1
1.1: Nêu khái niệm cơ bản về thông tin, truyền thông và viễn thông.
Thông tin:
Là các tính chất xác định của vật chất được tiếp nhận bởi nhà quan sát từ thế giới vật chất xung quanh.
Là sự hiểu biết hay tri thức, có khả năng được biểu diễn dưới những dạng thích hợp cho quá trình trao đổi, truyền đưa,
lưu giữ hay xử lý.
Các dạng thức thông tin cơ bản: âm thanh, hình ảnh, dữ liệu, đa phương tiện…. Những thông tin này đều có thuộc tính
chung là đều chứa đựng ý tưởng trong hoạt động tư duy của con người.
Truyền thông:
Là những vấn đề liên quan đến việc truyền thông tin giữa các đối tượng qua một khoảng cách.
Việc truyền thông tin có thể là trao đổi hoặc quảng bá thông tin.
Viễn thông:
Là bao gồm bất kỳ hoạt động nào liên quan đến việc phát, nhận tin tức thông qua các phương tiện truyền thông.
Tin tức có thể là hình ảnh, âm thanh, chữ viết…
Phương tiện truyền thông có thể là vô tuyến hoặc hữu tuyến.
1.2: Nêu những khái niệm cơ bản về tín hiệu, mã hóa và điều chế trong viễn thông.
Tín hiệu:
-Là đại lượng vật lý trung gian, do thông tin biến đổi thành.
-Trong viễn thông, tín hiệu là một dạng năng lượng, mang thông tin, tách ra được và truyền từ nơi phát đến nơi nhận.
-Phân loại tín hiệu:
+ theo đặc tính tham số: tín hiệu tương tự và tín hiệu số
+ theo loại hình thông tin: tín hiệu âm thanh, tín hiệu hình ảnh và tín hiệu dữ liệu.
+ theo năng lượng mang: tín hiệu điện và tín hiệu quang.
+ theo vùng tần số: tín hiệu VLF, tín hiệu LF, tín hiệu HF, tín hiệu VHF, tín hiệu UHF.
Mã hóa: chia làm 2 loại
-Mã hóa nguồn: để nén thông tin( biến đổi tín hiệu thành các bit thông tin)để có thể truyền đi đồng thời cũng để làm tối
đa dung lượng kênh truyền.
-Mã hóa kênh: là phương pháp bổ sung thêm các bit vào bản tin truyền đi nhằm mục đích phát hiện hoặc sửa lỗi, bảo vệ
bản tin khi truyền trên kênh.
Điều chế:
-Là quá trình trộn lẫn thông tin cần truyền với tần số sóng mang.
-Cần có quá trình điều chế để có thể truyền thông tin đi được xa.
-Một số phương thức điều chế được sử dụng rộng rãi: điều biên, điều tần, điều pha, điều chế biên độ cầu phương.
-Có thể sử dụng kết hợp các kỹ thuật điều chế.
Câu 1.3: Nêu ý nghĩa của vấn đề chuẩn hóa trong viễn thông.
Các tiêu chuẩn là cần thiết để giúp cho việc kết nối dễ dàng các hệ thống, thiết bị và các mạng của nhà sản xuất, các nhà
cung cấp và khai thác khác nhau.
Bên cạnh đó, còn có những ưu điểm và những khía cạnh khác như:
-Các tiêu chuẩn thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh.
-Các tiêu chuẩn chung dẫn tới có một sự cân bằng về kinh tế giữa yếu tố kĩ thuật và sản xuất.
-Các quyền lợi chính trị sẽ dẫn tới hình thành nhiều chuẩn khác nhau.
-Các tiêu chuẩn quốc tế sẽ đe dọa các ngành công nghiệp của các nước lớn nhưng là cơ hội tốt cho ngành công nghiệp
của các nước nhỏ.
-Các chuẩn chung sẽ làm cho các hệ thống thuộc các nhà cung cấp khác nhau có thể kết nối với nhau.
-Các tiêu chuẩn giúp cho người sử dụng và các nhà điều hành các mạng, các hãng sản xuất thiết bị trở nên độc lập lẫn
nhau và tăng tốc độ sẵn sàng của hệ thống.
-Các tiêu chuẩn làm cho các dịch vụ quốc tế có tính khả thi
Câu 1.5: Nếu khái niệm chất lượng dịch vụ viễn thông (QoS).
Chất lượng dịch vụ(QoS): Là tổng hợp những tham số, ý kiến của khách hàng hài lòng hay không hài lòng đối với một
dịch vụ viễn thông nào đó.
Chất lượng dịch vụ và hiệu năng mạng có mối liên hệ khá chặt chẽ
2
Câu 1.11: Nếu ý nghĩa của đồng bộ trong mạng viễn thông.
Mạng đồng bộ là một mạng chức năng không thể thiếu được trong mạng viễn thông quốc gia số hiện đại. Cùng với sự
phát triển nhanh chóng của các hệ thống chuyển mạch số, truyền dẫn số, công nghệ SDH, ATM vai trò quan trọng của
việc đồng bộ mạng viễn thông ngày càng gia tăng. Yêu cầu về đồng bộ mạng là điều kiện quan trọng cần thiết để triền
khai và khai thác hiệu quả các công nghệ mới chất lượng cao trên mạng lưới.
Đồng bộ có ảnh hưởng lớn đến độ ổn định và chất lượng dịch vụ của mạng thông tin. Việc mất đồng bộ hay kém đồng
bộ gây ra rung pha, trôi pha, trượt… làm suy giảm chất lượng dịch vụ.
Câu 2.1: Phân tích và so sánh ưu nhược điểm của việc truyền thông sử dụng tín hiệu số so với tín hiệu tương tự.
Truyền thông sử dụng tín hiệu số:
-Thường dùng tín hiệu số truyền dữ liệu số
-Có thể dùng tín hiệu số để mang dữ liệu tương tự
-Quan tâm đến nội dung dữ liệu được truyền
-Nhiễu và sự suy giảm tín hiệu sẽ ảnh hưởng đến sự tích hợp
-Dùng bộ lặp để truyền dữ liệu đi xa: ko khuếch đại nhiễu
Truyền thông sử dụng tín hiệu tương tự:
-Thường dùng tín hiệu tương tự truyền dữ liệu tương tự
-Có thể dùng tín hiệu tương tự mang dữ liệu số
-Không quan tâm đến nội dung dữ liệu được truyền
-Suy giảm khi truyền xa
-Dùng bộ khuếch đại để truyền dữ liệu đi xa: khuếch đại cả tín hiệu lẫn nhiễu
So
sánh
Truyền thông sử dụng tín hiệu số tín hiệu tương tự
Ưu
điểm
-Truyền được khoảng cách xa hơn trên các đường truyền
kém chất lượng.
