Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

DẠY BÀI “ CÁC NƯỚC TÂY ÂU ” (LỊCH SỬ 9)THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.97 KB, 18 trang )

DY BI CC NC TY U THEO
PHNG PHP MI
I, Đặt vấn đề.
Môn lịch sử trong trờng THCS là môn học có ý nghĩa và vị trí
quan trọng đối với việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục
đã đợc Nhà nớc xác định, giúp học sinh nắm đợc những kiến thức
cơ bản cần thiết về lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc làm cơ sở bớc
đầu cho sự hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu
quê hơng, đất nớc tin vào lí tởng độc lập dân tộc và CNXH. Hơn
nữa, học sinh biết tự hào về truyền thống dựng nớc, giữ nớc và nền
văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, biết quan tâm đến những vấn đề
bức xúc có ảnh hởng tới quốc gia, khu vực và toàn cầu. Trên nền
tảng kiến thức đã học môn lịch sử còn giúp học sinh phát triển
năng lực t duy, hành động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong đời
sống xã hội, chủ yếu đáp ứng yêu cầu của sự phát triển con ngời
Việt Nam XHCN trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nớc.
Môn lịch sử 9 cũng là môn học quan trọng cần thiết, đáp ứng
những yêu cầu của giáo dục nêu trên. Với tầm quan trọng đó, năm
học 2006 2007 môn học này tiếp tục đợc đổi mới toàn diện về
chơng trình, sách giáo khoa và phơng pháp dạy học. Trong phạm
vi bài viết này, tôi xin đa ra một vài kinh nghiệm nhỏ góp phần vào
việc đổi mới phơng pháp dạy học lịch sử sao cho có hiệu quả hơn
1
kinh nghiệm dạy bài Các nớc Tây Âu.
II, Nội dung.
II.1. Một số vấn đề cần l u ý khi dạy học môn lịch sử 9.
1.1. Những l u ý trong đổi mới ph ơng pháp dạy học môn lịch
sử 9.
Cũng nh khi giảng dạy các môn học đổi mới ở trờng THCS ,
việc day học môn lịch sử 9 cũng phải thay đổi phơng pháp dạy học


theo hớng thầy- trò cùng làm việc để thực hiện tốt mục tiêu chung
của chơng trình lịch sử và mục tiêu của hệ thống giáo dục phổ
thông muốn vậy cần lu ý mấy điểm sau:
a. Khi dạy và học các phần trong chơng trình lịch sử 9 ( Lịch
sử Thế giới và lịch sử Việt Nam hiện đại, lịch sử địa phơng ) cần
chú ý sự khác nhau về yêu cầu nhận thức và truyền thụ nên giáo
viên cần lựa chọn phơng pháp dạy học thích hợp .
b. Phần lịch sử thế giới hiện đại nhằm cung cấp cho học sinh
những hiểu biết sơ lợc về tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới
lần thứ hai đến nay ( đến năm 2000 ). Đây là thời kì gần thời đại
chúng ta nhất, xong thực ra các em không đợc tờng tận chứng kiến
mọi sự kiện lịch sử nên giáo viên cần phải sử dụng bản đồ, lợc đồ,
tranh ảnh kết hợp với những đoạn chữ nhỏ, phần tài liệu tham khảo
và câu hỏi cuối mỗi mục hay giữa mục Phơng pháp trình bày cần
linh hoạt: bằng tờng thuật, kể chuyện hoặc phơng pháp hỏi
đáp để bài giảng sinh động, học sinh dễ tiếp thu và phát huy đợc
tính tích cực chủ động của bản thân.
- Phần lịch sử Việt Nam hiện đại là phần lịch sử viết về chính
lịch sử dân tộc mình nên gần gũi với các em nhất. Giáo viên nên
tiếp tục sử dụng có hiệu quả phơng pháp dạy học ở phần lịch sử
thế giới hiện đại nhng trình bày kỹ hơn , lu ý nhiều hơn đến việc
sử dụng đồ dùng dạy học, các sự vật, sự việc cụ thể đơng thời
nhằm tăng tính lịch sử cho bài học, học sinh dễ tiếp thu và bài
giảng thêm sinh động hấp dẫn.
- Phần lịch sử địa phơng gồm một số nội dung lịch sử ở ngoài
trờng, lớp nh hớng dẫn học sinh học lịch sử ở bảo tàng, tham
quan , ngoại khoá lịch sử giáo viên cần chú ý chuẩn bị cho tiết
2
dạy thật chu đáo ( nội dung, địa điểm, phơng pháp thực hiện )
Song những địa điểm di tích lịch sử, bảo tàng phải gần sát với

