Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Khắc phục những vướng mắc trong chế độ tài chính đối với nghiên cứu khoa học trong các trường hợp trường đại học ở Việt Nam (nghiên cứu trường hợp Học viện Tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.17 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ LAN ANH

KHẮC PHỤC NHỮNG VƯỚNG MẮC TRONG CHẾ ĐỘ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ LAN ANH

KHẮC PHỤC NHỮNG VƯỚNG MẮC TRONG CHẾ ĐỘ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS Vũ Cao Đàm

Hà Nội, 2013
2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 6
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 7
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 7
4. Mẫu khảo sát..................................................................................................... 7
5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 7
6. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................ 8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
8. Kết cấu của Luận văn ........................................................................................ 8
CHƢƠNG 1. ......................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ....................................................... 10
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ......................................... 10
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM .............................................. 10
1.1. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 11
1.2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học ............................................................ 11
1.2.2. Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại học. 12
1.2.3. Vai trò của nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại học .................... 13
1.2.4. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học tại các trƣờng đại học ở nƣớc ta hiện

nay ................................................................................................................. 14
1.3. Chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại
học ..................................................................................................................... 17
1.3.1. Sự cần thiết của chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học
....................................................................................................................... 17
1.3.2. Những đặc điểm của nghiên cứu khoa học chi phối hoạt động tài chính 17
1.3.3. Nội dung của chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học
trong các trƣờng đại học ................................................................................. 17
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. ......................................................................................................... 24
NHẬN DIỆN NHỮNG VƢỚNG MẮC TRONG CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC................................................................................. 24
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM .............................................. 24
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH) ................................. 24
2.1. Tổng quan về hệ thống các trƣờng đại học ở Việt Nam .................................. 24
2.1.1. Hệ thống các trƣờng đại học ................................................................. 24
2.1.2. Thực trạng nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại học ở Việt Nam . 25
2.2. Thực trạng chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học trong các
trƣờng đại học ở Việt Nam .................................................................................. 26
2.2.1. Khái quát chung.................................................................................... 26
2.2.2. Thực trạng chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học ..... 28
2.3. Đánh giá hiệu quả của chế độ tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học tại
các trƣờng đại học ............................................................................................... 31
2.3.1. Thành tựu ............................................................................................. 31
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................ 32
3


2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 32
2.4. Nghiên cứu thực trạng chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học

tại Học viện Tài chính ......................................................................................... 42
2.4.1. Một vài nét về Học viện Tài chính ........................................................ 42
2.4.2. Chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài
chính .............................................................................................................. 48
2.4.3. Chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài
chính .............................................................................................................. 53
2.4.4. Kết quả ................................................................................................. 55
2.5. Đánh giá mức độ nghiên cứu khoa học tại Học viện Tài chính ........................ 57
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................... 59
CHƢƠNG 3. ......................................................................................................... 61
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VƢỚNG MẮC .......................... 61
TRONG CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ............................................................ 61
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH) ................................ 61
3.1. Định hƣớng sử dụng chế độ tài chính hợp lý đối với nghiên cứu khoa học trong
các trƣờng đại học ở Việt Nam ............................................................................ 61
3.1.1. Gia tăng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho hoạt động nghiên
cứu khoa học .................................................................................................. 61
3.1.2. Phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học .................................................... 62
3.1.3. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý tài chính cho khoa học và công
nghệ................................................................................................................ 63
3.2. Giải pháp khắc phục vƣớng mắc trong chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên
cứu khoa học trong các trƣờng đại học ở Việt Nam............................................... 64
3.2.1. Tăng cƣờng huy động nguồn tài chính đối với hoạt động khoa học và
công nghệ trong các trƣờng đại học ................................................................ 64
3.2.2. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính từ Ngân sách nhà nƣớc cho hoạt
động KH&CN trong các trƣờng đại học. ........................................................ 71
3.2.3. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa ngƣời nghiên cứu, ngƣời sử dụng và Nhà
nƣớc trong việc huy động và sử dụng nguồn tài chính .................................... 78
3.3. Giải quyết vƣớng mắc trong chế độ tài chính tại Học viện Tài chính ............... 82

3.3.1. Tự chủ về học thuật .............................................................................. 82
3.3.2. Tự chủ về tài chính ............................................................................... 83
3.3.3. Tự chủ về nhân lực khoa học và công nghệ........................................... 85
3.3.4. Giải quyết bài toán tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Học viện Tài chính 86
Tiểu kết chƣơng 3………………………………………………………………………..87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 90
1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
2. KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH

Cơng nghiệp hố

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐH

Hiện đại hố

HTQT


Hợp tác quốc tế

KH&CN

Khoa học và cơng nghệ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

5


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Khoa học và nghiên cứu khoa học là phương tiện thúc đẩy phát triển
kinh tế, tiến bộ xã hội và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia đặc biệt đối với Việt Nam. Vai trị của khoa
học trong cơng cuộc phát triển CNH, HĐH đất nước đã được thể hiện trong
nhiều văn bản và chính sách của Nhà nước. Ngay từ những năm 1980, Nghị
Quyết 37 của Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IV đã xác
định cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt để xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Nghị Quyết đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã mở đầu bước ngoặt căn
bản trong tư duy lý luận khoa học công nghệ. Đến đại hội VII (1991) đổi mới
trong KH&CN được coi là thúc đẩy cơng cuộc đổi mới tồn diện của đất
nước. Tinh thần này tiếp tục được phát triển, cụ thể hóa trong đại hội VIII, IX
và đặc biệt trong Luật KH&CN năm 2000.
Trong các biện pháp đổi mới quản lý KH&CN và đổi mới phương thức
hoạt động của các cơ quan nghiên cứu triển khai, quan trong là phải đổi mới