-có thể truyền nhiều kênh hơn trên cùng một đường
truyền
-các kỹ thuật mã hóa để bảo mật dữ liệu dễ áp dụng
-tín hiệu số và tín hiệu tương tự được xử lý tương tự nhau
- Giữ được độ trung thực của
bản tin.
Nhượ
c điểm
-Dung lượng bộ nhớ lớn
-Làm giảm độ trung thực của nguyên bản
Bị suy giảm khi truyền xa
Ứng
dụng
Truyền tín hiệu trong điện tử, máy tính Truyền âm thanh, hình ảnh,
sóng điện từ
Câu 2.2: Giới thiệu tên, lĩnh vực chuẩn hóa của các tổ chức chuẩn hóa ITU, IEEE, IETF, ISO.
Liên minh viễn thông quốc tế(ITU): là tổ chức chuẩn hóa quốc tế, cơ quan chuyên môn của Liên hiệp quốc chịu trách
nhiệm về viễn thông. Đưa ra các khuyến nghị là các tiêu chuẩn chính về các mạng viễn thông.
Viện nghiên cứu kĩ thuật điện và điện tử(IEEE): là tổ chức chuẩn hóa khu vực, một trong những cơ quan chuyên
môn lớn nhất trên thế giới và đã tạo ra nhiều tiêu chuẩn quan trọng về viễn thông.
Lực lượng đặc nhiệm về kỹ thuật Internet(IETF): quan tâm tới việc chuẩn hóa các giao thức TCP/IP cho Internet.
Tổ chức chuẩn hóa quốc tế(ISO): là một tổ chức chung chịu trách nhiệm về chuẩn hóa công nghệ thông tin. ISO chịu
trách nhiệm trong việc truyền số liệu và giao thức.
Câu 2.3: Giới thiệu các đặc điểm cơ bản của mạng điện thoại hoạt động trên phương thức chuyển mạch kênh.
-Sử dụng hệ thống PCM(Pulse Code Modulation) có chức năng biến đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số thông qua
việc mã hóa các xung biên độ tín hiệu và truyền dẫn theo khe thời gian có độ dài cố định.
-Trên các liên kết ta chia thành các kênh thông tin tách biệt nhau ,vấn đề cơ bản của kiểu chuyển giao này là tạo ra 1 kết
nối.Các nút mạng thực hiện chức năng chuyển mạch.Thiết bị chuyển mạch tại 1 nút sẽ chuyển tín hiệu từ kênh vào đến
kênh ra.Trên các liên kết ,hệ thống được chia thành các kênh thông tin như các mạch trung kế trong mạng điện
thoại.Các chung kế là tài nguyên của hệ thống phụ vụ chung.
-Duy trì kết nối sử dụng báo hiệu(báo hiệu thuê bao và trung kế)
-Không linh hoạt về băng thông
-Không có phát hiện lỗi.
-Thích hợp với Thoại,video và dữ liệu tốc độ thấp
Câu 2.6 : Nêu và phân tích xu hướng phát triển dịch vụ viễn thông hiện nay.
3
Hiện nay, xu hướng phát triển công nghệ đang hướng sang mạng IP(internet protocol) do sự thuận tiện, đơn giản và chi
phí thấp khi triển khai dịch vụ trên mạng này so với những mạng viễn thông truyền thống trước kia như PSTN và
ISDN… nên những dịch vụ mới ra đời cũng thường dựa một phần hoặc toàn bộ trên nền mạng IP như :
• Dịch vụ VoIP
• Dịch vụ Video thời gian thực
• Dịch vụ VPN
• Tích hợp dịch vụ viễn thông trên mạng truyền hình cáp (CATV)
• Dịch vụ trực tuyến (Online services)
• Các dịch vụ giá trị gia tăng(VAS)
• Thông tin cá nhân toàn cầu
Dịch vụ VoIP
-Khái niệm: Dịch vụ VoIP (Voice over IP) là dịch vụ sử dụng công nghệ/ giải pháp truyền thoại qua môi trường IP
(mạng gói dựa trên giao thức internet).
-Ưu điểm so với thoại truyền thống:
• Giảm cước phí dịch vụ đường dài.
• Nhiều cuộc gọi hơn, giảm độ rộng băng thông cho mỗi kết nối.
• Hỗ trượ thêm nhiều dịch vụ bổ sung khác và giúp triển khai các dịch vụ mới nhanh chóng, tự động dịch vụ, phát
hiện trạng thái, quản lý thông tin, mã hoá bảo mật …
• Sử dụng có hiệu quả giao thức IP: Tận dụng đầu tư, thiết bị sẵn có … của nhà điều hành mạng và cung cấp dịch
vụ.
Dịch vụ Video thời gian thực
-Khái niệm: Truyền video theo thời gian thực tới các thuê bao khác nhau, ở các địa điểm khác nhau và ở thời điểm khác
nhau.
-Đặc điểm:
• Sử dụng công nghệ ISDN hoặc IP.
• Cho phép truyền thông hiệu quả qua các mạng máy tính -> chia sẻ các ứng dụng của công nghệ máy tính như cùng
làm việc với các trang tài liệu, cùng sử dụng các chương trình phần mềm.
• Yêu cầu băng thông lớn, độ trễ nhỏ.
• Các ứng dụng của dịch vụ:
• Giáo dục/ đào tạo từ xa.
• Truyền hình theo yêu cầu.
• Chơi game tương tác qua mạng.
• Chữa bênh từ xa.
• Làm việc tại nhà
Dịch vụ mạng riêng ảo
VPN : Virtual Private Netword : Mạng riêng ảo
-Khái niệm: Cung cấp cho các cơ quan, doanh nghiệp một mạng thông tin nội bộ ảo với đầy đủ các tính năng như một
mạng riêng thực sự nhưng vẫn sử dụng chung cơ sở hạ tầng của mạng thông tin công cộng
-Ưu điểm:
• Giảm chi phí đầu tư cho việc xây dựng một mạng thông tin thật
sự riêng biệt về mặt vật lý (trang thiết bị, kênh truyền dẫn…).