nội dung của bài học trong chơng trình và phải giúp các em có
nhận thức rõ rệt về lịch sử.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học môn lịch sử 9
theo ph ơng pháp mới .
- Đối với học sinh THCS, nhất là học sinh lớp 9 môn học lịch sử
không phải mới mẻ. Các em đã đợc học từ cấp I có hệ thống theo
tiến trình lịch sử nên ít nhiều đã có những t duy lịch sử nhất định.
Do đó, các em dễ dàng nắm bắt đợc về những sự kiện lịch sử và
bài học đợc rút ra.
- Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rất nhiều học sinh quan
tâm và có hứng thú đối với môn học. Các em tỏ ra muốn tìm hiểu
sâu các sự kiện lịch sử để rút ra bài học lịch sử bổ ích. Nhng các
em lại gặp một số trở ngại khiến cho việc học tập môn học này cha
đạt kết quả nh mong muốn. Đó là:
+ Từ trớc đến nay các em đã quen với phơng pháp học cũ thầy
trình bày bài học nên các em cha thực sự tích cực, chủ động, linh
hoạt trong học lịch sử, làm cho giờ học trầm và nhàm chán.
+ Trong điều kiện thực tế của nhà trờng còn thiếu thốn, các em ít
có cơ hội tiếp xúc, làm quen thờng xuyên với đồ dùng thiết bị dạy
học lịch sử nhất là đối với các phơng tiện hiện đại: máy chiếu nên
bài giảng cha phong phú.
+ Trong t tởng của một số học sinh phân biệt môn chính môn
phụ, ít giành thời gian cho việc học môn lịch sử, học chỉ mang tính
chất chống đối, học thuộc vẹt chứ cha có ý thức tìm hiểu để có cái
nhìn sâu sắc, toàn diện về lịch sử, cha biết liên hệ giữa lịch sử thế
giới và lịch sử dân tộc.
II.2. Giải quyết vấn đề.
Trớc những đòi hỏi của môn học và thực tế của việc học lịch
sử trong trờng THCS tôi luôn trăn trở làm thế nào để việc dạy học
môn lịch sử ( nhất là môn lịch sử 9 ) có hiệu quả hơn, việc học

mang tính giao tiếp hơn. Vì vậy tôi đã tiến hành thí điểm hai ph-
ơng pháp dạy học cũ và mới ở hai lớp 9A, 9B với bài dạy Các nớc
Tây Âu.
3
* ở lớp 9A: tôi dùng phơng pháp truyền thống: trình bày kết
hợp với vấn đáp. Kết quả có nhiều em thuộc bài song đó chỉ là các
sâu chuỗi sự kiện lịch sử mà không hiểu bản chất lịch sử hoặc rất
mơ hồ và không rút ra đợc bài học.
* ở lớp 9B: bản thân tôi chuẩn bị rất chu đáo cho giờ học: bản
đồ thế giới, biểu bảng thống kê tỷ trọng kinh tế của các nớc Tây
Âu so với Mĩ từ 1950 1975, băng hình về nớc Đức, lợc đồ các
nớc trong Liên minh châu Âu, máy chiếu đồng thời tôi hớng
dẫn học sinh nghiên cứu trớc bài học và su tầm một số tranh ảnh t
liệu về các nớc Tây Âu và Liên minh châu Âu
Trong quá trình dạy học tôi đã sử dụng những đồ dùng dạy
học trên kết hợp với phơng pháp hỏi - đáp, khuyến khích các em
kể về những sự kiện lịch sử liên quan đến bài học. Kết quả thật bất
ngờ: các em nắm bài rất nhanh có hệ thống và sâu sắc, giờ học sôi
nổi, các em thực sự bị cuốn hút vào bài học.
Trên cơ sở tiếp thu những yêu cầu chung trong đổi mới ph-
ơng pháp dạy học môn lịch sử, trải nghiệm qua thực tế thí điểm và
thực tế giảng dạy tôi tự rút ra cho mình một số kinh nghiệm nhỏ.
áp dụng vào bài Các nớc Tây Âu tôi xin đa ra để các đồng chí
hiểu cụ thể và đóng góp ý kiến để kinh nghiệm của tôi đợc hoàn
thiện hơn.
2.1. Sự chuẩn bị cho tiết học.
Muốn dạy và học tốt môn lịch sử thì trớc hết giáo viên
và học sinh phải có sự chuẩn bị tốt, phải tạo đợc tâm thế thoải mái,
sẵn sàng chờ đợi và say mê trong suốt giờ học. Điều đó có ảnh h-
ởng trực tiếp đến việc tiếp thu bài học của học sinh. Do vậy cần

lựa chọn phơng tiện, đồ dùng, phơng pháp phù hợp với từng loại
bài, từng điều kiện và từng đối tợng học sinh. Đối với bài học này
cần chuẩn bị nh sau:
a. Về phía giáo viên: bản đồ thế giới, biểu bảng thống kê tỷ
trọng kinh tế của các nớc Tây Âu so với Mĩ từ 1950 1970, băng
hình về nớc Đức, lợc đồ các nớc trong Liên minh châu Âu, máy
chiếu
b. Về phía học sinh: nghiên cứu bài trớc ở nhà theo câu hỏi h-
ớng dẫn trong sách giáo khoa, tìm hiểu đặc điểm tên các nớc Tây
4
Âu, và tìm hiểu tổ chức Liên minh châu Âu ( tên các nớc thành
viên, mục đích, hoạt động ).
Sự chuẩn bị chu đáo của giáo viên và học sinh tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiến hành tiết học phong phú sinh động.
2.2. Dạy học bài mới
Để học sinh tiếp thu bài học có hiệu quả tôi đã tiến hành
theo các bớc nh sau:
Trớc hết tôi hình thành cho học sinh khái niệm về các nớc
Tây Âu để học sinh hiểu phân biệt với các nớc Đông Âu và các n-
ớc khác trên thế giới, đó là các nớc T bản chủ nghĩa ở phía tây
châu Âu. Hiện nay mặc dù tình hình đã thay đổi các nớc XHCN ở
Đông Âu đã khủng hoảng và tan rã nhng ngời ta vẫn quen sử dụng
khái niệm Tây Âu này.
Lần lợt tôi hớng dẫn các em đi vào tìm hiểu từng phần đơn
vị kiến thức. Mỗi phần tôi lại chia thành các phần nhỏ hơn để các
em dễ nắm bắt các đơn vị kiến thức.
A, ở phần I Tình hình chung
Tôi đã sử dung bản đồ thế giới cho các em quan sát, dựa vào
kiến thức địa lí về khu vực lãnh thổ trên thế giới các em đã đợc
học để xác định vị trí địa lí của các nớc Tây Âu.

