Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hợp Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.29 KB, 58 trang )

Đề tài:
Một số giảI pháp khắc phục những yếu kém về hoạt
động tàI chính cho công ty TNHH Hợp Hng
----- &-----
Mục lục
Nội dung Trang
Lời nói đầu 4
Phần I Hoạt động Tài chính của Doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
6
I
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
6
II
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng
9
II.1
Hoạt động huy động vốn
9
II.2
Hoạt động sử dụng vốn
11
II.2.1
Hoạt động sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
12
II.2.2
Hoạt động sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
13
II.2.3
Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của


doanh nghiệp
15
II.3
Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh ( vai trò của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp
15
Phần II Thực trạng hoạt động tàI chính của công ty
TNHH Hợp Hng
18
I
Khái quát về Công ty
18
1 Vị trí trụ sở của Công ty 18
2 Nhân sự 18
3 Lĩnh vực kinh doanh 18
4 Những điều kiện thuận lợi của môI trờng kinh doanh 19
II Thực trạng Tài chính của Công ty TNHH Hợp Hng 19
1 Thực trạng tiềm lực về vốn của Công ty 19
1.1 Khả năng huy động vốn của Công ty ( Quy mô vốn sử
dụng trong kỳ)
19
1.2 Khả năng bảo đảm về tài chính và mức độ độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp
25
1.3 Khả năng thanh toán về tài chính của doanh nghiệp 25
1.4 Tỉ suất thanh toán vốn lu động ( khả năng chuyển đổi
thành tiền của TSLĐ của doanh nghiệp)
26
1.5 Tỉ suất thanh toán tức thời ( Khả năng vòng quay tiền hay 27

1
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp)
2 Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2
năm 2003 & 2004
28
2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng một số mặt hoạt
động về tài chính của Công ty
31
III
Đánh giá về hoạt động tài chính của Công ty Hợp Hng 35
1 Nhân sự 35
2 Cách thức tổ chức quản lý tài chính của công ty 36
3 Một số hạn chế trong tiềm lực tài chính 36
4 Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp 47
5 Cơ chế quản lý tài chính hàng ngày
6 Những hạn chế hiểu biết về thuế 48
Phần III Các giải pháp khắc phục những mặt yếu kém về
hoạt động tài chính của công ty TNHH Hợp Hng
52
I Giải pháp về nhân sự 52
1 Xây dựng mô hình nhân sự 52
2 Xây dựng sổ theo dõi hoạt động 52
3 Làm hợp đồng lao động 52
4 Chính sách chiêu mộ nhân tài 53
II Giải pháp về tài chính 53
1 Một số giải pháp về tiềm lực tài chính của công ty 53
2 Cách phân bổ và sử dụng tài chính trong kinh doanh 53
3 Giải pháp quản lý tài chính hàng ngày 54
4 Giải pháp cơ cấu vốn 56
5 Giải pháp chi phí vốn 57

6 Các kênh huy động vốn 57
Kết luận & kiến nghị 58
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh
vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản lý và
sử dụng vốn, sử dụng lao động sao cho có hiệu quả.
Trớc đây trong cơ chế bao cấp, vấn đề này cha đợc thực sự quan tâm
nguyên do vì Nhà nớc thực sự quản lý nền kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính
pháp lệnh. Cơ chế quản lý của Nhà nớc là nếu kết quả sản xuất có lãi Nhà nớc thu,
lỗ Nhà nớc bù, Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch
2
Nhà nớc giao, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo đều hoàn thành
kế hoạch, nhng thực tế thì năm nào cũng lỗ không những số lợng không đạt mà
chất lợng còn kém. Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là vấn đề mà doanh
nghiệp quan tâm vì thế ngời lao động làm việc nh thế nào, chất lợng công việc ra
sao, sử dụng vốn có hiệu quả không tất cả đều mang tính bình quân.
Từ khi Nhà nớc mở cửa, gia nhập Hội nghị ASEAN, mở rộng các mối quan
hệ mật thiết với các nớc khác thì hiện nay tình hình lại khác hẳn.
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố nh môi trờng kinh doanh, trình độ quản lý của các
nhà doanh nghiệp, nhất là trình độ quản lý tài chính. Từ khi Chính phủ khuyến
khích các thành phần kinh tế phát huy sức mạnh của toàn bộ các thành phần kinh
tế thì kinh tế t nhân phát triển mạnh. Trong đó sự phát triển của Công ty TNHH
chiếm tỷ lệ lớn và không tránh khỏi những thiếu xót thể hiện ở nhiều mặt trong đó
có hoạt động tài chính. Vấn đề là tại sao họ lại mắc phải ?, mắc phải những yếu
điểm đó là gì ?, mắc nh thế nào ?, quy mô lớn hay nhỏ ? giải pháp tháo gỡ nó và
khắc phục nó nh nào? ...
Thấy đợc tầm quan trọng của những yếu kém về hoạt động tài chính. Cùng
với kiến thức đã đợc học ở nhà trờng, dới sự hớng dẫn của cô giáo PGS.TS.

Nguyễn Thị Bất. Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Hợp Hng, em xin
chọn chuyên đề thực tập: Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về
hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hng.
Nội dung của chuyên đề gồm ba phần sau đây:
Phần I: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Phần II: Thực trạng hoạt động tài chính của Công ty TNHH Hợp Hng.
Phần III: Các giải pháp khắc phục những mặt yếu kém về hoạt động tài
chính của Công ty TNHH Hợp Hng.