• Có thể sử dụng nhiều kiểu kết nối khác nhau để kết nối các văn
phòng nhỏ hay các đối tượng di động -> tính linh hoạt.
• Có thể mở rộng một cách dễ dàng và dễ dàng gỡ bỏ khi không có
nhu cầu.
• Giảm thiểu các hỗ trợ kỹ thuật (vì do nhà cung cấp dịch vụ đảm
nhiệm).
Tích hợp các dịch vụ viễn thông trên mạng truyền hình cáp
CATV – Cable TeleVision: Truyền hình cáp
• Dịch vụ truyền hình cáp là dịch vụ truyền hình (tin tức phim ảnh, âm thanh …) được cung cấp trên mạng hữu tuyến
cáp đồng trục lai cáp quang.
• Xu hướng tích hợp dịch vụ và mạng hiện nay đang là vấn đề mà các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình/ truyền thanh rất
quan tâm.
4
• Khi kết hợp dịch vụ truyền hình cáp với dịch vụ viễn thông (dịch vụ thoại, truy cập internet …) trên một sợi cáp vật lý
đến tận nhà thuê bao khiến cho thiết bị đầu cuối sẽ là các thiết bị đa phương tiện, vừa có khả năng thu nhận các thông
tin quảng bá như ca nhạc, tin tức, phim ảnh, vừa cho phép sử dụng các dịch vụ viễn thông trên cùng một thiết bị tích
hợp.
Dịch vụ trực tuyến
-Khái niệm: Là dịch vụ tư vấn, mua bán, tìm kiếm … trực tiếp thông qua mạng internet và có thể truy cập 24/24.
Người sử dụng là những người truy cập vào internet và có khả năng chi trả qua mạng hoặc qua tài khoản.
-Một số ví dụ về dịch vụ ở Việt Nam:
• Tin tức thời sự: Cung cấp thông tin thời sự trực tiếp qua mạng
• Tin thư: Cơ hội giao thương, thể thao, giải trí, CNTT và VT.
• Tạp chí điện tử: Cung cấp thông tin báo ảnh.
• Sách điện tử: Thư viện điện tử.
• Thương mại điện tử: Dịch vụ trực tuyến trong lĩnh vực kinh doanh: Marketing, bán hàng,
chăm sóc khách hàng, ngân hàng và hoá đơn trực tuyến …
Các dịch vụ giá trị gia tăng
-Các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền dịch vụ thoại cố định:
• Chuyển cuộc gọi tạm thời.
• Quay số tắt.
• Nhận dạng cuộc gọi có mục đích xấu.
• Thoại hội nghị, báo trước cuộc gọi, thông báo vắng nhà …
-Các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền dịch vụ thoại di động:
• Dịch vụ nhạc chuông.
• Hộp thư thoại (voicemail).
• Dịch vụ fax và truyền số liệu ….
-Các dịch vụ gia tăng trên nền internet:
• Hộp thư thoại (voicemail).
• Dịch vụ truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng …
Thông tin cá nhân toàn cầu - Dịch vụ cho tương lai
-Khái niệm: Mỗi khách hàng sẽ có một số nhận dạng cá nhân (IDIdentification number) tương ứng với các dịch vụ mà
họ đăng ký và có thể sử dụng bất kỳ một thiết bị đầu cuối nào để thông tin liên lạc.
Việc sử dụng dịch vụ viễn thông sẽ không còn gắn với một thiết bị thuê bao cụ thể mà sẽ trực tiếp gắn với người sử
dụng (cá nhân) thông qua một ID duy nhất.
Dịch vụ thông tin cá nhân toàn cầu sẽ trở thành hiện thực nếu số nhận dạng ID của mỗi cá nhân được chấp nhận và
thống nhất trên phạm vi thế giới.
Câu 2.7: Trình bày khái niệm định tuyến trong mạng gói, so sánh ưu nhược điểm của định tuyến tĩnh và động.
Định tuyến là một công việc quan trọng trong quá trình truyền tin qua mạng. Nó được thực hiện ở tầng mạng(tầng 3
của mô hình OSI). Mục đích là chuyển thông tin của người sử dụng từ điểm nguồn đến điểm đích
Định tuyến gồm 2 hoạt động chính :
+ Xác định đường truyền.
+ Chuyển tiếp thông tin.
So sánh định tuyến tĩnh và động
Định tuyến tĩnh Định tuyến động
Ưu
điểm
-Không sử dụng giao thức định tuyến. Việc định tuyến chỉ
phải thực hiện một lần khi xây dựng mạng
-Người sử dụng có toàn quyền điều khiển thông tin lưu
trong bảng định tuyến
-Không tốn băng thông để xây dựng nên bảng định tuyến
-Sử dụng các giao thức định
tuyến. Đơn giản trong việc
cấu hình và tự động tìm ra
những tuyến đường thay thế
nếu như mạng thay đổi
Nhược
điểm
-Khi thay đổi hoặc thêm bớt các mạng cần phải thay đổi lại
cấu hình trên mỗi bộ định tuyến. Vì vậy độ phức tạp của
việc cấu hình tăng lên khi kích thước mạng tăng lên.
-Không có khả năng thích ứng với mạng có cấu trúc thay
đổi, vì nó không cập nhật bảng định tuyến.
-Yêu cầu CPU xử lý nhiều
hơn
-Tiêu tốn băng thông trên
mạng để xây dựng bảng định
tuyến
5
Câu 2.4: Nêu sự khác biệt của IPv4 và IPv6 theo các tiêu chí: không gian địa chỉ, định dạng tiêu đề, khả năng mở
rộng, khả năng bảo mật.
IPv4 IPv6
Không
gian địa
chỉ
Địa chỉ dài
32 bit.
Địa chỉ dài 128 bit.
Định
dạng
tiêu đề
Sử dụng định dạng tiêu đề mới, trong đó các tùy chọn được tách khỏi phần
tiêu đề cơ sở và nếu cần được thêm vào giữa phần tiêu đề cơ sở và dữ liệu.