- Phía bắc và đông bắc giáp với Bắc Âu, phía đông giáp với
Đông Âu, phía nam giáp với Nam Âu và vùng châu Phi, phía tây
giáp với Đại Tây Dơng.
Trên cơ sở vị trí địa lí, dựa vào những kiến thức địa lí, lịch sử
đã học các em thấy rằng đây là một khu vực rộng lớn của châu Âu
và là một trung tâm văn minh của thế giới, là cái nôi của các cuộc
cách mạng công nghiệp then chốt trong lịch sử, là đầu mối giao lu
với các nền kinh tế trong khu vực bắc, đông, nam Âu và vùng châu
Phi. Chính vì vậy Tây Âu có một vị trí quan trọng không chỉ đối
với khu vực mà còn đối với cả thế giới.
- Với vị thế nh vậy sau chiến tranh thế giới thứ hai tình hình
Tây Âu có những nét chung gì tôi hớng dẫn học sinh đi vào tìm
hiểu về kinh tế, chính trị.
1, Về kinh tế
Từng bớc tôi đa ra các câu hỏi gợi mở để học sinh tìm hiểu về
5
tình hình kinh tế của các nớc Tây Âu.
G: Trong chiến tranh thế giới thứ hai tình hình các nớc Tây Âu nh
thế nào?
H: Nhiều nớc Tây Âu bị phát xít chiếm đóng và tàn phá nặng nề
G: Sự chiếm đóng và tàn phá đó đã ảnh hởng nh thế nào đến nền
kinh tế của các nớc Tây Âu mà đặc biệt là các nớc tham chiến?
H: Năm 1944 sản xuất công nghiệp của nớc Pháp giảm 38%, nông
nghiệp giảm 60% so với trớc chiến tranh. Italia sản xuất công
nghiệp giảm khoảng 30%, sản xuất nông nghiệp chỉ bảo đảm 1/3
nhu cầu lơng thực trong nớc. Các nớc đều bị mắc nợ, đến tháng 6
1945, nớc Anh nợ tới 21 tỉ bảng Anh.
G: Em có nhận xét gì về tình hình kinh tế của các nớc Tây Âu?
H: - Kinh tế bị tàn phá nặng nề, giảm sút nghiêm trọng, nhiều n-
ớc trở thành những con nợ lớn.

Tôi cho học sinh liên hệ tới hậu quả của cuộc chiến tranh thế
giới đã tàn phá nặng nề nền kinh tế của các nớc Tây Âu ( kể cả các
nớc thắng hay bại trận ) để các em thấy đợc đó cũng chính là bối
cảnh mà các nớc Tây Âu bớc vào thời kì xây dựng đất nớc, hàn
gắn vết thơng chiến tranh.
G: Trong điều kiện khó khăn đó các nớc Tây Âu đã làm gì để khôi
phục kinh tế?
H: - Năm 1948 : 16 nớc Tây Âu đã nhận viện trợ của Mĩ : Anh ,
Pháp , ý , Tây Đức .theo kế hoạch Phục Hng Châu Âu hay
còn gọi là kế hoạch Mac san do Mĩ vạch ra . Kế hoạch đựơc thực
hiện ( 1948 1951 ) với tổng số tiền 17 tỉ đô la .
G: Đa thêm t liệu để học sinh hiểu rõ về kế hoạch phục hng châu
Âu: còn gọi là kế hoạch Mácsan, do tớng Mác san, lúc đó là ngoại
trởng Mĩ đề ra.
G: Vậy kế hoạch Phục Hng Châu Âu đợc thực hiện nhằm mục
đích gì ?
H: - Dựa vào tiềm lực kinh tế Mĩ viện trợ để chi phối lôi kéo
điều khiển các nớc Tây Âu.
- Thực chất là từng bớc Mĩ thực hiện mu đồ bá chủ thế giới.
G: Với sự viện trợ đó nền kinh tế các nớc Tây Âu đã thay đổi ra
sao?
6
H: - Kinh tế các nớc Tây Âu đợc phục hồi nhng ngày càng lệ
thuộc vào Mĩ.
G: Hãy nêu những biểu hiện của sự lệ thuộc đó?
H: - Các nớc Tây Âu phải tuân theo những điều kiện do Mĩ đặt
ra nh không đợc tiến hành quốc hữu hoá các xí nghiệp, hạ thuế
quan đối với hàng hoá của Mĩ nhập vào, phải gạt bỏ những ngời
cộng sản ra khỏi chính phủ.
G: Lấy ví dụ nh ở Pháp, Italia.

