ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN VIỆT THẮNG
XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TRA
ĐỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU VÀ TRIỂN KHAI
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KH&CN)
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN VIỆT THẮNG
XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TRA
ĐỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KH&CN)
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60.34.72
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN HẢI
HÀ NỘI - 2009
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
PHẦN MỞ ĐẦU 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 7
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu 7
4.2. Khách thể nghiên cứu 7
4.3. Thời gian nghiên cứu 8
4.4. Phạm vi nghiên cứu 8
5. Mẫu khảo sát 8
6. Câu hỏi nghiên cứu 9
7. Giả thuyết nghiên cứu 9
8. Luận cứ chứng minh luận điểm 10
8.1. Luận cứ lý thuyết 10
8.2. Luận cứ thực tế 11
9. Phƣơng pháp nghiên cứu 11
10. Cấu trúc của luận văn 12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
VÀ TRIỂN KHAI 13
1.1. Khái niệm tổ chức nghiên cứu và triển khai 13
1.1.1. Khái niệm nghiên cứu và triển khai 13
1.1.2. Khái niệm tổ chức 14
1.1.3.Tổ chức nghiên cứu và triển khai 16
1.1.4. Các loại hình tổ chức nghiên cứu và triển khai 17
1.1.5. Nhiệm vụ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai 18
1.1.6. Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của các tổ chức NC&TK 18
1.2. Khái niệm kiểm tra 19
1.2.1. Kiểm tra là một trong những chức năng của quy trình quản lý 19
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của kiểm tra 20
1.2.3. Phân loại kiểm tra 21
1.3. Khái niệm quy trình kiểm tra 24
1.3.1. Quy trình kiểm tra cơ bản 24
1.3.2. Quy trình kiểm tra chi tiết 28
1.3.3. Phương pháp kiểm tra 28
1.4. Kiểm tra các tổ chức NC&TK 30
1.4.1. Các cơ quan kiểm tra tổ chức NC&TK 30
1.4.2. Đặc điểm của việc kiểm tra các tổ chức NC&TK 32
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM
TRA CÁC TỔ CHỨC NC&TK 33
2
2.1. Chủ thể kiểm tra và đối tƣợng kiểm tra 33
2.1.1. Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN 33
2.1.2. Phân loại các tổ chức NC&TK: đối tượng của kiểm tra 34
2.1.3. Phân tích các tổ chức NC&TK theo các số liệu thống kê 35
2.2. Kết quả khảo sát và đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra các tổ chức
NC&TK 41
2.2.1. Công tác kiểm tra các tổ chức NC&TK từ năm 2005 đến năm 2008 41
2.2.2. Kết quả thu nhận qua thực tế kiểm tra các tổ chức NC&TK 43
2.2.3. Hiện trạng và nguyên nhân còn yếu của công tác kiểm tra 53
2.2.4. Bàn luận kết quả kiểm tra các tổ chức NC&TK 55
2.3. Kết quả phỏng vấn về thực trạng công tác kiểm tra các tổ chức NC&TK 56
2.3.1. Chọn mẫu và phương pháp phỏng vấn 57
2.3.2. Kết quả thu nhận qua phỏng vấn 57
2.3.3. Bàn luận kết quả phỏng vấn 58
Kết luận chƣơng 2 59
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TRA CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU VÀ TRIỂN KHAI 61
3.1. Quy trình chung để kiểm tra tổ chức NC&TK 61
3.1.1. Các yêu cầu chung để kiểm tra tổ chức NC&TK 61
3.1.2. Cơ quan xây dựng kế hoạch kiểm tra 63
3.1.3. Xây dựng các tiêu chí để kiểm tra tổ chức NC&TK 64
3.1.4. Phổ biến các tiêu chí kiểm tra 68
3.2. Xây dựng quy trình kiểm tra các tổ chức NC&TK 68
3.2.1. Các bước chuẩn bị kiểm tra các tổ chức NC&TK 68
3.2.2. Các bước tiến hành của quy trình kiểm tra tổ chức NC&TK 70
3.2.3. Kiểm tra đột xuất 72
3.3. Áp dụng quy trình kiểm tra trong thực tiễn các tổ chức NC&TK 72
3.3.1. Áp dụng quy trình kiểm tra trong thực tiễn đối với trường hợp không
phải áp dụng biện pháp điều chỉnh 73
3.3.2. Áp dụng quy trình kiểm tra trong thực tiễn đối với trường hợp phải áp
dụng biện pháp điều chỉnh 79
3.3.3. Áp dụng quy trình kiểm tra trong thực tiễn đối với trường hợp kiểm tra
đột xuất các tổ chức NC&TK 84
Kết luận chƣơng 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết đầy đủ
Từ viết tắt
1.
Khoa học và công nghệ
KH&CN
2.
Khoa học xã hội
KHXH
3.
Nghiên cứu và triển khai
NC&TK
4.
Chuyển giao công nghệ
CGCN
5.
Sản xuất - kinh doanh
SX-KD
6.
Kinh tế - xã hội
KT-XH
7.
Tổ chức thƣơng mại thế giới
WTO
8.
Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của
Liên hiệp quốc
UNESCO
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính đến năm 2009, các tổ chức nghiên cứu và triển khai (NC&TK) của
nƣớc ta đã có lịch sử phát triển 50 năm. Trong suốt chiều dài lịch sử của công cuộc
kháng chiến chống Mỹ cũng nhƣ những năm đầu xây dựng phát triển đất nƣớc, các
tổ chức NC&TK đã có những đóng góp nhất định. Các tổ chức này đã có mặt trong
các lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông, y dƣợc, xã
hội và nhân văn.
