Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Một số phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.97 KB, 8 trang )

I - Mở đầu
1. Đặt vấn đề:
Ngày nay nền khoa học ngày càng phát triển, nhất là thời kỳ đất nớc ta đang trên
con đờng công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. Thì việc rèn luyện nhân cách đạo đức
cho học sinh mỗ thế hệ trẻ cho tơng lai là một điều hết sức cấp bách và quan trọng. Con
ngời cái trớc tiên là đạo đức, nó là một nhân tố quan trọng của con ngời khi bớc vào
nền kinh tế công nghiệp, bớc vào xã hội hiện đại văn minh. Chính vì thế tôi rất quan
tâm đến vấn đề đạo đức.
Trải qua quá trình tồn tại và phát triển lâu dài của lịch sử, loài ngời đã chứng
minh giáo dục là một hiện tợng xã hội đặc biệt, giáo dục là thành phần trong cơ cấu
thiết chế xã hội và gắn lion với sự thoả mãn nhu cầu phát triển và tiến bộ xã hội . Bất cứ
xã hội nào muốn duy trì và phát triển đợc thì xã hội đó phải tổ chức và thực hiện việc
giáo dục liên tục đối với các thế hệ con ngời. Xã hội ngày càng phát triển chỉ có giáo
dục mới đa loài ngời bớc tới đài vinh quang của sự hiện đại và văn minh. Vì vậy giáo
dục đóng vai trò quan trọng, có thể gọi là bậc nhất mà Đảng và Nhà nớc ta coi là quốc
sách hàng đầu.
Quá trinh giáo dục thống nhất với quá trình dạy học. Dạy học là con đờng duy
nhất để giáo dục học sinh một cách toàn diện. Nghề dạy học là nghề cáo quý nhất
trong những nghề cao quý bởi đến với nghề dạy học ngời thầy không chỉ giúp học
sinh trong vai trò của giáo viên là vô cùng quan trọng giúp các em hình thành hành vi
đạo đức.
Để đào tạo đợc những con ngời vừa hang, vừa chuyên phát triển toàn diện có
đầy đủ các yếu tố Đức, trí, thể, mỹ làm chủ cuộc sống, làm chủ đất nớc, mỗi nhà tr-
ờng đề ra những mục tiêu và phơng pháp thực hiện dựa trên cơ sở mục tiêu giáo dục
chung của nền giáo dục nớc nhà.
Việc thực hiện đợc các phơng pháp giáo dục đạt hiệu quả hay không đều phải
phụ thuộc vào ngời giáo viên.
Ngời giáo viên chính là nhân tố quyết định chất lợng của học sinh mình. Học
sinh chính là thành quả của một lớp nhà giáo qua quá trình lao động của mình định.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những mặt quan trọng không
thể thiếu trong tất cả các nhà trờng, bởi vì đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thể


hiện ở các quan niệm thiện, ác, lòng nhân ái, lễ độ, danh dự, lòng tự trọng Đạo đức
giữ vai trò điều chỉnh thể hiện hành vi, tạo nên bộ mặt nhân cách. Chủ tịch Hồ Chí
Minh cùng với nhiều danh nhân trên thế giới từ đông sang tây đã nhấn mạnh ý nghĩa,
tầm quan trọng đối với việc trau rồi, rèn luyện đạo đức trong mối quan hệ giữa tài và
đức trong nhân cách.
Ngời ta coi đạo đức và năng lực là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân.
Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là nền tảng của nhân cách. Khổng tử đã dạy Tiên
học lễ, hậu học văn, hay tục ngữ có câu: Ngời thành đạt trong học thức mà không
thành đạt trong đạo đức, coi nh không thành đạt.
Điều đó cho ta they rằng việc hình thành nhân cách thì việc giáo dục phẩm chất
cho học sinh của ngời giáo viên là vô cùng quan trọng. Đạo đức của xã hội ta là đạo
đức của XHCN đợc xây dựng trên nền tảng không có ngời bóc lột ngời.
Đạo đức có vai trò to lớn giúp con ngời sáng tạo ra hạnh phúc, giữ gìn và bảo vệ
cuộc sống tốt đẹp hơn và năng cao phẩm giá của cá nhân. Việc giáo dục đạo đức gắn
bó với tất cả các mặt giáo dục khác.
2. Mục đích:
Khác với các ngành lao động khác đối tợng của ngành s phạm là con ngời, do
vậy sản phẩm của lao động s phạm cũng là con ngời.
Đứng trớc yêu cầu ngày càng cao của giáo dục và phát triển xã hội, những con
ngời lao động s phạm cần chuẩn bị một cách đày đủ toàn diện mọi mặt đức, trí, thể, mỹ
để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đó sẽ là những con ngời tham gia một cách tích
cực, tự giác vào các lĩnh vực hoạt động xã hội, của đời sống con ngời và là một phần
của lực lợng sản xuất quan trọng góp phần làm ra những thành phần vật chất tinh thần
làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn, xã hội ngày càng văn minh giàu đẹp và có
thể sánh vai cùng các cờng quôc năm châu. Nghiên cứu khoa học giáo dục là nhằm tìm
ra biện pháp, phơng pháp, kế hoạch nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong giảng dạy.
Nghiên cứu là để nắm vững đối tợng giáo dục của mình về điểm tâm sinh lý và
điều kiện hoàn cảnh sống, đặc biệt thông qua đó để nắm bắt những biểu hiện về hành
vi, đạo đức, t tởng, quá trình hình thành nhân cách cho học sinh mình, thiết kế và thực
hiện để tác động đến học sinh hợp quy luật phù họp đạo đức lứa tuổi.