G: Em hiểu gì về những điều kiện mà Mĩ đặt ra đối với các nớc
Tây Âu?
H: - Không đợc tiến hành quốc hữu hoá các xí nghiệp : các xí
nghiệp của T bản vẫn giữ nguyên chủ cũ.
- Hạ thuế quan đối với hàng hoá của Mĩ nhập vào: hàng hoá
của Mĩ nhập vào Tây Âu đánh thuế thấp làm cho giá bán ra rẻ hơn.
- Gạt bỏ những ngời cộng sản ra khỏi chính phủ: gạt bỏ sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân của Đảng cộng sản ra khỏi bộ
máy Nhà nớc.
G: Qua đó em rút ra nhận xét gì về tình hình Tây Âu lúc này?
H : - Các nớc Tây Âu từ chỗ lệ thuộc nặng nề về kinh tế đã lệ
thuộc cả về chính trị.
G : Để nhận đợc viện trợ các nớc Tây Âu phải làm theo các kế
hoạch của Mĩ đồng thời bị Mĩ khống chế cả kinh tế lẫn chính trị
G : Chiếu bảng thống kê tỷ trọng một số lĩnh vực kinh tế của các
nớc Tây Âu và Mĩ trong những năm 1950 1975.
Năm
Tỷ trọng kinh tế
Một số lĩnh vực kinh tế
Các nớc Tây Âu

1950-
1970
Công nghiệp 28,8% 54,6%
1973 Công nghiệp 31%
40%
Những
năm 70
Dự trữ vàng, ngoại tệ Riêng Đức đạt
30 tỷ USD

11,6 tỷ USD
1973 Sản lợng thép, ô tô,
xuất khẩu
51,2% 14,3%
G: Quan sát bảng thống kê em rút ra nhận xét gì về kinh tế các nớc
7
Tây Âu so với nớc Mĩ trong những năm 1950 1975?
H: - Mặc dù lệ thuộc nhng nền kinh tế các nớc Tây Âu phục hồi
và phát triển với tốc độ tăng trởng cao, có nhiều lĩnh vực đã vợt Mĩ
nh : dự trữ vàng, ngoại tệ, sản lợng thép, ô tô, xuất khẩu.
G: Sau chiến tranh nền kinh tế các nớc Tây Âu lệ thuộc nặng nề
vào kinh tế Mĩ nhng với bản lĩnh của mình, các nớc Tây Âu đang
cố gắng thoát dần sự lệ thuộc đó và trở thành đối thủ cạnh tranh
gay gắt với Mĩ. Tuy nhiên giữa Tây Âu và Mĩ vẫn có sự liên kết
chặt chẽ với nhau để chống lại các nớc XHCN.
2, Về chính trị:
Để tìm hiểu về chính trị các nớc Tây Âu tôi chia thành hai
phần là đối nội và đối ngoại. Nhng trớc tiên tôi giúp học sinh có
những hiểu biết khái quát về chính trị của các nớc Tây Âu: dù theo
thể chế chính trị nào ( cộng hoà hay quân chủ ) nhng hầu hết đều
do giai cấp t sản nắm quyền theo chế độ đa nguyên chính trị. Thực
chất là sự thống nhất trong đờng lối đối nội và đối ngoại.
a. Đối nội:
G: Đợc Mĩ giúp đỡ củng cố thế lực, giai cấp t sản cầm quyền ở các
nớc Tây Âu đã thi hành chính sách đối nội nh thế nào?
H: - Tìm cách thu hẹp quyền tự do, dân chủ.
- Xoá bỏ các cải cách tiến bộ đã thực hiện trớc đây nh ngừng
quốc hữu hoá các xí nghiệp t bản, trả lại các xí nghiệp đã quốc hữu
hoá cho chủ cũ, giảm trợ cấp phúc lợi xã hội.
- Ngăn cản các phong trào công nhân và dân chủ.

G: Em hiểu gì về các chính sách đối nội này của các nớc Tây Âu?
H: - Giảm trợ cấp phúc lợi xã hội: giảm mức đầu t trợ cấp cho các
lĩnh vực nh giáo dục, y tế, giảm trợ cấp cho những ngời nghèo
- Ngăn cản thu hẹp các phong trào công nhân và dân chủ: kìm
hãm ngăn chặn sự phát triển của phong trào công nhân, phong trào
quần chúng, không cho họ liên kết lại.
G: Em có nhận xét gì về những chính sách đối nội nay của các nớc
Tây Âu?
H: - Chính sách bảo thủ, lỗi thời, phản dân tộc đi ngợc lại quyền
lợi, quyền tự do dân chủ của nhân dân.
G: Các nớc Tây Âu thực hiện chính sách đối nội này nhằm mục
8
đích gì?
H: - Củng cố vững chắc hơn thế lực, quyền hành của giai cấp t
sản.
G: Những chính sách đối nội đó đã tác động gì đến các nớc Tây
Âu?
H: - Gây nên tình trạng bất bình sâu sắc trong quần chúng nhân
dân lao động.
G: Lấy ví dụ: nhiêù cuộc bãi công biểu tình của công nhân đã nổ
ra ở Pháp, ở Italia
b. Đối ngoại:
G: Ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai các nớc Tây Âu đã thi
hành chính sách đối ngoại nh thế nào?
H: - Tiến hành chiến tranh xâm lợc nhằm khôi phục ách thống trị
đối với các thuộc địa trớc đây.
G: Em hãy kể một số cuộc chiến tranh xâm lợc tiêu biểu mà các n-
ớc Tây Âu đã gây ra cho nhân loại?
H: - Kể một số cuộc chiến tranh nh: Hà Lan xâm lợc Inđônêxia
( 11 1945 ), Pháp xâm lợc Đông Dơng ( 9 1945 ), Anh xâm