Tuy nhiên, tính đến năm 1990 về cơ bản nƣớc ta chỉ có các tổ chức NC&TK
thuộc Nhà nƣớc. Các cơ sở hạ tầng của các tổ chức NC&TK từ nhân lực, tài chính,
thiết bị, máy móc, nhà xƣởng, đất đai cho đến thông tin đều của Nhà nƣớc.
Lý luận về quản lý khoa học nói chung, quản lý các tổ chức NC&TK nói
riêng đƣợc phát triển mạnh những năm cuối của thập kỷ 80 của Thế kỷ XX. Các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
quản lý khoa học và công nghệ. Liên quan đến quản lý các tổ chức NC&TK có thể
nêu lên một số văn bản chủ yếu sau đây:
- Nghị định số 35/HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng ngày 28/01/1992 về công
tác quản lý KH&CN,
- Thông tƣ Liên bộ Bộ Khoa học, công nghệ và môi trƣờng, Ban tổ chức cán
bộ Chính phủ số 195/LB ngày 13/11/1992 về hƣớng dẫn đăng ký hoạt động của các
tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ.
- Luật KH&CN đã đƣợc Quốc hội khoá X thông qua ngày 8/6/2000 tại kỳ
họp lần thứ 7;
- Ngày 17/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2002/NĐ - CP quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật KH&CN;
- Ngày 24/8/2005, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tƣ
10/2005/TT - BKHCN về việc hƣớng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động
của tổ chức KH&CN.
5
- Nghị định số 115/2005/NĐ - CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập.
Trên đây là những văn bản cơ bản điều chỉnh hoạt động của các tổ chức
NC&TK cũng nhƣ điều chỉnh hành vi quản lý Nhà nƣớc đối với các tổ chức này.
Những điểm nổi bật về hoạt động và quản lý các tổ chức NC&TK đƣợc tóm tắt nhƣ
sau:
Thực hiện xã hội hoá các hoạt động KH&CN, Nhà nƣớc huy động và tạo
điều kiện để mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt
động KH&CN.
Nhà nƣớc cho phép mọi tổ chức và cá nhân, kể cả các tổ chức quốc tế, tổ
chức có vốn của nƣớc ngoài và cá nhân nhà khoa học nƣớc ngoài đƣợc thành lập
các tổ chức NC&TK ở Việt Nam, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam và tiến hành hoạt động KH&CN trên toàn lãnh thổ nƣớc ta.
Ở nƣớc ta đã thực sự hình thành hệ thống các tổ chức NC&TK thuộc mọi
thành phần kinh tế, bao gồm:
- Các tổ chức NC&TK của Nhà nƣớc;
- Các tổ chức NC&TK của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã
hội - nghề nghiệp;
- Các tổ chức NC&TK của tƣ nhân;
- Các tổ chức NC&TK của các tổ chức và cá nhân nhà khoa học nƣớc ngoài.
Có thể khẳng định rằng, với thực tế nêu trên, nƣớc ta đã có đƣợc một bƣớc
tiến vƣợt bậc trong lĩnh vực quản lý KH&CN, đã thực sự hoà đồng với cộng đồng
quốc tế.
Tuy nhiên, trong quá trình tác nghiệp quản lý, tác giả nhận thấy rằng trong
tất cả các văn bản nêu trên còn thiếu vắng các quy định của Nhà nƣớc về hành vi
kiểm tra hoạt động của các tổ chức NC&TK. Đó chính là lý do vì sao tác giả lựa
chọn đề tài của luận văn là “Xây dựng quy trình kiểm tra để quản lý hoạt động của
các tổ chức nghiên cứu và triển khai” (Nghiên cứu trường hợp Văn phòng Đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ).
6
Cũng từ thực tế nêu trên có thể khẳng định ý nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết
của đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ đầu những năm 80 Thế kỷ XX đến nay đã có một
bƣớc tiến rất dài trong lĩnh vực quản lý hoạt động KH&CN nói chung và quản lý
các tổ chức NC&TK nói riêng, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu trong lĩnh
vực quản lý các tổ chức NC&TK, nhƣ quản lý tổ chức, quản lý nhân lực, quản lý tài
chính, sở hữu trí tuệ, hợp tác quốc tế, quản lý hoạt động thanh tra đối với các tổ
chức NC&TK. Nhiều kết quả nghiên cứu đã đƣợc áp dụng vào thực tế, biểu hiện rõ
rệt hơn cả là kết quả đó đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc sử dụng để xây dựng
nên các văn bản pháp luật và pháp quy nhằm đổi mới không ngừng nội dung và chất
lƣợng quản lý đối với các tổ chức NC&TK.
Tuy nhiên, nhƣ đã trình bày ở trên, vấn đề xây dựng quy trình kiểm tra các tổ
chức NC&TK vẫn đang là vấn đề bỏ ngỏ. Hoạt động kiểm tra các tổ chức NC&TK
tuy đã có nhƣng chƣa hoàn chỉnh, tuỳ thuộc vào rất nhiều cơ quan quản lý (quản lý
về tổ chức, quản lý tài chính, quản lý thông tin ). Chính vì vậy có thể khẳng định
Đề tài của Luận văn là công trình nghiên cứu đầy đủ và là công trình nghiên cứu
đầu tiên nhằm xây dựng quy trình kiểm tra để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt
động của các tổ chức NC&TK.
Nhƣ đã nói vấn đề kiểm tra các tổ chức NC&TK chƣa đề cập trong các văn
bản pháp quy đang hiện hành.