Do vậy, làm đơn giản và tăng tốc độ xử lý định tuyến vì hầu hết các tùy chọn
đều không cần được router kiểm tra.
Khả
năng mở
rộng
Được thiết kế để cho phép mở rộng khi có yêu cầu
Khả
năng
bảo mật
Không hỗ
trợ mật mã
và chứng
thực
Tùy chọn mật mã và chứng thực trong IPv6 cung cấp tính toàn vẹn và tính
bảo mật của gói.
Câu 2.5 Nêu khái niệm dịch vụ viễn thông . Nêu ví dụ về một dịch vụ viễn thông ở VN( tên, mô hình kết nối, các
yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ)
Khái niệm: dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng
khác của thông tin giữa các điểm kết cuối thông qua mạng viễn thông. Nói cách khác, đó là dịch vụ cung cấp cho khác
hàng khả năng trao đổi thông tin hoặc thu nhận thông tin qua mạng viễn thông.
Ví dụ dịch vụ điện thoại VOIP là dịch vụ sử dụng công nghệ truyền thoại trên môi trường IP ( mạng gói dựa trên giao
thức Internet).
Mô hình kết nối : tín hiệu âm thanh sẽ được chuyển đổi thành các gói tệp thông qua môi trường mạng Internet sau lại
được chuyển thành tín hiệu âm đến thiết bị người nhận.
Các yếu tố ảnh hưởng tới QoS :
- Độ trễ gói trong VoIP : do quá trình đóng gói hoặc do quá trình đợi và xử lý gói trên mạng
- Độ rung pha : làm thay đổi thời gian đến của gói tin, ảnh hưởng đến chất lượng thoại
- Tỷ lệ mất gói : do sự cố ở thiết bị truyền dẫn,độ trễ gói vượt mức ngưỡng hoặc do nghẽn mạch.
- Băng thông : mạng VoIP yêu cầu băng thông lớn hơn PSTN và tùy thuộc vào số cuộc gọi ở giờ cao điểm
Câu 1.6: Nêu khái niệm hiệu năng mạng
Theo quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ: Là một chuỗi các tham số mạng, có thể xác định được, đo được và điều
chỉnh được để có thể đạt được mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Nhà cung cấp phải có nhiệm vụ tổ hợp các
tham số chất lượng mạng khác nhau thành một bộ chỉ tiêu để có thể vừa đảm bảo các nhu cầu lợi ích kinh tế của mình
đồng thời phải thỏa mãn một cách tốt nhất cho những yêu cầu của người sử dụng dịch vụ.
Theo ITU-TE800: hiệu năng mạng là năng lực một mạng hoặc một phần của mạng cung cấp các chức năng có khả
năng truyền thông giữa những người sử dụng.
Câu 1.7: Trình bày khái niệm về truyền dẫn đơn công, bán song công và song công. Lấy ví dụ cụ thể cho mỗi
khái niệm.
-Truyền dẫn đơn công là truyền dẫn thông tin theo một chiều. Ví dụ, với phát thanh truyền hình, tín hiệu chỉ được gửi
đi từ máy phát đến thiết bị đầu cuối là thiết bị thu vô tuyến.
6
-Truyền dẫn bán song công là truyền dẫn thông tin theo hai chiều nhưng việc truyền tin trên mỗi chiều chỉ được thực
hiện tại một thời điểm. Ví dụ như hệ thống thông tin vô tuyến di động (điện đàm), người nói phải xác nhận bằng nút
chuyển sang chế độ nghe thì bên kia mới được nói.
-Truyền dẫn song công(song công hoàn toàn) là truyền dẫn thông tin theo hai chiều trong cùng một thời gian. Ví dụ
như thông tin thoại thông thường, hai người có thể nói chuyện đồng thời.
Câu 1.8: Nêu ý nghĩa của việc ghép kênh. Phân loại các phương pháp ghép kênh.
-Ý nghĩa của việc ghép kênh: Ghép kênh là quá trình kết hợp nhiều tín hiệu để truyền dẫn đồng thời trên cùng 1 đường
truyền dẫn.Hầu hết các hệ thống truyền dẫn trong mạng viễn thông có dung lượng lớn hơn dung lượng yêu cầu bởi 1
người sử dụng đơn lẻ và nhỏ hơn tổng dung lượng yêu cầu tối đa của tất cả người sử dụng. Do đó, để nâng cao hiệu quả
truyền dẫn và giảm chi phí, người ta thực hiện chia sẻ băng tần sẵn có của các hệ thống cáp đồng, cáp quang hay hệ
thống vô tuyến(hệ thống đơn lẻ dung lượng cao) cho nhiều người sử dụng.
-Phân loại các phương pháp ghép kênh
+Ghép kênh theo tần số(FDM) biến tần số mỗi tín hiệu lên 1 tần số sóng mang khác nhau. Các tín hiệu đã điều chế
được đi qua cũng 1 kênh truyền và bộ lọc đơn bằng sẽ phân chia các tín hiệu khi đến bên thu. Băng tần của hệ thống
được chia thành nhiều các kênh hẹp khác nhau, mỗi kênh dành cho 1 người sử dụng trong toàn bộ thời gian truyền tin
(thường s/d cho truyền tin thoại). Bằng việc thay đổi bộ lựa chọn tần số ở phía thu ta có thể thay đổi để nhận thông tin
từ địa điểm phát khác.
+Ghép kênh theo thời gian(TDM) là phương pháp cho phép phát đi nhiều tín hiệu trên cùng một kênh nhưng trong các
thời điểm khác nhau. ví dụ các từ mã PCM của các người sử dụng khác nhau được đưa vào các khe thời gian không
chồng lấn lên nhau. Mỗi kênh của người sử dụng dùng một băng tần lớn nhưng chỉ trong một khoảng nhỏ thời gian gọi
là khe thời gian. Thông tin của mỗi người sử dụng sẽ chiếm một khe thời gian của một khung và nguyên lí phân chia
theo thời gian cho phép nhiều người sử dụng truy nhập mạng tại cùng một thời điểm và sử dụng cùng một tần số sóng
mang.
+Ghép kênh theo bước sóng(WDM) được dùng cho truyền dẫn cáp quang. Ghép kênh theo bước sóng cho phép kênh
được truyền tại những bước sóng khác nhau cho cùng 1 hướng hay cả 2 hướng trên cùng 1 sợi quang.Là 1 biến dạng
của ghép kênh tần số.