chế độ tài chính bao gồm:
- Xây dựng chính sách tài chính để thúc đẩy hoạt động KH&CN phù
hợp với đặc thù hoạt động KH&CN.
- Xây dựng chính sách tạo lập, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho hoạt
động KH&CN; khuyến khích các trường đại học cơng lập đầu tư đổi mới
cơng nghệ, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do Ngân sách nhà nước
cấp, cũng như sự hỗ trợ của doanh nghiệp.
Trong thời gian gần đây, Chính phủ và một số trường đã thực hiện
nhièu chính sách và biện pháp nhằm phát triển hoạt động KH&CN. Tuy
nhiên, nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VII về định hướng chiến lược phát triển KH&CN thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và nhiệm vụ đến 2015 đã đánh giá: “Chúng ta chưa có cơ chế,
chính sách phù hợp nhằm huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách cho phát
6


triển KH&CN...”. Thực tiễn cho thấy, đầu tư tài chính cho hoạt động
KH&CN còn quá thấp chưa đáp ứng được u cầu phát triển cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhu cầu vốn cho hoạt động KH&CN lớn, trong
khi vốn đầu tư cho KH&CN từ Ngân sách nhà nước tại Việt Nam có hạn,
nhưng chúng ta chưa có những chính sách, cơ chế đủ mạnh để thúc đẩy việc
đa dạng hóa các nguồn vốn ngồi ngân sách, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư ứng dụng KH&CN. Vì vậy nghiên cứu đánh giá luận
văn: Khắc phục những vướng mắc trong chế độ tài chính đối với nghiên cứu
khoa học trong các trường Đại học ở Việt Nam (nghiên cứu trường hợp Học
viện Tài chính) là việc làm có ý nghĩa thiết thực nhằm góp phần thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực trạng những vướng mắc các nguồn lực tài chính trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học và đặc biệt đi sâu phân tích tình hình quản lý ngân sách
nhà nước trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học theo tinh thần Luật ngân sách

nhà nước.
Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục vướng mắc quản lý tài chính
trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học trong các trường đại học ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản, có ý nghĩa then chốt nhất
trong huy động và sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học và cơng nghệ.
Nghiên cứu về các chính sách, giải pháp cụ thể để đáp ứng được tình hình
thực tế
4. Mẫu khảo sát
Học viện tài chính
5. Câu hỏi nghiên cứu
Sử dụng những biện pháp nào để tháo gỡ những vướng mắc về tài chính ở
các trường đại học hiện nay?
7


6. Giả thuyết nghiên cứu
Biện pháp khắc phục vướng mắc tài chính cho các trường đại học trước
hết là phải đảm bảo quyền tự chủ, cho các trường đại học trong việc lựa chọn
phương hướng nghiên cứu khoa học. Tư tưởng này có thể được thực hiện trên cơ
sở sau:
1. Đổi mới cơ chế quản lý, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dựa
trên kết quả đầu ra nhằm tạo mơi trường thơng thống, giúp khơi nguồn và
phát huy sức sáng tạo khoa học trong đại học.
2. Nâng cao cơ hội tìm kiếm các hợp đồng nghiên cứu của các trường
đại học bằng cách phối hợp với các doanh nghiệp để có thể độc lập về cơ chế
tài chính bởi nghiên cứu khoa học cần được xây dựng trên cơ sở đặt hàng từ
phía tổ chức, cá nhân sử dụng và hưởng lợi kết quả của đề tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp định lượng: tác giả Luận văn thu thập số liệu sơ cấp
định lượng qua khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp định tính: tác giả Luận văn đã tiến hành phỏng vấn sâu
(bằng cách gửi trước câu hỏi, trực tiếp nghe trả lời) các đối tượng:
+ Giảng viên, nghiên cứu viên
+ Nhà quản lý KH&CN
+ Nhà quản lý tài chính
- Phương pháp quan sát: tác giả Luận văn trực tiếp quan sát, thống kê
các thông số phục vụ đề tài Luận văn;
- Phương pháp phân tích.
- Kế thừa các nghiên cứu đã công bố: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp
từ các cơng trình khoa học đã cơng bố.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, các phụ lục danh mục tài liệu tham khảo,
các cơng trình đã cơng bố có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của tác giả,
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
8


Chương 1: Cơ sở lý luận về chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên
cứu khoa học trong các trường đại học ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng chế độ tài chính đối với nghiên cứu khoa học
trong các trường đại học ở Việt Nam (nghiên cứu trường hợp Học viện Tài
chính)
Chương 3: Định hướng và giải pháp khắc phục vướng mắc trong chế độ
tài chính đối với nghiên cứu khoa học trong các trường đại học ở Việt Nam
(nghiên cứu trường hợp Học viện Tài chính)