3
Phần I
Hoạt động tàI chính của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
I. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cùng với sự vận động của xu thế toàn
cầu hoá, dới tác động của các quy luật kinh tế, các doanh nghiệp không những
phải cạnh tranh một cách quyết liệt với những doanh nghiệp khác trong nớc mà
còn phải cạnh tranh một cách sòng phẳng với các doanh nghiệp nớc ngoài. Với
điều kiện nh vậy mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh
doanh phải đảm bảo thu bù chi và thực sự có lãi.
Trong cơ chế thị trờng, với t cách là chủ thể kinh tế độc lập , các doanh
nghiệp là nơi tạo ra của cải vật chất cho xã hội cần phải: sản xuất cái mà xã hội
cần chứ không phải cái mà mình có. Muốn đứng vững trên thị trờng các doanh
nghiệp cần phải quan tâm tới các vấn đề sau:
Doanh nghiệp sản xuất cái gì ?
Số lợng là bao nhiêu ?
4
Sản xuất cho ai ?
Toàn bộ sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra đợc thị trờng chấp nhận đến
mức độ nào ? cần phải sửa đổi, hoàn thiện hay loại bỏ gì cho phù hợp với cái mà

thị trờng đang cần ?
Đối thủ cạnh tranh là ai ?
Phơng thức sản xuất nh thế nào ?
Doanh nghiệp thu đợc cái gì ? thu đợc bao nhiêu ?...
Để tồn tại dới áp lực ngày càng lớn của quy luật cạnh tranh, sản phẩm của
doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh nghĩa là phải hội tụ đầy đủ hai yếu tố: Chất
lợng cao và giá thành hạ. Để đạt đợc mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp
cần có những quyết định về tổ chức hoạt động sản suất và vận hành quá trình trao
đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trờng xung quanh. Và sự bao quanh
đó là một môi trờng kinh tế xã hội phức tạp và luôn biến động đợc gọi chung
là thị trờng. Vì thị trờng là biểu hiện thu gọn của quá trình điều hoà giữa sản xuất
với tiêu dùng, giữa những tiềm năng về lao động vật t, tiền vốn với việc sử dụng
chúng bằng sự điều chỉnh của giá cả và quan hệ cung cầu Vì thế, cơ chế thị
trờng gắn liền với các nhân tố cố hữu của nó nh giá cả, quan hệ cung cầu, chu kỳ
kinh tế Tất cả các nhân tố đó vận động d ới sự chi phối của các quy luật thị tr-
ờng trong môi trờng cạnh tranh. Cơ chế này có những đặc trng cơ bản: Quan hệ
cung cầu điều tiết sử dụng tiềm năng, mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy tăng trởng, các
quan hệ kinh tế đợc tiền tệ hoá, doanh nghiệp trở thành thực thể sống trong cơ chế
thị trờng, thị trờng trong nớc hoà nhập với thị trờng quốc tế Với bản chất trên,
thị trờng có vai trò tích cực trong việc điều tiết sản xuất, điều tiết huy động các
tiềm năng Tuy nhiên, thị tr ờng cũng chứa đựng trong mình những khuyết tật
bẩm sinh nh tự phát, khủng hoảng, cạnh tranh, phá sản Theo yêu cầu quản lý
và đặc điểm của cơ chế thị trờng, việc phân tích sản xuất phải đợc kết hợp giữa
phân tích kết quả sản xuất với sử dụng tiềm năng, gắn phân tích kết quả chung
của sản xuất với sự thích ứng với nhu cầu thị trờng ( qua doanh số bán hay giá trị
hàng hoá thực hiện), với sử dụng vốn ( qua điểm hoà vốn) và gắn với những yêu
5
cầu cụ thể về chất lợng và tính trọn bộ của sản phẩm ( dịch vụ), về chu kỳ kinh
doanh trong quan hệ với chu kỳ sống của sản phẩm.:
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ mặt khác doanh nghiệp là

đối tợng quản lý của Nhà nớc cho nên những chính sách thắt chặt hay nới lỏng
hoạt động của doanh nghiệp đợc điều chỉnh bằng luật pháp và các văn bản quy
phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay doanh nghiệp còn phải dự tính đợc khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài
chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Doanh nghiệp, với sức ép của thị
trờng cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lợc trọng cung cổ điển sang chiến lợc
trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lợng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, về chất
lợng dịch vụ ngày càng cao, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp
phải thờng xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh
có hiệu quả và chất lợng cao.
Doanh nghiệp thờng phải đáp ứng đợc đòi hỏi của các đối tác về mức vốn
chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể
tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải tiến hành cải thiện phơng thức quản lý các hoạt
động tà chính trong Công ty của mình, đánh giá đúng đắn sự quan trọng giữa các
chỉ tiêu kinh tế, giữa các mối liên hệ của các chỉ tiêu với nhau. Từ phân tích trên
doanh nghiệp có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân bao gồm:
1/. Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hoá
Trong cơ chế của nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp không còn là một cấp
quản lý chỉ biết chấp hành và sản xuất theo lệnh của cấp trên mà là một chủ thể
sản xuất hàng hoá trong khuôn khổ pháp luật, có quyền quyết định và chịu trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2/. Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế bình đẳng trớc pháp luật.
Trớc pháp luật, doanh nghiệp đợc xem là một chủ thể có đầy đủ t cách pháp
nhân riêng biệt với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Và mọi doanh nghiệp, dù là
doanh nghiệp Nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân, là Công ty trách nhiệm hữu hạn
hay Công ty hợp danh đều đ ợc đối xử nh nhau.
6
3./ Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế quốc
dân.

Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất mà mỗi doanh nghiệp chỉ
là một tế bào, một mắc xích. Trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc tạo ra môi tr-
ờng thuận lợi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong khuôn khổ của một hệ
thống pháp luật nhằm đảm bảo cho sự tự do ấy tạo thành sức mạnh kinh tế chung
của cả nớc. Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động theo pháp luật và đảm bảo
sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích chung của nền kinh tế
quốc dân.
4/. Doanh nghiệp là một tổ chức xã hội.
Doanh nghiệp trớc hết là một tập hợp những con ngời gắn bó với nhau,
cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu chung đã định.
Ngoài việc phải chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bồi dỡng và nâng cao trình
độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn công nhân viên chức, doanh nghiệp
còn có trách nhiệm làm tốt các vấn đề xã hội nh bảo vệ môi trờng, giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ đối với xã hội. Làm tốt các
vấn đề xã hội cũng là một động lực quan trọng bảo đảm sự phát triển có hiệu quả
cao về mặt kinh tế xã hội của doanh nghiệp trong hiện tại và tơng lai.
II Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr ờng
II.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để một doanh nghiệp đợc thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp đợc biểu
hiện bằng tiền đợc vận động với mục đích sinh lời trong quá trình vận động vốn
tiền tệ từ điểm xuất phát ra đi rồi quay trở lại điểm xuất phát và nó lớn lên sau
một chu kỳ vận động nó. Trong quá trình vận động vốn nó thờng thay đổi hình
thái và nhờ đó tạo ra khả năng sinh lời.
Trên thực tế có ba hình thái vận động của vốn:
T T

;
T H T


;
7
T H SX H

T

Vì vậy, quản lý vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quản lý nguồn vốn chủ yếu đến các hình
thức huy động vốn.
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu
và Vốn đi vay; mỗi bộ phận này đợc cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau
tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các
doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các
nhân tố nh:
Trạng thái của nền kinh tế
Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý
Chiến lợc phát triển và chiến lợc đầu t của doanh nghiệp
Thái độ của chủ doanh nghiệp
Chính sách thuế
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp
có thể có các phơng thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị tr-
ờng, các phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp đợc đa dạng hoá nhằm khai
thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt
Nam, do thị trờng tài chính cha phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có
những nét đặc trng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trờng
tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn
vào kinh doanh. Cụ thể các phơng thức huy động vốn mà các doanh nghiệp có thể
sử dụng.

* Đối với doanh nghiệp Nhà nớc vốn chủ sở hữu do Nhà nớc cấp phát Nhà
nớc đại diện cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
8
* Đối với Công ty cổ phần và các doanh nghiệp t nhân với các chủ sở hữu
khác nhau. Trớc hết là
1 - Đóng góp cổ phần các nhà đầu t
2 - Lãi kinh doanh của doanh nghiệp đợc giữ lại để tham gia vào việc bổ
xung vốn lu động
3 - Vốn cố định hay gọi là lợi nhuận phân chia
4 Giá trị chênh lệch của TSCĐ đợc đánh giá lại theo lệnh của Nhà nớc.
5 Các quỹ dự trữ và quỹ khen thởng phúc lợi
6 Chênh lệch tỷ giá
7 Nguồn đi vay: Đa số các doanh nghiệp phải đi vay để hoạt động sản
xuất chiếm 30 % đến 40% vốn lu động của doanh nghiệp. Nguồn vốn đi vay đợc
hình thành từ các nguồn sau:
+ Vay ngân hàng thơng mại
+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ( trái phiếu công ty).
+ Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu
+ Tín dụng thơng mại trong kinh doanh
II.2. Hoạt động sử dụng vốn
Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà cơ cấu sử dụng vốn kinh doanh khác nhau
VD: Kinh doanh tiền tệ vốn kinh doanh đợc sử dụng
50% - TSCĐ
50% - TSLĐ
Đối với doanh nghiệp thơng mại chủ yếu đem vốn vào dự trữ hàng hoá.
Đối với nhà kinh doanh sản xuất vốn đợc sử dụng theo cơ cấu ba thành phần
Vốn cố định
Vốn lu động
Vốn đầu t tài chính
9

II.2.1. Hoạt động sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định của doanh nghiệp là gì ? Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
TSCĐ mà TSCĐ là t liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất thời gian sử
dụng dài. Do đó ngời ta phân bổ vốn này vào giá trị sản phẩm dới hình thức khấu
hao.
Mặt khác TSCĐ đợc chia ra làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
Tài sản cố định hữu hình là tài sản cố định có vật chất hình thái cụ thể nh :
Nhà xởng, máy móc,đất đai, phơng tiện vận tải các loại thiết bị từ 5 triệu đồng trở
lên.
TSCĐ vô hình là những TS không có hình thái vật chất cụ thể nhng nó có
giá trị và giá trị đó là những tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí bằng
phát minh sáng chế, chi phí lợi thế doanh nghiệp nh nhãn mác hàng hoá, thơng
hiệu, nhãn hiệu.
Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong năm số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp nó quyết định tốc độ tăng trởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh. Vì vậy phải thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn cố định bằng các
biện pháp sau:
1 - Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo định kỳ một cách chính xác. Để
khấu hao hợp lý hoặc thanh lý một cách đúng đắn.
2 Phải lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp nhằm rút ngắn thời gian
thu hồi vốn cố định đợc coi là một xu hớng phổ biến chống lại sự hao mòn vô
hình do mất giá.
3 Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ, tận
dụng tối đa công suất máy móc giảm thời gian tác nghiệp. Hợp lý hoá dây chuyền
công nghệ, thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy trì bảo dỡng máy móc. áp dụng
khuyến khích vật chất đối với ngời quản lý và sử dụng TSCĐ.
10
4 Xử lý thanh lý các máy móc mua bảo hiểm TS để đề phòng rủi ro cháy
nổ sử dụng vốn linh hoạt khấu hao, ( mua những bộ phận quan trọng không tự chế

