Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.07 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN Xã hội chủ nghĩa
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN nước ta
đã thu được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế và đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, lĩnh vực tài
chính – ngân hàng cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Lợi nhuận của
các NHTM trong những năm qua liên tục gia tăng mà hoạt động tín dụng của
NHTM chính là hoạt động chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân
hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
nhất của ngân hàng. Do vậy các NHTM đều rất chú trọng việc nâng cao chất
lượng tín dụng.
Trong những năm gần đây DNN&V đã phát triển nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng, loại hình doanh nghiệp này đang dần khẳng định vị thế và
vai trò của mình đối với nền kinh tế. Với số lượng các DNN&V là rất lớn chiếm
khoảng 96% trong tổng số các doanh nghiệp, nhưng hiệu quả hoạt động của các


DNN&V là chưa cao. Tuy nhiên các DNN&V vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn
nhất là khó khăn về vốn. Hiện nay các DNN&V đều được các ngân hàng chú
trọng, quan tâm, các DNN&V đều được coi là khách hàng chiến lược ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Hà Nội, em nhận thấy rằng cùng với
sự tăng trưởng dư nợ đối với các DNN&V thì nợ quá hạn với đối tượng này
cũng gia tăng, điều đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì
vậy đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội ” được chọn để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa của nhánh NHNo&PTNT Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội.

Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
DNN&V là một loại hình kinh doanh của nền kinh tế. Loại hình doanh nghiệp
này ngày càng phát triển mạnh mẽ góp phần to lớn vào sự phát triển chung của nền

kinh tế. Trong nền kinh tế ở những nước phát triển cũng như các nước đang phát
triển số lượng các DNN&V chiếm một tỷ lệ khá cao và là lực lượng sản xuất kinh
doanh rất quan trọng cung cấp một lượng lớn hàng hoá và dịch vụ cho xã hội. Việc
xác định đâu là DNN&V, đâu là doanh nghiệp lớn là hoạt động nhằm phân loại
doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Quá trình phân biệt
loại doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc vào tiêu thức sử dụng, nó quy định giới hạn
các tiêu thức phân biệt loại quy mô doanh nghiệp. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều
quan điểm cũng như nhiều tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hoá các
tiêu thức đó thông qua những tiêu chuẩn cụ thể để xác định DNN&V.
Có nhiều tiêu thức để phân loại doanh nghiệp như: Số lao động, vốn
sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng nhưng trong số các tiêu thức
trên thì hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất là quy mô vốn và lao động.
• Các tiêu thức phân loại DNN&V của một số nước trên thế giới.
Ở Nhật Bản đã phân loại DNN&V theo các ngành nghề cụ thể, xếp
theo vốn pháp định và số lượng lao động
Bảng 1.1: Cách phân loại DNN&V của Nhật Bản.
Ngành Số lao động (người) Vốn (triệu Yên)
Công nghiệp <300 <100
Thương nghiệp <100 <300
Thương mại, bán lẻ <50 <10
Nguồn: Cẩm nang & kinh nghiệm của Nhật Bản trong phát triển DNN&V
( TS. Lê Đình Thu- Ban kinh tế trung ương).
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Ở Đài Loan: Các DNN&V ở Đài Loan được phân biệt theo ba nhóm
ngành: công nghiệp và xây dựng, khai khoáng, thương mại vận tải và các dịch
vụ khác. Đối với hai ngành công nghiệp và xây dựng, khai khoáng dùng 2 tiêu
thức vốn và lao động, còn đối với ngành thương mại, vận tải và dịch vụ khác
lại dựa trên tiêu chí là doanh thu và lao động