lợc Mã Lai ( 9 1945 ).
G: Tai sao các nớc Tây Âu lại tiến hành chính sách xâm lợc nh
vậy?
H: - Bù lại thiệt hại do chiến tranh gây ra.
- Do các nớc Tây Âu vẫn có tiềm lực kinh tế mạnh.
- Khát thuộc địa để chiếm thị trờng, nguồn tài nguyên giàu có.
G: Giải thích: để khôi phục sản xuất sau chiến tranh các nớc Tây
Âu cần phải có nguồn nguyên liệu dồi dào và một thị trờng rộng
lớn để tiêu thụ hàng hoá nên các nớc này ráo riết săn lùng các
vùng đất thuộc địa.
G: Kết cục của các cuộc chiến tranh xâm lợc này ra sao?
H: - Các nớc Tây Âu đã thất bại phải công nhận quyền độc lập
của các dân tộc thuộc địa ( nh Hà Lan trao trả độc lập cho
Inđônêxia, Pháp trao trả độc lập cho ba nớc Đông Dơng )
G: Cho học sinh kể về sự thất bại của Pháp ở Việt Nam.
G: Ngoài ra các nớc Tây Âu còn thi hành chính sách đối ngoại nào
nữa?
9
H: - Trong bối cảnh chiến tranh lạnh các nớc Tây Âu tham gia
khối quân sự Bắc Đại Tây Dơng do Mĩ lập ra nhằm chống lại Liên
Xô và các nớc XHCN.
G: Về chiến tranh lạnh các em đã đợc tìm hiểu trong bài Các nớc
Đông Nam á. Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ và nhắc lại những
hiểu biết của mình về chiến tranh lạnh:
H: - Là cuộc chiến tranh không tiếng súng, các nớc đế quốc thực
hiện bằng chính sách ngoại giao trên thế mạnh, chay đua vũ trang,
lập các liên minh quân sự để bao vây tiêu diệt các nớc trong phe
XHCN.
G: Chiến tranh lạnh thực chất là sự đối đầu ngầm giữa hai phe: đế
quốc phản động do Mĩ đứng đầu và phe XHCN do Liên Xô đứng

đầu. Chiến tranh lạnh làm cho thế giới thờng xuyên căng thẳng
bên miệng hố chiến tranh. Chúng ta sẽ đợc tìm hiểu về chiến tranh
lạnh ở bài Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai.
G: Em có nhận xét gì về chính sách đối ngoại này của các nớc Tây
Âu?
H: - Là chính sách phản động hiếu chiến. Nó thể hiện rõ bản
chất phản động của giai cấp t sản của nhà nớc T bản.
G: Chính sách đó đã tác động gì đến cục diện châu Âu?
H: - Làm cho tình hình châu Âu trở nên căng thẳng, các nớc đều
chạy đua vũ trang và thiết lập các căn cứ quân sự .
G: Bổ sung: cả châu Âu nóng lên cuốn vào vòng quay của cuộc
chạy đua vũ trang thảm khốc và đó là nguy cơ đe doạ đến hoà bình
thế giới cũng giống nh sự tàn khốc của hai cuộc chiến tranh thế
giới mà nhân loại dã trải qua.
* Nớc Đức:
G: Yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức lịch sử đã học ở lớp 8 trình
bày về bối cảnh của nớc Đức cuối 1944 đầu 1945: bị hồng quân
Liên Xô truy kích đuổi về tận sào huyệt Beclin. Ngay sau khi đầu
hàng Hội đồng ngoại trởng đợc thành lập gồm năm nớc trong đó
có bốn nớc đồng minh chống phát xít là Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp
để bàn về nớc Đức . Từ đó để học sinh dễ dàng tìm hiểu về nớc
Đức theo gợi ý của giáo viên.
G: Khi phát xít Đức đầu hàng vô điều kiện, bốn cờng quốc đồng
10
minh Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp đã làm gì ? Tai sao các nớc lại làm
nh vậy?
H: - Phân chia lãnh thổ nớc Đức thành 4 khu vực chiếm đóng và
kiểm soát.
- Chia ra để dễ bề kiểm soát, thủ tiêu chủ nghĩa quân phiệt, chủ
nghĩa quốc xã ở Đức.

