Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.53 KB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang từng ngày phát triển, để có được ngày hôm nay phải kể
đến sự đóng góp to lớn của hệ thống ngân hàng, trung gian tài chính quan trọng,
góp phần cung cấp vốn, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế, và an sinh xã
hội trong đó có cả các ngân hàng Liên doanh, ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt Chi nhánh Hà Nội sinh ra để tăng
cường mối quan hệ kinh tế, thương mại, thanh toán và mậu dịch giữa hai nước
Việt Nam và Lào, và giúp các cá nhân và doanh nghiệp thuận lợi trong buôn bán
hàng hóa, giải ngân các khoản viện trợ, thắt chặt hơn nữa tình hữu nghi Ngân
hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện các hoạt động kinh
doanh thuần túy như huy động vốn, sử dụng vốn, và thực hiện các dịch vụ: thanh
toán quốc tế và trong nước, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, bảo lãnh, SMS
Banking
Để hoạt động tín dụng đạt kết quả cao Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt
Chi nhánh Hà Nội đã có biện pháp, song đây là vấn đề khó khăn của các ngân
hàng nói chung chứ không riêng gì Chi nhánh. Qua quá trình nghiên cứu, học hỏi,
và từ những yêu cầu từ thực tiễn đề ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân
hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội, được sự giúp đỡ và khuyến khích
của các thầy cô giáo trong khoa, Ban lãnh đạo, các cô chú anh chị trong ngân hàng
em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội ” để viết chuyên
đề tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại.
1
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh
Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, ban Giám đốc và toàn thể cán


bộ Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, và
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
2
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mô, tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ở Việt nam, NHTM được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ chức
tín dụng: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Hiện tại, các NHTM ở Việt Nam ngoài việc thực hiện các hoạt động ghi
trong luật nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho
vay để phát triển một số thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án, một số
đối tượng được ưu tiên.
Do đó, ở Việt nam các NHTM được hiểu như một ngân hàng thực hiện các
dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận gửi của khách hàng để cho vay,
cung cấp lại vốn đầu tư và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
3
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Huy động vốn
Ngân hàng thực hiện hoạt động huy động vốn bằng những nghiệp vụ cơ bản
sau:

+ Nhận tiền gửi:
Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết
hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền
gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho các khoản tiền gửi về việc họ sẵn sàng hy sinh
nhu cầu tiêu dùng trước mắt, và cho phép ngân hàng sử dụng để kinh doanh. Ngân
hàng đã đa dạng các hình thức nhận tiền gửi, với nhiều mục đíc khác nhau, như
tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Trong đó tiền gửi tiết kiệm lại có tiền gửi
có kỳ hạn, và không có kỳ hạn, với nhiều kỳ hạn như 3 tháng, 6, 12, 24, 36…
tháng, với nhiều mức lãi suất hấp dẫn, cũng như hình thức trả nợ khác nhau.
+ Đi vay:
Nhiều khi ngân hàng gặp phải tình trạng cấp bách như: Cần chi trả cấp
bách, hoặc không đủ nguồn vốn để cho vay, hoặc thực hiện các kế hoạch kinh
doanh. … Lúc đó, ngân hàng thường đi vay NHNN thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu hay tái cấp vốn, vay trên thị trường liên ngân hàng. Hoặc vay trên thị trường
tài chính bằng cách phát hành các giấy nợ như: Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu.
1.1.2.2 Sử dụng vốn
Trong hoạt động sử dụng vốn của mình ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
như:
+ Hoạt động tín dụng:
Là đặc trưng của NHTM nó chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng, và ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của
4
ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong
hoạt động tín dụng có: Cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ
cho dự án.
+ Cho vay thương mại:
Các ngân hàng chiết khấu thương phiếu, mà thực tế là cho vay đối
với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy
tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là