Bảng 1.2: Cách phân loại DNN&V của Đài Loan.
Ngành Số lao động
(người)
Vốn ( triệu
USD Đài Loan)
Doanh thu ( triệu
USD Đài Loan)
Công nghiệp & xây dựng
<300 <100
Khai khoáng <500 <40
Thương mại, vận tải và
dịch vụ khác
<50 <40
(Nguồn: Dự án chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1996)
Liên minh châu Âu: Để xác định DNV&N, người ta đưa ra ba tiêu
chuẩn đánh giá: Số lao động thường xuyên được sử dụng trong doanh nghiệp.
Doanh thu bán/ năm. Vốn đầu tư cho sản xuất của doanh nghiệp.
Bảng 1.3: Cách phân loại DNV&N của Liên minh Châu Âu.
Loại doanh nghiệp Số lao động Doanh thu/ năm
( triệu Euro)
Vốn
(triệu Euro)
Doanh nghiệp vừa 50-250 <16 <8
Doanh nghiệp nhỏ <50 <4 <2
(Nguồn : Tạp chí nghiên cứu châu Âu)
Tại Việt Nam, văn bản luật đầu tiên quy định thống nhất tiêu chí xác
định DNN&V là công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998. Theo
đó, DNN&V là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Nhưng vào ngày 23/11/2001,
Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP quy định lại tiêu chí để
xác định DNN&V, đó là: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những cơ sở sản xuất
kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh
tế, có vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người.
1.1.2 Các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các DNN&V đều có những đặc thù riêng về ngành, lĩnh vực kinh
doanh khác nhau. Tuy nhiên chúng đều có những đặc điểm cơ bản sau:
Nguồn tài chính hạn chế: DNN&V là loại hình doanh nghiệp có quy
mô sản xuất không lớn, số lao động và số vốn đầu tư đều không nhiều. Thực
tế cho rằng, quy mô càng nhỏ khả năng huy động thêm vốn càng yếu kém.
Khó khăn về vốn kéo theo hàng loạt các khó khăn cho DNN&V.
Công nghệ và thiết bị lạc hậu: Do không đủ vốn để đầu tư nâng cấp,
đổi mới máy móc thiết bị, lại càng không có nguồn để cho công tác nghiên
cứu khoa học kỹ thuật, các công nghệ áp dụng trong các DNN&V chủ yếu là
công nghệ trung bình thậm chí còn cũ và lạc hậu.
Khả năng cạnh tranh của các DNN&V còn thấp: Thị trường của
DNN&V tham gia đều rất nhỏ, lẻ đó chính là những “lỗ hổng” thị trường của
các doanh nghiệp lớn chưa hay không có ý định khai thác mà nếu có khai thác
thì không thể hiệu quả như các DNN&V. Tuy nhiên DNN&V lại gặp một số
hạn chế nhất định trong việc thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm:
Trình độ khoa học công nghệ còn kém, thiếu thông tin về thị trường,khả năng
quản lý, khả năng marketing còn kém...Tất cả những điều đó làm giảm tính
cạnh tranh trên thị trường của DNN&V.
Trình độ quản lý còn thấp: Trình độ quản lý kém trong các DNN&V
đang là một vấn đề đáng lo ngại hiện nay. Thực tế nhiều chủ doanh nghiệp
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
còn thiếu những kiến thức cơ bản về kinh tế, thậm chí không hiểu biết về
pháp luật. Chỉ có 5,13% lao động trong khu vực dân doanh có trình độ đại
học, trong đó chủ yếu tập trung vào các công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần (80%). Mặt khác, các DNN&V ít có khả năng thu hút những cán
bộ kỹ thuật giỏi, các công nhân có trình độ tay nghề cao do điều kiện làm việc
và chế độ lương thưởng mà các DNN&V cung cấp và chi trả không thể tốt
bằng các doanh nghiệp lớn.
- DNN&V có khả năng ứng biến nhanh nhạy với sự thay đổi của thị
trường. Với quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản DNN&V
dễ dàng đáp ứng những nhu cầu nhỏ, lẻ hay biến động của thị trường. Ngoài
ra, do các DNN&V luôn có mối quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu
dùng nên phản ứng nhanh nhạy với diễn biến thị trường.
- DNN&V có thể được tạo lập dễ dàng chỉ cần một lượng vốn đầu tư
ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh. Với quy mô vốn đầu tư ban đầu
không nhiều, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn, thuê
được lao động với giá rẻ, các DNN&V có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm với
giá rẻ. Bên cạnh đó trong các DNN&V, mối quan hệ giữa nhà quản lý và
người lao động tương đối chặt chẽ cho nên đảm bảo tính hiệu quả trong lao
động sản xuất và điều hành quản lý.
- DNN&V thúc đẩy quá trình cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh
nghiệp chống độc quyền trong kinh doanh. Các DNN&V hoạt động với số
lượng đông đảo, không có tình trạng độc quyền, hoạt động hầu như trên mọi
lĩnh vực.
- Do quy mô nhỏ nên DNN&V có mặt ở khắp mọi nơi, các DNN&V có
thể khai thác được rất nhiều tiềm lực của các địa phương mà các doanh
nghiệp lớn chưa làm hay làm thì không có hiệu quả.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
DNN&V có vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia, kể cả tại các nước phát triển. Tại Việt Nam số lượng các DNN&V
chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, các DNN&V được
xem là yếu tố cần thiết không thể thiếu cho sự tăng trưởng, giải quyết việc
làm và tiến bộ xã hội. Cho đến nay vai trò của DNN&V đã được khẳng định
trên phạm vi toàn thế giới. Vai trò đó được thể hiện cụ thể như sau:
Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Sự phát triển của các DNN&V đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng
trưởng của kinh tế mỗi quốc gia. Đặc biệt là những nước kém phát triển thì
giá trị gia tăng hoặc GDP do các DNN&V tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng
khá cao. Ví dụ như ở Hàn Quốc, với khoảng 91000 DNN&V hàng năm tạo ra
lượng giá trị sản phẩm là 177 tỷ Euro chiếm khoảng 46,3% GDP, trong đó giá
trị gia tăng mà các DNN&V đóng góp là 74,2 tỷ Euro. Ở Đài Loan, doanh thu
của các DNN&V ở đây chiếm 36% GDP, đồng thời kim ngạch xuất khẩu
chiếm tới 51%. Ở Nhật Bản là một quốc gia mà ở đó DNN&v giữ một vai trò
rất quan trọng trong việc đảm bảo tăng trưởng của nền kinh tế, chiếm khoảng
64% doanh số bán buôn và 76% doanh số bán lẻ. Còn ở Việt Nam, với trên
190 ngàn doanh nghiệp và 432 ngàn tỷ đồng vốn được đăng ký cho đến nay,
DNN&V đã đóng góp khoảng 23% GDP, 31% Giá trị sản lượng công nghiệp,
27% vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, khoảng 8% vào ngân sách Nhà nước.
Nhìn vào sự đóng góp to lớn của các DNN&V hiện nay ta mới thấy rõ được
tầm quan trọng và vai trò của các DNN&V.
Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
Số lượng các DNN&V là rất lớn và có mặt tại khắp nơi do vậy các
DNN&V luôn tạo ra một khối lượng công việc lớn, tạo thu nhập cho người
lao động, nhất là lao động thủ công trong nền kinh tế. Do vậy đã góp phần
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
giải quyết tình trạng thất nghiệp và tạo thu nhập cho người lao động qua đó
góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
Tiềm lực tài chính trong dân cư là khá lớn, tuy nhiên lại không tập
trung thành những khoản lớn để đáp ứng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn
mà chỉ là những khoản bé nằm rải rác. Với tính chất nhỏ bé, dễ phân tán và đi
sâu vào các ngõ ngách, làng xã, thôn xóm và số lượng vốn ban đầu không
nhiều, các DNN&V có vai trò và tác dụng rất lớn trong việc thu hút các
nguồn vốn đó vào sản xuất kinh doanh. Mặc dù số vốn thu hút vào mỗi một
doanh nghiệp không nhiều nhưng do số lượng DNN&V rất lớn nên tổng số
vốn được các doanh nghiệp này đưa vào sản xuất kinh doanh là khá lớn và
không ngừng gia tăng cùng với sự gia tăng của các DNN&V. Với vai trò này,
DNN&V đã giúp nền kinh tế sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong
dân cư, hạn chế tiền nhàn rỗi không sinh lời trong nền kinh tế.
Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các DNN&V có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Sự phát trriển của các doanh nghiệp này ở các
vùng nông thôn tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển đồng thời thúc đẩy
các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thương phát triển. Tỷ trọng nông nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân vì thế mà có thể được thu hẹp dần. Mặt khác, các
DNN&V còn thúc đẩy quá trình đô thị hoá, thu hút và tập trung dân cư vào
các vùng trọng điểm. Nên sự phát triển của các DNN&V đã và đang tạo ra
những chuyển biến hết sức quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế. Các DNN&V
cũng tham gia tích cực vào quá trình xoá đói giảm nghèo. Bởi các DNN&V
tạo ra công việc, thu nhập cho người lao động. Hàng hoá của DNN&V cũng
rất đa dạng về mẫu mã, giá cả thường thì giá rẻ phù hợp với mức thu nhập của
người dân qua đó nâng cao mức sống của người dân.
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Tạo ra sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế.
Với ưu thế về tính linh hoạt và lượng vốn yêu cầu tương đối nhỏ,
DNN&V có khả năng nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng sản
xuất đổi mới công nghệ… cho phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Do vậy
các DNN&V làm cho nền kinh tế trở nên năng động và hiệu quả hơn.
Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.
DNN&V chính là môi trường thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển
kỹ năng kinh doanh. Cùng với sự phát triển các DNN&V là sự xuất hiện ngày
càng nhiều hơn các nhà kinh doanh sáng lập. Từ các DNN&V các nhà kinh
doanh sẽ làm quen với sự cạnh tranh, tiếp cận các kỹ năng quản lý cơ bản tích
luỹ kinh nghiệm cho bản thân. Đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển chung của toàn nền kinh
tế. Nguồn nhân lực về quản lý vì thế mà không ngừng được nâng cao cả về số
lượng và chất lượng, đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy
sự phát của nền triển kinh tế.
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNN&V.
1.2.1 Sự cần thiết khách quan của tín dụng ngân hàng đối với DNN&V.
 Sự cần thiết khách quan của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong việc thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động
chủ yếu của nó là đi vay để cho vay qua đó đáp ứng được yêu cầu về cung và
cầu tiền tệ trên thị trường. Do vậy làm tăng khả năng lưu chuyển tiền tệ trên
thị trường qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất, yêu cầu về vốn là một trong
những mối quan tâm hàng đầu đặt ra. Các doanh nghiệp không thể trông chờ
vào vốn tự có, mà còn phải dựa vào vốn của nhiều nguồn khác nhau trong xã
hội. NHTM với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi, sẽ là trung
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
tâm đáp ứng nhu cầu về vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng
ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích luỹ vốn
nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập
trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động
và cố định của các doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân hàng đã góp phần điều