Từ trƣớc đến nay vẫn chƣa có quy trình kiểm tra hoàn chỉnh, các đợt kiểm
tra các tổ chức NC&TK chƣa mang tính hệ thống và chƣa triển khai đồng bộ. Chính
vì chƣa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ, có cơ sở khoa học nên Đề tài luận văn
này là công trình nghiên cứu đầu tiên.
7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng quy trình kiểm tra để quản lý hoạt động của các tổ chức
NC&TK.
- Phân tích, đánh giá công tác kiểm tra các tổ chức NC&TK.
- Khảo sát thực tiễn hoạt động kiểm tra các tổ chức NC&TK.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có những nhiệm vụ sau
đây:
- Đƣa ra hệ thống lý thuyết có liên quan đến tổ chức NC&TK, kiểm tra, quy
trình kiểm tra, hoạt động kiểm tra các tổ chức NC&TK.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra các tổ chức NC&TK.
- Xây dựng quy trình kiểm tra để quản lý hoạt động các tổ chức NC&TK.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là: quy trình kiểm tra để quản lý hoạt
động của các tổ chức nghiên cứu và triển khai.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Cụm từ Nghiên cứu trường hợp Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và
công nghệ trong tên đề tài của Luận văn đƣợc thể hiện tại khách thể nghiên cứu, đó
là:
- Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN thuộc Bộ KH&CN với tƣ cách chủ
thể kiểm tra;
8
- Các tổ chức NC&TK đã đăng ký hoạt động tại Văn phòng Đăng ký hoạt
động KH&CN thuộc Bộ KH&CN với tƣ cách là đối tƣợng kiểm tra.
4.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu đƣợc xác định từ năm 2005 đến hết năm 2008.
Lý do: thời điểm năm 2005 trùng hợp với thời điểm đƣợc ban hành của
Thông tƣ số 10/2005/TT- BKHCN ngày 28/4/2005 của Bộ KH&CN hƣớng dẫn
điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN.
4.4. Phạm vi nghiên cứu
Dựa vào lý luận và thực tế quản lý khoa học tiến hành các phân tích, đánh
giá tổng quan tình hình hoạt động của các tổ chức NC&TK thuộc các thành phần
kinh tế: ƣu điểm và nhƣợc điểm nhìn từ góc độ quản lý. Qua đó làm rõ nhu cầu phải
tiến hành kiểm tra và đề xuất quy trình kiểm tra các tổ chức NC&TK nhƣ một trong
các biện pháp hoàn thiện quản lý hoạt động KH&CN.
Dựa vào kết quả tại các báo cáo kiểm tra, kiểm tra điểm của Văn phòng
Đăng ký để tiến hành các phân tích, đánh giá hoạt động của các tổ chức NC&TK,
làm rõ sự cần thiết phải tiến hành công tác kiểm tra.
Một nội dung quan trọng là đề xuất quy trình kiểm tra các tổ chức NC&TK,
lấy ý kiến của các nhà khoa học và các nhà quản lý nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
tra, hoàn thiện các khuyến nghị đề xuất của luận văn.
5. Mẫu khảo sát
Để khảo sát thực trạng công tác kiểm tra các tổ chức NC&TK, Luận văn lựa
chọn các mẫu khảo sát sau đây:
- Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN của Bộ KH&CN.
- 41 tổ chức NC&TK đăng ký hoạt động KH&CN tại Bộ KH&CN.
- 26 tổ chức NC&TK của Nhà nƣớc (2 Viện và 24 đơn vị trực thuộc).
9
- 12 tổ chức NC&TK của Tập thể.
- 3 tổ chức NC&TK của cá nhân thành lập có vốn của nƣớc ngoài.
Để xây dựng quy trình kiểm tra các tổ chức NC&TK, Luận văn đã chọn mẫu
khảo sát theo các tiêu chí sau đây:
- Kinh tế Nhà nước: 2 mẫu đƣợc lựa chọn là Viện Khoa học công nghệ xây
dựng trực thuộc Bộ Xây dựng và Trung tâm Tƣ vấn khoa học công nghệ, đào tạo và
xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
- Kinh tế tập thể: 3 mẫu đƣợc lựa chọn là Trung tâm phân tích AND và công
nghệ di truyền, Viện nghiên cứu hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững, Viện Địa
kỹ thuật. Đây là các tổ chức NC&TK do Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật
Việt Nam thành lập.
- Kinh tế tư nhân: 3 mẫu đƣợc lựa chọn là Viện Quản lý và phát triển Châu
Á, Viện Nghiên cứu sinh thái, chính sách xã hội, Trung tâm Phát triển kiến thức bản
địa. Đây là các tổ chức NC&TK do cá nhân thành lập có sự góp vốn của nƣớc
ngoài, đăng ký hoạt động KH&CN tại Bộ KH&CN.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao cần xây dựng quy trình kiểm tra để quản lý hoạt động của các tổ
chức Nghiên cứu và triển khai?
- Xây dựng quy trình kiểm tra nhƣ thế nào để quản lý hoạt động của các tổ
chức Nghiên cứu và triển khai?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Luận văn nhằm kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu sau đây:
- Thực trạng quản lý các tổ chức NC&TK chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ tiến
trình đổi mới quản lý hoạt động KH&CN.
- Xây dựng quy trình kiểm tra các tổ chức NC&TK trên cơ sở làm rõ:
10
+ Vai trò của các cơ quan chủ quản (nếu có).
+ Vai trò của của cơ quan quản lý các tổ chức NC&TK.
+ Vai trò của bản thân các tổ chức NC&TK.