người mua) giúp họ có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng:
Trong giai đoạn đầu, phần lớn các ngân hàng không tích cực cho
vay đối với cá nhân và hộ gia đình, bởi vì họ cho rằng các khoản cho vay
tiêu dùng rủi ro tương đối cao. Tuy nhiên, sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng và cạnh tranh trong cho vay, đã hướng ngân hàng tới người tiêu
dùng như là một khách hàng tiềm năng.
+ Tài trợ cho dự án:
Ngoài cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng
động hơn trong việc cho vay trung và dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà máy,
cơ sở vật chất, trang thiết bị, …Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư
vào bất động sản.
+ Hoạt động đầu tư khác:
Như mua bán chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết…nhằm mục
tiêu đa dạng hóa danh mục đầu tư, và mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
NHTM thực hiện các hoạt động dịch vụ như:
+ Bảo quản tài sản hộ:
5
Ngân hàng lưu trữ vàng hoặc giấy tờ có giá… cho khách hàng trong két.
Các tài sản ngân hàng hay giữ đó là những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc
giấy tờ quan trọng khác với nguyên tắc an toàn, bí mật và thuận tiện.
+ Quản lý ngân quỹ:
Ngân hàng quản lý việc thu, chi cho một công ty kinh doanh, tiến hành đầu
tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn
hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
+ Tài trợ các hoạt động của chính phủ:
Do nhu cầu chi tiêu lớn, khi cấp bách thu không đủ để giải quyết công việc
chính phủ có thể tiếp cận với các khoản cho vay của NHTM.
+ Bảo lãnh:

Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn, và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bão
lãnh cho khách hàng.
+ Cho thuê thiết bị trung và dài hạn:
Để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng
sản xuất và thương mại đã cho thuê, cuối hợp đồng thuê khách hàng có thể mua
luôn. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết
bị, máy móc,… cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn:
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia quản lý về tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã tin tưởng và
nhờ ngân hàng quản lý hộ tài sản, và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy
thác, phát triển sang cả ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư….
6
1.1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Tín dụng
Tín dụng có thể hiểu theo nhiều nghĩa như sau:
+ Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
+ Tín dụng là quá trình tập trung, phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên
nguyên tắc có hoàn trả.
+ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu.
+Tuy nhiên, trong NHTM tín dụng được định nghĩa như sau: Tín dụng
ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản giữa bên
cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân,
doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.

1.1.2 Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng
Hình thức tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh
tế thị trường, nó thực hiện nhiệm vụ quan trọnglà luôn luôn đáp ứng nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt kịp thời.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, đóng vai trò là người môi giới giữa
một bên là những người có tiền cho vay và bên kia là những người có nhu cầu cần
vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp kinh tế năng động và
áp dụng các phương pháp kỹ thuật hiện đại, tiên tiến Ngân hàng có khả năng thu
hút những nguồn vốn tiền tệ, tiết kiệm, dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng
nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh.
7
Cũng chính nhờ có tín dụng Ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình lưu thông, đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền
nằm phân tán thành vốn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
và qua đó làm cho phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho nền
kinh tế ngày càng phát triển.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng của NHTM có thể được đánh giá dưới như sau:
*Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng:
Bất kỳ một loại hàng hoá nào sản xuất ra nhất là trong nền kinh tế thị
trường, muốn tồn tại thì cần phải mang tính cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mọi
loại hàng hoá sản xuất ra đều phải có chất lượng và giá trị sử dụng.
Chất lượng của bất kỳ một loại hàng hoá nào cũng đều được thể hiện bằng
giá trị sử dụng của nó. Muốn tạo ra được những loại hàng hoá mang giá trị sử
dụng cao thì đòi hỏi người sản xuất ra chúng phải trả lời được 3 câu hỏi quan
trọng. Đó là: Sản xuất ra cái gì ? , Sản xuất cho ai, và và sản xuất như thế nào?
Các nhà kinh tế học đã nhận xét rằng: "Chất lượng của một hàng hóa được
sản xuất ra là sự phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một
loại hàng hoá nào đó" hay có "Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc dịch

vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng".
Theo đó, có thể thấy chất lượng tín dụng thể hiện bởi những yếu tố sau đây:
* Chất lượng tín dụng thể hiện:
+ Đối với khách hàng:
Tín dụng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng về: Lãi suất, kỳ
hạn, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản,
8
nhanh chóng, và đi kèm với đảm bảo các nguyên tắc tín dụng cho khách hàng lựa
chọn hình thức phù hợp nhất với mình .
+ Đối với ngân hàng thương mại:
Khi đưa ra các hình thức tín dụng, phải xem xét đến sự phù hợp với phạm
vi, mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng, để từ đó có sản phẩm đảm
bảo tính cạnh tranh, sinh lời, an toàn, theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.
+ Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
Tín dụng phải đảm bảo sự lưu thông hàng hoá, và góp phần giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
Tóm lại, chất lượng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tương
đối, nó vừa cụ thể (Có thể dựa vào chỉ tiêu định lượng để đánh giá: Đó là kết quả
kinh doanh của ngân hàng, nợ quá hạn ) xong cũng vừa trừu tượng (Thể hiện qua
tác động đến nền kinh tế qua các ảnh hưởng xuôi và ngược, khả năng thu hút
khách hàng, ). Chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ
quan ( Như khả năng, trình độ quản lý của cán bộ tín dụng…) và khách quan (sự
thay đổi trong môi trường kinh doanh, xu hướng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi
giá cả thị trường). …
Có thể nói, chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối rộng. Để có
chất lượng tín dụng cao thì trong hoạt động tín dụng phải thực hiện có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy, uy tín Cụ thể hơn, chất
lượng tín dụng là kết quả đạt được với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín
dụng.

Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải có sự quản lý chất lượng đồng bộ.
Để làm được điều này mỗi thành viên trong NHTM cần phải hiểu rõ và thực hiện
tốt quy trình quản lý chất lượng tín dụng, có đạo đức nghề nghiệp cao có tinh
9
thần sáng tạo, đóng góp ý kiến giải quyết các tồn tại bởi họ là người trực tiếp tạo
nên chất lượng tín dụng.
1.2.2 Vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng
1.2.2.1 Đối với ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là điều kiện để họ mở rộng phạm vi hoạt động của
mình và ngày càng khẳng định vai trò vị trí trên thị trường, là vũ khí để cạnh tranh
giữa các ngân hàng với nhau. Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt khi nước ta
mở cửa ra nhập WTO nhu cầu đổi nâng cao năng lực cạnh tranh, và mở rộng, tăng
cường chu kỳ kinh doanh , hay dân cư có thu nhập cao hơn, có nhu cầu vay vốn để
tiêu dùng là rất lớn… vì thế mà nhu cầu tín dụng ngân hàng cũng tăng cao. .
Phát triển sản phẩm tín dụng tốt sẽ tạo được mối quan hệ lâu dài với khách
hàng. Khi khách hàng đã đến Ngân hàng vay một lần, đạt hiệu quả tốt, họ lại sản
xuất nhiều hơn, nhu cầu về vốn lại cần thiết. Khi đó, Ngân hàng đã đầu tư cho họ
chính là người đầu tiên mà họ tìm đến. Vì hai bên dễ dàng tìm được sự thông cảm
vì đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các khoản thu chi
của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.
1.2.2.2 Đối với khách hàng
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được
thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, phai cung
cấp đủ số lượng và chiếm thị trường Vì thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp
là đi vay để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hay sản xuất thêm
nhiều chu kỳ, khách hàng cá nhân tiêu dung nhiều hơn khi thu nhập tăn lên. Khi
tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn có đựơc những
khoản tín dụng từ ngân hàng, khách hàng cá nhân không thể vay anh em họ hàng
được số tiền lớn đủ tiêu dùng….
Tín dụng là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh

