khái niệm tƣ duy đƣợc hiểu: Tƣ duy là quá trình
tâm lí phản ánh các thuộc tính bản chất , những mối quan hệ và liên hệ mang tính
quy luật của sự vật và hiện tƣợng trong thế giới khách quan.
Theo logic học: Tƣ duy là quá trình phản ánh hiện thực một cách gián tiếp và khái
quát. Sự phản ánh thế giới xung quanh bằng tƣ duy là giai đoạn nhận thức lí tính.
Dù xét khái niệm tƣ duy ở góc độ nào thì vẫn thống nhất với nhau ở những nhận
định về bản chất: Tƣ duy là hoạt động trí tuệ giúp con ngƣời tạo ra hoặc giải quyết
một vấn đề , đƣa ra một quyết định hoặc có thêm một sự hiểu biết. Đó là một cuộc
tìm kiếm cái mới (ý nghĩa mới, giải pháp mới, tri thức mới,…) từ những kiến thức,
kinh nghiệm đã có. Phần lõi của tƣ duy là một hành động đƣợc diễn ra trong sự phối
hợp của nhiều hoạt động trí tuệ khác nhau mà nhờ đó chủ thể của tƣ duy tiến hành
việc kiểm tra, điều khiển năng lực của các giác quan, hồi tƣởng lại tri giác để tạo
nên ý nghĩa rồi tổng hợp và phán xét nó. Ở đây lấy tƣ duy ngôn ngữ làm phƣơng
tiện và công cụ để tiến hành.
b. Tƣ duy hoá học
Từ cách hiểu nhƣ trên, dựa vào đặc thù môn học, chúng tôi cho rằng:
(Tƣ duy hoá học là quá trình tâm lí phản ánh các thuộc tính bản chất, những mối
quan hệ và liên hệ mang tính quy luật của các chất và các hiện tƣợng hoá học xảy ra
trong tự nhiên, phản ánh thông qua các khái niệm hoá học, các quá trình hoá học và
các định luật hoá học”.

Tƣ duy hoá học giúp con ngƣời vận dụng các quy luật hoá học để cải tạo thế giới
phục vụ cuộc sống con ngƣời.
Trong logic học, thƣờng có 3 phƣơng pháp để hình thành những phán đoán mới:
quy nạp, suy diễn và loại suy. Ba phƣơng pháp này có quan hệ chặt chẽ với các thao
tác của tƣ duy nhƣ: so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hoá, khái quát hoá,…
1.1.3.2. Hình thành và phát triển tƣ duy hoá học cho học sinh trung học phổ thông.

- 20 -
Ngày nay, chúng ta vinh dự đƣợc sống và làm việc trong một xã hội tri thức và
thông tin. Sự đổi mới với tốc độ rất nhanh trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ
tác động đến thông tin ở ba khía cạnh:
- Thông tin có giá trị không lâu dài
- Khối lƣợng thông tin tăng nhanh
- Nội dung thông tin ngày càng chuyên môn hoá và phức tạp.
Nhƣ vậy, cách dạy chỉ hƣớng tới cung cấp kiến thức (thông tin) sẽ luôn luôn lạc
hậu với thời đại. Xã hội chi thức thông tin đòi hỏi một nền giáo dục suốt đời cho
mọi ngƣời.
Đáp ứng yêu cầu đó thì ở giáo dục phổ thông, ngoài việc cung cấp kiến thức cơ
bản một cách đúng đắn, cần phải chú trọng phƣơng pháp hình thành và phát triển tƣ
duy khoa học cho học sinh với mục đích tiến tới bồi dƣớng cho học sinh “ một năng
lực mới hết sức quý báu, đó là năng lực tự học, tự đào tạo, không những học để
thành công trong nhà trƣờng, mà còn để tự học trong suốt cuộc đời sau khi ra
trƣờng”.
PTTD cho học sinh không chỉ gắn với việc khơi dậy ở các em những xúc cảm,
tình cảm trí tuệ đặc biệt đối với quá trình và sản phẩm tƣ duy mà còn liên quan tới
sự hình thành những thái độ tƣ duy đúng đắn nhƣ mong muốn sự thật, khao khát tìm
kiếm cái mới, sẵn sàng đón nhận thách thức, sẵn sàng lí giải, tranh luận … cũng nhƣ
sự tạo lập ở các em một niềm tin vào khả năng của mình. Bởi “dạy cho trẻ TD
không chỉ kích thích quá trình học tập có hiệu quả, mà còn cung cấp một nền tảng
thống nhất cho tất cả các lĩnh vực khác nhau của việc học hành, cho việc chuyển

dịch các kiến thức ra ngoài lớp học, ra ngoài cuốn SGK để đến với cuộc sống hàng
ngày”.
Một khó khăn đặt ra đối với giáo viên hoá học là: Làm thế nào để hình thành và
phát triển tƣ duy hoá học cho học sinh? Để tra lời cho câu hỏi này, chúng ta phải
tìm đƣợc điểm “ Xuất phát” cho một hoạt động của tƣ duy, nói cách khác là tiếp tục
trả lời câu hỏi: Khi nào là học sinh bắt đầu tƣ duy? Và câu tra lời, đúng nhƣ
X.L.Rubinstien đã viết: “ Ngƣời ta bắt đầu tƣ duy khi có nhu cầu hiểu biết về một
cái gì. Tƣ duy thƣờng xuất phát từ một vấn đề hay một câu hỏi, từ một sự ngạc