đợc). Còn tự chế các bộ phận không quan trọng để giảm nguyên giá TSCĐ
II.2.2 Hoạt động sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
bao gồm hai bộ phận:
TSLĐ trong sản xuất
TSLĐ trong lu thông
Đặc điểm luôn thay đổi hình thái khi tham gia quá trình sản xuất và giá trị
TSLĐ đợc chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thu và một chu kỳ
vận động TSLĐ đợc trải qua ba giai đoạn dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
Biện pháp sử dụng vốn lu động nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh
doanh.
* Phải xác định số vốn lu động cần thiết trong kỳ kinh doanh nhằm tránh ứ
đọng vốn và phải đẩy nhanh sự luân chuyển vốn. VD ở khâu dự trữ nên dự trữ vừa
phải đủ mức cho sản xuất. ở khâu sản xuất nâng cao sản xuất của máy móc giảm
thời gian tác nghiệp máy móc, sử dụng vốn tối đa công suất máy. ở khâu tiêu thụ
phải đẩy mạnh bán hàng chống tình trạng ứ đọng vốn nhiều.
* Phải khai thác triệt để vốn bên trong và bên ngoài và phải tính đủ lãi suất
của các loại vốn.
* Đảm bảo sức mua hàng hoá ở khâu tiêu thụ, không bị giảm sút, xử lý kịp
thời hàng hoá kém.
* Phân bổ khấu hao hợp lý vào giá thành
* Phân tích tình hình sử dụng vốn lu động
Trong đó: - Vòng quay vốn
- Hiệu suất sử dụng vốn vay
Vòng quay vốn = Tổng thu nhập/Vốn lu động bình quân
11
Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng d Nợ/Tổng thu nhập
II.2.3 Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nên kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay
không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp tạo ra đợc lợi nhuận hay không.

Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn
quan trọng để doanh nghiệp tái đầu t mở rộng sản xuất.
Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là phân phối lợi
nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu t mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, khuyến khích ngời lao động nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đợc sử dụng một phần
để chia lãi cổ phần, phần còn lại là lợi nhuận không chia. Tỷ lệ phần lợi nhuận
chia lãi và lợi nhuận không chia tuỳ thuộc vào chính sách của Nhà nớc (đối với
doanh nghiệp Nhà nớc) hay chính sách cổ tức, cổ phần của đại hội cỏ đông ( đối
với các doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh nghiệp trong tong thời kỳ nhất định.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam, lợi nhuận sau thuế, sau khi
nộp phạt và các khoản khác nếu có, đợc trích lập các quỹ của doanh nghiệp nh
qũy đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm,
quỹ khen thởng và phúc lợi.
Các quỹ của doanh nghiệp đợc phân phối thành:
* Quỹ đầu t phát triển: Qũy này đợc sử dụng vào các mục đích sau:
Đầu t mở rộng và phát triển kinh doanh
Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp
Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.
Bổ sung vốn lu động
12
Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu
Trích nộp cấp trên ( nếu có)
Quỹ dự phòng tài chính: Dùng để bù đắp khoản chênh lệch từ những tổn
thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, những rủi ro trong kinh
doanh không đợc tính trong giá thành và đền bù của cơ quan bảo hiểm. Trích nộp

quỹ dự phòng tài chính của Tổng công ty ( nếu là thành viên của Tổng công ty)
theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định hàng năm và đợc sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên theo cơ chế quản lý tài chính
của Tổng công ty.
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: Dùng để trợ cấp cho ngời lao động
có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất việc làm và chi
cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho ngời lao động do thay đổi công
nghệ hoặc chuyển sang việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động
nữ của doanh nghiệp.
Quỹ Phúc lợi
Dùng để đầu t xây dung hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dung các công
trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu t xây dựng các công trình
phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận;
chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của
tập thể công nhân viên doanh nghiệp; đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội ( các hoạt
động từ thiện, phúc lợi xã hội công cộng); trợ cấp khó khăn thờng xuyên, đột xuất
cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
Qũy khen thởng dùng để thởng cuối năm hoặc thởng thờng kỳ cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thởng do Hội đồng quản trị, Giám đốc
quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác và mức lơng cơ bản
của mỗi cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
II.3. Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh ( hoặc vai trò của hoạt động tài chính của doanh nghiệp)
13
Xuất phát từ tài chính doanh nghiệp là một hệ thống nhất các luồng giá trị
các luồng vận động của tài chính trong các nguồn tạo lập hoặc sử dụng quỹ tiền tệ
và vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn
khổ của pháp luật. Một trong những mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh nh:
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc bao gồm:

