Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và kiến trúc Hatha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.97 KB, 74 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu đã nêu trong bài đều có nguồn gốc rõ ràng.
Người cam đoan
Nguyễn Quang Hiếu
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT KÍ HIỆU DIỄN GIẢI
1. NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
2. KPCĐ Kinh phí công đoàn
3. BHXH Bảo hiểm xã hội
4. BHYT Bảo hiểm y tế
5. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6. TKĐƯ Tài khoản đối ứng
7. NCTT Nhân công trực tiếp
8. CPSX Chi phí sản xuất
9. GTSP Giá thành sản phẩm
10. SPDD Sản phẩm dở dang
11. XDCB Xây dựng cơ bản
12. UBND Ủy ban nhân dân
13. WTO Tổ chức thương mại thế giới
14. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
15. HMCT Hạng mục công trình
16. TSCĐ Tài sản cố định
17. CPMN Chi phí mua ngoài
18. GTSP Giá thành sản phẩm
19. SXC Sản xuất chung
20. CCDC Công cụ dụng cụ
22. SXKD Sản xuất kinh doanh
23. MTC Máy thi công
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT NỘI DUNG TRANG


Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 10
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(tại đội máy thi công)
11
Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
( tại đơn vị thi công nhận lao vụ máy)
12
Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 12
Sơ đồ 1.6 Kế toán sử dụng máy thi công 13
Sơ đồ 1.7 Hạch toán chi phí sản xuất chung 14
Sơ đồ 1.8 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 15
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 21
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 23
Sơ đồ 2.3 Trình tự kế toán của công ty cổ phần xây dựng và kiến
trúc Hatha
24
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT NỘI DUNG TRANG
Bảng 2.1 Bảng theo dõi chi tiết vật tư 30
Bảng 2.2 Bảng kê chi tiết vật tư chính 31
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp vật tư 32
Bảng 2.4 Bảng phân bổ chi phí NVL và CCDC 33
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp lương 38
Bảng 2.6 Bảng thanh toán lương 39
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp lương tháng 40
Bảng 2.8 Bảng phân bổ tiền lương 41
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp chi phí thuê máy 44
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp chi phí máy thi công 46
Bảng 2.11 Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí

bằng tiền khác
48
Bảng 2.12 Bảng tổng hợp chi phí chung 51
Bảng 2.13 Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý 3/2010 52
Bảng 2.14 Bảng phân bổ chi phí NVL - CCDC 54
Bảng 2.15 Báo cáo giá thành xây lắp 55
Bảng 3.1 Phiếu nhập kho công trường 64
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ 66
Bảng 3.3 Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài 66
Biểu 2.1 Sổ kế toán chi tiết TK 621 34
Biểu 2.2 Sổ chi tiết TK 621 35
Biểu 2.3 Sổ chi tiết TK 622 42
Biểu 2.4 Sổ chi tiết TK 622 43
Biểu 2.5 Sổ chi tiết TK 627 49
Biểu 2.6 Sổ chi tiết TK 627 50
MỤC LỤC
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của
Nhà nước và của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động
kinh doanh ở doanh nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt
kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế
toán, chế độ quản lý trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh
và quá trình sử dụng vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có
chức năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hạch toán
đúng đắn giá thành sản phẩm và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp

xây lắp trong việc giúp bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đưa ra
các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm
năng của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân vốn đầu tư XDCB hàng năm chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà nước.
Mặt khác sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản
xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động rộng lớn
nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng
biệt. Do đó, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức
thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ
thể. Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời
gian thi công tương đối dài. Trong quá trình thực tập ở Công ty cổ phần xây
dựng và kiến trúc Hatha em đã chọn đề tài: “ Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và kiến trúc
Hatha” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
- Tổng hợp lý thuyết về vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói chung.
- Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ
phần xây dựng và thiết kế Hatha qua những năm gần đây (2010-2011) để thấy
được những thành công và hạn chế còn tồn tại ở công ty.
- Đề xuất một số giải pháp để củng cố công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng và tư vấn thiết kế
Hatha.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và kiến trúc Hatha.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung đi sâu vào phân tích công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và