G: Đa thêm t liệu: Thực hiện chế độ quân quản này, thủ đô BecLin
cũng đợc chia ra làm 4 phần nằm trong sự kiểm soát mầ đứng đầu
là 4 nớc Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp.
G: Cũng trong bối cảnh chiến tranh lạnh đặc biệt là trong sự đối
đầu gay gắt giữa hai nớc Liên Xô - Mĩ tình hình nớc Đức thay đổi
ra sao?
Với câu hỏi này tôi đã sử dụng lợc đồ các nớc dân chủ nhân dân
Đông Âu để học sinh xác định vị trí của mỗi nhà nớc Đức và trình
bày những hiểu biết về mỗi nhà nớc Đức này.
H: Trình bày:
- Các khu vực chiếm đóng của Mĩ, Anh. Pháp hợp lại thành
Nhà nớc Cộng hoà Liên bang Đức ( 9 1949 ) ở phía tây chịu
ảnh hởng của Mĩ là nhà nớc phản động quân phiệt, thù địch với
Liên Xô, Đông Âu.
- Khu vực Liên Xô chiếm đóng thành lập nhà nớc cộng hoà
dân chủ Đức ( 10 1949 ) ở phía đông chịu ảnh hởng của Liên
Xô và là nhà nớc dân chủ tiến bộ.
Nh vậy học sinh thấy đợc nớc Đức bị chia thành hai nhà nớc
với hai chế độ chính trị khác nhau thậm chí đối đầu nhau. Cũng
chính vì thế cổng thành Beclin bị phân chia thành hai nửa đông và
tây để ngăn cách hai nhà nớc. ở phía đông gọi nhà nớc Đông Đức,
còn ở phía tây gọi là nhà nớc Tây Đức.
G: Sau khi phân chia thành hai khu vực tình hình nớc Đức thay đổi
nh thế nào?
H: - Nhà nớc Cộng hoà Liên bang Đức đợc Mĩ, Anh, Pháp giúp đỡ
khôi phục kinh tế đa vào khối quân sự Bắc Đại Tây Dơng
- Nền kinh tế Cộng hoà Liên bang Đức đợc phục hồi và phát
triển nhanh chóng. Những năm 1960 1970 sản xuất công nghệp
của cộng hoà liên bang đức vơn lên đứng thứ ba trên thế giới
11

G: So với kinh tế các nớc Tây Âu em có nhận xét gì về kinh tế của
Cộng hoà Liên bang Đức ?
H: - Cũng giống nh các nớc t bản Tây Âu khác Cộng hoà Liên
bang Đức có nền kinh tế phát triển nhng lệ thuộc vào t bản nớc
ngoài ( nh Anh, Pháp, nhất là Mĩ )
G: Liên hệ đến Cộng hoà Dân Chủ Đức để học sinh thấy đợc Cộng
hoà Dân chủ Đức đợc Liên Xô giúp đỡ cũng đạt đợc những thành
tựu to lớn trong công cuộc xây dựng đất nớc.
G: Đến năm 1990 nớc Đức có sự thay đổi gì nữa?
H: - Ngày 3 10 - 1990 Cộng hoà Dân Chủ Đức sáp nhập vào
Cộng hoà Liên Bang Đức thành một nớc Đức thống nhất.
G: Tại sao lại có sự sáp nhập nh vậy?
H: - Về phía Cộng hoà Liên Bang Đức có lãnh thổ, dân số tài
nguyên, tiềm lực kinh tế vợt trội hơn hẳn so với Cộng hoà Dân
Chủ Đức.
- Sự khủng hoảng và tan rã của Liên Bang Xô Viết đã ảnh hởng
đến Cộng hoà Dân Chủ Đức. Nớc này đã quay lại con đờng T bản.
G : Việc hai Nhà nớc sáp nhập lại có ý nghĩa gì ?
H: - Kết thúc thời kì chia cắt đất nớc sau bốn thập niên ( 1949
1990 )
- Nớc Đức thống nhất phát triển theo con đờng chung duy nhất
- Là sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với nớc Đức, tao điều
kiện thuận lợi, một sức mạnh tổng hợp cho nớc Đức trong công
cuộc xây dựng đất nớc
G: Hiện nay Đức có vị thế nh thế nào trong khu vực Tây Âu?
H: - Là một quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự lớn mạnh nhất
Tây Âu.
G: Đến đây tôi đã chiếu đoạn băng t liệu về cổng thành BecLin
trong thời kì chia cắt nớc Đức thành hai Nhà nớc Cộng hoà Dân
Chủ Đức và Cộng hoà Liên Bang Đức và một số hình ảnh nớc Đức

bây giờ khi đã đợc thống nhất để học sinh có cái nhìn trực quan về
nớc Đức, và đó sẽ là đoạn băng t liệu quý giá để học sinh tìm hiểu
lịch sử.
B, ở phần II: Sự liên kết khu vực.
Trớc hết tôi cho học sinh hiểu về xu hớng ngày càng nổi bật
12
của các nớc Tây Âu là sự liên kết trong khu vực. Sau đó tôi chia
phần kiến thức này thành hai đơn vị kiến thức nhỏ hơn là: Quá
trình liên kết và vai trò của Liên minh châu Âu để học sinh dễ theo
dõi.
1. Quá trình liên kết.
Tôi cho học sinh tóm tắt lại quá trình liên kết để học sinh
có cái nhìn khái quát rồi từ đó sẽ đi tìm hiểu cụ thể sự liên kết khu
vực theo quá trình đó.
G: Em hãy trình bày tóm tắt những nét chính của quá trình liên kết
khu vực Tây Âu?
H: - 4 1951 Thành lập cộng đồng than thép châu Âu
- 3 1957 Thành lập cộng đồng năng lợng nguyên tử châu
Âu rồi cộng đông kinh tế châu Âu
- 7 1967 Thành lập cộng đông châu Âu ( EC )
- 1991 mang tên Liên minh châu Âu.
G : Hớng dẫn học sinh chú ý vào cộng đồng than thép châu Âu,
cộng đồng năng lợng nguyên tử châu Âu rồi cộng đông kinh tế
châu Âu để học sinh tìm hiểu về những tổ chức cộng đồng này.
G : Những tổ chức cộng đồng này ra đời nhằm mục đích gì ?
H : - Cộng đồng than thép châu Âu ra đời nhằm liên kết sản xuất
khai thác than, thép.
- cộng đồng năng lợng nguyên tử châu Âu ra đời nhằm liên
kết khai thác sử dụng nguồn năng lợng nguyên tử ( nguồn năng l-
ợng mới đem lại nhiều lợi ích cho con ngời).

