Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.03 KB, 69 trang )

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của
pháp luật. (Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của NHTM
Như vậy, Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế
này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín
dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua
các điểm sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ ngân hàng
1.1.2 Đặc điểm Ngân hàng thương mại.
- Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục
tiêu lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao.
- Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.
- Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại.
1.1.3.1 Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa
được sử dụng một cách triệt để. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian
của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy
cho người muốn vay vay.


Thực hiện được điều này NHTM đã huy động và tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi và đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh
doanh. Qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.2 Chức năng làm trung gian thanh toán.
1
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản
hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào
ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện
thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tóan có
giá trị lớn, ở mọi địa phương .
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng đã tiết kiệm cho xã hội rất
nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá
trình lưu thông hàng hóa. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi tính
của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài
khoản người này sang người khác một cách nhanh chóng.
1.1.3.3.Chức năng tạo ra tiền ngân hàng
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội.
* Qua 3 chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại, có thể thấy rõ vai

trò quan trọng của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế:
- Thứ nhất: đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm
phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải
thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai: góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về
chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự
tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho
vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng
2
đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước.
- Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao
động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm
bảo phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định
dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện
một cách chặt chẽ sau khi cho vay.
1.2 Tín dụng ngân hàng:
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hay hàng hoá), giữa
bên cho vay (là Ngân hàng) với bên đi vay (là các cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể kinh tế khác), trong đó, Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn
thanh toán.
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ
chức kinh tế, và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân
hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương
nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận

dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình .
Tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho
qua trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Có 3 loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngoài nước.
• Bản chất của tín dụng ngân hàng:
Hoàn trả là bản chất của tín dụng nói chung cũng như tín dụng ngân hàng
nói riêng. Hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị. Hoàn trả phải luôn
được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
Như vậy ta thấy tín dụng Ngân hàng luôn chiếm vị trí đáng kể trong kết
cấu vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp. Nói cách khác tín
dụng Ngân hàng luôn là người trợ thủ đắc lực cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh, là người bạn đường trong tiến trình phát triển kinh tế .
3
1.2.2 Vai trò tín dụng ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế bị lạm phát Ngân hàng được coi là một địa chỉ tin
cậy góp phần làm giảm lạm phát. Từ nguồn vốn đó Ngân hàng mở rộng hoạt
động kinh doanh, đưa tiền vào nền kinh tế để đẩy mạnh sản xuất và tiêu dùng
- hai mắt xích quan trọng của quá trình tái sản xuất và như thế tín dụng Ngân
hàng đã thúc đẩy sản suất phát triển.
Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay
đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và
được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động
cơ bản nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng
thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Điều
này thể hiện rõ nhất tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với sự phát
triển của các ngân hàng thương mại.

Trong những năm gần đây, lãi suất tín dụng đã trở thành một trong
những công cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt để điều chỉnh lượng tiền cung
ứng qua đó tạo sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ với yêu cầu tăng trưởng
kinh tế.
Để ngân hàng thương mại có khả năng đứng vững trong điều kiện thị
trường cạnh tranh gay gắt và phục vụ nền kinh tế được tốt hơn. Đòi hỏi các
ngân hàng phải tìm tòi đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình và đặc
biệt phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nhằm thích ứng với tình hình
kinh tế mới.
• Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường.
- Huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, cho vay, góp phần mở rộng
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Góp phần cơ cấu lại nền kinh tế
- Tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường.
- Góp phần tích cực vào sự phát triển của các công ty cổ phần.
- Tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng theo thời hạn sử dụng vay vốn.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng ở
đây chỉ xem xét cách phân loại theo thời hạn sử dụng vay vốn.
Cách phân chia này có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
4
liên quan mật thiết đối với tính an toàn và lợi nhuận của tín dụng cũng như
khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.3.1 Tín dụng ngắn hạn
Đó là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của các nhân.
1.2.3.2 Tín dụng trung, dài hạn.

Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng trở lên. Tín dụng
trung, dài hạn chủ yếu đựơc sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.4 Tín dụng trung, dài hạn.
1.2.4.1 Khái niệm:
Tín dụng trung dài hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ một năm
trở lên.
Trong đó, các NHTM thường qui định:
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng trung dài hạn có các loại sau : tín dụng trung và dài hạn theo dự
án đầu tư, tín dụng thuê mua, tín dụng tuần hoàn, cho vay đồng tài trợ.
Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Mục đích
của tín dụng trung dài hạn là đầu tư cho các dự án xây mới, hoặc tài trợ cho
các chương trình mở rộng, cải tạo khôi phục, ứng dụng khoa học, đổi mới kỹ
thuật… của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Đặc điểm tín dụng trung, dài hạn:
- Vốn đầu tư lớn
- Thời hạn đầu tư dài
- Tính rủi ro cao
- Lãi suất cao
Ngoài ra, Ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn,
thẩm định, thực hiện và giám sát khoản cho vay… Chính vì vậy, lãi suất trong
cho vay trung dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn.
Các đặc điểm của cho trung dài hạn theo dự án đầu tư đòi hỏi Ngân hàng
phải tăng cường việc thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay. Việc này tốn
nhiều công sức và chi phí. Bù lại, các dự án trung dài hạn có giá trị rất lớn và
những Ngân hàng thành công trong việc đầu tư theo dự án thường tạo được
danh tiếng và ưu thế cạnh tranh rất lớn. Chính vì vậy, các Ngân hàng luôn coi
5

trọng hoạt động tín dụng trung dài hạn.
1.2.4.3 Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với nền kinh tế:
• Đối với các doanh nghiệp:
Tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển kinh tế theo chiều sâu
Các doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động:
mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị,…
bằng nhiều hình thức như: Dùng nguồn vốn tự có, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, đi vay các ngân hàng thương mại
Đối với Việt Nam, số các doanh nghiệp lớn có khả năng kêu gọi vốn
trung dài hạn trực tiếp từ thị trường chứng khoán không nhiều, nên vay vốn từ
Ngân hàng được coi là giải pháp tối ưu nhất cho nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp. Nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng sẽ tạo nền tảng cơ
sơ vật chất kỹ thuật cho sự tăng trưởng thực sự vững bền, đó chính là đảm bảo
phát triển kinh tế theo chiều sâu.
Có thể nói tín dụng trung và dài hạn thực sự trở thành công cụ tài trợ hữu
ích đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
• Đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy, mở rộng sản xuất phát triển:
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và nền kinh tế thế giới,
bắt buộc chúng ta phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho các công
trình xây dựng, hiện đại hóa công nghiệp, mở rộng sản xuất…Nhu cầu này
chỉ được thỏa mãn bằng 1 phần nhỏ vốn ngân sách, 1 phần huy động từ dân
cư. Tuy nhiên phần lớn vẫn là các khoản tín dụng trung dài hạn của các
NHTM. Đầu tư cho vay trung dài hạn là gián tiếp đầu tư cho phát triển cơ sở
hạ tầng, phát triển khoa học công nghệ, tạo thêm công ăn việc làm cho người
lao động, nâng cao đời sống dân cư, tăng trưởng kinh tế.
Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động, nó cũng tạo cơ hội mở rộng sản
xuất cho các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, cung cấp máy móc thiết bị,
giải quyết nhân lực… Ngoài ra nhờ việc đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện
đại, năng lực sản xuất của doanh nghiệp được tăng lên, sản phẩm sản xuất ra

có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa và
nước ngoài, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng xuất
khẩu…
- Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách
Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, do đó
6
khi sản xuất phát triển sẽ taọ ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong
nước cũng như xuất khẩu. Việc này sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế
GTGT, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên, thuế thu nhập…
• Đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại:
Hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của NHTM là hoạt động tín dụng . Góp
phần đa dạng hóa hình thức cho vay, vừa là biện pháp giải quyết lượng vốn
còn tồn đọng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tóm lại, vốn trung dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế. Các NHTM ở các nước đang phát triển đều cố gắng tăng tỷ lệ dư
nợ tín dụng trung dài hạn để phục vụ quá trình CNH-HĐH đất nước
1.2.4.4 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn.
• Bảo lãnh
Bảo lãnh là một nghiệp vụ của Ngân hàng, là cam kết bằng văn bản của
Ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) vể việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng số tiền
đã trả nợ thay. Việc bảo lãnh được quy định rõ trong hợp đồng bảo lãnh.
Có các loại bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm

- Các loại bảo lãnh khác
• Tín dụng thuê mua
Đây là một hình thức đặc biệt của tín dụng trung và dài hạn, tín dụng
thuê mua của Ngân hàng là một kiêu cấp tín dụng trong đó Ngân hàng (bên
cấp tín dụng) giao cho bên đi thuê quyền sử dụng tài sản thuê mua trong một
thời gian nhất định và với những điều kiện nhất định theo thoả thuận trong
hợp đồng.
Tín dụng thuê mua giúp ngân hàng mở rộng tín dụng, giảm rủi ro đảm
bảo nguyên tắc vốn vay luôn được sử dụng đúng mục đích.
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần
hiện nay tín dụng thuê mua có vai trò rất quan trọng.
7
• Cho vay theo dự án
• Cho vay theo tài trợ dự án
Các hình thức tài trợ theo dự án bao gồm:
- Vay nợ theo dự án (project loan)
- Cấp vốn cho khâu sản xuất (Production payment)
- Mua trước (forward purchase)
- BOT: xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
• Cho vay đồng tài trợ
1.3 Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Để đứng vững và phát triển trong cạnh tranh, có thể phục vụ nền kinh tế
ngày càng một tốt hơn đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho xã hội Ngân hàng phải
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển.
Chất lượng tín dụng Ngân hàng có thể được hiểu là việc khách hàng vay
vốn của Ngân hàng sử dụng có hiệu quả hay không, có đem lai lợi ích cho
Ngân hàng hay không. Trong phạm vi chuyên đề này tôi chỉ đề cập đến chất

lượng tín dụng thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn.
Có hai nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung, dài hạn đó là:
Các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Nhân tố khách quan:
• Điều kiện kinh tế:
Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tín dụng trung, dài hạn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp tiến hành bình thường không bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố lạm phát, khủng hoảng làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay
không biến động lớn. Trong trường hợp này chất lượng tín dụng trung, dài
hạn phụ thuộc chủ yếu vào khả năng quản lý chất lượng tín dụng trung, dài
hạn của bản thân các Ngân hàng thương mại.
Chu kỳ phát triển của nền kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động
tín dụng, nền kinh tế trong thời kỳ đình trệ sản xuất bị thu hẹp thì hoạt động
tín dụng đầu tư gặp nhiều khó khăn, ngược lại thời kỳ hưng thịnh nhu cầu vốn
8
tín dụng sẽ tăng lên, rủi ro tín dụng sẽ giảm đi.
• Môi trường xã hội:
Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn là các
nhân tố trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng đó là người gửi tiền, Ngân hàng
và người vay tiền.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào ba yếu tố: Khách hàng, Ngân hàng và
sự tín nhiệm.
Ngoài các yếu tố trên còn có những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng như: Đạo đức xã hội, trình độ dân trí có liên quan đến rủi ro trong hoạt
động tín dụng Bên cạnh đó sự biến động của tình hình kinh tế, xã hội ở
trong và ngoài nước cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
• Điều kiện pháp lý:
Điều kiện pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy

đủ thống nhất của các văn bản dưới luật. Đồng thời gắn liền với quá trình
chấp hành luật và trình độ dân trí.
1.3.2.2 Nhân tố chủ quan
• Khả năng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng:
Nguồn vốn bằng tiền là nguồn vốn để Ngân hàng tiến hành hoạt động tín
dụng. Qui mô, cơ cấu vốn quyết định việc lựa chọn các hình thức đầu tư, qui
mô của từng khoản mục tài sản có và mức độ rủi ro mà Ngân hàng có thể
chấp nhận. Trên phương diện lý thuyết hoạt động huy động vốn và sử dụng
vốn thì vốn ngắn hạn để cho vay ngắn, vốn trung, dài hạn mới được cho vay
trung, dài hạn. Ngân hàng không được sử dụng nguồn ngắn hạn để cho vay
trung, dài hạn bởi vì như vậy tại mọi thời điểm nào đó có thể xảy ra tình trạng
Ngân hàng không có tiền trả cho người gửi tiền ngắn hạn khi các khoản cho
vay dài hạn chưa đến hạn và tiền gửi mới thì chưa thể huy động được. Ngân
hàng có thể sử dụng được nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay ngắn hạn
nhưng phải tính toán để không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Ngân
hàng do sự chênh lệch lãi suất giữa ngắn hạn và trung, dài hạn.
Trên thực tế khi xem xét khả năng về nguồn vốn, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cho phép các Ngân hàng thương mại Nhà nước được sử dụng tối đa
30% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn.
Khả năng tạo vốn trung, dài hạn của các Ngân hàng hiện nay có thể từ
các nguồn sau:
9
- Vốn tự có
- Nguồn vốn huy động trung và dài hạn
-Nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
-Chất lượng nhân sự, cán bộ tín dụng:
Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi chất lượng nhân sự cũng càng phải
được nâng cao để có thể đối phó với các rủi ro tín dụng có thể xảy ra
Một trong các khâu quan trọng nhất trong nghiệp vụ tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng đó là khâu thẩm định dự án. Đòi hỏi các cán bộ Ngân