1.9 Nêu ý nghĩa và chức năng của chuyển mạch
Ý nghĩa:
-để lựa chọn 1 tuyến nối phù hợp từ thuê bao này đến thuê bao khác
-Truyền dẫn với độ tin cậy cao, độ trễ nhỏ
Chức năng:
- thiết lập 1 kết nối cụ thể từ 1 lối vào đến 1 lối ra cho đến khi đạt được yêu cầu truyền tin.
-có khả năng điểu khiển các dịch vụ âm thanh chất lượng cao, video, thông tin Lan- Lan, tải tệp tin lớn và dịch vụ tương
tác truyền hình cáp.
Câu 1.10: Trình bày ý nghĩa và chức năng của báo hiệu trong viễn thông
Ý nghĩa: báo hiệu được coi là 1 phương tiện để chuyển các thông tin và các lệnh liên quan đến thiết lập, giám sát, giải
phóng cuộc gọi từ điểm này đến điểm khác.
Chức năng:
- giám sát : đường thuê bao, đường trung kế
- tìm chọn : điểu khiển và chuyển thông tin địa chỉ.
- khai thác và vận hành mạng : phục vụ cho việc khai thác mạng một cách tối ưu nhất.
Câu 3.1: Vẽ mô hình hệ thống truyền thông và nêu chức năng các khối cơ bản. Lấy ví dụ thực tế và phân tích.
Hệ thống truyền thông: là hệ thống thực hiện các chức năng xử lý cần thiết, biến đổi bản tin cần trao đổi đển thực hiện
cho việc lưu trữ, sửa chữa và truyền qua hệ thống.
7
Chức năng của các khối cơ bản:
- Nguồn tin: Là nơi sản sinh hay chứa các bản tin cần truyền
- Thiết bị đầu cuối phát: Chuyển các bản tin thành tín hiệu để phát đi.
- Thiết bị đầu cuối thu: Chuyển tín hiệu thành các bản tin
- Môi trường truyền dẫn: Có thể là hữu tuyến hoặc vô tuyến, là môi trường để truyền các tín hiệu từ TBĐC phát đến
TBĐC thu
- Nhận tin: có chức năng nhận tin
Truyền thông 2 chiều tương tự.
Ví dụ: Phân tích quá trình truyền thông tin khi kết nối cuộc gọi
-Nguồn tin: là người gọi
-TBĐC phát: các thiết bị chuyển đổi tín hiệu trong điện thoại người gọi
-Môi trường truyền dẫn: đường dây điện thoại
-TBĐC thu: điện thoại của người nhận
-Nhận tin: người nhận điện thoại
Câu 3.2: So sánh giao thức chuyển giao kiểu gói và chuyển giao kiểu kênh trong quá trình truyền thông tin qua
mạng. Vẽ hình minh họa.
Giống nhau: là sự thiết lập kết nối theo yêu cầu từ một tập ngõ vào yêu cầu đến một tập ngõ ra yêu cầu.
Khác nhau:
Chuyển giao kiểu kênh (circuit mode): trên các liên kết chia thành các kênh thông tin tách biệt nhau và tạo ra một kết
nối.
Các nút mạng thực hiện chức năng chuyển mạch: sẽ chuyển tín hiệu từ kênh vào đến kênh ra (gọi là chuyển mạch
kênh).
Trên các liên kết, hệ thống chia thành các kênh thông tin (trunk circuit) như các mạch trung kế trong mạng điện thoại.
Đặc điểm chính của chuyển giao kiểu kênh:
Thông tin được truyền đi trong các khe thời gian (với tín hiệu số) có độ dài cố định.
Không linh hoạt về băng thông.
Chuyển mạch dựa trên vị trí khe thời gian trong khung PCM.
Không có phát hiện lỗi.
Thích hợp với thoại, video và dữ liệu tốc độ thấp.
Chuyển giao kiểu gói (packet mode): thông tin được chia thành các gói (độ dài có thể khác nhau) và gói được gán
nhãn để truyền tải qua mạng.
Nhãn là tiêu đề, có thể gồm cả đuôi gán thêm vào cuối gói (như đuôi gán ở các lớp 2-3 trong mô hình OSI).
Nhãn được dùng cho việc chuyển mạch và phát hiện lỗi
Mạng phải có trách nhiệm chuyển giao gói đến đúng đích và theo đúng thứ tự, đảm bảo thời gian trễ cho phép.
Câu hỏi 3.3: Nêu và phân tích ý nghĩa của cơ chế phân tầng (layer) khi xây dựng mạng.
+Để giảm độ phức tạp của việc thiết kế và cài đặt các mạng trao đổi thông tin được xây dựng theo quan điểm phân tầng
(layering). Mỗi hệ thống thành phần của mạng được xem như một cấu trúc đa tầng (tầng nọ được xây trên tầng kia).
+Số lượng các tầng cũng như tên và chức năng của từng tầng là tùy thuộc vào các nhà thiết kế. Nguyên tắc chung là
mỗi tầng tiếp nhận các dịch vụ từ tầng dưới nó,đồng thời lại cung cấp một bộ các dịch vụ cho tầng phía trên. Việc các
dịch vụ này được cung cấp như thế nào thì các tầng trên không được biết.
+Cách phân tầng trong các mạng có thể khác nhau, song trong cùng một mạngthì các hệ thống thành phần phải có cấu
trúc tầng (số lượng tầng, chức năng mỗi tầng)là như nhau.
+Những tác dụng khác của các tầng được chuẩn hoá:
-Thiết kế dễ dàng hơn (các hệ thống phức tạp được chia thành nhiều hệ thông nhỏ dễ quản lý)
8
-Hiệu quả hơn cho việc phát triển sau này (thay thế một tầng)
-Việc định nghĩa trách nhiệm của mỗi tầng sẽ giúp cho việc chuẩn hoá các chức năng mới.
-Những chức năng nhất định sẽ thuộc về một giao thức của một tầng nhất định.
Câu 3.6 : So sánh ưu nhược điểm và ứng dụng của môi trường truyền dẫn sử dụng cáp quang với vô tuyến trong
viễn thông.