- cộng đông kinh tế châu Âu ra đời nhằm hình thành một thị
trờng chung để xoá dần hàng rào thuế quan tiến tới thực hiện lu
thông về nhân công và t bản, có chính sách thống nhất trong lĩnh
vực nông nghiệp và giao thông.
G: Chốt lại: các cộng đồng này ra đời làm cho các nớc xích lại gần
nhau hiểu nhau hơn để cùng phát triển.
G: Đến đây tôi chiếu bản lợc đồ các nớc trong Liên minh châu Âu
để học sinh xác định các nớc đầu tiên tham gia cộng đồng liên kết
và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự liên kết:
- Học sinh xác định vị trí của 6 nớc Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan,
13
Lúc xăm bua trên lợc đồ.
- Sáu nớc có vị trí gần gũi, có một nền văn minh chung, có một
nền kinh tế không cách biệt nhau lắm, từ lâu có quan hệ mật thiết
với nhau. Sự hợp tác là cần thiết để mở rộng thị trờng và giúp các
nớc tin cậy nhau hơn.
- Từ năm 1950 do nền kinh tế bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh,
các nớc Tây Âu liên kết với nhau để thoát dần sự lệ thuộc vào Mĩ
G: Đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự liên kết: liên kết
không chỉ trên cơ sở mối quan hệ trong lịch sử mà còn trên cơ sở
trình độ phát triển tơng đồng trong hiện tại.
Sự ra đời của ba cộng đồng này là cơ sở dẫn đến sự ra đời của
cộng đồng châu Âu tháng 7 1967.
G: Sự thành lập cộng đồng châu Âu có ý nghĩa gì?
H: - Đánh dấu sự liên kết bắt đầu trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực
G: Sau mời năm chuẩn bị các nớc trong cộng đồng châu Âu có
hoạt động gì?
H: -Tháng 12 1991 các nớc trong cộng đồng châu Âu họp hội
nghị cấp cao tai Ma-a- xtơ-rich (Hà Lan) .
G: Tại hôị nghị cấp cao này các nớc đã thông qua những quyết

định gì?
H: - Xây dựng một thị trờng nội địa châu Âu với một liên minh
kinh tế và tiền tệ, có một đồng tiền chung duy nhất. Từ ngày 01
01 1999 đã phát hành đồng tiền chung châu Âu với tên gọi là
đồng EURO .
- Xây dựng một liên minh chính trị, mở rộng sang liên kết về
chính sách đối ngoại và an ninh tiến tới một Nhà nớc chung châu
Âu.
G: Tôi đã chiếu toàn bộ nội dung quyết định của hội nghị lên máy
chiếu để học sinh quan sát một lần nữa và rút ra những nhận xét
cần thiết để hiểu sâu sắc về hội nghị .
G: Tại sao hội nghị lại thống nhất thông qua những quyết định nh
vậy?
H: - Muốn thống nhất về tiền tệ, liên kết về chính trị để tiến tới
thống nhất Nhà nớc.
G: Những quyết định đó có ý nghĩa gì?
14
H: - Giúp cho các nớc thành viên phát triển kịp với các nớc khác
và có những phản ứng nhanh chóng kịp thời hiệu quả trớc những
thay đổi về kinh tế chính trị của thế giới.
- Đánh đấu sự liên kết ngày càng toàn diện : cả về kinh tế, tài
chính, chính trị, quân sự.
G: Đa t liệu: một ngân hàng chung đã đợc thành lập trớc đó sáu
tháng để giúp nhau phát triển. Đồng tiền EURO trở thành đồng
tiền chung châu Âu và chỉ sau một năm ban hành nó đã đợc lu
hành trong 12 nớc thành viên EU.
G: Hớng dẫn học sinh chú ý vào sự kiện cộng đồng châu Âu đổi
thành Liên minh châu Âu.
G: Việc đổi cộng đồng châu Âu mang tên mới là Liên minh châu
Âu có ý nghĩa gì?

H: - Đánh dấu một mốc mang tính đột biến với bớc tiến mới: liên
kết mang tính thống nhất cao.
G: Đó là bớc ngoặt quan trong trong xu thế nhất thể hoá của các
nớc trong cộng đồng liên minh châu Âu. Mặc dù liên kết cao nh
vậy nhng các nớc trong liên minh châu Âu không can thiệp sâu
vào nội bộ của nhau.
G: Sự liên kết đó nhằm đạt tới mục tiêu gì?
H: - Hợp tác cùng phát triển.
G : Dẫn dắt để học sinh tìm hiểu vai trò của liên minh châu Âu.
2. Vai trò của liên minh châu Âu.
G : Hiện nay liên minh châu Âu có vai trò gì và số thành viên của
tổ chức này nh thế nào ?
H : - Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế chính trị lớn
nhất thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất và trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế thế giới.
- Đến năm 1999 số nớc thành viên là 15, đến năm 2004 là 25
nớc thành viên.
G: Chiếu lợc đồ các nớc trong liên minh châu Âu để học sinh xác
định vị trí của các nớc thành viên trong liên minh trớc năm 1995
và đến năm 2004.
G: Với vai trò và số thành viên nh vậy chứng tỏ điều gì?
15
H: - Khẳng định thành quả to lớn về kinh tế, chính trị, quân sự mà
liên minh châu Âu đã đạt đợc.
- Chứng tỏ sự liên kết trong khu vực ngày càng sâu rộng với
quy mô, tổ chức ngày càng rộng lớn hơn.
G: Liên hệ đến liên minh châu Âu trong tình hình thế giới hiện
nay.
Với sự liên kết sâu rộng nh vậy liên minh châu Âu ngày càng
có vị trí quan trọng nổi bật trong đời sống kinh tế chính trị của