9



CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

1.1. Lịch sử nghiên cứu
Hầu hết ở các quốc gia, sự đánh giá GDĐH được coi trọng, do đó việc
đầu tư nhân lực và vật lực cho giáo dục đại học được quan tâm thường xuyên.
Mối quan tâm đến chất lượng là kết quả trực tiếp của sự gia tăng mối quan
tâm được các Chính phủ biểu lộ với tính cạnh tranh quốc tế trong các nền
kinh tế dựa trên sức mạnh của các lĩnh vực KH&CN. Do đó, với quan điểm
ln ln thích ứng trong đào tạo và nghiên cứu, các trường đại học thấy
được sự cần thiết hình thành các phương pháp có hệ thống và phản hồi
thường xuyên về hiệu suất của giảng viên trường đại học, nguồn lực quan
trọng nhất của họ. Các trường đại học trên thế giới, đặc biệt là những trường
theo hệ thống tự chủ, có một truyền thống lâu năm và thực hành đánh giá
giảng viên thông qua cả cơ chế chính thức và khơng chính thức. Trước kia sự
phát triển nghề nghiệp của giảng viên được xem là trách nhiệm cá nhân, thì
hiện nay phát triển nghề nghiệp đang trở thành trách nhiệm có tính qui hoạch
của trường đại học.
Đối với một cơ sở giáo dục đại học, giảng dạy và NCKH là hai nhiệm
vụ chức năng cơ bản có quan hệ gắn bó biện chứng và hữu cơ với nhau, có
vai trị tác động qua lại lẫn nhau và định chế lẫn nhau thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của nhau. Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo mỗi GV
phải không ngừng nâng cao chất lượng bài giảng mà yếu tố giữ vai trò quan
trọng trong nhà trường là phải đẩy mạnh hoạt động NCKH, ứng dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học vào trong thực tiễn giảng dạy và đào tạo. Đội ngũ
giảng viên của các cơ sở giáo dục đại học được coi là lực lượng đi đầu, và
quyết định trong việc thực hiện các nhiệm vụ NCKH của các cơ sở giáo dục

10


đại học. Làm thế nào để tạo được động lực, nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học của đội ngũ giảng viên là vấn đề quan tâm của mọi cấp, mọi ngành
nói chung và của từng cơ sở giáo dục đại học nói riêng. Một trong những cách
làm có hiệu quả và được nhiều cơ sở giáo dục đại học áp dụng đó là đánh giá
hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học.

Một trong những

tiêu chí ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đó
chính là chế độ tài chính. Trên thực tế, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chế
độ tài chính đối với hoạt động khoa học trong các trường đại học và các giải
pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó. Điều này cho thấy, vấn đề về chế độ tài
chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung và hoạt động nghiên
cứu khoa học trong các trường đại học nói riêng cần tiếp tục được nghiên cứu
sâu sắc hơn; đặc biệt là những nghiên cứu khái quát kinh nghiệm thực tiễn từ
chính Học viện Tài chính.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Theo định nghĩa của UNESCO, hoạt động khoa học và công nghệ
(scientific and technological activities) là: các hoạt động có hệ thống liên
quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức
khoa học và kĩ thuật trong mọi lĩnh vực của khoa học và công nghệ, là các
khoa học tự nhiên, engineering và công nghệ, các khoa học y học và nông
nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn. [15]
Những nhân tố cơ bản đặc trưng cho hoạt động nghiên cứu khoa học
cơng nghệ là: tính sáng tạo; tính mới hoặc đổi mới; sử dụng các phương
pháp, cơ sở khoa học; sản xuất ra các kiến thức, giải pháp công nghệ, sản

phẩm mới. Các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu khoa học gồm: quan
điểm hệ thống, quan điểm phát triển, quan điểm thực tiễn và quan điểm khách
quan. [17]
Khoa học là một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp đặc thù. Khoa học
ngày càng trở thành nhu cầu không thể thiếu của sản xuất, của đời sống xã hội
nói chung và của nhân loại. Do đó, việc đào tạo và sử dụng đội ngũ khoa học
11


sáng tạo hiện nay là quốc sách hàng đầu đối với mọi quốc gia. Phẩm chất của
người làm khoa học là sự hội tụ của các yếu tố: sự hiểu biết sâu rộng, có sáng
tạo, có sự phê phán khoa học, ln tham gia vào q trình phổ biến khoa học
và hoạt động khoa học, có lương tri và đức độ,
Đặc trưng hoạt động của lĩnh vực nghề nghiệp này là:
- Chủ thể hoạt động là các nhà khoa học hoạt động độc lập, đặc trưng
của hoạt động này là khám phá, tìm tịi. Kết quả nghiên cứu có thể là thành
cơng hoặc thất bại. Do đó, địi hỏi chủ thể nghiên cứu phải có ý chí phẩm chất
cao về sự say mê, kiên trì, sáng tạo, dám phiêu lưu mạo hiểm...nhận thức của
chủ thể về thế giới hiện thực rất khách quan, trung thực.
- Đối tượng hoạt động của lĩnh vực này rất phong phú, đa dạng và phức
tạp, địi hỏi nhà khoa học phải huy động tồn bộ trí tuệ và sức lực (thậm chí
cả cuộc đời, hoặc nhiều thế hệ) để giải quyết các vấn đề khoa học.
- Công cụ lao động phục vụ cho hoạt động khoa học là hệ thống tri thức
khoa học, kĩ năng nhận thức và kĩ năng chuyên biệt, gồm các phương tiện kĩ
thuật phục vụ quá trình nghiên cứu, các kênh thông tin...
- Sản phẩm của hoạt động khoa học cũng đa dạng và hết sức phong
phú, nó có thể phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống xã hội. Nét đặc
trưng của sản phẩm này là có đóng góp mới cho nhân loại dù ở các mức độ
khác nhau. Đó là hệ thống tri thức mới, phương pháp mới, cách làm mới có
tác dụng định hướng cho các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau, góp phần đổi

mới hoặc cải tạo thực tiễn. [10]
1.2.2. Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại
học
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra,
hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức... đạt được từ các
thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự
vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương
tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm nghiên cứu khoa
học phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải
12


rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà
trường. [7]
Luật KH&CN đã chỉ rõ: Trường đại học có nhiệm vụ tiến hành nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa
học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ, thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu cơ bản, nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm của Nhà
nước và nghiên cứu khoa học về giáo dục.
Với nhiệm vụ nói trên, mục tiêu của hoạt động khoa học và công nghệ
trong các trường đại học và cao đẳng đã được nêu rõ trong "Quy định về hoạt
động khoa học và công nghệ trong các trường đại học và cao đẳng trực thuộc
Bộ giáo dục và Đào tạo" (Ban hành kèm theo quyết định số 19/2005/QĐBGD&ĐT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo) bao gồm:
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn
nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao của đất nước, kết hợp các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ với nhiệm vụ đào tạo, đặc biệt là đào tạo trình độ
thạc sĩ, tiến sĩ.
- Đưa nhanh các thành tựu khoa học, các kỹ thuật tiến bộ phục vụ việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, các nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.