So sánh MT truyền dẫn sử dụng cáp quang MT truyền dẫn sử dụng sóng vô tuyến
Ưu điểm -Dung lượng tải cao hơn, cho phép nhiều
kênh đi qua cùng cáp.
-Suy hao tín hiệu ít.
-Là tín hiệu ánh sáng nên không bị nhiễu,
không dẫn điện chất lượng tín hiệu tốt hơn.
-Băng thông rộng, cự li dài không cần bộ
lặp.
-Truyền thông tin bằng sóng điện từ. Không cần
bất kỳ đường dây dẫn nào.
-Các hệ thống vô tuyến được lắp đặt nhanh gọn, không
cần đào xới, chi phí đầu tư ít.
Nhược điểm -Truyền sóng trên môi trường cáp quang. Phải
lắp đặt tuyến thông tin cáp quang, thiết bị công
nghệ cao, linh phụ kiện cồng kềnh chi phí lớn.
-Sóng vô tuyến tại những tần số này truyền thẳng gọi
là truyền dẫn tầm nhìn thẳng, dễ bị tác động bởi vật
chắn
-Có độ suy hao lớn tần số càng cao suy hao càng lớn.
Độ suy hao thay đổi trong phạm vi rộng, quãng
đường truyền sóng lớn dẫn đến suy hao lớn, ngoài ra
nó còn chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết.
-Méo tín hiệu phát đi do sự hạn chế về phổ tần của
nó( năng lượng tập trung ở dải tương đối hẹp).
-Sự cạn kiệt về tần số do ngày càng nhiều hệ thống vô
tuyến xuất hiện.
Ứng dụng -Thích hợp để truyền tải các thông tin dạng số
mà đặc biệt hữu dụng trong mạng máy tính
-Dùng trong phát thanh và truyền hình
Câu hỏi 3.7: So sánh ưu nhược điểm và ứng dụng của môi trường truyền dẫn sử dụng cáp đồng với cáp quang
trong viễn thông.
Giống nhau: Đều là môi trường truyền dẫn hữu tuyến
Khác nhau:
Truyền dẫn cáp đồng Truyền dẫn cáp quang
Ưu điểm
-Môi trường truyền tín hiệu điện
-Rẻ
- -Thông tin quang đã được triển khai trong cả
mạng đường dài (liên tỉnh và quốc tế) và mạng
nội hạt.
-nhẹ và linh hoạt, có khả năng chống ảnh hưởng
của trường điện từ,có dung lượng truyền dẫn
lớn, suy hao ít và không dẫn điện,kích cỡ của
9
-Dễ dàng thao tác cáp nhỏ, không bị xuyên kênh,khoảng cách giữa
các bộ lặp xa,giảm khả năng lỗi.
Nhược
điểm
-Tốc độ truyền dẫn
Không cân bằng (Bất đối xứng, Download > Upload). Tối đa 20
Mbps
-Khoảng cách giới hạn
-Bảo mật
Thấp, do là cáp đồng tín hiệu điện nên có thể bị đánh cắp tín
hiệu trên đường dây. Mặt khác có thể truyền dẫn sét, dễ ảnh
hưởng đến máy chủ và hệ thống dữ liệu.
-Tốc độ thấp và chiều upload không thể vượt quá 01 Mbps.
-Độ ổn định
Bị ảnh hưởng nhiều của môi trường, điện từ…suy giảm theo
thời gian.Tín hiệu suy giảm trong quá trình truyền dẫn nên chỉ
đạt được 80% tốc độ cam kết.
-Nối cáp khó khăn dây cáp dẫn càng thẳng
càng tốt
-Chi phí hàn nối và thiết bị đầu cuối cao hơn so
với cáp đồng.
Ứng
dụng
-Cáp truyền hình
-kết nối với các thiết bị khoảng cách gần cần đường truyền
tốc độ cao
-Mạng cục bộ
-Kết nối các hệ thống máy tính khoảng cách gần.
-Môi trường truyền thích hợp để triển khai các
ứng dụng mạng số đa dịch vụ tích hợp băng
thông rộng
-Đường trung kế khoảng cách xa
-Trung kế đô thị
-Mạng cục bộ
-Trung kế tổng đài nông thôn
-
Câu hỏi 4.4: Vẽ hình và mô tả hoạt động cơ bản của kỹ thuật chuyển mạch kênh và gói. So sánh các đặc điểm
chính của hai loại kỹ thuật chuyển mạch này
Kỹ thuật chuyển mạch gói:
Nguyên tắc hoạt động:
-Dữ liệu cần chuyển được chia nhỏ thành các gói có kích thước và định dạng xác định.
-Mỗi gói như vậy sẽ được chuyển riêng rẽ và có thể đến nơi nhận bằng các đường truyền (route) khác nhau. Như vậy,
chúng có thể dịch chuyển trong cùng thời điểm.
-Khi toàn bộ các gói dữ liệu đã đến nơi nhận, chúng sẽ được hợp lại thành dữ liệu ban đầu
Kỹ thuật chuyển mạch kênh
10
Nguyên tắc hoạt động:
-Thiết lập kết nối:giữa hai thực thể cần trao đổi thông tin.
-Trao đổi thông tin: bộ điều khiển của hệ thống sẽ đảm bảo duy trì đương kết nối đã được thiết lập trong suốt quá trình
trao đổi thông tin giữa hai thực thể
-Giải phóng kết nối: khi cuộc gọi kết thúc(1 trong 2 thực thể có yêu cầu kêt thúc), bộ điều khiển của hệ thống sẽ ngắt
kết nối, giải phóng các tài nguyên đã bị chiếm dụng để sẵn sàng phục vụ các yêu cầu kết nối khác.
So sánh:
Đặc điểm Chuyển mạch kênh Chuyển mạch gói
Tốc độ bit Cố định và thấp(<=64kbit/s) Thay đổi( có thể lên tới gbit/s)
Sự bùng
nổ về
băng
thông
Không Lớn
Nhạy cảm
với lỗi
Đàm thoại lại nếu có lỗi Không cho phép lỗi
Gửi lại
thông tin
Không thể thực hiện được Thực hiện dễ dàng
Độ trễ Thấp và ổn định Lớn và có thể thay đổi
Kiểu kết
nối
Hướng kết nối Có thể là phi kết nối
4.5 Phân loại báo hiệu trong mạng chuyển mạch kênh. Trình bày khái niệm báo hiệu liên đài trong mạng
chuyển mạch kênh. So sánh báo hiệu kênh kết hợp (CAS) và kênh chung (CSS) trong mạng chuyển mạch kênh.