Qua việc nghiên cứu chúng ta có thể đánh giá kết quả, rút ra kết luận về công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh. Bên cạnh đó ta có thể bổ sung cho hành trang vào nghề
giáo của mình những phơng pháp, kinh nghiệm bổ ích trong việc giáo dục đạo đức cho
học sinh mình. Đồng thời qua đó có thể đề xuất ý kiến, biện pháp giáo dục đạo đức cho
học sinh. Đó là yêu cầu giáo dục hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu:
Học sinh lớp 8B trờng THCS Lạc Lơng: với 25 em.
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp công tác giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 8B.
4. Giả thuyết khoa học:
Đạo đức trong nhà trơng THCS ngày càng đòi hỏi cao hơn ở các lớp học, các cấp
học. Ta they hiện nay vấn đề đạo đức ở trờng THCS còn nhiều điều bức thiết cần đến sự
quan tâm thiết thức của các nhà giáo dục, những ngời làm công tác s phạm. Từ những
thực trạng công tác giáo dục đạo đức, từ những chuẩn mực đạo đức đặt ra đối với thế hệ
trẻ hiện nay, thì nghiên cứu những biểu hiện hành vi, thái độ đạo đức của học sinh
mình trên cơ sở điều tra thực trạng hệ thống tình hình công tác giáo dục.
Qua việc thiết kế một số tình huống đạo đức để cho học sinh lựa chọn các phơng
pháp hình thức giải quyết, từ đó rút ra đợc kết luận cụ thể về những biểu hiện ý thức
đạo đứcc của học sinh và qua đó có thể đề ra những biện pháp giáo dục phù hợp với
thực tiễn của học sinh và yêu cầu các chuẩn mực đạo đức khác.
Nh vậy khi nghiên cứu về thực trạng đạo đức của học sinh để tìm ra những biện
pháp giáo dục, phải nghiên cứu một cách tổng hợp các đối tợng học sinh ở các lớp học
khác nhau. Từ đó mới có đợc cái nhìn tổng quát, và có thể đánh giá đúng về các em
học sinh về hành vi đạo đức của các em.
Đạo đức luôn đi đôi với học lực, một em học sinh học lực khá, mà đạo đức yếu
thì không thể là một học sinh tốt đợc và ngợc lại. Do vậy đạo đức và học lực cần đợc
coi trọng nh nhau. Do đó các nhà giáo dục, những ngời làm công tác s phạm không chỉ
quan tâm đến kết quả học lực của học sinh, mà cần đặc biệt chú ý đến công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh.
Mỗi chúng ta cần phải có ý thức trách nhiệm đối với việc giáo dục, đặc biệt là
giáo dục đạo đức cho học sinh nh câu noi Tiên học lễ, hậu học văn.