* Quan hệ cấp phát vốn ( đối với xí nghiệp quốc doanh)
* Quan hệ về nộp thuế, phí, và lệ phí đối với Nhà nớc
* Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng
Quan hệ mua bán vật t hàng hoá
Các loại vật t kỹ thuật
Quan hệ mua bán sản phẩm đợc sản xuất ra
Quan hệ quảng cáo tiếp thị và thanh toán
* Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận phân phối cổ tức
Phân phối lợi nhuận để bổ xung vào vốn cố định và vốn lu động
Xác lập các quỹ nh quỹ đề phòng rủi ro ( đợc trích 10% trong lợi nhuận
dòng).
Còn quỹ khác nh khen thởng phúc lợi thực hiện điều hoà vốn trong nội bộ
tổng công ty nh công ty mẹ và công ty con
Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu đầu t phát triển doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn
Đánh thuế trên vốn
Hàng năm không đợc định mức lại phần vốn
Mặt khác đối với các doanh nghiệp t nhân nh công ty cổ phần, công ty
TNHH do các thành viên đóng góp nếu thiếu đi vay ngân hàng và tự chịu trách
14
nhiệm tài chính phải biết huy động vốn từ trong nội lực và huy động vốn từ bên
ngoài nh đi vay để đáp ứng nhu cầu kế hoạch sản xuất và tự chịu trách nhiệm về
tiêu thụ sản phẩm và các chỉ tiêu khác nh về nộp thuế đối với Nhà nớc
Tài chính doanh nghiệp có vai trò sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu
quả. Cơ chế thị trờng là cơ chế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh và có lợi nhuận cao. Vì vậy Tài chính doanh nghiệp quản lý chặt
chẽ thu và chi tài chính của mình với mục tiêu tiết kiệm các chi phí để hạ giá
thành sản phẩm để có giá bán cạnh tranh và tổng doanh thu của doanh nghiệp

phải lớn hơn tổng chi phí để có lợi nhuận cao.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh điều đó biểu hiện ở chỗ các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp luôn
phải dự đoán số vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất năm sau tăng hơn năm
trớc. Vì vậy họ phải tạo ra sức mua hợp lý của doanh nghiệp đó là cách thu hút
vốn đầu t lao động vật t và dịch vụ.
Ví dụ: Doanh nghiệp phải phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất
Bằng việc xây dựng giá mua, giá bán hợp lý Tài chính doanh nghiệp
có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh làm cho vốn quay vòng nhanh và hệ
số sinh lời của vốn đợc nâng cao.
15
Phần II
Thực trạng hoạt động tàI chính
của Công ty TNHH Hợp Hng
I. Khái quát về Công ty TNHH Hợp Hng
1- Vị trí trụ sở của Công ty
Tên Công ty : Công ty TNHH Hợp Hng
Mẫu số B01/ DNN (Ban hành theo QĐ số 144/ 2001/ QĐ-BTC ngày 21 tháng
12 năm 2001 của Bộ Tài chính )
Địa chỉ : Số 45/228 Lê Trọng Tấn Thanh Xuân Hà Nội
Tel : 045654625 Fax : (84-4)5656242

2- Nhân sự của Công ty
* Giám đốc : Lê Quang Huy
Trình độ : Đại học
Tuổi : 30
* Kế toán trởng : Lê Trần Nghĩa
16
Trình độ : đại học

Tuổi : 30
* Kế toán viên kiêm văn th: Nguyễn Thùy Dung
Trình độ : Đại học
Tuổi : 28
* Số lợng nhân viên còn lại : 9
Tổng số nhân viên của Công ty là : 12.
3- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp
- Buôn bán, lắp đặt sửa chữa, bảo dỡng hệ thống điều hòa không khí,
thông gió công nghiệp, điện nớc, điện tử, tin học tự động hóa.
- Dịch vụ vận tải
4. Những điều kiện thuận lợi của môi trờng kinh doanh
+ Trụ sở Công ty nằm trên mặt đờng của đờng Lê Trọng Tấn đi vào khu đô
thị mới Định Công, đây là khu đô thị mới đi vào sử dụng từ năm 2000. Chứng tỏ
là khu đô thị mới có dân sinh sống nên bối cảnh ở đây có nhu cầu cao về các lĩnh
vực mà Công ty Hợp Hng kinh doanh, trong đó có các khách hàng đang có nhu
cầu, các khách hàng tiềm năng khá lớn, vì xung quanh là cả khu đất còn rất nhiều
cha xây dựng, và mức độ nhu cầu của khách hàng ở mức Công ty có thể đáp ứng
đợc trong khả năng của Công ty cho nên ban giám đốc chọn địa điểm này là sự
chọn lựa sáng suốt.
+ Công ty đợc thành lập vào năm 2001, lúc đó bối cảnh tại địa phơng đặt
trụ sở,và bối cảnh xã hội thì tốt vì lúc này nhu cầu về các lĩnh vực mà Công ty
kinh doanh là cao, do nhu cầu về nhà ở, nhu cầu về t liệu công nghiệp điện tử cao
vì đời sống nhân dân đang tăng cao.
17
Mặc dù bối cảnh khu vực Đông Nam á vừa mới trải qua cơn bão tiền tệ,
theo tôi trong bối cảnh vừa trải qua cơn bão tiền tệ thì nhu cầu xây dựng cơ sở hạ
tầng là thấp tuy nhiên ở Hà Nội thì không thấp và nhất là tại chính địa phơng
Công ty đặt trụ sở.