8. Luận cứ chứng minh luận điểm
8.1. Luận cứ lý thuyết
Đã hơn hai năm Việt Nam trở thành quốc gia thành viên của Tổ chức thƣơng
mại thế giới (WTO). Việt Nam đã thực sự tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hoà
nhập cùng phát triển với cộng đồng quốc tế, trong đó có KH&CN. Chính sách của
Nhà nƣớc là phát triển toàn diện KH&CN trong tất cả các lĩnh vực: Khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học nông nghiệp, khoa học y dƣợc, khoa học xã hội
và nhân văn; trong đó các tổ chức NC&TK là lực lƣợng đầu tầu đóng góp cho phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Các tổ chức NC&TK trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phải có sự
đóng góp cho tích cực và hiệu quả việc xây dựng các đƣờng lối, chủ trƣơng chính
sách phát triển xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Các tổ chức NC&TK trong các lĩnh
vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật, y dƣợc và nông nghiệp phải có các nghiên cứu gắn
liền với thực tế, nghiên cứu và sáng tạo các công nghệ mới và tiến hành chuyển giao
công nghệ để từ đó phát triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của nhân dân.
Chính sách của Nhà nƣớc cũng chỉ rõ phải phát triển các tổ chức NC&TK
trong tất cả các thành phần kinh tế. Quản lý Nhà nƣớc cũng phải thể hiện quan điểm
bình đẳng và thống nhất đối với các tổ chức NC&TK. Nhà nƣớc tôn trọng và tạo cơ
hội cho các tổ chức NC&TK cũng nhƣ bản thân các nhà khoa học đƣợc tự do sáng
tạo và cống hiến.
Tuy nhiên để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức
NC&TK, Nhà nƣớc cần thiết phải đổi mới công tác quản lý khoa học theo hƣớng
phù hợp với thực tiễn và với thông lệ quốc tế. Vấn đề quan trọng ở đây là phải hoàn
11
thiện các văn bản quản lý, chính sách và phƣơng pháp quản lý. Đề tài nghiên cứu
xây dựng quy trình kiểm tra các tổ chức NC&TK đƣợc tiến hành theo hƣớng đó.
Trong quá trình xây dựng quy trình kiểm tra các tổ chức NC&TK, cần phải tham
khảo kinh nghiệm của quốc tế, đặc biệt cần phải gắn kết quy trình kiểm tra với tự
kiểm tra với mục đích để cho các tổ chức NC&TK hoàn thành nhiệm vụ KH&CN
của mình.
8.2. Luận cứ thực tế
Luận văn triển khai theo hƣớng xuất phát từ thực tế để xây dựng chính sách tiếp đến
quay trở lại phục vụ cho thực tế. Nói cách khác, quy trình kiểm tra các tổ chức
NC&TK phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động của bản thân các tổ chức cộng thêm
“ý chí” của nhà quản lý để có đƣợc các phác thảo đầu tiên. Phác thảo đó đƣợc đem
ra bàn thảo, lấy ý kiến các nhà khoa học, các nhà quản lý để dần hoàn thiện.
Các khuyến nghị và quy trình kiểm tra các tổ chức NC&TK đƣợc xây dựng
theo hƣớng đó. Vì vậy có thể nói rằng nó vừa quán triệt tính chỉ đạo của lý luận
quản lý, vừa có tính thực tế sát thực của bức tranh hiện trạng hoạt động tại các tổ
chức NC&TK.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả luận văn đã sử dụng các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích, thống kê, tổng hợp tài liệu sơ
cấp và tài liệu thứ cấp, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đi trƣớc có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra thực tế: điều tra thực tế để nắm đƣợc thực trạng công tác
kiểm tra các tổ chức NC&TK, thu thập, thống kê, tổng hợp và xử lý các số liệu liên quan
đến quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan để phục vụ cho việc hoàn thiện luận văn.
Phương pháp chuyên gia: Để thu thập thông tin định tính và hiểu sâu hơn về
tính khoa học, tính hiệu quả và khả năng tiếp nhận từ thực tế của các tổ chức NC&TK,
12
tác giả Luận văn đã thực hiện phỏng vấn sâu với cán bộ Lãnh đạo của Văn phòng Đăng
ký hoạt động KH&CN, các nhà quản lý và các nhà khoa học.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về kiểm tra các tổ chức nghiên cứu và triển khai.
Chƣơng 2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra các tổ chức
nghiên cứu và triển khai.
Chƣơng 3. Xây dựng quy trình kiểm tra các tổ chức nghiên cứu và triển khai.
13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA
CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
1.1. Khái niệm tổ chức nghiên cứu và triển khai
1.1.1. Khái niệm nghiên cứu và triển khai
Hiện nay trong các văn bản quy phạm pháp luật và pháp quy hiện hành
thƣờng sử dụng thuật ngữ “Nghiên cứu và phát triển” thay cho thuật ngữ “nghiên
cứu và triển khai”. Khái niệm “Phát triển” trong Luật KH&CN hoàn toàn trùng
khớp với khái niệm “Triển khai” mà GS Tạ Quang Bửu đã chuyển ngữ từ khái niệm
Dévelopement expérimental của UNESCO
1
. Vì vậy, trong luận văn này xin đƣợc
dùng thuật ngữ “nghiên cứu và triển khai” thay cho thuật ngữ “nghiên cứu và phát
triển” mà Luật KH&CN đang sử dụng. Bởi từ lâu khái niệm “triển khai” đã đi vào
hệ thống tổ chức nghiên cứu khoa học.
Khái niệm nghiên cứu và triển khai (viết tắt của nghiên cứu khoa học và triển
khai thực nghiệm) đƣợc định nghĩa theo UNESCO, là những công việc có tính sáng
tạo và hệ thống đƣợc tiến hành nhằm tăng cƣờng khối kiến thức, bao gồm kiến thức
về con ngƣời, văn hoá và xã hội, và việc sử dụng các kiến thức đó để tạo ra những
áp dụng mới.