Tìm ra những biện pháp, giải pháp trìu tợng để nâng cao hơn nữa công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh, co nh vậy mới đêm lại kết quả trong công tác giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đạo đức là những chuẩn mực xã hội muôn thực hiện nó mỗi có nhân phải có một
trình độ nhận thức nhất định. Đạo đức trong nhà trờng phải đòi hỏi mỗi học sinh phải
tự bồi dỡng, tự rèn luyện để hoàn thiện mình. Tuy nhiên trong một tập thể, không phảo
ai cũng có ý thức, có thái độ đạo đức nh nhau. Vì vậy khi nghiên cứu vấn đề đạo đức
cần phải tìm hiểu những biểu hiện nguyên nhân về các chuẩn mực đạo đức và thái độ
đối với những hành vi đó. Cần quan sát xem xét những chuẩn mực đạo đức trớc một
hành vi đạo đức thì các em học sinh khác nhau sẽ có phản ứng nh thế nào? sử sự ra
sao?
Từ việc nắm đợc thực trạng những chuẩn mực đạo đức, quan niệm và niềm tin
đạo đức ở trờng THCS hiện nay. Để có cách giải quyết đúng đắn và tìm ra phơng pháp
giáo dục phù hợp.
Bên cạnh đó có thể đề suất ý kiến cá nhân và dựa vào kết quả nghiên cứu đề tài
năng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho shọc sinh. Mặt khác có thể xây dựng biện
pháp giáo dục nhằm cải tiến và xây dựng phơng pháp giáo dục mới phù hợp với sự
nhận thức của học sinh, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. Phù hợp với yêu cầu chuẩn mực
đạo đức của xã hội ta hiện nay.
6. Ph ơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu bất cứ một vấn đề nào thì cần phải phôi hợp nhiều phơng pháp. Bởi
vì không có phơng pháp nào là vạn năng cả, mỗi phơng pháp đều có u và nhợc điểm
riêng mà khi nghiên cứu cần phải vận dụng linh hoạt các phơng pháp.
Xuất phát từ đối tợng và nhiệm vụ nghiên cứu cần phải vận dụng linh hoạt các
phơng pháp.
Xuất phát từ đối tợng và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tôi sử dụng phơng pháp
sau:
a) Phơng pháp quan sát:
Quan sát là hinh thức nhận thức cảm tính tích cực nhằm thu thập sự kiện, hình
thành những biểu tợng ban đầu về thế giới xung quanh, sử dụng phơng pháp quan sát

này giúp chúng ta có nhận xét về đối tợng. Phải tiến hành quan sát thờng xuyên theo
dõi tập hợp đánh giá thái độ của học sinh đối với một số chuẩn mực đạo đức và hành vi
đạo đức.
b) Phơng pháp điều tra:
Tiến hành điều tra xây dựng phiếu câu hỏi về những quy tắc chuẩn mực đạo đức. So
sánh đối chiếu kết quả nghiên cứu xem thái đội của học sinh đối với các chuẩn mực
đạo đức với thực tế mà họ thực hiện các chuẩn mực hành vi đạo đức.
c)Phơng pháp trò chuyện:
Trong tiến trình sử dụng phơng pháp trò chuyện nhất thiết phải gần gũi với học
sinh, tâm sự với học sinh, bằng những lời nhẹ nhàng, khéo léo để các em bộc lộ những
quan điểm của mình về quy tắc chuẩn mực đạo đức.
Từ đó có thể thể hiện đợc phẩm chất đạo đức của học sinh khác nhau để hiểu đợc
cách sử sự và thái độ của các em đối với các chuẩn mực đạo đức nhà trờng xã hội đặt
ra, đồng thời phải kết hợp gia đình và những đối tợng có liên quan trao đổi cùng nghiên
cứu để hiểu rõ hơn và ý thức rèn luyện đạo đức cũng nh thái độ của các em đối với các
chuẩn mực đạo đức.
Phầm II - Nội dung
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đợc hình thành từ khi con ngời xuất hiện
trên trái đất, sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao nh những nấc thang giá trị văn
minh của con ngời. Trên cơ sở phát triển của sức sản xuất vật chất và thông qua sự đấu
tranh. Đạo đức con gnời ngày càng phong phú và hoàn thiện dần. Một con ngời tài giỏi
phải là ngời làm tốt công việc có hội tụ đủ đức và tài.
Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà trờng là phải giáo dục đạo đức chọ học sinh.
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh trong cá nhà trờng phổ thông đã đợc rất
nhiều các nhà khoa học nghiên cứu và tìm ra phơng pháp, biện pháp xây dựng nội dung
chơng trình giáo dục cho từng cấp học, ngành học. Để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục nớc
ta phát triển, mỗi ngời giáo viên đều phải chăn trở tìm tòi, nghiên cứu để tìm ta những
phơng pháp giáo dục nh thế nào để đạt hiệu quả cao, nhất là bằng con đơng ngắn nhất,
đơn giản nhất bản thân tôi là một ngời giáo viên khi nghiên cứu vấn đề này cũng mong