thế giới. Nhng trớc tình hình châu Âu và thế giới diễn ra phức tạp
thì con đờng dẫn tới một liên minh châu Âu thống nhất còn là một
quá trình lâu dài với hàng loạt những vấn đề khó khăn cần giải
quyết: nh vấn đề văn hoá, xã hội, tôn giáo, dân tộc nhng dù sao
liên minh châu Âu vẫn là một tổ chức liên minh thành công nhất
hiện nay.
G: Chốt lại toàn bộ bài học để học sinh nắm đợc vấn đề cơ bản của
bài học: sau chiến tranh thế giới thứ hai từ những nớc có nền kinh
tế bị tàn phá nặng nề các nớc Tây Âu đã vơn lên phát triển mạnh
mẽ góp phần vào quá trình liên kết khu vực.
Để khắc sâu những kiến thức đã học, kiểm tra sự nắm bắt bài
giảng của học sinh tôi đã đa ra một bài tập đợc tiến hành dới một
hình thức trò chơi.
Chọn mốc thời gian để dán vào các sự kiện thích hợp:
G: Đa các mốc thời gian để học sinh chọn.
- 1948 1951
- 03 10 1990
- 7 1967
- 1991
- 2004
Sự kiện Thời gian ( Năm )
Kế hoạch phục hng châu Âu với tổng số
tiền khoảng 17 tỷ USD đợc thực hiện.
Nớc Đức đợc thống nhất .
Cộng đồng châu Âu ra đời.
Cộng đồng châu Âu đổi thành Liên minh
16
châu Âu.
Số nớc thành viên trong tổ chức Liên
minh châu Âu là 25 nớc.

Qua phần bài tập học sinh nắm bài tơng đối tốt nên bài làm
hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu.
III.3. Kết quả đạt đ ợc.
Qua học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp, tự tìm tòi và
mạnh dạn áp dụng phơng pháp, phơng tiện dạy học mới tôi đã đạt
đợc hiệu quả cao khi dạy bài Các nớc Tây Âu. Cụ thể:
- Các em nắm chắc bài học ngay tại lớp, hiểu bài sâu sắc.
- Các em biết vận dụng kiến thức của môn học, có kĩ năng
phân tích, đánh giá, so sánh và rút ra những kết luận cần thiết.
- Các em sử dụng các đồ dùng, phơng tiện dạy học có hiệu
quả .
- Đặc biệt các em có hứng thú thực sự khi học môn này, luôn
có tâm thế sẵn sàng chờ đợi giờ lịch sử. Chính vì vậy nó kích thích
đợc óc tìm tòi, sáng tạo của các em.
Qua các bài tập và bài kiểm tra số lợng học sinh đạt yêu cầu
trở lên chiếm 95% trong đó số học sinh đạt khá - giỏi chiếm 60%.
Điều đó làm tôi rất vui và càng cố gắng tìm tòi để cho việc dạy
môn lịch sử ngày càng tốt hơn.
Nh vậy, việc đổi mới phơng pháp dạy học lịch sử 9 đã giúp
cho việc nâng cao chất lợng dạy và học. Học sinh hiểu bài hăng
hái tham gia vào quá trình học, không khí học tập sôi nổi. Đây là
điều đáng mừng cần phải phát huy không chỉ trong giờ học lịch sử
mà còn trong các giờ học khác.

III, Kết thúc vấn đề.
Có thể nói đổi mới phơng pháp dạy học trong đó có đổi mới
phơng pháp dạy học môn lịch sử 9 có một ý nghĩa quan trọng để
nâng cao chất lợng môn học. Việc vận dụng các phơng pháp, ph-
ơng tiện, đồ dùng dạy học vào trong bài học là cần thiết để giúp
học sinh có cái nhìn trực quan về lịch sử, hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu

sâu về lịch sử. Có nh vậy các em mới nắm vững kiến thức về lịch
sử. Tuy nhiên việc vận dụng các thiết bị dạy học đó cũng cần khéo
léo, linh hoạt nếu không sẽ làm cho bài học khuôn mẫu, cứng nhắc
17
hoặc không thích hợp. Việc vận dụng các phơng tiện dạy học phải
đảm bảo nâng cao chất lợng giảng dạy.
Trên đây chỉ là ý kiến chủ quan của tôi, xin đa ra để góp một
phần nhỏ vào việc đổi mới giáo dục THCS. Tôi nghĩ dạy học có
nhiều phơng pháp khác nhau song vận dụng nh thế nào mới là
quan trọng. Vậy mong sự đóng góp chân thành từ phía các đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Giao xuân, ngày 18 tháng 3 năm 2007
Ngời viết
Nguyễn Thị Suốt
18

×