hoà vốn trong nền kinh tế, đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, động viên hàng hoá vào lưu
thông, mở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh quá
trình tái sản xuất qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Sự cần thiết khách quan của tín dụng ngân hàng đối với các
DNN&V.
Các DNN&V ở nước ta đã và đang khẳng định được vị trí và vai trò
của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên để DNN&V phát huy hết được khả
năng của mình thì Đảng, Nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế...cần
phải có những chính sách, những biện pháp cụ thể nhằm giúp đỡ DNN&V
vượt quan những khó khăn những hạn chế. Mà một trong rất nhiều khó khăn
phải kể đến đó là khó khăn về vốn. Các NHTM cùng với các tổ chức tín dụng
khác là kênh huy động vốn vô cùng quan trọng đối với các DNN&V.
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của các DNN&V
Khi cần vốn tài trợ cho việc sản xuất kinh doanh các DNN&V thường
huy động bằng cách: tăng vốn chủ sở hữu, vay từ các nguồn vốn phi chính
thức, tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại ,vay vốn qua thị trường vốn
hoặc thuê mua.
Tăng nguồn vốn chủ sở hữu là một trong những biện pháp mà các
doanh nghiệp thường sử dụng. Tuy nhiên đối với các DNN&V thì biện pháp
này khó thực hiện được do quy mô vốn nhỏ, các chủ doanh nghiệp không có
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
khả năng đóng góp vốn thêm vào doanh nghiệp. Mặt khác cổ phiếu phát hành
của các doanh nghiệp này trên thị trường vốn không thực sự hấp dẫn nên rất
khó thu hút được các nhà đầu tư.
Ngoài ra, nếu huy động từ các nguồn vốn không chính thức như
vay bạn bè, vay từ các đối tác kinh doanh... thường có lãi suất cao, rủi ro lớn,
không ổn định đối với các DNN&V.
Bên cạnh đó, các DNN&V có thể huy động vốn từ thị trường vốn. Mặc
dù, thị trường chứng khoán đã và đang phát triển rất nhanh và có thể đáp ứng
được yêu cầu về vốn của thị trường, tuy nhiên kênh huy động vốn này có
những điều kiện, những yêu cầu rất khắt khe như chế độ tài chính minh bạch,
làm ăn có lãi trong hai năm liên tục...Đây là điều mà các DNN&V không phải
doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được.
Thuê mua là phương thức mà ngân hàng có thể mua máy móc thiết bị
hoặc đi thuê để cho doanh nghiệp thuê lại. Tại các nước phát triển, thuê mua là
một biện pháp phổ biến, thuận lợi thay thế cho tín dụng trung và dài hạn, đặc
biệt đối với các DNN&V khi gặp khó khăn trong vay vốn trung dài hạn tại các
ngân hàng. Tuy nhiên tại Việt Nam hiện nay, đây là hình thức tài trợ mới, chưa
phát triển, các DNN&V và ngân hàng còn chưa quen với hình thức này.
Vì vậy, đối với các DNN&V thì việc tiếp cận với tín dụng ngân hàng là
một trong những nguồn vốn quan trọng nhất. Không một doanh nghiệp nào
không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu
doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thị trường. Trong quá trình hoạt
động, các doanh nghiệp thường vay vốn ngân hàng để đảm bảo nguồn tài
chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn cho
các dự án mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu. Tuy nhiên để có thể tiếp cận
được vốn của ngân hàng thì các doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện tín
dụng, chịu sự kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn.
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
- Tín dụng ngân hàng giúp cho doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn tối ưu.
Khi doanh nghiệp chỉ dùng vốn sở hữu để kinh doanh thì doanh nghiệp
sẽ mất đi một khoản tiết kiệm về thuế nhờ lãi vay. Vì lãi vay là một chi phí
hợp lý của doanh nghiệp nên nó được trừ đi trước lợi nhuận trước thuế. Tuy
nhiên nếu sử dụng nợ quá nhiều sẽ tạo áp lực lớn cho doanh nghiệp về chi phí
trả lãi cũng như gốc cho ngân hàng. Nếu doanh nghiệp không thể trả được nợ
có thể dẫn đến phá sản. Việc sử dụng nợ vay ngân hàng có những ưu điểm
nhưng cũng có những nhược điểm cho nên doanh nghiệp phải căn cứ vào
năng lực tài chính của mình để xây dựng được một cơ cấu vốn tối ưu.
- Tín dụng ngân hàng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
DNN&V.
Đối với DNN&V thì vốn vay ngân hàng là nguồn vốn tài trợ có hiệu
quả hơn cả bởi nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn đặc biệt chi
phí sử dụng vốn vay ngân hàng thấp hơn các chi phí vốn khi đi vay từ các
nguồn vốn phi chính thức. Mặt khác, các DNN&V còn nhận được sự tư vấn
của ngân hàng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện dự án đầu tư. Và khi vay
được vốn rồi trong thời hạn vay vốn ngân hàng sẽ thực hiện giám sát quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm,
sai sót từ đó có thể có những điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy
ra đối với doanh nghiệp. Vốn vay đã ràng buộc các doanh nghiệp với ngân
hàng từ đó giúp cho doanh nghiệp nỗ lực hơn trong việc nâng cao năng lực
quản lý, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
Tóm lại tín dụng ngân hàng đối với các DNN&V là rất quan trọng, hoạt
động này giúp cho các ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi
ro và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác, hoạt động này còn tạo điệu kiện
cho các DNN&V có thể tiếp cận được với vốn của ngân hàng qua đó giúp các
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính

DNN&V khắc phục được những khó khăn về vốn và tạo điều kiện thuận lợi để
cho các DNN&V ngày càng phát triển.
1.2.2 Các phương thức tín dụng ngân hàng đối với DNN&V.
Để đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho các nhu cầu về vốn của các DNN&V,
các ngân hàng luôn cố gắng tìm tòi và đưa ra những hình thức cho vay đa
dạng phù hợp với nhu cầu, đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các hình thức cho vay mà các ngân hàng áp dụng đối với các
DNN&V cụ thể gồm những loại sau:
Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và ngân hàng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng. Đây là phương thức cho vay phổ biến đối với khách hàng không có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, không có các điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi. Các DNN&V thường có nhu cầu mang tính chất thời vụ hay mở rộng sản
xuất kinh doanh sang lĩnh vực mới tức là vốn vay ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi lần doanh nghiệp vay vốn phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay, mỗi món vay được tách biệt ra thành các hồ sơ khác nhau.
Cho vay theo hạn mức: là phương thức cho vay mà ngân hàng và doanh
nghiệp xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định. Đây là loại cho vay phù hợp với DNN&V có những đặc
điểm như: có nhu cầu vay vốn thường xuyên, vốn vay thường xuyên tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh, khả năng trả nợ của doanh nghiệp để xác định thời hạn cho vay
và ghi vào hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ. Trong thời hạn duy trì
hạn mức tín dụng, doanh nghiệp được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu
sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt quá hạn mức tín
dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, doanh nghiệp phải lập giấy nhận nợ với
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính

ngân hàng, kèm theo: bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ
liên quan đến sử dụng tiền vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là phương pháp cho vay mà ngân
hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. Trong thời gian hiệu lực của hợp
đồng, nếu doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín
dụng dự phòng, doanh nghiệp vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín
dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết được các ngân hàng quy định theo từng
thời kỳ. Mỗi lần rút tiền vay trong hạn mức tín dụng dự phòng, doanh nghiệp lập
giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ cần thiết gửi ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà ngân hàng
thỏa thuận bằng văn bản cho phép doanh nghiệp chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định. Giới hạn đó được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi,
doanh nghiệp làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi
(có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thể...vượt quá số dư tiền gửi để
chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi doanh nghiệp có tiền nhập vào tài
khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Phương pháp cho vay theo hạn
mức thấu chi dựa trên cơ sở thu, chi của doanh nghiệp không phù hợp về thời
gian và quy mô. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn
giản phần lớn không cần tài sản đảm bảo nhưng nhìn chung phương pháp này
chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định và kỳ
thu nhập ngắn.
Cho vay theo dự án đầu tư: là phương pháp ngân hàng cho doanh
nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ...Ngân hàng cho vay cùng doanh nghiệp ký hợp đồng tín dụng và thỏa
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính

thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các
kỳ hạn trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện dự
án. Ngân hàng căn cứ vào hợp đồng tín dụng, hợp đồng và chứng từ cung ứng
vật tư, thiết bị, công nghệ, dịch vụ…biên bản xác nhận giá trị khối lượng
công trình hoàn thành (đã được nghiệm thu từng hạng mục hoặc toàn bộ công
trình) hoặc các văn bản xác nhận tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần nhận tiền
vay doanh nghiệp phải ký giấy nhận nợ.
Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà ngân hàng và doanh
nghiệp xác định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được
chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Hợp đồng tín dụng
phải ghi rõ: các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi.
Hình thức này áp dụng với những khách hàng có thu nhập đều đặn, ổn định.
Việc nghiên cứu các phương thức cho vay giúp cho các ngân hàng đưa
ra những phương pháp cho vay phù hợp với từng điều kiện thực tế của các
DNN&V để đạt chất lượng tín dụng tốt nhất. Các doanh nghiệp cũng có nhiều
cơ hội tiếp cận với nguồn vốn thông qua các phương pháp cho vay của ngân
hàng tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.
Do các hình thức kinh doanh của các DNN&V là rất đa dạng nên các
phương thức cho vay đối với các DNN&V cũng không khác nhiều so với các
đối tượng cho vay khác.
Ở nước ta, là một nước đang phát triển thì phương pháp cho vay đối với
DNN&V được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp cho vay từng lần, bởi
nó phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đa số các DNN&V. Còn tại
các nước phát triển thì hình thức cho vay đối với các DNN&V chủ yếu là hình
thức thuê mua (Thuê mua là phương thức mà ngân hàng có thể mua móc thiết
bị hoặc đi thuê để cho doanh nghiệp thuê lại).
1.2.3 Rủi ro tín dụng ngân hàng đối với DNN&V
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng do khách
hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích
các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất có thể. Và nhìn
chung, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không
một nhà kinh doanh ngân hàng nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ
xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi bởi
nhiều nguyên nhân. Mặt khác, đạo đức, trình độ phân tích tín dụng của một số
cán bộ ngân hàng còn kém. Do vậy, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
là không thể tránh khỏi, là khách quan.
Tuy các DNN&V ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, và
còn là khách hàng rất quan trọng của các NHTM hiện nay, nhưng các
DNN&V vẫn còn rất nhiều hạn chế như là : Vốn tự có của các DNN&V còn
thấp, công nghệ và thiết bị còn lạc hậu, trình độ quản lý còn thấp, khả năng
cạnh tranh chưa cao,…Đặc biệt là hạn chế về vốn tự có của các DNN&V, khi
vốn tự có của các DNN&V quá bé sẽ ít có khả năng chống chọi với những
hoàn cảnh bất lợi có thể xảy ra và dẫn đến các DNN&V này có thể phá sản,
không trả được nợ cho ngân hàng gây rủi ro lớn cho ngân hàng. Do vậy vấn
đề cần đặt ra là phải tìm cách nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với
DNN&V qua đó hạn chế tối đa rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
1.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V.
1.3.1 Quan niệm chất lượng tín dụng.
Tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng,
đồng thời cũng là nghiệp vụ chịu nhiều rủi ro nhất. Các ngân hàng luôn mở
rộng hoạt động tín dụng song bên cạnh đó ngân hàng cũng phải nâng cao chất
lượng các món vay. Đứng từ những góc độ, khía cạnh khác nhau thì có nhiều
quan điểm khác nhau về chất lượng tín dụng.

Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực
của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường,
đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng, cụ thể là với DNV&N: chất lượng tín dụng là sự
thoả mãn yêu cầu hợp lý, kịp thời nhu cầu các khoản vay với lãi suất, kỳ hạn
hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng
nguyên tắc và quy trình của hoạt động tín dụng.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng phải tạo ra được các hiệu quả
xã hội như phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động,
tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác hiệu
quả những khả năng tiềm ẩn của nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong nước phục vụ cho phát triển kinh tế.
Tóm lại, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách
hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Cụ thể hơn, chất lượng tín dụng được hiểu là khi các
món vay được sử dụng đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả kinh tế để trả nợ đúng hạn, ngân hàng bù đắp được chi
phí và có lợi nhuận.
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM đối với
DNN&V.
Chất lượng tín dụng là một phạm trù tổng hợp, có thể nghiên cứu chất
lượng tín dụng qua hai nhóm chỉ tiêu như sau:
 Nhóm các chỉ tiêu định tính:
Thứ nhất, chất lượng tín dụng thể hiện thông qua quá trình chấp hành
luật và các văn bản, chế độ hiện hành của ngành về hoạt động tín dụng.
Thứ hai, việc thực hiện những nguyên tắc tín dụng và quy trình tín

dụng là điều kiện đảm bảo để nâng cao chất lượng tín dụng . Ngân hàng và
khách hàng cùng phải tuân theo nguyên tắc tín dụng chung, là điều kiện mang
tính chất bắt buộc.
Thứ ba là về hiệu quả giao dịch. Tốc độ xử lý giao dịch phải nhanh
chóng, kịp thời nhưng phải chính xác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Qua đó làm hạn chế rủi ro cho ngân hàng và đem lại sự hài lòng cho khách
hàng khi đến ngân hàng.
 Nhóm các chỉ tiêu định lượng:
- Chỉ tiêu về doanh số cho vay DNN&V:
Chỉ tiêu tổng doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
tín dụng của NHTM. Đây là một chỉ tiêu mang tính đánh giá tổng quát nhất
của ngân hàng. Mặt khác nó cũng phản ánh được vị thế, uy tín của ngân hàng
đối với khách hàng.
Tỷ trọng doanh số cho vay
DNN&V =
Doanh sè cho vay DNN&V
Tæng doanh sè cho vay
Chỉ tiêu này cho biết quy mô đầu tư cho vay DNN&V là lớn hay nhỏ.
- Doanh số thu nợ: chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng dồn các
khoản thu nợ trong một niên độ kế toán, chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn đã
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
cho khách hàng vay được hoàn trả trong một thời kỳ cụ thể. Doanh số cho vay
lớn cần phải kèm theo với doanh số thu nợ cao. Nếu doanh số cho vay cao mà
doanh số thu nợ thấp cho thấy dư nợ quá hạn là quá lớn, khả năng thu hồi vốn
và lãi là thấp thì chất lượng tín dụng là không tốt.
Doanh số thu nợ DNN&V cho biết tình hình các khoản cho vay các
DNN&V có hiệu quả hay không.
Tỷ trọng doanh số thu nợ DNN&V =

Doanh số thu nợ DNN&V
Tống doanh số thu nợ
Tỷ trọng doanh số thu nợ DNN&V cho biết tình hình thu nợ DNN&V
như thế nào so với tổng doanh số thu nợ.
- Dư nợ: được tính trên số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của
ngân hàng, đây là chỉ tiêu phản ánh số vốn của ngân hàng đang nằm trong tay
khách hàng tại một thời điểm cụ thể. Nó cho biết được thu nhập của ngân
hàng trong tương lai là như thế nào. Đây là chỉ tiêu mà ngân hàng đang phải
theo dõi từng ngày để biết được tình hình sử dụng vốn của khách hàng có
đúng mục đích không, nó sẽ quyết định chất lượng tín dụng ngân hàng trong
tương lai. Nếu tổng dư nợ thấp và có xu hướng giảm, nó phản ánh chất lượng
tín dụng thấp, vì một ngân hàng với hoạt động chính là tín dụng mà không thu
hút được khách hàng, không mở rộng tín dụng thì không thể nói chất lượng
tín dụng tốt được. Tuy nhiên, tổng dư nợ đối cao chưa hẳn là chất lượng tín
dụng cao, chỉ tiêu này cần phải được kết hợp với các chỉ tiêu khác để có thể
đánh giá chất lượng tín dụng một cách toàn diện, đúng đắn và khoa học.
Tỷ trọng dư nợ DNN&V =
Dư nợ DNN&V
Tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ DNN&V cho biết dư nợ tín dụng đối với DNN&V là
lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ.
- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNN&V
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
đối với DNN&V
=
Dư nợ năm sau – Dư nợ năm trước
Dư nợ năm trước

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng DNN&V, khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng
của ngân hàng, do vậy thể hiện phần nào chất lượng tín dụng. Tuy nhiên nó
cũng còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như tính an toàn, lành mạnh của
các khoản tín dụng.
- Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Tổng dư nợ
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh hiệu quả đồng vốn của ngân hàng.
Vòng quay càng lớn thì hiệu quả đồng vốn càng cao.
- Lãi thu được từ hoạt động tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh doanh số
lãi mà ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng là bao nhiêu. Khi lấy chỉ tiêu
này chia cho tổng lãi của ngân hàng ta có được tỷ trọng của lãi thu được từ
hoạt động tín dụng trong tổng lãi thu được của ngân hàng. Tỷ trọng này càng
lớn cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng bên cạnh các hoạt động
khác trong ngân hàng và chất lượng tín dụng là cao.
- Dư nợ quá hạn, nợ khó đòi: chỉ tiêu này đánh giá nợ mà khách hàng
chưa trả cho ngân hàng khi thời hạn tín dụng đã hết. Chỉ tiêu này càng lớn thì
rủi ro đến với ngân hàng càng cao. Đây là một trong những chỉ tiêu quan
trọng nhất khi xem xét chất lượng tín dụng của một NHTM. Nó là chỉ tiêu
đánh giá mặt chất lượng của hoạt động tín dụng. Trong nợ quá hạn được các
ngân hàng phân ra nhiều loại khác nhau để tiện cho quá trình theo dõi và có
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
những biện pháp xử lý kịp thời. Cụ thể nợ được chia thành 5 nhóm, chi tiết
quy định tại quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn DNN&V. Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ
mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi DNN&V không thực hiện hoặc

thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đúng hạn như cam kết. Chỉ tiêu này
được thể hiện thông qua tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn cho vay DNN&V
Tổng dư nợ DNN&V
Tỷ lệ này đánh giá số nợ quá hạn cho vay DNN&V chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng dư nợ DNN&V. Vì vậy, khi một ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn cao sẽ được đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp.
- Tỷ lệ nợ khó đòi cho vay DNN&V.
Tỷ lệ nợ khó đòi cho vay DNN&V
=
Nợ khó đòi cho vay DNN&V
Dư nợ cho vay DNN&V
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng dư nợ cho vay DNN&V thì có bao
nhiêu phần trăm có thể bị mất không. Tỷ lệ càng cao thì chất lượng tín dụng
càng thấp và ngược lại tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao.
Do vậy các ngân hàng luôn cố gắng bằng nhiều biện pháp để tỷ lệ này thấp nhất.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng đối với
các DNN&V.
Chất lượng tín dụng là tiêu chí rất quan trọng để ngân hàng xem xét và
đưa ra những chính sách hợp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình. Do vậy chúng ta cần phải tìm hiểu kỹ xem những nhân tố nào ảnh
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
hưởng đến chất lượng tín dụng. Sau đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng:
- Các nhân tố về phía NHTM: Bao gồm những nhân tố như chiến lược
kinh doanh, chính sách tín dụng, công tác tổ chức, chất lượng thẩm định, chất
lượng cán bộ, thông tin tín dụng, quy trình nghiệp vụ...

+ Chiến lược kinh doanh
Khi tham gia vào kinh doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đặt
ra những chiến lược kinh doanh cho mình không chỉ ở trong hiện tại mà còn
cả trong tương lai và Ngân hàng không ngoại lệ. Chiến lược kinh doanh của
Ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng. Bởi trong chiến lược
kinh doanh chung của ngân hàng có những chiến lược cụ thể cho hoạt động
tín dụng như: tốc độ tăng trưởng, tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn...
+ Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quy mô cũng như chất
lượng tín dụng của ngân hàng, nó chính là kim chỉ nam cho hoạt động tín
dụng, là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối của ngân hàng trong hoạt
động tín dụng.
+ Công tác tổ chức của ngân hàng.
Để các hoạt động của ngân hàng hiệu quả thì phải có một bộ máy tổ
chức thống nhất, linh hoạt, gọn nhẹ không chồng chéo và được phân công
theo hướng chuyên môn hoá cao nhưng vẫn đảm bảo có sự phối hợp nhịp
nhàng, gắn kết giữa các phòng ban. Riêng trong hoạt động tín dụng, cần thiết
phải phân định rõ chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ tín dụng. Tổ chức hợp
lý, ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định, kiểm tra được tính chính xác về
thông tin khách hàng cung cấp, hạn chế sự gian lận của khách hàng từ đó tăng
tính an toàn cho các món vay.
+ Thông tin tín dụng
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ như hiện nay, đặc biệt là có sự
phát triển rất nhanh của công nghệ thông tin đã làm cho việc nắm bắt các
thông tin trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên ngân hàng cần phải có một mạng
lưới công nghệ thông tin tốt và những cán bộ trong ngân hàng phải sử dụng
thành thạo những ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng qua đó mới

có được những thông tín chính xác và kịp thời đáp ứng được yêu cầu của
ngân hàng đề ra và của khách hàng.
+ Chất lượng thẩm định dự án
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình cán bộ thẩm định xem xét một
cách khách quan, khoa học, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến dự
án đầu tư để xem dự án đó có khả thi hay không. Với mục đích là vay vốn nên
khách hàng luôn đưa ra những dự án có tính khả thi cao nên thẩm định dự án
sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra những kết luận chính xác về tính khả thi của dự
án bao gồm tính hiệu quả kinh tế của dự án và khả năng trả nợ doanh nghiệp
từ đó ngân hàng có thể ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Ngoài ra,
qua quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể tham gia góp ý, tư vấn cho
khách hàng, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được gốc và lãi
đúng hạn, hạn chế phòng ngừa rủi ro.
+ Cơ chế kiểm tra, kiểm soát.
Các ngân hàng sẽ lập ra bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập
với mục đích ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đảm bảo
tuân thủ các chiến lược tín dụng, chính sách phê duyệt tín dụng và cơ cấu dư
nợ tín dụng theo quy định của ngân hàng, các khoản nợ gốc và lãi, phí tiền
vay phải được hạch toán đầy đủ. Nợ xấu và nợ khó đòi phải được phân loại và
dự phòng đầy đủ theo quy định của pháp luật. Quá trình kiểm tra, kiểm soát
sẽ giúp cho ngân hàng sớm nhận ra những sai sót, nắm bắt kịp thời những
khoản vay có vấn đề để có những biện pháp xử lý hiệu quả.
+ Chất lượng cán bộ ngân hàng.
Sinh viên: Phạm Minh Mạnh Lớp: Ngân hàng 45A
25

×