Vậy đó là sự quyết định đúng đắn của phía Công ty
II. Thực trạng tài chính của Công ty TNHH Hợp Hng
1. Thực trạng tiềm lực về vốn của Công ty.
1.1. Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp ( Quy mô vốn sử dụng trong kỳ )
Năm 2003
Bảng cân đối kế toán
Năm 2003
TT Tài sản

số Số đầu năm số cuối kỳ
Chênh lệch
I
TàI sản Lu động và đầu t ngắn hạn
100 981,556,752
978,221,
393
-3.335.359
1
Tiền mặt tại quỹ 110 695,499,431
402,638,
876
-292.860.555
2
Tiền gửi ngân hàng 111 196,257,661
564,711,
217
+368.453.556
3
Đầu t tài chính ngắn hạn 112
4

Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu
t ngắn hạn 113
5
Phải thu của khách hàng 114 71,533,426
10,871,
300
-60.662.126
6
Các khoản phải thu khác 115
7
Dự phòng phải thu khó đòi 116
8
Thuế GTGT đợc khấu trừ 117
9
Hàng tồn kho 118 18,266,234 -18.266.234
10
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 119
11
Tài sản lu động khác 120
II
TàI sản cố định và đầu t dàI hạn
200 52,123,920
37,229,
610
-14.894.310
1
Tài sản cố định và đầu t dài hạn 210 52,123,920
37,229,
610
-14.894.310


- Nguyên giá 211 64,271,000
80,690,
480
+16.419.480

- Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (12,147,080)
(43,460,
870)
(+31.313.790)
18
2
Các khoản đầu t tài chính dài hạn 213
3
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t
dài hạn 214
4
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 215
5
Chi phí trả trớc dài hạn 216

Cộng TàI sản ( 250 = 100 + 200)
250 1,033,680,672
1,015,451,
003
-18.229.669
tt Nguồn vốn

số Số đầu năm Số cuối kỳ
I

Nợ phảI trả
300 69,403,013
14,131,
155
-55..271.858
1
Nợ ngắn hạn 310 69,403,013 -69.403.013

- Vay ngắn hạn 311

- Phải trả ngời bán 312 58,849,034 -58.849.034

- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc 312 10,553,797
14,131,
155
+3.577.358

- Phải trả công nhân viên 313

- Các khoản phải trả ngắn hạn khác 314
2
Nợ dài hạn 315

- Vay dài hạn 316

- Nợ dài hạn khác 317
II
Nguồn vốn chủ sở hữu
400 964,277,659
1,001,319,

848
+37.042.189
1
Nguồn vốn kinh doanh 410 1,000,000,000
1,000,000,
000
-

- Vốn góp 411 1,000,000,000
1,000,000,
000
-

- Thặng d vốn 412

- Vốn khác 413
2
Lợi nhuận luỹ kế 414
3
Cổ phiếu mua lại 415
4
Chênh lệch tỷ giá 416
5
Các quỹ của doanh nghiệp 417

Trong đó:
- Quỹ khen thởng và phúc lợi
418
6
Lợi nhuận cha phân phối 419 (35,722,341)

1,319,
848
-34.402.493

Cộng nguồn vốn ( 430 = 300+400)
430 1,033,680,672
1,015,451,
003
-18.229.669
Từ bảng cân đối kế toán của năm 2003 :
Năm 2003 tổng vốn đem hoạt động sản xuất kinh doanh là: 1.033.680.672
VNĐ. Và qua bảng cân đối cho phép ta có thể đánh giá mối quan hệ của các yếu
tố ảnh hởng đến tính cân đối, đến tài sản và nguồn vốn ở doanh nghiệp Hợp Hng.
* Tổng tài sản và nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu năm giảm 18.229.669
đ. Các nhân tố ảnh hởng đến mức độ giảm này nh sau:
19
+ Xét về mặt tài sản: Chủ yếu giảm do Quỹ tiền mặt giảm 292.860.555 đ
và sau đó là phải thu của khách hàng còn nợ đọng là 60.662.126 đ kế tiếp là tăng
hao mòn TSCĐ lên 31.313.790 đ, hàng tồn kho giảm do ứ đọng trong kho còn
nguyên là 18.266.234 đ, tài sản cố định và đầu t dài hạn giảm là 14.894.310 đ
+ Xét về mặt nguồn vốn: Chủ yếu giảm do Nợ ngắn hạn giảm 69.403.013
đ, và Phải trả cho ngời bán là 58.849.034 đ, Nguồn vốn kinh doanh không đổi,
Lợi nhuận cha phân phối giảm là 34.402.493 đ.
* Tình hình trên cho phép ta kết luận: Trong kỳ doanh nghiệp Hợp Hng đã
giảm Phải thu của khách hàng cha thu đợc còn lớn, hàng tồn ứ trong kho rất
nhiều, tài sản cố định giảm,và giảm vay Nợ ngắn hạn. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong kỳ nhng
do doanh nghiệp mới thành lập điều đó sẽ là một trong những khó khăn lớn của
doanh nghiệp, và chính sự khó khăn đó đã mang lại hậu quả yếu kém lỗ vốn với
số tiền là 34.420.492 đ.

Năm 2004
Bảng cân đối kế toán
Năm 2004
TT TàI sản

số Số đầu năm số cuối kỳ
Chênh lệch
I TàI sản lu động và đầu t ngắn hạn
100 978.221.393 945.127.840
- 33.093.553
1
Tiền mặt tại quỹ 110 402.638.876 918.593.458 +515.954.582
2
Tiền gửi ngân hàng 111 564.711.217 579.432 - 564.131.785
3
Đầu t tài chính ngắn hạn 112
4
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t
ngắn hạn 113
5
Phải thu của khách hàng 114 10.871.300 25.854.950 +14.983.650
6
Các khoản phảI thu khác 115
7
Dự phòng phải thu khó đòi 116
8
Thuế GTGT đợc khấu trừ 117
9
Hàng tồn kho 118
10

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 119
11
TàI sản lu động khác 120
II
TàI sản cố định và đầu t dàI hạn
200 37.229.610 12.622.474
-24.607.136
1
TàI sản cố định và đầu t dài hạn 210 37..229.610 9.031.474 - 28.198.136