doanh đó là lợi nhuận, an toàn, phát triển không ngừng và bền vững. Có thể nói
10
tín dụng đã giúp các doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô, cải tiến công nghệ sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường số lượng sản phẩm làm ra, tạo
điều kiện canh tranh và chiếm lĩnh thị trường mới.
1.2.2.3 Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong kinh tế, bởi tín dụng có hiệu quả sẽ
tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội… Phát triển cho vay tín dụng sẽ
giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và
thâm hụt ngân sách.
Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, tín
dụng đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng
trưởng, phát triển của nền kinh tế.
Tín dụng giúp tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh
toán quốc tế lành mạnh. Bởi khi đầu tư tín dụng của ngân hàng theo trọng điểm
của ngành và nội bộ ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động
tín dụng theo chiều sâu… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh
tế phát triển bền vững, góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tạo điều
kiện cho xuất khẩu do hàng hóa dư thừa, người tiêu dùng được dùng sản phẩm rẻ,
chất lượng tốn nhiều hơn.
Tín dụng ngân hàng còn góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm
và ổn định trật tự xã hội. Bởi lẽ, tín dụng tạo điều kiện cho đầu tư vào những lĩnh
vực mới, cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm
cho người lao động. Đồng thời do sản phẩm đa dạng hơn nên người dân được tiêu
dùng nhiều sản phẩm giá rẻ, chất lượng tốt mẫu mã đẹp…
11
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.3.1 Định tính

* Phía khách hàng
Nếu đứng từ góc độ khách hàng chất lượng tín dụng thể hiện ở:
Hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật…
theo như quy định để có thể thực hiện được hay không, ví dụ như phải có đầy đủ
giấy tờ về mặt pháp lý chứng minh tư cách pháp luật để có thể vay vốn, phải là
người có thẩm quyền ký các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm pháp lý khi rủi ro
sảy ra, hay tài sản đảm bảo…
Khi giải ngân rồi vốn vay của khách hàng được sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả hay chưa, đảm bảo đủ khả năng trả ngân hàng cả nợ gốc và lãi đúng
hạn hay chưa….
* Phía ngân hàng
Nếu ngân hàng cho vay, thì phải tuân thủ ba nguyên tắc đó là vốn vay phải
được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn
và theo cam kết tại hợp đồn tín dụng đã đăng ký.
Khi cho vay Ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay
đúng nguyên tắc, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất
kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản thế chấp hợp pháp…., kèm theo đó là việc
kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
Chất lượng tín dụng còn được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, nhanh gọn, thuận tiện, kịp thời, an toàn và
phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng.
* Sự phát triển của xã hội
12
Chất lượng tín dụng về phương diện xã hội được xem xét thông qua tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Tín dụng Ngân hàng đã làm tốt vay trò tập trung và tích tụ vốn cho sản
xuất, tạo thuận lợi trong phân phối và lưu thông hàng hóa. Không những thế chất
lượng tín dụng còn được thể hiện ở tình trạng xóa đói giảm nghèo, sự lành mạnh
của nền kinh tế, và sự an toàn của hệ thống.