- Nâng cao năng lực và trình độ của giảng viên, cán bộ khoa học và
cơng nghệ trong trường đại học.
- Góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ của đất nước, thúc đẩy hội nhập với nền khoa học và công
nghệ tiên tiến, hiện đại của khu vực và thế giới.
1.2.3. Vai trò của nghiên cứu khoa học trong các trường đại học
Đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội là 3 chức năng chính
của một trường đại học hiện đại, chất lượng cao. Do vậy, nghiên cứu khoa
học có vai trị rất quan trọng trong các trường đại học được thể hiện qua một
số mặt sau đây:
- Thứ nhất: đối với bản thân trường đại học:
13


+ Nghiên cứu khoa học tạo điều kiện để nhà trường phát triển toàn
diện: tạo ra và nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là đào tạo sau đại học, phát
triển đội ngũ giảng viên về trình độ chun mơn cũng như cơ cấu và quy mô
theo yêu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học.
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển kỹ thuật là chiếc cầu nối gắn kết
nhà trường với kinh tế -xã hội.
- Thứ hai: đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ cộng đồng
+ Nghiên cứu khoa học giúp nhà trường thực hiện tốt chức năng thứ ba:
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Tạo điều kiện để nhà trường trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học của địa phương, vùng hoặc quốc gia.
Nhờ tăng cường chức năng nghiên cứu khoa học, các trường đại học
tạo được những ưu thế mạnh: phát triển trình độ đội ngũ giảng viên, nâng cao
chất lượng đào tạo nghiên cứu sinh, tăng các nguồn thu tài chính của nhà
trường và đặc biệt nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là điều
kiện tốt nhất để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ giảng dạy. Chính vì thế,

thực hiện tốt nghiên cứu khoa học chính là thực hiện tốt chiến lược quy hoạch
xây dựng mạng lưới các trường đại học trong cả nước. [10]
Tuy nhiên, ở các trường đại học của nước ta hiện nay dường như hoạt
động nghiên cứu khoa học mới chỉ là công việc “tay trái” của các giảng viên
cũng như của các sinh viên. Chính vì vậy với u cầu các trường đại học phải
là những trung tâm nghiên cứu khoa học, thậm chí đóng vai trị chủ đạo trong
một số lĩnh vực mũi nhọn của đất nước.. đang là một thách thức quá lớn đối
với các trường đại học. [11]
1.2.4. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học tại các trường đại học ở nước ta
hiện nay
Nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học là đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các
trường đại học của một quốc gia hình thành nên một hệ thống đào tạo bao
gồm hầu hết các ngành và các lĩnh vực khoa học và cơng nghệ, có nhiệm vụ
14


đào tạo nguồn nhân lực ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Ở
nước ta, do đặc điểm hình thành và phát triển, hệ thống các trường đại học tập
trung đại đa số các nhà khoa học có trình độ cao, được đào tạo từ nhiều nguồn
bao gồm trong nước và nước ngồi, hình thành nên đội ngũ các nhà khoa học
và công nghệ chủ chốt, cho phép thực hiện tốt sự kết hợp giữa cơng tác đào
tạo và nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy, hoạt động khoa học và công nghệ
tất yếu trở thành một hoạt động quan trọng và song hành với nhiệm vụ đào
tạo. Việc kết hợp giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học - công nghệ trong
trường đại học tạo ra nhiều lợi ích thiết thực. [13]
+ Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc cập nhật các
kiến thức mới, hiện đại vào chương trình và nội dung giảng dạy; tạo điều kiện
cho người học được tham gia thực hành nghiên cứu, học tập kinh nghiệm từ
người thầy về phương pháp nghiên cứu và thừa kế kiến thức để phát triển

sáng tạo.
+ Tận dụng được tiềm lực về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị vào mục đích giảng dạy và nghiên cứu khoa học một cách hiệu quả.
+ Tạo thêm được nguồn kinh phí từ hai loại hình hoạt động, có tác
dụng hỗ trợ nhau thông qua lồng ghép các hoạt động và mang lại hiệu quả sử
dụng nguồn vốn và kinh phí hoạt động cao hơn.
Do vậy, nghiên cứu khoa học tại các trường đại học ở nước ta hiện nay
có đặc điểm như sau:
+ Hiện nay, nước ta có khoảng hơn 400 trường đại học và cao đẳng trên
toàn quốc, các trường đào tạo nhiều chuyên nghề, chuyên môn khác nhau nên
sản phẩm khoa học cơng nghệ mang tính tồn diện, đa dạng bao gồm nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội
+ Sản phẩm KH&CN nhanh chóng được phổ biến, mang tính xã hội
hóa cao. Các kết quả nghiên cứu trong trường đại học trước hết nhằm phục vụ
cho việc hoàn thiện, nâng cao hoặc cập nhật kiến thức mới cho các nội dung
bài giảng, hồn thiện giáo trình và nhanh chóng được đưa vào giảng dạy cho
các đối tượng người học. Vì vậy, các kiến thức mới, các kết quả nghiên cứu
15