- Nguyên giá 211 80.690.480 80.690.480 -
20

- Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (43.410.870) (71.659.006) (28.248.136)
2
Các khoản đầu t tàI chính dài hạn 213
3
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t dài
hạn 214
4
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 215 3.591.000 +3.591.000
5
Chi phí trả trớc dài hạn 216

Cộng TàI sản ( 250 = 100 + 200)
250 1.015.451.003 957.650.314
- 57.800.689
tt Nguồn vốn

số

I
Nợ phảI trả
300 14.131.155 (22.621.236)
-8.490.081
1
Nợ ngắn hạn 310

- Vay ngắn hạn 311

- Phải trả ngời bán 312

- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc 312

- Phải trả công nhân viên 313

- Các khoản phải trả ngắn hạn khác 314
2
Nợ dài hạn 315

- Vay dài hạn 316

- Nợ dài hạn khác 317
II
Nguồn vốn chủ sở hữu
400 1.001.319.848 980.271.550
- 21.048.298
1
Nguồn vốn kinh doanh 410 1.000.000.000 1.000.000.000 -

- Vốn góp 411


- Thặng d vốn 412

- Vốn khác 413
2
Lợi nhuận luỹ kế 414
3
Cổ phiếu mua lại 415
4
Chênh lệch tỷ giá 416
5
Các quỹ của doanh nghiệp 417

Trong đó:

- Quỹ khen thởng và phúc lợi
418
6
Lợi nhuận cha phân phối 419 1.319.848 (19.728.450) -18.408.602

Cộng nguồn vốn ( 430 = 300+400)
430 1.015.451.003 957.650.314
- 57.800.689
Từ bảng cân đối kế toán của năm 2004 :
Năm 2004 tổng vốn đem hoạt động sản xuất kinh doanh là:1.015.451.003
VNĐ. Và qua bảng cân đối cho phép ta có thể đánh giá mối quan hệ của các yếu
tố ảnh hởng đến tính cân đối, đến tài sản và nguồn vốn ở doanh nghiệp Hợp Hng.
*Tổng tài sản và nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu năm giảm 57.800.689
đ. Các nhân tố ảnh hởng đến mức độ giảm này nh sau:
21

+ Xét về mặt tài sản: Chủ yếu giảm do TSCĐ và ĐTNH giảm là
33.093.553 đ và TSCĐ và ĐTDH giảm 28.198.136 đ, và sau đó là tăng chi phí
xây dựng cơ bản dở dang tăng 3.591.000 đ , phải thu của khách hàng tăng là
14.983.650 đ kế tiếp là tài sản cố định không đổi.
+ Xét về mặt nguồn vốn: Chủ yếu giảm do nguồn vốn chủ sở hữu giảm
21.048.298 đ, Nợ, Lợi nhuận cha phân phối giảm là 18.408.602 đ. Nguồn vốn
kinh doanh không đổi.
* Tình hình trên cho phép ta kết luận: Trong kỳ doanh nghiệp Hợp Hng đã
giảm TSCĐ và ĐTNH, và TSCĐ và ĐTDH, tài sản cố định giữ nguyên mức đầu
năm, tăng chi phí xây dựng kinh doanh dở dang. Kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong kỳ nhng do
doanh nghiệp mới thành lập điều đó sẽ là một trong những khó khăn lớn của
doanh nghiệp, và chính sự khó khăn đó đã mang lại hậu quả yếu kém lỗ vốn với
số tiền là 18.408.602 đ.
Từ hai kết luận trên của năm 2003 và năm 2004 thì cơ cấu vốn của
doanh nghiệp Hợp Hng cho ta biết:
Năm 2003: thì thấy cả TSCĐ và đầu t dài hạn là 52.123.920 VNĐ thực tế
không có đầu t dài hạn vào sản xuất kinh doanh. Vậy chứng tỏ Công ty này không
có chiến lợc đầu t dài hạn. Vì vậy không có cơ sở để dự toán vốn đầu t dài hạn
trong năm 2003.
Năm 2004: thì thấy không có khoản đầu t tài chính dài hạn. Vậy không có
chiến lợc đầu t dài hạn.
Nhận xét về nguồn vốn năm 2004 thì thấy từ bảng cân đối kế toán nh sau:
+ Nợ là 14.131.155 VNĐ theo tôi đối với một Công ty mới thành lập mà nợ
quá ít thì không tận dụng hết u điểm của nợ và chứng tỏ không muốn vay nợ để
mở rộng kinh doanh. Vậy chứng tỏ khả năng tận dụng cơ hội kinh doanh cha linh
hoạt cha rộng.
+ VCSH là 1.001.319.848 đ chiếm tỉ lệ quá lớn > 90% tổng vốn kinh doanh
vậy chứng tỏ tiềm lực tài chính Công ty là tốt nhng nhìn và so sánh sự phân bổ
22