muôn hiểu rõ hơn về vấn đề giáo dục và bằng những hiểu biết của mình góp phần nhỏ
bế vào việc nghiên cứu vấn đề giáo dục. Tuy nhiên cũng mới chỉ là bớc đầu với phơng
pháp nghiên cứu nẵm bắt những biểu hiện về những hành vi đạo đức, ý thức, thái độ
của học sinh đối với các chuẩn mực đạo đc. Trên cơ sở đó mà vận dụng những tri thức,
lý luận đã học để rút ra những biện pháp gia trị phù hợp với từng đối tợng học sinh,
từng lớp học, từng cấp học để làm hành trang cho công tác giáo dục đạo đức chọ học
sinh sau này va có thể thu đợc kết quả cao trong quá trình giáo dục đáp ứng đợc nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.
2. Cơ sở lý luận của đề tài:
Đạo đức là một hình thái ý thức đợc hình thành và phát triển qua các thời kỳ lịch
sử nhất định. Đạo đức là đối tợng nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học. Trong những
khoa học nghiên cứu về đạo đức con ngời trớc hết phải kể đến đạo đức học.
Đạo đức có liên quan chặt chex với tâm lý học s phạm, nó nghiên cứu những quy
luật phát sinh phát triển biểu hiện và diễn biến tâm lý của con ngời dới những tác động
của các nhà s phạm vì vậy việc nghiên cứu tâm lý giáo dục đạo đức là tìm ra những quy
luật hình thành những phẩm chất nhân cách của học sinh dới những tác động giáo dục
hình thành cơ sở chuẩn mực và hành vi đạo đức cho học sinh.
Đã có nhiều quan điểm về đạo đức vậy đạo đức là gì? xã hội tồn tại và phát triển
đều có những yêu cầu nguyên tắc để điều chỉnh các mối quan hệ giữa các thành viên
sống trong cộng đồng xã hội. Mà con ngời với t cách là sản phảm của lịch sử xã hội
bao giờ cũng sống trong một cộng đồng xã hội, cuộc sống muôn hình muôn vẻ con ng-
ời có rất nhiều mối quan hệ nh: gia đình, bạn bè, thầy cô Trong những mối quan hệ
đó con ngời có những chuẩn mực đạo đức sử sự với những thuật ngữ nh chân thực, vị
tha, khoan dung, độ lợng đợc gọi là những chuẩn mực đạo đức.
Nh vậy chuẩn mực đạo đức là những yêu cầu do con ngời đa ra cho mình, trong
quan hệ với ngời khác và xã hội.
Đạo đức là toàn bộ những quy tắc chuẩn mực nhằm điều chỉnh và đánh giá cách
ứng sử của con ngời với nhau. Trong quan hệ xã hội nhìn chung chuẩn mực đạo đức
bao giờ cũng xem xét hai mặt thiện và ác để đánh giá.
Hệ thống những quan niệm đạo đức chỉ có thể tồn tại dới hình thức hành vi. Nh