nhanh chóng được truyền bá đến tận các sinh viên và lan tỏa trong đời sống
xã hội.
+ Hoạt động KH&CN trong trường đại học có cơ sở giảm thấp chi phí
và đạt hiệu quả đầu tư cao. Nhờ kết hợp giữa q trình đào tạo và nghiên cứu
thơng qua các chương trình đào tạo Tiến sĩ, các bài tập thực hành trong phịng
thí nghiệm, các cơng trình nghiên cứu có cơ hội giảm thấp chi phí nhờ lồng
ghép các mục tiêu, tận dụng tối đa các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng hiện có.
+ Thơng thường các nghiên cứu trong trường đại học được thực hiện
dưới sự chủ trì của các giáo sư có năng lực hoặc là các nhà khoa học đầu
ngành, với sự cộng tác của các nhà khoa học trẻ, các nghiên cứu sinh, các sinh

viên xuất sắc. Các kết quả nghiên cứu biểu hiện dưới dạng các phát minh
khoa học, các sáng chế kỹ thuật và công nghệ thông thường sẽ tạo nên những
ảnh hưởng lan tỏa, hoặc khơi dậy sự sáng tạo và phát triển ở các nhà khoa học
trẻ, các thế hệ nghiên cứu sinh và sinh viên. Đó chính là hiệu ứng gia tăng
theo cấp số nhân hoặc theo quy luật hàm số mũ cho các phát minh khoa học
và công nghệ. Chính điều này cũng góp phần làm cho chi phí nghiên cứu các
cơng trình khoa học được giảm thấp so với các cơng tình được nghiên cứu
ngồi phạm vi nhà trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm có tính tích cực, hoạt động khoa
học và cơng nghệ trong các trường đại học ở nước ta cũng tiềm ẩn những yếu
tố hạn chế. Trước hết, đó là tác động của yếu tố tâm lý đó là một trong những
hạn chế của các nhà giáo dục (các nhà khoa học làm cơng tác giảng dạy) là có
thói quen đi nói lại những điều của người khác. Điều này có thể dẫn tới hạn
chế khả năng sáng tạo của nhà khoa học và chỉ có thể khắc phục hạn chế này
bằng việc không ngừng nâng cao bản lĩnh khoa học của các nhà giáo. Sau nữa
là trong điều kiện hạn chế về nguồn kinh phí cũng như nguồn nhân (như ở
nước ta hiện nay), vì những lý do khách quan nào đó các trường đại học phải
không ngừng mở rộng quy mô đào tạo ngồi mong muốn, theo đó các nhà
giáo thường phải chịu áp lực rất lớn về thời gian thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy, ít có thời gian dành cho việc nghiên cứu, tiếp cận với thực tiễn, sưu tầm
16


tài liệu và cập nhật thơng tin mới. Chính điều này cũng làm ảnh hưởng khơng
tích cực đến số lượng và chất lượng các cơng trình nghiên cứu trong trường
đại học. [18]
1.3. Chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học trong các
trƣờng đại học
1.3.1. Sự cần thiết của chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa
học

Cơ chế tài chính là một trong những yếu tố then chốt, quyết định sự
thành bại đối với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của mỗi quốc
gia. Cơ chế này quyết định các hoạt động KH&CN sẽ được đầu tư bao nhiêu,
từ những nguồn nào và được đầu tư như thế nào để có thể đem lại hiệu quả
cao nhất cho nền kinh tế. [8]
1.3.2. Những đặc điểm của nghiên cứu khoa học chi phối hoạt động tài
chính
Hai đặc điểm của nghiên cứu khoa học chi phối hoạt động tài chính đó
là tính mới và tính rủi ro: [5;80]
- Tính mới, làm cho người nghiên cứu không thể lập “kế hoạch” đưa ra
các sản phẩm nào đó của nghiên cứu một cách quá chặt chẽ, như kiểm toán
yêu cầu “chi đúng khoản mục”, “chi đúng kế hoạch”… và “chi đúng dự tốn”,
bởi vì cơng việc nghiên cứu ln mang tính mới.
- Tính rủi ro, cũng là một đặc điểm quan trọng của công việc nghiên
cứu. Rủi ro dẫn đến những thất bại trong nghiên cứu, phải lặp lại công việc
khảo sát và thực nghiệm với số lần ngoài dự kiến, và điều này dẫn đến phá
sản các kế hoạch tài chính theo dự tốn.
1.3.3. Nội dung của chế độ tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa
học trong các trường đại học
Trong hoạt động KH&CN, cơ chế tài chính cũng được hình thành từ
nhiều bộ phận cấu thành và mỗi bộ phận có vị trí vai trị nhất định của nó.
Nhưng tổng thể cơ chế tài chính đảm bảo nguồn tài chính cho lĩnh vực
17


KH&CN hoạt động và nhà nước có thể điều tiết hoạt động của lĩnh vực này
phục vụ mục tiêu điều tiết vĩ mô trong mỗi thời kỳ.
Mặc dù cơ chế tài chính có phạm vi tiếp cận rất rộng, nhưng luận án
này chỉ đi sâu xem xét các chính sách, biện pháp, hình thức huy động và sử
dụng nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN trong các trường đại học.