Nói đến nghiên cứu và triển khai là để nói nên một cách phân loại nghiên
cứu khoa học. Trong trƣờng hợp này NC&TK đƣợc phân loại theo các giai đoạn
của nghiên cứu khoa học. Thông thƣờng, ngƣời ta phân chia nghiên cứu khoa học
thành 3 loại
2
:
- Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu
trúc, động thái các sự vật. Kết quả nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát
hiện, phát minh, dẫn tới hình thành một hệ thống lý thuyết mới.
1
Phân biệt “triển khai” và “ phát triển” những đối tƣợng khác nhau của Luật KH&CN, Tin ngày 11/8/2008
của Tạp chí Hoạt động Khoa học.
2
Vũ Cao Đàm, Giáo trình Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản giáo dục, năm 2008.
14
- Nghiên cứu ứng dụng: là sự vận dụng quy luật đƣợc phát hiện từ nghiên
cứu cơ bản để giải thích một sự vật hoặc tạo ra những nguyên lý mới về các giải
pháp.
- Triển khai thực nghiệm: gọi tắt là triển khai, là sự vận dụng các lý thuyết để
đƣa ra các vật mẫu và công nghệ sản xuất vật mẫu với những tham số khả thi về kỹ
thuật.
Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn:
- Tạo mẫu: Kết quả nghiên cứu tạo ra các vật mẫu hoặc các sản phẩm mẫu,
thƣờng là đơn chiếc, có tính năng hoặc hiệu quả kinh tế - kỹ thuật vƣợt trội so với
các sản phẩm cùng loại hiện hành.
- Tạo quy trình: kết quả nghiên cứu tạo ra quy trình sản xuất mới.
- Làm thí nghiệm loạt nhỏ: Bƣớc nghiên cứu cuối cùng nhằm hoàn thiện quy
trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới ở mức độ loạt nhỏ, sẵn sàng cho sản xuất hàng
loạt trên cơ sở dây chuyền công nghệ mới.
1.1.2. Khái niệm tổ chức
Có rất nhiều khái niệm tổ chức. Tổ chức đƣợc định nghĩa hết sức đơn giản là
công cụ để thực hiện mục tiêu. Theo ngôn ngữ thông thƣờng tổ chức đƣợc xem nhƣ
tập hợp của nhiều ngƣời, nhiều nhóm ngƣời nhằm thực hiện một mục tiêu chung mà
nếu chỉ một ngƣời hay một nhóm ngƣời không thực hiện đƣợc. Cách hiểu tổ chức
nhƣ vậy cũng vẫn còn đơn giản và nhiều khi còn gây tranh cãi, đặc biệt trong giới
khoa học. Nhƣ vậy khái niệm này đòi hỏi phải bao hàm nhiều nghĩa hơn khái niệm
thông thƣờng. Có thể dẫn ra một khái niệm khác về tổ chức, dựa theo “ Đại từ điển
Tiếng Việt”
3
, Theo đó tổ chức đƣợc hiểu là “ tập hợp ngƣời đƣợc tổ chức theo cơ
cấu nhất định để hoạt động vì lợi ích chung”. Khái niệm này có cái không hay là
dùng từ “đƣợc tổ chức” để diễn giải khái niệm tổ chức. Hợp lý hơn có lẽ nên dùng
cụm từ “ tập hợp ngƣời đƣợc liên kết theo cơ cấu nhất định để hoạt động vì lợi ích
chung”. Tuy nhiên khái niệm nêu trên rất có tính khoa học và xác thực, vì nó gắn
3
Nguyễn Nhƣ Ý, Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá – Thông tin, Hà Nội 1998.
15
với khái niệm “cơ cấu”. Về mặt ngôn ngữ, ở đây “cơ cấu” đồng nghĩa với “bộ
máy”, ý nghĩa cơ bản tạo nên tính vận động và linh hoạt của khái niệm tổ chức.
Theo ngôn ngữ khoa học thì tổ chức là một thực thể xã hội do các cá nhân
hoặc các nhóm kết hợp để thực hiện mục tiêu chung và nó có 3 đặc trƣng cơ bản
4
:
- Tổ chức đƣợc tạo ra nhằm thực hiện các mục tiêu chung của cộng đồng;
- Có cấu trúc phân công lao động, có nghĩa là mọi ngƣời tham gia tổ chức
không phải đều đƣợc nhận việc nhƣ nhau mà đƣợc giao những việc phù hợp với yêu
cầu của tổ chức, trình độ và năng lực của cá nhân. Tổ chức càng phát triển thì phân
công lao động càng triệt để;
- Có ban quản lý. Ban quản lý có bổn phận đại diện cho cộng đồng với công
việc trong và ngoài tổ chức. Ban quản lý chịu trách nhiệm đảm bảo sự điều phối và
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Nghiên cứu khoa học ngày càng trở thành hoạt động đƣợc tổ chức một cách
có hệ thống, không còn là những hoạt động đơn lẻ của từng cá nhân, hay là đặc
quyền của Nhà nƣớc mà là hoạt động của xã hội, với nhiều tổ chức và cá nhân khác
nhau trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Vấn đề tổ chức và quản lý ngày càng biểu hiện vai trò quyết định đối với sự
thành công trong hoạt động nghiên cứu khoa học, một mặt nâng cao đƣợc năng suất,
chất lƣợng và hiệu quả, mặt khác giảm bớt lãng phí, những rủi ro của hoạt động
nghiên cứu khoa học.