vậy hành vi đạo đức là một hành động tự giác đợc thúc đảy bởi một động cơ có ý nghĩa
về ựăt đạo đức.
3. Cấu chúc tâm lý của hành vi đạo đ c:
Trong xã hội chuẩn mực đạo đc đòi hỏi mỗi con ngời phải tu dỡng ren luyện rất
nhiều. Để có hành vi có giá trị về mặt đạo đức đồi hỏi con ngời phải biết sem xét những
gì nên làm hoặc không nên làm, sử hiểu biết của con ngời về điều đó gọi là tri thức đạo
đức. Tuy nhiên không phải cứ có tri thức là có đạo đức, có hành vi đạo đức. Chúng ta
phải hiểu việc có tri thức khác với việc học thuộc lòng và vận dụng một cách máy móc
vào cuộc sống.
Nh vậy để hiểu đợc những chuẩn mực và nguyên tắc đạo đức thành những hành
vi đạo đức thiết thực đòi hỏi rất cao. Yêu cầu con ngời phải có sự tin tởng sâu sắc về
đạo đức, về những quy tắc sử sự trong cuộc sống. Hay nói cách khác con ngời phải có
niềm tin vào đạo đức. Nó là một trong những nhân tố quyết định hành vi đạo đức của
con ngời, là cơ sở để bộc lộ những phẩm chất đạo đức của con ngời nh: lòng tự trọng, ý
trí quyết tâm vợt khó kiên quyết đấu tranh chống thói h tật sâu, phê phán cái ác, vô l-
ơng tâm, vô đạo đức.
Bên cạnh tri thức đạo đức và niềm tin đạo đức thì hành vi đạo đức tốt thì sẽ có
hành vi tốt tình cảm đạo đức có sức cuốn hút khơi dạy những nhu cầu đạo đức, thúc
đảy con ngời hành động một cách có đạo đức.
Giá trị đạo đức con ngời không chỉ ở tri thức đạo đức ở niềm tin đạo đức mà phải
biến nó thành hành vi đạo đức tốt để thực hiện đợc hành vi đạo đức coa đẹp của con ng-
ời, phải có ý thức có nghị lực, nếu không khó có thể vợt qua những khó khăn thử thách.
Nghị lực cho phép và hớng con ngời vào những nguyện vọng ham muốn cho đạo đức.
Nh vậy các yếu tố trong cấu choc tâm lý của hành vi đạo đc có liên quan tơng hỗ
với nhau. Các yếu tố tri thức, đạo đc, niềm tin đạo đức, động cơ tình cảm đạo đức sẽ
hình thành những nhân cách đáng quý trọng của con ngời.
4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Qua tiếp súc với các em lớp 8 hầu hết các em đều lễ phép với thầy, cô giáo thân
ái, đoàn kết với bạn bè tuy nhiên con một số em cá biệt nh: Trọng, Văn, Huấn lớp 8B.
Để tìm hiểu đợc thái độ của học sinh đối với một số hành vi đạo đức tôi đã tiến

hành nghiên cứu bằng phơng pháp điều tra trên cơ sở xây dựng một số tình huống liên
quan đến hành vi đạo đức.
Câu 1: Lớp giáo cho em một việc, em không thích nhng công việc lại rất cần
cho lớp, em sẽ sử sự nh thế nào?
a) Đồng ý.
b) Triệu tập và nói thật với các bạn cùng lớp.
c) Đề nghị làm việc khác thích hợp hơn.
d) Tìm cách từ chối.
Kết quả:
a) Có 30% chọn .
b) Có 25% chọn.
c) Có 25% chọn.
d) Có 20 % chọn.
Câu 2: Các em nhận xét sai về em, em sẽ sử sự nh thế nào?
a) Tìm cách thanh minh.
b) Làm ra vẻ không biết gì hết.
c) Tìm cách nói lảng, tránh không nghe.
d) Im lặng.
Kết quả:
a) Có 50% chon.
b) Có 10% chọn.
c) Có 30% chọn.
d) Có 10% chọn.
Câu 3: Trong một buổi dãy cỏ xung quanh trờng em bị đau chân em nên làm?
a) Vẫn làm bình thờng.
b) Nhờ các bạn giúp đỡ.
c) Xin phép nghỉ.
d) Đề nghị làm việc khác.
Kết quả:
a) Có 10% chọn.

b) Có 30% chọn.
c) Có 25% chọn.
d) Có 35% chọn.
Câu 4: Trong một buổi cắm trại hè khi chấm điểm trại trang trí, sắp đến giờ em
nhận ra lớp con thiếu ảnh Bác. Em sẽ sử sự nh thế nào?
a) Chạy về nhà để lấy.
b) Nói với lớp để lớp tìm.
c) Im lặng, mặc kệ.
d) Tìm cách sai ngời khác.
Kết quả:
a) Có 10% chọn.
b) Có 56% chọn
c) Có 10% chọn
d) Có 24% chọn.
Giáo viên có thể đa ra nhiều câu hỏi trắc nghiệm kiểu nh trên để xem các em sử sự
nh thế nào, từ đó mới vạch ra kế hoạch và phơng pháp giáo dục học sinh phù hợp với
từng đối tợng có nh vậy mới mong hiệu quả giáo dục tốt hơn.
Lạc Lơng, ngày 20 tháng 4 năm 2007
Ngời viết sáng kiến khoa học
Lê Thị Yến
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
**********************************
Sở giáo dục và đào tạo hoà bình
đề tài
Nghiên cứu khoa học
một số Phơng pháp giáo dục đạo đức Cho
học sinh thcs
Họ và tên giáo viên: Lê Thị Yến
tổ khoa học xã hội

Trờng: THCS Lạc Lơng
Năm học: 2007 2008

×