1.2.3.2 Định lượng
Để đánh giá chất lượng tín dụng có thể dựa vào một số yếu tố định lượng
như sau:
* Chỉ tiêu nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của một NHTM
tại một thời điểm nhất định, thường là ngày cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100% 5%
Tổng dư nợ
Khái niệm nợ xấu: Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày
22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy
định về phân loại nợ, và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của các tổ chức tín dụng thì nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo
cách phân loại dưới đây.
+ Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Các khoản nợ được
13
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng
tín dụng.
+ Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ từ 91 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại lần đầu; hay các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn), bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ
xử lý; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trên 180 ngày. Hay các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ hai, quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ
hai. các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn.
Đối với một ngân hàng thì chỉ tiêu nợ xấu càng thấp càng tốt. Trong thực
tế, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, do đó các NHTM phải chấp
nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định hay còn gọi là tỷ lệ an toàn. Ở các nước khác nhau
tỷ lệ này là khác nhau, ở Việt Nam, tỷ lệ này được chấp nhận ở mức 5%.
* Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn
Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn huy động
của ngân hàng để cho vay. Nếu hệ số này quá cao, ngân hàng sẽ phải chú ý đến
khả năng thanh toán vì nếu cho vay quá nhiều khi khách hàng ồ ạt đến rút tiền ở
một thời điểm thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn về thanh khoản. Nếu hệ số này quá
thấp, thì ngân hàng cần tăng cường cho vay hoặc giảm huy động vốn vì ngân hàng
phải trả lãi cho khoản vốn huy động đó
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số sử dụng vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
14
Từ đặc điểm đã nêu trên, ta có thể thấy rằng chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn chỉ
mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh được khả năng cho vay và huy động
vốn của một ngân hàng.
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được xác định bằng doanh số thu nợ trên
dư nợ bình quân của một ngân hàng thương mại trong một thời gian nhất định,
thường là một năm.
Công thức:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thường là 1
năm). Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã
luân chuyển nhanh và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt và chất
lượng cho vay càng cao.
Chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM cho vay
các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ thì chỉ tiêu này sẽ thấp hơn
của các NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Trong trường hợp
này, không thể nói chất lượng cho vay của ngân hàng này kém hơn chất lượng cho
vay của ngân hàng kia.
Do đó, để có cái nhìn tương đối chính xác về chất lượng tín dụng thì các
tiêu thức tính toán phải thống nhất, và vòng quay tín dụng phải tính toán cho từng
loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể.
* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận =
Tổng dư nợ tín dụng
15
Nếu lợi nhuận của một ngân hàng tăng lên hàng năm, chứng tỏ chất lượng
tín dụng của ngân hàng đó cũng được nâng lên. Lợi nhuận này phản ánh chênh
lệch giữa chi phí đầu vào và thu đầu ra.
Nếu chỉ tiêu này cao, chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng được sinh
lời và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các khoản ngân hàng cho vay
không sinh lời, điều đó đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng không cao.
Nếu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng mà chỉ dựa vào chỉ
tiêu lợi nhuận thì cũng chỉ mang tính tương đối. Bởi lẽ, nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, Thông thường, trong
hoạt động của một ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng của nó tôt, tỷ lệ nợ xấu thấp
thì lợi nhuận hoạt động sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ so với các ngân hàng
khác.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Có thể nói chất lượng tín dụng phải được đảm bảo từ hai phía ngân hàng và
khách hàng. Trong hoạt động của mình ngân hàng cũng như khách hàng luôn phải

chịu tác động trực tiếp của rất nhiều nhân tố, cả trực tiếp lẫn gián tiếp mà chỉ một
yếu tố trong số đó thôi cũng có thể ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
1 2.4.1 Chủ quan
Các yếu tố chủ quan thường liên quan đến sự phấn đấu và thực hiện của
bản thân ngân hàng trên tất cả các mặt của hoạt động tín dụng như: Đó là việc xây
dựng chiến lược, sách lược trong quá trình phát triển các chính sách tín dụng, xây
dựng cơ cấu tổ chức ngân hàng và quản lý hoạt động tín dụng , công tác kiểm tra,
kiểm soát và thiết lập hệ thống thông tin
- Chính sách tín dụng:
Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách của ngân hàng
thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ một ngân hàng thương mại nào muốn
16
có chất lượng tín dụng tốt đều cần phải có một chính sách tín dụng rõ ràng, phù
hợp với bản thân ngân hàng mình.
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức ngân hàng được sắp xếp một cách có khoa học, bài bản và bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng, ban trong từng ngân hàng,
cũng như trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, hay giữa ngân hàng với các cơ quan
khác như tài chính, pháp lý sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách
hàng, quản lý sát sao các khoản huy động vốn cũng như các khoản vốn cho vay.
- Chất lượng nhân sự ngân hàng:
Con người là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến sự thành bại
trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không riêng gì lĩnh vực ngân
hàng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, chuyên môn giỏi sẽ
giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện
một chu trình khép kín của một hợp đồng tín dụng .
- Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá
trình cho vay , thu nợ nhằm bảo đảm an toàn nguồn vốn tín dụng . Nó được bắt

đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi
thu hồi được nợ.
Chất lượng tín dụng có bảo đảm hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt
các quy định ở từng bước một và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước
trong quy trình tín dụng.
- Thông tin tín dụng :
Thông tin tín dụng có vai trò rất quan trọng trong quản lý chất lượng tín
dụng. Nhờ có thông tin tín dụng , người quản lý có thể đưa ra các quyết định cần
thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay.
17
Thông tin tín dụng có thể lấy được từ các nguồn sẵn có từ ngân hàng (Đó là
hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín
dụng ), từ các nguồn của khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ, các dự án
sản xuất kinh doanh), hay từ các cơ quan chuyên thông tin tín dụng trong và ngoài
nước, từ các bộ, các ngành chủ quản
Số lượng và chất lượng thông tin thu nhận được có liên quan đến việc cho
vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Nếu số lượng, chất lượng của thông tin
thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định
tình hình thị trường, khách hàng để đưa ra những quyết định phù hợp. Thông tin
càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngày càng lớn, chất lượng tín dụng ngày càng cao.
- Kiểm soát nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng có được các thông tin
về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang
xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng các mục tiêu đã định.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng .
Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả các hoạt động tín dụng , trang bị
đầy đủ trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và phạm vi, quy mô
hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho Ngân hàng:
+ Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ phục

vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ ) với chi phí mà cả hai bên cùng chấp nhận
được.
+ Giúp cho các cấp quản lý của NHTM kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm thoả
mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng.
18
- Quản lý rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra khi một khách hàng không đáp
ứng đựoc nghĩa vụ trả nợ theo đúng những điều khoản đã thoả thuận trước khi cho
vay, và rủi ro là chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.4.2 Khách quan
Như chúng ta đều biết, tín dụng Ngân hàng là một trong những yếu tố hết
sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại và
đối với toàn bộ nền kinh tế. Để quản lý chất lượng tín dụng có hiệu quả và đồng
bộ đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải hiểu rất rõ các tác nhân khách quan gây
nên các ảnh hưởng. Có thể chia các ảnh hưởng thành nhóm các yếu tố:kinh tế, xã
hội, pháp lý.
- Nhóm các nhân tố kinh tế:
Nếu một nền kinh tế ổn định thì sẽ tạo điều kiện lưu thông hàng hoá và các
vòng quay tiền tệ cũng trôi chảy và làm cho hoạt động tín dụng thuận lợi. Còn nếu
nền kinh tế ổn định là một nền kinh tế tạo được mọi điều kiện cho các doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh mà không bị ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát, hay
khủng hoảng thì quá trình thực hiện tín dụng của các NHTM và các kế hoạch trả
nợ vay ngắn hạn của các doanh nghiệp sẽ không bị xáo trộn. Trong trường hợp
này chất lượng tín dụng chỉ còn chủ yếu phụ thuộc vào khả năng quản lí của bản
thân các ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cho vay với mọi nhu cầu vốn. Như vậy,
chất lượng tín dụng phụ thuộc quan trọng nhất là phụ thuộc vào yếu tố chất lượng
khách hàng. Tín dụng là chiếc cầu nối giữa các ngành sản xuất và kinh doanh dịch
vụ với nhau nhưng đặc biệt nó lại là hoạt động "sản xuất kinh doanh" của các

NHTM
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng
19
sẽ gặp rất nhiều khó khăn trên tất cả các mặt. Nhu cầu vốn tín dụng sẽ giảm trong
thời kỳ này, hoặc nếu tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng hiệu
quả và trả được nợ ngân hàng trong thời kỳ này.
Tuy nhiên, trong thời kỳ hưng thịnh của nền kinh tế, nhu cầu vốn tín dụng
tăng lên, rủi ro tín dụng giảm, thì hoạt động tín dụng của các NHTM sẽ thuận lợi
hơn. Nhưng cũng không loại trừ trừng hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh,
nạn đầu cơ tích trữ…., sẽ làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và quá nhiều
khoản tín dụng được thực hiện mà rất ít có khả năng hoàn trả.
- Nhóm các nhân tố xã hội:
Các yếu tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng là các nhân tố
trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng . Đó là người gửi tiền, người vay tiền, và
NHTM. Tín dụng có nghĩa là sự vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin và sự tín nhiệm.
Điều đó có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Nhu cầu của
khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và
khách hàng.
Vì vậy, chất lượng tín dụng phụ thuộc vào cả 3 yếu tố: khách hàng, ngân
hàng, sự tín nhiệm. Trong đó sự tín nhiệm là chiếc cầu nối mối quan hệ giữa khách
hàng và ngân hàng nêu như sự tín nhiệm của ngân hàng càng cao thì thu hút khách
hàng càng lớn và cũng như vậy với một khách hàng có sự tín nhiệm của ngân hàng
sẽ dễ dàng được vay vốn của ngân hàng thường xuyên, có thể còn được hưởng
một mức lãi suất ưu đãi hơn các đối tượng khác. Như vậy, tín dụng là tiền đề để
không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng .
Đối với người vay, họ đến với ngân hàng với mong muốn nhu cầu vay của
mình được đáp ứng để có được một khoản tín dụng sử dụng trong mục đích sản
xuất kinh doanh của mình với sự xác định rõ ràng khối lượng tiền vay, thời hạn
vay và lãi suất. Nếu nhu cầu của khách hàng được chấp nhận trong một thái độ