Trong một tổ chức chúng ta thấy các cá nhân thành viên của tổ chức hoạt
động có thể riêng lẻ nhƣng đều theo sự phân công lao động của tổ chức, họ không
hành động theo ý thích riêng mà phải tuân thủ những thể chế, những nguyên tắc mà
tổ chức cũng nhƣ xã hội đã xác lập.
Tổ chức không chỉ là một thực thể, mà còn là một thực thể xã hội đặc biệt.
Thực thể xã hội đặc biệt này tạo ra những tính chất đặc trƣng của tổ chức
5
:
4
Phạm Huy Tiến, Tổ chức học đại cương, Hà nội, 2007, tr 2.
5
Phạm Huy Tiến, Sđd, tr 10.
16
- Tổ chức phục vụ cho việc xác lập mục tiêu và vì mục tiêu mà nó hình thành và
tồn tại.
- Có sự khác biệt về vị trí, vai trò phân công lao động nhằm thực hiện mục tiêu
do chính tổ chức xác lập. Và từ đó tổ chức cũng định ra những nguyên tắc, những quy
định cho hoạt động của tổ chức bằng văn bản, không lệ thuộc vào ý chí cá nhân, dù cá
nhân đó là những ngƣời đứng đầu tổ chức.
- Tổ chức đƣợc cấu trúc bậc thang quyền lực phục vụ cho quản lý, có những bộ
phận kiểm tra để điều chỉnh và đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng khi thực hiện mục
tiêu.
- Tổ chức là nơi tập hợp những con ngƣời có nguồn gốc, có trình độ văn hoá, kỹ
năng, kiến thức và cƣơng vị khác nhau, nhƣng có chung một điểm là cùng nhau thực
hiện mục tiêu của tổ chức, qua đó đạt đƣợc các mục tiêu cá nhân.
- Tổ chức tồn tại đòi hỏi luôn tự điều chỉnh để thích nghi với môi trƣờng và luôn
có những giải pháp thúc đẩy hoạt động của các thành viên.
- Tổ chức không chỉ bao gồm các cá nhân liên kết với nhau thông qua vai trò
của họ trong tổ chức mà còn bao gồm cả liên minh của các nhóm lợi ích.
- Thực tiễn tổ chức có cơ cấu đƣợc xác định bởi những hình thức chế ngự trong
xã hội bởi việc xác định giá trị thông qua các chính sách của tổ chức cũng nhƣ định
hƣớng giá trị của những nhóm lợi ích khác nhau.
- Coi tổ chức là một thực thể xã hội đặc biệt cũng chính là định hƣớng quan
trọng khi phân tích tổ chức.
Nhƣ vậy, về mặt nguyên lý một tổ chức hiếm khi mang trong mình nó mục
tiêu riêng biệt mà nó là một công cụ để thực hiện các mục tiêu khác nhau. Chính vì
vậy, các tổ chức NC&TK phải đƣợc thiết kế trên cơ sở những luận chứng khoa học,
những mục tiêu xác định, phù hợp yêu cầu của đời sống xã hội.
1.1.3.Tổ chức nghiên cứu và triển khai
Từ những khái niệm tổ chức và khái niệm nghiên cứu và triển khai, chúng ta
có thể đƣa ra định nghĩa tổ chức NC&TK nhƣ sau:
17
Tổ chức nghiên cứu và triển khai là tổ chức đƣợc thành lập ra với mục tiêu
thực hiện những công việc có tính sáng tạo và hệ thống đƣợc tiến hành nhằm tăng
cƣờng khối kiến thức, bao gồm kiến thức về con ngƣời, văn hoá và xã hội, và việc
sử dụng các kiến thức đó để tạo ra những áp dụng mới.
Nói cách khác, Tổ chức nghiên cứu và triển khai là tổ chức đƣợc thành lập ra
để thực hiện mục tiêu nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm.
Hiện nay, các tổ chức NC&TK phải gắn với thị trƣờng, với sản xuất của xã
hội, nghiên cứu những vấn đề sản xuất và xã hội cần mà còn phải kết hợp nghiên
cứu với đào tạo.
Điều đó biểu hiện khoa học và mọi hoạt động của tổ chức NC&TK đều bắt
đầu từ những nhu cầu khách quan của đời sống xã hội, hƣớng vào việc thỏa mãn các
nhu cầu bằng các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Ngoài ra, tổ chức NC&TK
không quên nhiệm vụ đào tạo đội ngũ kế cận cũng nhƣ nâng cao trình độ của cán bộ
nghiên cứu. Theo đó toàn bộ tiềm lực nghiên cứu khoa học phải đƣợc xây dựng
theo định hƣớng phục vụ thị trƣờng, nhu cầu xã hội, gắn lợi ích của xã hội với mục
tiêu của mỗi tổ chức này.
1.1.4. Các loại hình tổ chức nghiên cứu và triển khai
Các tổ chức NC&TK đƣợc thành lập và hoạt động dƣới các loại hình:
- Viện NC&TK;
- Trung tâm NC&TK;
- Phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và cơ
sở NC&TK khác.
Ở nƣớc ta, việc phân loại theo các loại hình nêu trên vẫn chƣa có tiêu chí cụ
thể, mà nó mới dừng lại ở hình thức đặt tên cho từng tổ chức NC&TK cụ thể. Nói
rõ hơn khái niệm hoặc cách đặt tên cho phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm
quan trắc, trạm thử nghiệm đã tƣơng đối rõ ràng, nhƣng chƣa có tiêu chí rõ ràng cho
sự phân biệt giữ các Viện NC&TK với Trung tâm NC&TK.