kiến trúc Hatha
4. Phương pháp nghiên cứu
Từ mục đích và đối tượng nghiên cứu, chuyên đề sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu khoa học sau: quan sát, thống kê, so sánh đối
chiếu… để làm sáng tỏ vấn đề
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm 69 trang có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và kiến trúc Hatha.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng
và kiến trúc Hatha.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm là quá trình kết hợp 3 yếu tố: tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao của các yếu tố này
đã tạo nên các khoản chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao
động và chi phí về lao động sống.
Như vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm.

Cũng giống như các ngành khác, chi phí sản xuất XDCB là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất trong kỳ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản
xuất kinh doanh.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao
TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu
sử dụng cho máy thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công
trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao

động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục
vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt
bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí
nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH,
BHYT và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản này được
hạch toán vào chi phí sản xuất chung
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền
khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển
máy, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công… Cũng như chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và
tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy thi công cũng được hạch toán vào
chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những
chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và
nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên
tiền lương phải trả toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền
ăn ca của đội, bộ phận)
- Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên
quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm
chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm
vi doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh và quản lý hành chính.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản
xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại.

• Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp).
• Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức,
phục vụ quản lý, do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể.
Đó là các chi phí có liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả
lương cho bộ máy quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản
lý doanh nghiệp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những chi phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất
hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành xây lắp
được chia ra:
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
• Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo
địnhmức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
• Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự
toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán – mức hạ giá thành dự toán
• Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu
hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí
định mức, vượt định mức và chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây
lắp lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây
dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá
thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp

cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản
phẩm xây lắp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và có
những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết
kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản
phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi
phí sản xuất, các biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua sơ đồ sau:
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CPSX dở dang ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
A B C
D
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dở dang CK
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD – CD
Hay:
Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ

-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.2. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại như: giá thực tế của vật
liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ
tùng lao động khác cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp không bao gồm các chi phí sử dụng cho máy thi công, đã tính vào
chi phí sản sản xuất chung hay chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá trị thực tế
được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá mua trên hóa đơn còn có cả chi
phí thu mua, vận chuyển.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, nguyên vật liệu sử
dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp
như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, theo khối lượng thực hiện…
Công thức phân bổ như sau:
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chi phí nguyên
vật liệu phân
bổ cho từng
= Tổng chi phí nguyên vật
liệu cần phân bổ
x Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng

Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra
công trình. Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp
thì căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư các đơn vị
sẽ viết phiếu xin lĩnh vật tư sử dụng, sau khi được duyệt bởi người có thẩm
quyền, bộ phận cung ứng vật tư lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ
trách bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng ký vào phiếu. Người nhận vật tư
sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lượng vật tư thực xuất và cùng
người nhận vật tư ký vào phiếu. Định kỳ, kế toán xuống lấy phiếu xuất kho và
ghi số tiền vào phiếu
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa
đơn … kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho
từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc,
khối lượng xây lắp có dự toán riêng).
8
TK 111,112,
331
TK 133
TK 154
TK 632
Chi phí NVLTT cuối kỳ
trước chuyển sang
Chi phí NVLTT phát
sinh trong kỳ
Mua NVL đưa thẳng
vào xây lắp
Thuế GTGT

đầu vào
Giá trị NVL dùng
không hết trả vào kho
Cuối kì kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL vượt
mức bình thường
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152


1.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực là những khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lương chính,
lương phụ, tiền thưởng, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không
bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản
trích theo lương tính vào chi phí trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất
và tiền ăn ca. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình,
hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí
nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải
9
TK 334 TK 622 TK 632
Lương chính, phụ, phụ
cấp lương phải trả
công nhân trực tiếp
xây lắp.
Chi phí nhân công trực
tiếp vượt mức bình
thường,không tính vào

giá thành
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp như: định mức tiền lương, khối lượng
công việc… Công thức phân bổ tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết
cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc,
khối lượng xây lắp có dự toán riêng)
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