1.3.3.1. Chính sách và biện pháp huy động nguồn tài chính đối với hoạt động
KH&CN trong các trường đại học.
Đây là bộ phận quan trọng nhất đối với cơ chế tài chính cho hoạt
động KH&CN trong các trường đại học. Do đặc điểm của hoạt động
KH&CN như đã nói trên, việc huy động nguồn tài chính bao gồm nhiều
kênh khác nhau, do vậy cần có nhiều chính sách và các biện pháp khác
nhau như:
- Chính sách và các biện pháp đầu tư nhà nước cho hoạt động KH&CN
- Chính sách và các biện pháp huy động vốn trong nước và nước ngồi
- Chính sách và các biện pháp về tín dụng
- Chính sách và các biện pháp về thuế đối với hoạt động KH&CN
- Chính sách và các biện pháp hình thành các quỹ tạo vốn phát triển
KH&CN,…
Trong hệ thống các chính sách biện pháp trên, chính sách và các biện
pháp đầu tư nhà nước cho hoạt động KH&CN có vai trò rất quan trọng. Hàng
năm, nhà nước xây dựng kế hoạch ngân sách cho hoạt động KH&CN. Kế
hoạch này dựa trên hai căn cứ. Một mặt, chỉ tiêu nghiên cứu, triển khai trong
năm, các nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, sửa chữa bổ sung
tài sản cố định, nhu cầu phát triển hoạt động nghiên cứu, nhu cầu đầu tư về
chiều sâu và nhu cầu đầu tư khác của các cơ sở nghiên cứu; mặt khác là dựa
vào khả năng của NSNN. Trên cơ sở khả năng ngân sách, nhà nước phê duyệt
ngân sách cấp cho hoạt động nghiên cứu, trong đó có các trường đại học. [8]
Ngân sách Nhà nước đầu tư cho hoạt động KH&CN nhiều hay ít phụ
thuộc vào hai nhân tố là yêu cầu về số lượng và chất lượng của hoạt động
KH&CN từ phía nhà nước; và khả năng NSNN cấp cho hoạt động KH&CN.
18


Yêu cầu về số lượng và chất lượng của hoạt động KH&CN từ phía nhà
nước phụ thuộc vào mục tiêu phát triển KH&CN của nhà nước, như lĩnh vực

khoa học, các loại hình cơng nghệ ưu tiên, nhu cầu đào tạo nhân lực khoa học,
bồi dưỡng và sử dụng nhân tài về KH&CN.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước cho mỗi thời
kỳ, nhà nước xác định những nhiệm vụ của KH&CN, xây dựng lên các hướng
nghiên cứu và những hoạt động nghiên cứu ưu tiên. Trên cơ sở đó, xác định
mức đầu tư cho hoạt động KH&CN.
Trong phát triển KH&CN, việc đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư chiều
sâu có vai trị quan trọng. Khoản đầu tư này có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, phát triển tiềm lực cho các tổ chức
KH&CN.
Trong nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động KH&CN, hàng năm, nhà
nước cịn có ngân sách để đào tạo, đào tạo lại nhân lực về KH&CN có trình
độ cao ở trong nước hoặc đưa đi học ở nước ngoài. Việc nhà nước chú trọng
đào tạo bồi dưỡng nhân tài, những người có trình độ cao, kỹ thuật viên lành
nghề cịn tuỳ thuộc vàp từng thời kỳ phát triển. Nếu thời kỳ mà nhà nước có
chỉ tiêu đào tạo nhiều, địi hỏi chất lượng cao thì NSNN cấp cho đào tạo đội
ngũ này sẽ nhiều và ngược lại.
Tuy nhiên, do nhu cầu phát triển của xã hội, tính tất yếu của việc đào tạo
nguồn nhân lực cho phát triển KH&CN là ngày càng cao. Vì vậy, NSNN hầu hết
đều phải tăng chi cho đào tạo phát triển và bồi dưỡng nhân tài về KH&CN.
Về khả năng nguồn tài chính từ NSNN cấp cho hoạt động KH&CN,
được xem xét trên hai góc độ là quy mô NSNN và tỷ lệ NSNN cấp cho hoạt
động KH&CN trong các trường đại học. [8]
+ Quy mô ngân sách nhà nước. Nếu NSNN có nguồn thu lớn, khả năng
NSNN cấp cho hoạt động KH&CN nói chung và cho các trường đại học nói
riêng sẽ tăng lên và ngược lại. Đến lượt nó, quy mơ NSNN lại phụ thuộc vào
nguồn thu của NSNN, vào kết quả sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Sản
xuất càng tăng trưởng, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi,
19



đóng thuế một cách đầy đủ, thì NSNN có thêm nguồn tài chính đầu tư cho
hoạt động KH&CN.
+ Tỷ lệ ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động KH&CN của các trường
đại học. Nếu tỷ lệ đầu tư từ NSNN cao, thì nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động
KH&CN trong các trường đại học cũng cao và ngược lại. Đến lượt nó, tỷ lệ đầu tư
từ NSNN cho hoạt động KH&CN trong các trường đại học phụ thuộc vào những
chính sách và tổ chức hoạt động KH&CN của nhà nước. Nếu nhà nước nhận thấy
các trường đại học có khả năng và điều kiện trong việc phát triển KH&CN phục
vụ phát triển kinh tế xã hội thì các trường đại học sẽ được nhà nước quan tâm và
ưu tiên đầu tư và ngược lại. Điều này giải thích vì sao có nước tỷ lệ đầu tư cho
KH&CN trong các trường đại học cao, nhưng trong khi đó, có nước tỷ lệ đầu tư
cho hoạt động KH&CN trong các trường đại học lại thấp.
Thứ hai, các chính sách và biện pháp tổ chức huy động nguồn tài chính
ngồi NSNNcho hoạt động KH&CN trong các trường đại học.
Việc huy động nguồn tài chính ngồi NSNN cho khoa học trong các
trường đại học xuất phát từ nhu cầu bức thiết của các đơn vị sản xuất kinh
doanh đặt ra và khả năng đáp ứng của các trường đại học. Nó mang tính thoả
thuận, tự nguyện giữa các cơ sở, các trung tâm nghiên cứu của trường đại học
với các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân có nhu cầu về sử dụng sản phẩm
KH&CN của nhà trường cũng như lòng hảo tâm, từ thiện.
Quy mơ huy động nguồn tài chính này tuỳ thuộc vào nhu cầu của xã
hội, các hình thức tổ chức huy động nguồn tài chính, cũng như tiềm lực đội
ngũ và khả năng phục vụ của những người tham gia các hoạt động KH&CN
trong các các trường đại học.
Nhìn chung, nguồn tài chính ngồi NSNN cho hoạt động KH&CN
trong các trường đại học chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu
là: Nhu cầu về sản phẩm KH&CN của dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội,...; Khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm KH&CN từ phía nhà
trường; Sự phát triển của các hình thức tổ chức như hiệp hội, các quỹ hỗ trợ