nguồn vốn vào các hạng mục đầu t và các lĩnh vực kinh doanh thì thấy không có
sự phân bổ nào cho từng lĩnh vực kinh doanh vậy làm sao mà vạch ra chiến lợc
kinh doanh cho từng lĩnh vực, vậy làm sao có mục tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực
kinh doanh. Từ đó tôi cho rằng hoạt động quản lý tài chính rất kém không hiệu
quả.
+ Nhận xét về nguồn vốn năm 2003 t liệu từ bảng cân đối kế toán
+ Vốn nợ là 69.403.013 VNĐ là con số nhỏ mà nhìn vào cơ cấu thì thấy
chủ yếu là phải trả ngời bán ( 58.849.034 VNĐ) vậy chứng tỏ Công ty không
phải trả nợ nhiều chứng tỏ hoạt động kinh doanh không phải là mạnh và hoạt
động tài chính ít
+ VCSH là 964.277.659 VNĐ và tôi thấy không có sự phân bổ từ các
nguồn tạo vốn mà chỉ đơn thuần là vốn góp là chủ yếu còn bên cạnh đó chỉ có
35722341 là LN cha phân phối đợc góp vào vốn để kinh doanh .
Nh vậy: Nguồn vốn đầu t mà Công ty tạo ra chủ yếu từ VCSH .
1.2. Khả năng bảo đảm về tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần tính ra và so sánh chỉ tiêu Tỉ suất
lợi nhuận.
Tỉ suất lợi nhuận = Nguồn vốn chủ sở hữu (loại B, nguồn vốn)/Tổng số nguồn vốn
Năm 2003
Tỉ suất tài trợ đầu năm = 0.933 ( 964.277.659/1.033.680.672)
Tỉ suất tài trợ cuối năm = 0.986 ( 1.001.319.848/1.015.451.003)
Tỉ suất tài trợ cuối năm lớn hơn tỉ suất tài trợ đầu năm này đã chứng tỏ mức
độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp năm 2003 bởi vì hầu hết tài sản mà
doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng số vốn của mình.
Năm 2004
23
Tỉ suất tài trợ đầu năm = 0.986 ( 1.001.319.848/1.015.451.003)

Tỉ suất tài trợ cuối năm = 1.024 ( 980.271.550/957.650.314)
Tỉ suất tài trợ cuối năm lớn hơn tỉ suất tài trợ đầu năm này đã chứng tỏ mức
độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp năm 2004. Bởi vì hầu hết tài sản mà
doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng số vốn của mình.
1.3. Khả năng thanh toán về tài chính của doanh nghiệp
Tỉ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn) = Tổng số tài sản lu động
( loại A, tài sản)/Tổng số nợ ngắn hạn ( loại A, mục I, nguồn vốn)
Năm 2003:
Tỉ suất thanh toán hiện hành đầu năm = 14.143 ( 981.556.752/69.403.013)
Tỉ suất thanh toán hiện hành cuối năm = 0 ( 978.221.393/0)
Kết quả trên cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn ( phảI thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh) của doanh nghiệp. Song tỉ suất này đầu năm lớn hơn 1 rất nhiều và cuối
năm kết quả khả năng không xác định chứng tỏ tình hình tàI chính của doanh
nghiệp không bình thờng, không ổn định hoặc không khả quan .
Năm 2004:
Tỉ suất thanh toán hiện hành đầu năm = 0 ( 978.221.393/0)
Tỉ suất thanh toán hiện hành cuối năm = 0 ( 945.127.840/0)
Kết quả cho thấy tỉ suất thanh toán hiện hành đầu năm và cuối năm là
không xác định cho chúng ta cha thể khẳng định cụ thể về tình hình tài chính của
doanh nghiệp có thật sự tốt hay không có khả quan hay không. Bởi doanh nghiệp
mới hoạt động.
1.4. Tỉ suất t hanh toán vốn l u động (Khả năng chuyển đổi thành tiền của
TSLĐ của doanh nghiệp
Tỉ suất thanh toán vốn lu động = Tổng vốn bằng tiền/ Tổng TSCĐ
24
Năm 2003:
Đầu năm = 0.909 (891.757.092/981.556.752)
Cuối năm = 0.989 (967.350.093/978.221.393)
Kết quả năm 2003 của chỉ tiêu này > 0.5 đã phản ánh khả năng chuyển đổi

thành tiền của TSLĐ đều không tốt vì doanh nghiệp ứ đọng vốn nhiều.
Năm 2004:
Đầu năm = 0.989 (967.350.093/978.221.393)
Cuối năm = 0.973 (919.172.890/945.027.840)
Kết quả năm 2004 của chỉ tiêu này > 0.5 đã phản ánh khả năng chuyển đổi
thành tiền của TSLĐ đều không tốt vì doanh nghiệp thiếu tiền để thanh toán.
Từ 2 năm 2003 & 2004 cho thấy đơn vị không đủ tiền để thanh toán.
1.5. Tỉ suất t hanh toán tức thời (Khả năng vòng quay tiền hay hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp
Tỉ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số nợ ngắn hạn
Năm 2003:
Tỉ suất thanh toán tức thời = 12,849 ( 891.757.092/69.403.013)
Tỉ suất thanh toán tức thời = 0 ( 967.350.093/0)
Năm 2004:
Tỉ suất thanh toán tức thời = 0 ( 967.350.093/0)
Tỉ suất thanh toán tức thời = 0 ( 919.172.890/0)
Thực tế cho thấy đầu năm 2003 tỉ suất thanh toán > 0,5 thì tình hình thanh
toán tơng đối khả quan và vì tỉ suất bằng 12,849 >0,5 rất nhiều nên đã cho biết
tình hình vốn bằng tiền của đầu năm 2003 quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn. Song cuối năm 2003 và cả năm 2004 tỉ suất thanh
toán < 0,5 và kết hợp với chỉ tiêu Tỷ suất thanh toán của vốn lu động, cho thấy
mặc dù doanh nghiệp đầu năm 2003 có khả năng thanh toán các khoản nợ hiện
hành khá cao (đến hạn, quá hạn) do lợng tiền cuối năm 2003 và cả năm 2004 đều
25

×