1.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công,
các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các
công trình xây lắp.
Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu chi
- Bảng chấm công
10
TK 154
TK 621, 622, 627
TK 152, 334,
214,111
TK 154
Tập hợp chi phí sử dụng
máy thi công
VAT
Kết chuyển hay phân

bổ chi phí thuộc bộ
phận máy thi công
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Hoá đơn thuê máy thi công
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Phương pháp kế toán
- Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức
bộ máy kế toán riêng
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(tại đội máy thi công)
11
TK 133
TK 334, 152, 153,111 TK 623 TK 154
TK 133
Tập hợp chi phí sử dụng
máy thi công
Phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công
VAT đầu vào
Chi phí máy thi
công
VAT đầu
vào
Kết chuyển chi phí máy thi
công
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
( Tại đơn vị thi công nhận lao vụ máy)

TK 111,112,336 TK336 TK154

- Nếu nhà thầu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không kế toán riêng.
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

- Nếu nhà thầu thuê ngoài máy thi công
12
TK 133
TK 133
Chi phí thuê ngoài máy
thi công
VAT đầu vào
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.6: Kế toán sử dụng máy thi công
TK334, 152, 111, 112 TK 623 TK 154
1.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất
nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất
chung trong các đơn vị xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lương chính,
lương phụ của nhân viên quản lý đội.
- Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý
đội hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi
công, quản lý đội như: cây chống gỗ, xà gồ, côp pha, bảo hộ lao động…

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy
móc cho quản lý đội, kho tàng, bến bãi… phục vụ thi công công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách…
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục
13
TK 627TK 334
TK 338
TK 153
TK 214
TK 111, 112,
141
TK 133
TK 154
TK 632
Tiền lương, phụ cấp phải trả
cho nhân viên
Các khoản trích theo
lương
Chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố
định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
khác bằng tiền
VAT đầu
vào
Các khoản chi phí SXC
không được tính
Kết chuyển chi phí SXC

cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
công trình thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ
cho từng đối tượng theo các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi
phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn tổ, đội kế toán sử dụng TK 627 -
Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội
xây lắp…)
Sơ đồ 1.7 : Hạch toán chi phí sản xuất chung

14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ
1.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công
trình,… ) và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154 (1541).
Sơ đồ 1.8 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK1541
Các khoản ghi giảm chi phí

TK155,632
K/c chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển giá thành công trình hoàn
bàn giao cho bên A hay chờ tiêu thụ
TK623


1.2.5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong xây lắp là những công trình, hạng mục công

trình dở dang, chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp chưa được
chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán chi phí sản xuất mà sản phẩm dở
dang cuối kỳ phải chịu.
 Trường hợp sản phẩm xây lắp dở dang là các khối lượng hoặc giai
đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình chưa hoàn
thành.
15
TK 627
K/c (phân bổ) chi phí sản xuất chung
TK621
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK111, 112, 152,138
K/c (phân bổ) chi phí sử dụng MTC
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong trường hợp này, chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây
lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Giá trị khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh
trong kỳ
x
Giá trị của
khối lượng

xây lắp dở
dang cuối
kỳ theo dự
toán
Giá trị của khối
lượng xây lắp hoàn
thành theo dự toán
+
Giá trị của khối
lượng xây lắp dở
sang cuối kỳ theo dự
toán
 Trường hợp sản phẩm xây lắp dở dang là công trình, hạng mục
công trình chưa hoàn thành.
Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản
xuất xây lắp phát sinh luỹ kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công
trình cho đến thời điểm cuối kỳ của những công trình, hạng mục công trình
chưa hoàn thành
1.2.6. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp.
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kinh
doanh xây lắp cũng tương tự như trong các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do
đặc điểm của hoạt động xây lắp, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ được phân bổ cho
từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình xây lắp…) để tính giá thành
toàn bộ sản phẩm xây lắp. Công thức phân bổ như sau:
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chi phí bán hàng
(hoặc chi phí quản