20


KH&CN của đất nước; Cơ chế, chính sách nhà nước trong việc huy động
nguồn tài chính ngồi NSNN cho việc phát triển KH&CN...
1.3.3.2. Sử dụng nguồn tài chính đối với hoạt động KH&CN trong các
trường đại học
Căn cứ vào nhu cầu phát triển của hoạt động KH&CN, vào chủ trương
chính sách của Nhà nước đối với hoạt động KH&CN trong các trường đại
học, nguồn vốn được định hướng sử dụng vào phát triển các hoạt động
KH&CN, đáp ứng yêu cầu phát triển KH&CN của xã hội. Các nguồn vốn huy
động được sử dụng vào các mục tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là để phục
vụ cho các nhu cầu sau đây:
Thứ nhất, sử dụng nguồn tài chính vào nghiên cứu xây dựng mục tiêu,
nội dung chương trình đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của
các trường đại học.
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của việc sử dụng nguồn tài chính cho
hoạt động KH&CN trong các trường đại học. Nguồn tài chính này được đầu
tư cho nghiên cứu những chương trình, đề tài nhằm phát triển ngành nghề đào
tạo, xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, giáo trình phục vụ cho cơng
tác đào tạo nguồn nhân lực KH&CN của nhà trường. Trong đó các chương
trình nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực tiên tiến, đào tạo thạc sỹ và nhất là
đào tạo tiến sỹ có tầm quan trọng đặc biệt.
Thứ hai, sử dụng nguồn tài chính vào nghiên cứu và chuyển giao kết
quả nghiên cứu các chương trình, đề tài, dự án về khoa học và công nghệ.
Thông qua việc thực hiện mục tiêu này, các tổ chức khoa học công
nghệ và các nhà khoa học trong các trường đại học được sử dụng các khoản
chi phí cần thiết để triển khai nghiên cứu các chương trình, đề tài, dự án và
chuyển giao các kết quả nghiên cứu KH&CN vào thực tiễn.

Thứ ba, sử dụng nguồn tài chính vào đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho hoạt động KH&CN trong các trường đại học.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động KH&CN phản ánh mối
quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức hoạt động KH&CN. Muốn tiến hành
21


nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ KH&CN vào thực tiễn, các cơ sở
nghiên cứu phải có cơ sở vật chất như văn phịng, phịng thí nghiệm, thư viện,
các tài liệu và phương tiện vật chất khác. Muốn có những điều kiện vật chất
này phải có chính sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ
chức KH&CN.
Trong điều kiện hiện nay, khi trình độ KH&CN trên thế giới biến đổi
nhanh chóng, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật lại càng có tầm quan trọng đặc
biệt. Chẳng hạn, một cơ sở nghiên cứu không có được phịng thí nghiệm hiện
đại, khơng thể tạo ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu đổi mới kỹ thuật sản
xuất kinh doanh hiện nay.
Song đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời
gian thu hồi vốn lâu. Điều này đòi hỏi phải có sự hỗ trợ đầu tư của nhà nước.
Thiếu sự hỗ trợ này, các đơn vị hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, triển khai
khó có thể hoạt động có chất lượng được. [8]
Thứ tư, sử dụng nguồn tài chính để phát triển nguồn nhân lực cho hoạt
động KH&CN trong các trường đại học.
Đối với hoạt động nghiên cứu, bên cạnh nguồn tài chính, việc phát triển
nguồn lực có vị trí cực kỳ quan trọng. Bởi lẽ, con người là nhân tố hàng đầu của
lực lượng sản xuất. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra, những cơ sở nào có đội ngũ cán
bộ KH&CN cao, hoạt động KH&CN ở đó sẽ mạnh hơn so với những cơ sở khác.
Với nguồn lực tài chính nhất định, nguồn nhân lực của KH&CN có ý nghĩa quyết
định cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và triển khai kết quả nghiên cứu. Chính
vì thế, phạm vi cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN trong các trường đại

học không chỉ bao gồm nguồn vốn sử dụng vào nghiên cứu các đề tài, các
chương trình, mà cịn là nguồn tài chính sử dụng để phát triển đội ngũ cán bộ
KH&CN, bao gồm cả cán bộ nghiên cứu đầu ngành, các cán bộ nghiên cứu
trẻ, đội ngũ nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên giỏi, có năng lực
nghiên cứu trong nhà trường.