niềm nở, nhiệt tình, thân thiên và thủ tục đơn giản thì chắc chắn sẽ thu hút được
20
nhiều khách hàng, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được thuận lợi, chất lượng
tín dụng được bảo đảm.
Ngân hàng: Là chủ thể đại diện cho bên cầu về huy động vốn đồng thời
cũng là người cung cấp tín dụng . Quy mô và phạm vi hoạt động phụ thuộc rất lớn
vào nguồn vốn tự có của NHTM.
Ngoài ra đạo đức xã hội cũng là một yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh
mẽ đến chất lượng tín dụng.
- Nhóm các nhân tố pháp lý.
Nhân tố pháp lý bao gồm : Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ, và thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp
hành luật và trình độ dân trí trong lĩnh vực này.
Thực tiễn kinh tế thị trường qua hàng ngàn năm đã đủ cơ sở kết luận rằng:
pháp luật đã trở thành bộ phận cơ hữu không thể thiếu được trong nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Không có pháp luật hay pháp luật không phù
hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường thì mọi hoạt động
trong nền kinh tế thị trường không thể trôi chảy được.
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhằm:
- Xã hội hoá hoạt động của ngân hàng, biến NHTM thành người bạn cho
mọi tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trong xã hội, tạo điều kiện cho ngân
hàng thương mại có thế mạnh riêng trong cạnh tranh.
- Hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập, lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng của các NHTM.
- Hợp pháp hoá hoạt động ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động
theo đúng pháp luật ;tạo môi trường pháp lý lành mạnh và ổn định để hoạt động
tín dụng có hiệu quả, an toàn.
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt
Chi nhánh Hà Nội
Trước tiên Chúng ta hãy điểm lại một vài nét chung nhất của Ngân hàng
Liên doanh Lào Việt :
Ngân hàng Liên doanh Lào Việt là Ngân hàng liên doanh giữa 2 nước
được thành lập theo Quyết định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 2 nước
Việt nam và Lào
Là liên doanh ngân hàng của 2 Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng
đầu của mỗi nước:
-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (BIDV) - Ngân hàng Ngoại thương Lào
(BCEL)
Là Ngân hàng làm đại lý giải ngân các nguồn vốn viện trợ, cho vay ưu đãi
của Chính phủ Việt nam và các tổ chức quốc tế dành cho Lào.
Là Ngân hàng đầu tiên được Chính phủ 2 nước Việt nam và Lào giao
nhiệm vụ thực hiện chuyển đổi tiền Kíp Lào và tiền Đồng Việt nam phục vụ thanh
toán giữa 2 nước.
Là Ngân hàng được trang bị công nghệ tiên tiến hiện đại ở Lào, quy trình
giao dịch khách hàng một cửa với phương châm hoạt động: Thuận tiện, nhanh
chóng, chính xác và an toàn.
22
Là Ngân hàng có nhiều dịch vụ hiện đại như chuyển tiền, thanh toán quốc
tế, đại lý thanh toán thẻ VISA, séc du lịch, đi Việt nam và các nước trên thế giới
nhanh chóng thuận tiện, chi phí thấp nhất.
Là Ngân hàng đã đạt tổng tài sản có tăng gấp 3 lần sau hơn 2 năm đi vào
hoạt động, hoạt động tuân thủ pháp luật, an toàn, hiệu quả, theo kịp các chuẩn mực
của ngân hàng khu vực và quốc tế, kết quả kinh doanh có lãi liên tục tăng cao qua
các năm.
Là Ngân hàng có các tổ chức cơ sở liên tục các năm giữ vững danh hiệu