Phân loại :
-báo hiệu đường thuê bao
-báo hiệu liên đài : báo hiệu kênh riêng (CAS), báo hiệu kênh chung (CSS)
Báo hiệu liên đài là báo hiệu giữa các tổng đài với nhau.
So sánh :
-Giống nhau : thu phát các tín hiệu báo hiệu giữa các tổng đài với nhau.
-Khác nhau :
CAS CSS
-Tín hiệu báo hiệu đc truyền
trên kênh tiếng hoặc trên
đường riêng có liên quan với
kênh tiếng
-tốc độ thấp, dung lượng
thông tin bị hạn chế
-Tín hiệu báo hiệu đc truyền trên đường riêng của báo hiệu khác với
kênh tiếng
-Tốc độ cao, dung lượng lớn
-Độ tin cậy cao, có khả năng tự động điều chỉnh cấu hình mạng độc
lập mạng thoại.
-Hệ thống có thể chứa nhiều tín hiệu, sử dụng cho nhiều mục đích
khác ngoài dịch vụ thoại.
Câu 4.6 : Trình bày và so sánh các phương thức đồng bộ mạng viễn thông( khái niệm, ưu nhược điểm, phạm vi
ứng dụng). Vẽ hình minh họa.
11
Phương pháp cận đồng bộ: Mạng sử dụng phương pháp cận đồng bộ là mạng trong đó các đồng hồ tại các nút chuyển
mạch độc lập với nhau, độ chính xác của đồng hồ được duy trì trong một giới hạn hẹp xác định.
Phương pháp đồng bộ chủ tớ: Là phương pháp dựa trên nguyên tắc một đồng hồ có cấp chính xác cao nhất hoạt động
như một đồng hồ chủ, các đồng hồ khác được hoạt động tham chiếu theo đồng hồchủ.
Phương pháp đồng bộ tương hỗ: Đây là nguyên lý thực hiện đồng bộ trong một mạng số nhiều liên kết mà không có
đồng hồ chủ, mỗi nút lấy trung bình các nguồn tham chiếu vào và sử dụng nó cho đồng hồ truyền dẫn và cục bộ của
nút. Phương pháp này chỉ sử dụng cho mạng đa phần có cấu trúc lưới
Phương pháp đồng bộ kết hợp
- Phương pháp đồng bộ ngoài: Thực chất phương pháp đồng bộ ngoài là sử dụng một số nguồn thời gian và tần số
có sẵn như GPS hoặc tham chiếu theo đồng hồ chủ của một quốc gia khác( gọi là “ đồng hồ chủ giả”)…
Phương
pháp
Cận đồng bộ Đồng bộ chủ tớ Đồng bộ tương hỗ
Ưu điểm Độ ổn định, tần số
cao
Tin cậy Tin cậy, giá thành rẻ
Nhược
điểm
Giá thành cao Giá thành trung bình Phức tạp
Cấu
hình
Đơn giản Phù hợp với mạng hình sao Phù hợp với mạng lưới
Độ phức Ít phức tạp Trung bình Phức tạp
12
tạp
Phạm bi
ứng
dụng
Mạng quốc tế Mạng quốc gia, mạng nội
hạt
Mạng nội hạt
Câu 4.2: Nêu và phân loại các môi trường truyền dẫn trong viễn thông. Lấy ví dụ về các môi trường này trong
một số mạng viễn thông (như PSTN, GSM, Internet )
Có 3 môi trường quan trọng được sử dụng trong truyền dẫn:
-Cáp đồng: sử dụng 2 kiểu chính là cáp đôi và cáp đồng trục
-Cáp quang sử dụng trong sợi cáp quang.
-Truyền dẫn vô tuyến
Cáp đồng:
Cáp đôi: phù hợp cho truyền dẫn tốc độ thấp. Thường được dùng trong truyền dẫn tín hiệu tương tự, tín hiệu số trong
ứng dụng công nghệ đường dây thuê bao số DSL. Cấu tạo: gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống
nhiễu điện từ.
Cáp đồng trục: phù hợp truyền dẫn tốc độ cao. Được dùng trong cả hệ thống ghép kênh theo thời gian TDM và hệ thống
ghép kênh theo tần số FDM. Cấu tạo: gồm lõi kim loại chính giữa là các sợi dây đồng và một lớp dẫn khác bao phủ bên
ngoài có hình ống để chống nhiễu.
Cáp quang: đóng vai trò quan trọng trong mạng thông tin quang. Cấu tạo: gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh
bọc plastic được tinh chế cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Có ưu điểm là chống nhiễu điện từ, dung
lượng truyền dẫn lớn.
Truyền dẫn vô tuyến: dùng trong hệ thống truyền dẫn viba số, hệ thống thông tin di động và hệ thống thông tin
vệ tinh. Không sử dụng bất kì đường dây nào mà sử dụng tần số vô tuyến.
Ví dụ:
-Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng(PSTN), các hệ thống truyền dẫn có thể sử dụng một hoặc nhiều phương tiện
truyền dẫn cơ bản cho việc truyền thông tin giữa các điểm như cáp đồng, cáp quang hay thậm chí là môi trường vô
tuyến(với điện thoại kéo dài).
-Mạng thông tin di động(GSM): truyền dẫn giữa MS(máy điện thoại di động) và BTS(trạm thu phát) là truyền dẫn vô
tuyến số, truyền dẫn giữa BTS(trạm thu phát), BSC(bộ điều khiển trạm gốc) và MSC(tổng đài thông tin di động) là
truyền dẫn quang.
Câu hỏi 4.3: Trình bày nguyên lý ghép kênh phân chia theo thời gian và theo tần số. Vẽ hình minh họa và lấy ví
dụ cụ thể trong viễn thông.
Ghép kênh theo tần số FDM: đưa mỗi tín hiệu lên một tần số sóng mang khác nhau. Các tín hiệu đã được
điều chế được truyền đi qua cùng một kênh truyền và bộ lọc đơn băng sẽ phân chia các tín hiệu khi đến bên
thu. Băng tần của hệ thống được chia thành các kênh hẹp khác nhau, mỗi kênh dành cho một người sử dụng
trong toàn bộ thời gian truyền tin.