lý doanh nghiệp )
phân bổ cho sản
phẩm xây lắp hoàn
thành trong kỳ
=
Tổng chi phí bán hàng (hoặc
chi phí quản lý DN) chờ kết
chuyển đầu kỳ và phát sinh
trong kỳ
x
Chi phí nhân
công trực tiếp
của sản phẩm
xây lắp hoàn
thành trong
kỳ
Tổng chi phí nhân công trực
tiếp của sản phẩm xây lắp
hoàn thành trong kỳ và dở
dang cuối kỳ
Chi phí
bán hàng
(hoặc chi
phí QLDN
chờ kết
chuyển
cuối kỳ)
=
=
Chi phí

bán hàng
(hoặc chi
phí
QLDN)
chờ kết
chuyển
đầu kỳ
+
Chi phí bán
hàng thực
tế (hoặc chi
phí QLDN)
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí bán
hàng (hoặc
chi phí
QLDN) phân
bổ cho sản
phẩm xây
lắp hoàn
thành trong
kỳ
Tổng chi phí nhân
công trực tiếp của sản
phẩm xây lắp hoàn
thành trong kỳ và dở
dang cuối kỳ
=

Chi phí nhân
công trực tiếp
của sản phẩm
xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
của sản phẩm
xây lắp phát
sinh trong kỳ
Giá thành toàn
bộ sản phẩm xây
lắp hoàn thành
trong kỳ
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
xây lắp hoàn
thành trong kỳ
+
Chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm xây
lắp hoàn thành trong kỳ
17
+
=
_
=

+
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KIẾN TRÚC HATHA
2.1. Khái quát về công ty cổ phần xây dựng và kiến trúc Hatha
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Công ty cổ phần Xây dựng và Kiến trúc Hatha trực thuộc UBND thành
phố Hà Nội, trước đây là công ty TNHH Kiến trúc Hatha thành lập theo giấy
phép số 4588 GP/TLDN ngày 10/09/1999 do UBND thành phố Hà Nội cấp.
- Trụ sở giao dịch: Số 8/ 216 Tương Mai, Hoàng Mai, Hà Nội.
- Công ty có hơn 30 cán bộ công nhân viên và cộng tác viên được đào
tạo chính quy tại các trường, hàng trăm công nhân lành nghề như các lĩnh vực
nội thất, điện lực, tin học…
- Công ty có tuổi còn trẻ nhưng đã có những thành tích rất khả quan
nhiều hợp đồng kinh tế có nhiều công trình mang tính chất quốc gia, nhiều
công trình có giá trị lớn tại các tỉnh, nhất là các tỉnh như ở Quảng Ninh, Hà
Tĩnh, thành phố Hà Nội. Đến nay Công ty đã đổi thành: Công ty cổ phần Xây
dựng và Kiến trúc Hatha.
- Công ty cổ phần xây dựng và kiến trúc Hatha được cấp chứng chỉ
hành nghề xây dựng số 29/CP - XD do sở xây dựng Hà Nội cấp ngày
16/10/1999.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên các kỹ thuật viên ở các lĩnh
vực có trình độ năng lực cao nên Công ty đã có nhiều công trình trong cả
nước. Trong đó chủ yếu là thiết kế và thi công. Bên cạnh đó Công ty luôn chú
trọng các ngành và lĩnh vực liên quan như nội thất, ngoại thất công trình. với
tinh thần học hỏi và nâng cao chất lượng, tiếp thu công nghệ mới nên luôn
quan tâm đến sự phát triển năng lực và trí lực của cán bộ công nhân viên. Vì
18