22


Tiểu kết chƣơng 1
1. Khi xây dựng cơ chế tài chính cho KH&CN trong các trường đại học
phải chú ý những đặc điểm đó để đảm bảo sự phù hợp và tạo điều kiện cho
hoạt động KH&CN trong nhà trường ngày càng phát triển.
2. Cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN có phạm vi rộng. Đề tài
tập trung nghiên cứu việc huy động và sử dụng các nguồn tài chính cho hoạt
động KH&CN trong các trường đại học. Việc huy động và sử dụng các nguồn
tài chính cho hoạt động KH&CN trong các trường đại học chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như nhận thức của xã hội về tầm quan trọng của hoạt động
KH&CN trong nhà trường, tỷ lệ đầu tư tài chính từ NSNN, từ xã hội, sự phát
triển của các hình thức huy động nguồn tài chính ngồi NSNN, từ bản thân
năng lực của các cơ sở KH&CN, chính sách của nhà nước trong việc thu hút
nguồn lực bên trong và bên ngồi.... Chính những nhân tố đó làm cho việc
huy động, sử dụng nguồn tài chính cho KH&CN trong các trường đại học có
sự khác biệt so với các đơn vị nghiên cứu khác trong xã hội.
3. Việc huy động và sử dụng nguồn tài chính đối với hoạt động
KH&CN trong các trường đại học trên thế giới có sự khác nhau. Mặc dù vậy,
những kinh nghiệm chung của các nước hiện nay là phải đa dạng hố việc huy
động nguồn tài chính, đặt đúng vị trí các trường đại học trong hoạt động
nghiên cứu khoa học để phát huy nguồn nhân lực KH&CN có chất lượng cao,
tăng cường mối liên kết giữa khoa học với sản xuất, chú ý phối hợp sử dụng

nguồn tài chính cho đào tạo sau đại học với nghiên cứu khoa học để sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài chính đầu tư cho KH&CN trong nhà trường.

23


CHƢƠNG 2.
NHẬN DIỆN NHỮNG VƢỚNG MẮC TRONG CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH)

2.1. Tổng quan về hệ thống các trƣờng đại học ở Việt Nam
2.1.1. Hệ thống các trường đại học
Sau 23 năm đổi mới của đất nước (1986-2009) và 9 năm thực hiện
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, giáo dục đại học nước ta đã từng
bước phát triển rõ rệt về quy mơ, đa dạng về loại hình trường và hình thức
đào tạo.
Năm 1987 cả nước có 101 trường đại học và cao đẳng (63 trường đại
học chiếm 62%, 38 trường cao đẳng, chiếm 38%), đến tháng 9/2009 đã tăng
lên 376 trường đại học và cao đẳng, gấp 3.7 lần so với năm 1987, bao gồm
150 đại học và trường đại học và 226 trường cao đẳng.
Về loại hình trường và sở hữu, năm 1987 toàn bộ 101 trường đại học và
cao đẳng là trường cơng lập, khơng có trường ngồi cơng lập. Đến năm 1997
có 126 trường đại học và cao đẳng, trong đó có 15 trường đại học ngồi công
lập, đến tháng 9/2009 trong tổng số 150 đại học và trường đại học có 44
trường đại học ngồi cơng lập (29%), trong số 226 trường cao đẳng có 37
trường ngồi cơng lập (16%).
Từ năm 1998 đến nay (12 năm) đã có 33 trường đại học được thành lập
mới (2 trường cơng lập và 31 trường ngồi cơng lập), 54 trường đại học nâng

cấp từ trường cao đẳng (51 trường đại học cơng lập và 3 trường đại học ngồi
cơng lập). Cả nước có 35/63 tỉnh có thêm trường đại học mới, trong đó: 23
tỉnh có thêm 1 trường, 10 tỉnh có thêm 2-3 trường, riêng thành phố Hồ Chí
Minh có thêm 18 trường đại học và Hà Nội (mở rộng) có thêm 23 trường,
chiếm tỷ lệ 43% số trường đại học thành lập mới và nâng cấp.
24


Về cơ sở đào tạo sau đại học (bao gồm các trường đại học và nghiên
cứu): tính đến tháng 9/2009, cả nước có 159 cơ sở đào tạo sau đại học (71
viện nghiên cứu, chiếm 44.7% và 88 trường đại học, chiếm 55.3%), trong đó
có 121 cơ sở đào tạo tiến sĩ và 100 cơ sở đào tạo thạc sĩ (trong đó có 4 trường
đại học ngồi cơng lập được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ)
2.1.2. Thực trạng nghiên cứu khoa học trong các trường đại học ở Việt
Nam
Nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng và bắt buộc của cán bộ
giảng dạy và sinh viên trong các trường Đại học, Cao đẳng. Đối với giảng
viên giảng dạy là những người có trình độ chun mơn cao, khả năng tổ chức
nghiên cứu khoa học tốt sẽ đóng vai trị chính trong việc nâng cao chất lượng
nghiên cứu khoa học, chất lượng bài giảng. Thông qua hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên, cùng với phong trào tự học đã nâng cao chất lượng
đào tạo và phương pháp nghiên cứu khoa học của sinh viên. Cán bộ giảng
dạy, nhất là cán bộ trẻ, tham gia hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học sẽ
có cơ hội tự đào tạo mình, nâng cao năng lực nghiên cứu. Các sinh viên được
làm quen với với môi trường học thuật, làm quen với việc độc lập nghiên cứu
khoa học, tăng khả năng sáng tạo, tư duy độc lập, từ đó tạo niềm say mê
nghiên cứu, hỗ trợ q trình học tập đạt chất lượng cao hơn.
Một trong những căn cứ để nhà trường gần hơn với xã hội trong mục
tiêu, chương trình, chất lượng đào tạo là đánh giá việc nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ. So sánh các chỉ số công bố kết quả nghiên cứu khoa học trên

các tạp chí quốc tế của các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam với các nước
lân cận trong khu vực, có thể thấy vị trí các trường ở Việt Nam cịn khá khiêm
tốn, nếu khơng muốn nói là rất thấp. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới,
riêng trong năm 2006, hai trung tâm khoa học lớn là Đại học Quốc gia Hà Nội
và Đại học Bách khoa Hà Nội chỉ có 34 cơng trình khoa học được cơng bố
trong danh sách, trong khi đó, của Đại học Quốc gia Xơ-un (Hàn Quốc) là
4.556 ấn phẩm khoa học, Đại học Bắc Kinh (Trung Quốc) là gần 3000 cơng
trình…
25


×