Ví dụ: FDM được sử dụng trong truyền dẫn truyền hình cáp, nơi mà tín hiệu tương ứng với các kênh truyền hình khác
nhau được ghép và gửi qua cáp.
Ghép phân chia theo thời gian TDM: ví dụ các từ mã PCM của các người sử dụng khác nhau được đưa vào
các khe thời gian không chồng lấn lên nhau. Mỗi kênh của người sử dụng dùng một băng tần lớn nhưng chỉ
trong một khoảng nhỏ thời gian gọi là khe thời gian. Thông tin của mỗi người sử dụng sẽ chiếm một khe thời
gian của một khung và nguyên lí phân chia theo thời gian cho phép nhiều người sử dụng truy nhập mạng tại
cùng một thời điểm và sử dụng cùng một tần số sóng mang.
Ví dụ: Trong mạng điện thoại chuyển mạch công cộng PSTN, các thiết bị chuyển mạch được kết nối với nhau thông
qua các đường trung chuyển có sử dụng TDM.
Câu hỏi 3.4: Nêu và so sánh phương thức truyền thông theo kiểu chuyển giao hướng kết nối (CO) với chuyển
giao phi kết nối (CL), vẽ hình minh họa.
Phương thức truyền thông theo kiểu chuyển giao hướng kết nối:
Với phương thức này tất cả thông tin tín hiệu của một phiên truyền thông được định tuyến trên cùng một đường trong
mạng (mũi tên đen trong Hình ).
Quá trình chuyển giao được chia làm ba giai đoạn :
-Thiết lập kết nối: đầu tiên là thông tin xác lập kết nối được gửi cùng với các bộ địa chỉ. Thông tin địa chỉ ở dạng số của
kênh logic (LCN) được lưu trữ trong mỗi nút nó đi qua, khi đó một nối kết ảo (logic) được thiết lập.
-Duy trì kết nối (Truyền dẫn dữ liệu): chỉ có địa chỉ dạng LCN được gửi kèm theo các gói dữ liệu. Khi nút mạng đọc
LCN sẽ biết là ở đâu gửi gói tin.
-Giải phóng kết nối: một gói giải phóng được gửi để yêu cầu xoá thông tin địa chỉ (LCN) ở các nút giải phóng kết nối.
Phương thức truyền thông theo kiểu chuyển giao phi kết nối
13
Khi chuyển giao phi kết nối được sử dụng thì các gói luôn luôn sử dụng đường đi phù hợp nhất thông qua mạng (mũi
tên trắng trong Hình ). Chuyển giao trong trường hợp này chỉ có một giai đoạn là truyền dẫn dữ liệu. Do đó mỗi gói dữ
liệu đều có bộ thông tin địa chỉ (địa chỉ cả nguồn và đích) đầy đủ.
Trong chuyển giao phi kết nối, các gói không nhất thiết phải đến nơi theo thứ tự, bởi vì chúng đi trên các đường khác
nhau có độ trễ khác nhau. Bên thu phải theo dõi thứ tự của các gói nên sẽ phức tạp hơn nhiều.
Ví dụ để mô tả kiểu chuyển giao định hướng kết nối và phi kết nối đó là so sánh hai phương thức trong chạy đua
định hướng. Giả sử rằng trong một đội người chạy đầu tiên sẽ đánh dấu con đường của anh ta xuyên quốc gia để đồng
đội của anh ta chạy tới đích. Người chạy cuối cùng sẽ xoá các dấu (tương tự như chuyển giao hướng kết nối). Trong đội
khác, mỗi người sẽ tự phải tìm con đường cho mình tới đích (tương đương với chuyển giao phi kết nối).
So sánh:
Hướng kết nối
-Quá trình chuyển giao được chia làm 3 giai đoạn: Thiết
lập kết nối,duy trì kết nối (Truyền dẫn dữ liệu),giải phóng
kết nối
-Tất cả thông tin tín hiệu của một phiên truyền thông
được định tuyến trên cùng một đường trong mạng
- Trong duy trì kết nối (Truyền dẫn dữ liệu): chỉ có địa
chỉ dạng LCN được gửi kèm theo các gói dữ liệu
Phi kết nối
-Chuyển giao chỉ có một giai đoạn là truyền
dẫn dữ liệu
- Các gói không nhất thiết phải đến nơi theo thứ
tự
-Mỗi gói dữ liệu đều có bộ thông tin địa chỉ
(địa chỉ cả nguồn và đích) đầy đủ.
3.5 Phân tích những tham số hiệu năng mạng (NP) ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ viễn thông (QoS)
-Độ khả dụng: độ sẵn sàng phục vụ của mạng, được xác định theo tỷ lệ thời gian mạng hoạt động. 1 mạng lý tưởng luôn sẵn sàng
100% thời gian.
-Thông lượng: tốc độ truyền tải dữ liệu thực tế. Nhà cung cấp dịch vụ phải đảm bảo một tốc độ thông lượng tối thiểu cho khách
hàng.
-Băng thông: là tốc độ truyền thông tin. Băng thông cung cấp càng lớn thì chất lượng dịch vụ càng được cải thiện.
-Trễ: thời gian dữ liệu đi từ nguồn tới đích. 2 loại trễ là trễ xử lí tại nút và trễ do truyền dẫn.
-Rung pha-biến thiên trễ: là sự biến đổi ngắn hạn theo thời gian của thời điểm có ý nghĩa của tín hiệu so với thời điểm lý tưởng.
-Tiếng vọng:
-Tổn thất gói hay bít: trong khi truyền thoại, việc mất nhiều bít hoặc gói của dòng tin có thể tạo ra hiện tượng nhảy thoại gây khó
chịu cho người sử dụng. Trong truyền dữ liệu, việc mất 1 bít hay nhiều gói có thể gây hiện tượng không đều trên màn hình nhất
thời nhưng sẽ nhanh chóng được xử lí. Tuy nhiên nếu mất gói xảy ra theo dây chuyền thì chất lượng của toàn bộ việc truyền dẫn sẽ
bị xuống cấp.
-Độ bảo mật: liên quan đến tính riêng tư, sự tin cậy và xác nhận khách và chủ.