18
1.1.5. Nhiệm vụ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai
Theo các quy định hiện hành, có thể tóm lƣợc nhiệm vụ của các tổ chức
NC&TK nhƣ sau:
Tổ chức NC&TK cấp quốc gia chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ƣu
tiên, trọng điểm của Nhà nƣớc nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc
định ra đƣờng lối, chính sách, pháp luật; tạo ra các kết quả KH&CN mới, có ý nghĩa
đối với phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh; đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài về KH&CN.
Tổ chức NC&TK cấp Bộ, Tỉnh chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của ngành, địa phƣơng; đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài về KH&CN.
Tổ chức NC&TK của cơ quan khác của Nhà nƣớc chủ yếu thực hiện các hoạt
động KH&CN theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình. Tổ chức
NC&TK của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng chủ yếu thực
hiện các hoạt động KH&CN theo mục tiêu, điều lệ của tổ chức mình.
Tổ chức NC&TK cấp cơ sở chủ yếu thực hiện các hoạt động KH&CN theo
mục tiêu, nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân thành lập xác định.
1.1.6. Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của các tổ chức NC&TK
Trong Luật KH&CN đã quy định rõ các tổ chức KH&CN sau khi thành lập
phải đăng ký hoạt động tại các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền là Bộ KH&CN và
các Sở KH&CN tại các địa phƣơng nơi tổ chức NC&TK có trụ sở chính.
Tổ chức NC&TK đƣợc thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
- Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật.
Các mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động này không vi phạm các điều cấm của Luật
KH&CN.
19
- Điều lệ tổ chức và hoạt động: Tổ chức NC&TK phải có điều lệ tổ chức và
hoạt động do cơ quan, tổ chức quyết định thành lập phê duyệt và ban hành. Trong
trƣờng hợp có uỷ quyền của cơ quan, tổ chức quyết định thành lập thì cơ quan, tổ
chức quản lý trực tiếp của tổ chức NC&TK đƣợc phê duyệt, quyết định ban hành
điều lệ.
- Đối với tổ chức NC&TK do cá nhân thành lập, điều lệ phải có chữ ký của
cá nhân đó.
- Đối với tổ chức NC&TK thành lập dƣới hình thức hợp tác, liên kết, điều lệ
phải có chữ ký của các bên hợp tác, liên kết.
- Nhân lực KH&CN, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo mục tiêu,
phƣơng hƣớng hoạt động và Điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Về nhân lực KH&CN: Đối với mỗi tổ chức NC&TK phải có ít nhất bốn
ngƣời có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất một ngƣời có trình độ chuyên
môn thuộc lĩnh vực xin đăng ký hoạt động. Mỗi một tổ chức NC&TK phải có ít
nhất hai ngƣời làm việc theo chế độ chính nhiệm.
- Về cơ sở vật chất - kỹ thuật: Cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức NC&TK
bao gồm nhà xƣởng, thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị, các phƣơng tiện vật chất
- kỹ thuật khác và vốn bằng tiền mặt. Tuy nhiên quy định nhƣ trên có thể là quá cao
đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Cho nên
sau này đã sửa đổi và quy định cơ sở vật chất - kỹ thuật tối thiếu của các tổ chức
NC&TK là các thiết bị văn phòng, bao gồm: phƣơng tiện thông tin, liên lạc, bàn ghế
làm việc.
1.2. Khái niệm kiểm tra
6
1.2.1. Kiểm tra là một trong những chức năng của quy trình quản lý
Kiểm tra là một trong những chức năng của quy trình quản lý. Thông qua
chức năng kiểm tra mà chủ thể quản lý nắm bắt và điều chỉnh kịp thời các hoạt động
để thực hiện tốt mục tiêu đã xác định.
6
Trần Ngọc Liêu, Bài giảng Khoa học quản lý đại cương, Hà Nội 2009
20
Có nhiều quan niệm khác nhau về kiểm tra trong quản lý:
+ Harold Koontz: Kiểm tra là đo lƣờng và chấn chỉnh hoạt động các bộ phận
cấp dƣới để tin chắc rằng các mục tiêu và kế hoạch thực hiện mục tiêu đó đã đang
đƣợc hoàn thành.
+ Robert J. Mockler: Kiểm tra là quản trị, là một nỗ lực có hệ thống nhằm
thiết lập những tiêu chuẩn, những hệ thống phản hồi thông tin, nhằm so sánh những
kết quả thực hiện với định mức đã đề ra, và để đảm bảo rằng những nguồn lực đã và
đang đƣợc sử dụng có hiệu quả nhất, để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
+ Kenneth A. Merchant: Kiểm tra bao gồm tất cả các hoạt động mà nhà quản
rị thực hiện nhằm đảm bảo chắc chắn rằng các kết quả thực tế sẽ đúng nhƣ kết quả
dự kiến trong kế hoạch.
Từ những quan niệm về kiểm tra nhƣ đã trình bày, có thể kế thừa và tổng
hợp để đƣa ra định nghĩa về kiểm tra nhƣ sau:
Kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức
trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu điểm và hạn chế
nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu.
Từ định nghĩa trên nội hàm khái niệm kiểm tra bao gồm:
+ Xác lập các tiêu chuẩn
+ Đo lƣờng kết quả để phát hiện ƣu điểm và nhƣợc điểm
+ Các giải pháp phù hợp (phát huy ƣu điểm, điều chỉnh sai lệch và sửa chữa sai
lầm)
+ Mục đích của kiểm tra là để tổ chức vận hành theo đúng mục tiêu.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của kiểm tra
* Đặc điểm của kiểm tra trong quản lý
- Kiểm tra là một quá trình.
- Kiểm tra là một chức năng của quy trình quản lý.
21
- Kiểm tra thể hiện quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý đối với hiệu
lực và hiệu quả của tổ chức.