- 21 -
nhiên hay một điều trăn trở”. Cũng nhƣ vậy “ Con ngƣời chỉ bắt đầu tƣ duy tích
cực khi nảy sinh nhu cầu tƣ duy tức là khi đứng trƣớc một khó khăn và nhận thức
cần khắc phục, một tình huống có vấn đề”.
1.1.4. Một số định hướng đổi mới PPDHHH theo hướng tích cực
1. Sử dụng thiết bị thí nghiệm hóa học theo định hƣớng là nguồn để học sinh
nghiên cứu, khai thác tìm tòi kiến thức hóa học.
2. Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học nhƣ là nguồn để học sinh tích cực thu
nhận kiến thức.
3. Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học giúp học sinh phát triển tƣ
duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
4. Sử dụng SGK hóa học nhƣ là nguồn tƣ liệu để học sinh tự đọc, tự nghiên
cứu, tích cực nhận thức, thu thập và xử lý thông tin có hiệu quả.
5. Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ tăng cƣờng khả năng cùng hợp
tác…
6. Chú ý ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phƣơng pháp dạy học.
1.2. Thí nghiệm Hoá học trong dạy học Hoá học ở trƣờng phổ thông
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm - vì vậy TNHH đóng một vai trò quan
trọng và có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học phổ thông. TNHH có vai trò và ý
nghĩa nhƣ thế nào trong dạy học hóa học?
1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của TNHH trong dạy học hoá học

TN hoá học có ý nghĩa to lớn trong dạy học hoá học, nó giữ vai trò cơ bản
trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hoá học ở trƣờng phổ thông
vì những lí do sau đây:
- TN giúp HS dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. TN là cơ sở, điểm xuất phát cho
quá trình học tập - nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính
của HS, để sau đó diễn ra sự trừu tƣợng hóa và tiến lên đến cụ thể trong tƣ duy.
- TN giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học và phát triển tƣ duy của HS.
TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của
kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tƣ duy sáng tạo. Nó là phƣơng tiện duy nhất giúp hình
thành ở HS kĩ năng kĩ xảo thực hành và tƣ duy kĩ thuật.

- 22 -
- TN do tự tay GV làm sẽ là khuôn mẫu về thao tác cho học trò học tập và bắt
chƣớc, để rồi sau khi HS làm TN, các em sẽ học đƣợc cả cách thức làm TN. Do đó
có thể nói TN do GV trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những kĩ năng TN đầu
tiên ở HS một cách chính xác.
- Thông qua TNHH, HS nắm kiến thức một các hứng thú, vững chắc. TNHH
đƣợc sử dụng với tƣ cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn đến lí
thuyết hoặc với tƣ cách kiểm tra lí thuyết.
- TN có thể đƣợc sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. TN biểu
diễn của GV đƣợc dùng trong nghiên cứu tài liệu mới, trong khâu hoàn thiện kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo. TN của HS cũng đƣợc sử dụng trong tất cả các khâu của quá
trình dạy học nói trên.
Nhƣ vậy, TNHH là dạng phƣơng tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết định
trong quá trình dạy học hoá học.
1.2.2. Phân loại, yêu cầu sư phạm của việc sử dụng TN trong dạy học hoá học
1.2.2.1. Phân loại TNHH
Trong trƣờng phổ thông hiện nay sử dụng các hình thức TN sau đây:
a. TN biểu diễn của GV: Là TN do GV tự tay trình bày trƣớc HS.
b. TNHS: Là TN do HS tự làm. Tùy theo mục đích của việc sử dụng trong quá

trình học tập (để nghiên cứu tài liệu mới, để củng cố, hoàn thiện kiến thức hay kiểm
tra kiến thức kĩ năng kĩ xảo) mà TNHS chia thành 3 dạng:
- TN đồng loạt của HS khi học bài mới ở trên lớp để nghiên cứu sâu một vài
nội dung của bài học.TN đƣợc làm với tất cả các HS trong lớp hoặc theo nhóm hoặc
chỉ một vài HS do GV chỉ định, điều này tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất và
nội dung bài học.
- TNTH ở PTN nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và kĩ thuật
tiến hành TN, thƣờng đƣợc tổ chức sau một số bài hoặc cuối học kì.
- TN ngoại khoá thƣờng đƣợc tiến hành nhƣ:
+ TN vui trong các buổi hội vui về hoá học. TNHH vui hết sức phong phú,
làm cho các buổi sinh hoạt ngoại khóa, chuyên đề HH thêm sinh động hấp dẫn, có
tác dụng tạo hứng thú học tập và gây tò mò khoa học cho HS.

×