trong sạch vững mạnh.
Là thành viên của các tổ chức:
-Hiệp hội Ngân hàng Lào
-Tổ chức thanh toán quốc tế SWIFT
-Quỹ bảo hiểm tiền gửi Lào
Là Ngân hàng đầu tiên ở Lào nhập hệ thống thanh toán liên ngân hàng toàn
cầu SWIFT và mở trang Web trên mạng Internet, thông tin tư vấn đầu tư và giới
thiệu cơ hội đầu tư cho khách hàng vào Lào.
* Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt
Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (LVB) được thành lập theo quyết định của
Chính phủ 2 Nước giao cho 2 ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của
Lào và Việt nam, là Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL) và Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt nam (BIDV), góp vốn thành lập. Hội sở chính LVB được khai
trương hoạt động ngày 22/06/1999 tại số 05 đại lộ Lane xang - Thủ đô Viêng
Chăn - CHDCND Lào. Sau gần 3 năm khai trương hoạt động, LVB đã đạt được
những kết quả tốt đẹp trong việc góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn định tài
chính tiền tệ CHDCND Lào, tăng cường mối quan hệ kinh tế, thanh toán, thương
mại Việt nam - Lào. Hoạt động của LVB đã tạo được niềm tin trong các doanh
23
nghiệp khách hàng và. được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 2 Nước đánh giá
cao.
Thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình, LVB đã mở rộng mạng lưới chi
nhánh để phục vụ khách hàng được tốt hơn. Đến nay đã có thêm 2 chi nhánh tại
Hà nội và tỉnh Champasak được khai trương hoạt động và. đang chuẩn bị khai
trương chi nhánh thứ 3 tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng liên doanh Lào -
Việt sẽ là cầu nối cho quan hệ thanh toán, kinh tế, thương mại đầu tư giữa 2 nước
Lào - Việt.
* Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội
Với nhiệm vụ quan trọng, sinh ra để tăng cường mối quan hệ kinh tế, thanh
toán, thương mại Việt Nam – Lào, và giúp các cá nhân và doanh nghiệp thuận lợi

trong buôn bán hàng hóa, thúc đẩy và tăng cường quan hệ mậu dịch chính ngạch
giữa hai quốc gia
Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt tại Hà Nội
Thành lập ngày 27/03/2000 theo giấy phép hoạt động số 05/GP-NHNN
- Địa chỉ: 452 Phố Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội, CHXHCN Việt Nam
- Điện thoại: +84.4.3.5737688/5737684, website: www.laovietbank.com.vn
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi
nhánh Hà Nội
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội như
sau:
24
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội gồm có Ban tổng
giám đốc và 5 phòng ban, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về công việc của mình
cụ thể như sau:
* Ban Tổng giám đốc:
Ban giám đốc quản lý toàn bộ chi nhánh thông qua 5 phòng ban. Giám đốc
là đại diện đương nhiên của chi nhánh và là người điều hành cao nhất mọi hoạt
động của chi nhánh trừ khi có yêu cầu đặc biệt khách do Tổng giám đốc quyết
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ LÀO – VIỆT BANK
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
CHI
NHÁNH
HÀ NỘI
BAN GIÁM
ĐỐC CHI
NHÁNH

P. KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
LÀO (BCFL)
CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ
MINH
CÁC CHI
NHÁNH
TẠI LÀO
P. NGUỒN
VỐN &
KDDN
TỔ KIỂM
TRA NỘI
BỘ
P.TÍN
DỤNG
25
VĂN
PHÒNG

×