- Kiểm tra là một quy trình mang tính phản hồi.
* Vai trò của kiểm tra trong quản lý
Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quản lý, điều đó đƣợc thể hiện ra ở
những khía cạnh sau:
- Thông qua kiểm tra mà nhà quản lý nắm đƣợc nhịp độ, tiến độ và mức độ
thực hiện công việc của các thành viên trong một bộ phận của tổ chức và của các bộ
phận trong tổng thể cơ cấu tổ chức. Thông qua kiểm tra ngƣời quản lý nắm và kiểm
soát đƣợc chất lƣợng các công việc đƣợc hoàn thành, từ đó phát hiện những ƣu
điểm và hạn chế trong toàn bộ hoạt động của tổ chức và quy trình quản lý để từ đó
đƣa ra các giải pháp phù hợp hƣớng tới việc thực hiện mục tiêu.
- Kiểm tra cung cấp các căn cứ cụ thể để hoàn thiện các quyết định quản lý.
Nhờ có kiểm tra mà nhà quản lý biết đƣợc quyết định, mệnh lệnh đƣợc ban hành có
phù hợp hay không, từ đó có sự điều chỉnh.
- Kiểm tra giúp đảm bảo thực thi quyền lực của chủ thể quản lý. Ngƣời quản lý
biết thái độ, trách nhiệm của nhân viên trong việc thực hiện mục tiêu, nhằm duy trì trật tự
của tổ chức.
- Thông qua kiểm tra, ngƣời quản lý nâng cao trách nhiệm của mình đối với công
việc đƣợc phân công và đảm bảo thực thi hiệu lực của quyết định đã đƣợc ban hành.
- Kiểm tra giúp cho tổ chức theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trƣờng.
- Kiểm tra tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới tổ chức.
1.2.3. Phân loại kiểm tra
- Căn cứ vào thời gian:
+ Kiểm tra trƣớc khi thực hiện kế hoạch
22
Kiểm tra trƣớc khi thực hiện kế hoạch là loại hình kiểm tra nhằm phòng ngừa
những sai lầm có thể xảy ra về một nội dung hoặc tổng thể chƣơng trình hành động
của tổ chức (mục tiêu, phƣơng án, các nguồn lực ).
+ Kiểm tra trong quá trình thực hiện kế hoạch
Kiểm tra trong quá trình thực hiện kế hoạch là loại hình kiểm tra đƣợc tiến
hành đồng thời với quá trình đang diễn ra các hoạt động của kế hoạch trong thực tế.
Mục đích của loại kiểm tra này là xử lý kịp thời những sai lệch để đảm bảo chắc
chắn mọi cái đều diễn ra theo đúng mục tiêu. Việc kiểm tra đồng thời đƣợc thực
hiện chủ yếu bằng những hoạt động giám sát của các nhà quản lý. Thông qua các
hình thức thu thập thông tin tại chỗ, họ sẽ xác định xem việc làm của những ngƣời
khác có diễn ra đúng theo yêu cầu hay không. Việc trao quyền hạn cho các nhà
quản lý chính là một nhân tố đảm bảo cho việc kiểm tra đồng thời đƣợc hiệu quả.
+ Kiểm tra sau khi hoàn thành kế hoạch
Kiểm tra sau khi hoàn thành kế hoạch là hình thức kiểm tra tập trung vào các
kết quả cuối cùng. Biện pháp chấn chỉnh nhằm cải thiện quá trình tích luỹ nguồn tài
nguyên hay các hoạt động thực tế. Kiểu kiểm tra này phụ thuộc nhiều vào những
thông tin báo cáo. Vì thế, đôi khi nó không có những xét đoán về nguyên nhân sai
lệch chính xác. Thông thƣờng, việc kiểm tra cuối cùng áp dụng cho các đối tƣợng
kiểm tra nhƣ tài chính, chất lƣợng, kết quả thực hiện các mục tiêu phức tạp.v.v.
- Căn cứ vào nội dung hoặc đối tượng kiểm tra
Tuỳ thuộc vào các loại hình tổ chức mà có những dạng kiểm tra cụ thể:
+ Kiểm tra sản xuất
+ Kiểm tra tài chính
+ Kiểm tra nhân sự
+ Kiểm tra nguyên liệu
+ v.v.
- Căn cứ vào tần suất của kiểm tra
23
+ Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra đột xuất là hình thức kiểm tra không báo trƣớc về thời gian, nội
dung và phƣơng thức. Mục đích của hình thức kiểm tra này nhằm đảm bảo tính
khách quan của kết quả thu đƣợc.
+ Kiểm tra định kì
Kiểm tra định kì là hình thức kiểm tra thƣờng xuyên nhằm đảm bảo tính ổn
định trong hoạt động của đối tƣợng.
- Căn cứ vào phạm vi của kiểm tra
+ Kiểm tra tổng thể
+ Kiểm tra bộ phận
+ Kiểm tra trọng điểm
- Căn cứ vào các chức năng của quản lý:
+ Kiểm tra công tác kế hoạch
Kiểm tra công tác kế hoạch bao gồm các hoạt động kiểm tra việc tuân thủ
các quy trình, nguyên tắc lập kế hoạch.
+ Kiểm tra công tác tổ chức
Kiểm tra công tác tổ chức là kiểm tra những hoạt động liên quan đến việc
thiết lập quan hệ quyền lực - trách nhiệm, phân công công việc, xác định biên chế
và quản lý nhân lực.
+ Kiểm tra công tác lãnh đạo: là kiểm tra những vấn đề liên quan đến việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thái độ làm việc của nhà quản lý.v.v.
+ Kiểm tra công tác kiểm tra