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vậy, công ty sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tư vấn xây dựng thiết kế, trang trí
nội thất của mọi công trình trên địa bàn cả nước, khẳng định được mình trên
thị trường.
 Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công ty trong những năm
qua
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã chứng tỏ được khả năng phát triển
của mình trên thị trường trong nước cũng như xu hướng phát triển xa hơn nữa
đến thị trường quốc tế sau này. Thể hiện ở các công trình đã xây dựng trong
những năm qua có giá trị lớn mang tầm quốc gia, ngày càng có nhiều hợp
đồng, nhiều công trình mời thầu. Điều này thể hiện qua nhiều chỉ tiêu phát
triển như về nguồn vốn tăng lên, lợi nhuận, doanh thu, mức sống của cán bộ
công nhân viên cũng được cải thiện. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước luôn đúng theo quy định của Bộ tài chính hiện hành.
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày được bổ sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy
động vốn của các nhà đầu tư và vay Ngân hàng để kịp thời đầu tư vào các
công trình.
- Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh
thu theo hàng năm đã khẳng định được sự phát triển của công ty. Đây chính là
chỉ tiêu quan trọng để các nhà đầu tư cũng như những ngành nghề quan tâm
đến sự phát triển và trường tồn của công ty hiện tại hay phát triển trong tương
lai, các nhà gọi thầu, mời thầu…
- Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên: Sự phát triển Công ty phải là
phần lớn công lao của cán bộ công nhân viên, nên công ty luôn lấy chỉ tiêu
nhân lực là quan trọng. Quan tâm đến đời sống của nhân viên cả về tinh thần,
vật chất vì thế Công ty luôn biết được rằng để tái sản xuất thì trước hết phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra
phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương chính là khoản thu
19

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhập của người lao động mà Công ty trả cho người lao dộng thường là theo
khối lượng và chất lượng công việc của họ. Nhận biết được tiền lương cho
người lao động là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ, thúc đẩy năng xuất lao động tạo sự phát triển cho Công ty.
- Lợi nhuận: Chính là kết quả quá trình lao động sản xuất kinh doanh của
Công ty, đánh giá sự phát triển của Công ty trong những năm qua, được thể
hiện qua chỉ tiêu thực tế. Lợi nhuận này chủ yếu công ty bổ sung vào nguồn
vốn hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng đầu tư cho các công trình, hạng
mục công trình thường xuyên.
- Thuế: Công ty cổ phần xây dựng và kiến trúc Hatha là một pháp nhân
hoạt động độc lập, nên thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện
hành, Công ty trực tiếp nộp thuế cho chi cục thuế quận Hoàng Mai.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng
và kiến trúc Hatha
Trong xây dựng nói chung, hay Công cổ phần xây dựng và kiến trúc
Hatha nói riêng thì hoạt động kinh doanh chính là ngành sản xuất vật chất cho
nền kinh tế quốc dân. Thông thường công tác XDCB do công ty cũng như
trong ngành xây dựng cơ bản sản xuất có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài Do vậy việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kết, thi công.
- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì
phải di chuyển theo điểm sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo điều kiện nước ta
hiện nay phổ biến theo phương thức “ khoán gọn” các công trình, hạng mục
các công trình khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp (đội, xí nghiệp ) . Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà
20

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung
của bộ phận nhận khoán.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng
và thiết kế Hatha
Để có được sự phát triển như ngày hôm nay, Công ty đã không ngừng
học hỏi để hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ
với nhau, từ khâu thiết kế đến thi công hay các lĩnh vực khác nhau tạo điều
kiện tiến độ công việc theo đúng tinh thần hợp đồng và nhu cầu của khách
hàng. Mô hình của công ty mang tính quản lý trực tuyến từ giám đốc đến đơn
vị thi công, các phòng ban có quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ trợ cho nhau để
cùng hoàn thành công việc được giao.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
kế toán
hành
chính
Phòng
tư vấn
thiết kế
xây
dựng
Phòng
tổ chức
cán bộ
lao

động
21
Đội thi
công số
1
Đội thi
công số
2
Đội thi
công số
3
Đội thi
công số
4

×