hàng cần phải có trình độ chuyên môn rất vững. Vì vậy các cán bộ tín dụng
luôn phải được đào tạo và tự rèn luyện liên tục để nâng cao trình độ và
chuyên môn.
Chất lượng nhân sự không chỉ phụ thuộc vào chuyên môn của các cán bộ
tín dụng, nó còn liên quan đến đạo đức nghề nghiệp.
• Công tác tổ chức của Ngân hàng:
Tổ chức Ngân hàng phải sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong
toàn bộ hệ thông Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác
như tài chính, pháp lý sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách
hàng giúp Ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản
huy động vốn.
• Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng hướng, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của một
Ngân hàng thương mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được
nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ
sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và chính sách của nhà nước. Bất cứ ngân
hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng cần phải có 1 chính sách tín
dụng rõ ràn, phù hợp với ngân hàng mình.
• Quy trình tín dụng:
Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện
tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
bước trong quy trình tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước thẩm định cho vay rất quan trọng, chất
lượng tín dụng tuỳ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định cho vay.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo
10
điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế
hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lượng tín dụng.

• Kiểm soát nội bộ:
Chất lượng tín dụng trung, dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp
thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín
dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để
kiểm soát nội bộ có hiệu quả Ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ
kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và và có chính sách thưởng phạt vật
chất nghiêm minh.
• Yếu tố rủi ro đạo đức:
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì yếu tố đạo đức cũng là một
yếu tố có tác động đến chất lượng tín dụng. Bởi vì khi cán bộ Ngân hàng bị
mua chuộc hoặc có hành vi liên kết với khách hàng để lừa Ngân hàng khi đó
họ sẽ cố tình làm sai các quy định của Nhà nước, làm sai quy chế, thể lệ, chế
độ của ngành để nhằm đạt được mục đích của họ.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng.
Chất lượng tín dụng đứng trên các giác độ khác nhau là khác nhau nên để
nghiên cứu vấn đề này một cách toàn diện là không đơn giản. Đứng trên giác
độ Ngân hàng để đánh giá chất lượng tín dụng thì phải tiến hành đánh giá
thông qua các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính
• Bảo đảm nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc cơ bản của cho vay là:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản
cho vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo.
• Điều kiện vay vốn:
-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của phát luật.
-Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
-Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

-Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
11
-Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Quá trình thẩm định:
Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về quy trình thẩm định
và nội dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng. Nội dung chủ yếu khi
thẩm định dự án:
-Thẩm định về sự cần thiết đầu tư dự án.
-Thẩm định về phương diện thị trường của dự án
+ Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ phẩm của dự án
+ Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của
dự án
-Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án: Xem xét dự án đầu tư
trên một số mặt sau:
+ Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
+ Công nghệ và thiết bị
+ Quy mô, giải pháp xây dựng.
-Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
-Thẩm định tổng vốn đầu tư và phương án khả thi của nguồn vốn
-Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
-Ngoài ra còn tiến hành phân tích rủi ro mà dự án gặp phải và đưa ra các
biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro.
• Tính hiệu quả của vốn đầu tư trung, dài hạn:
Đối với doanh nghiệp: Vốn tín dụng trung, dài hạn đã góp phần tạo dựng
cơ sở vật chất cho các doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tăng sức cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Khi đó mới đảm bảo khả năng trả nợ

vốn vay Ngân hàng. Mặt khác khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có cơ
sở là khách hàng tin cậy của Ngân hàng.
Đối với nền kinh tế: Khi Ngân hàng và các doanh nghiệp vay vốn hoạt
động kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, xã
hội ổn định, công ăn việc làm của người lao động được mở rộng và đời sống
của người lao động được cải thiện.
• Sự hài lòng của khách hàng về:
Thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng tận tình, chu đáo, văn minh, lịch sự.
Về quy trình tín dụng (thủ tục đơn giản, khoa học, thời gian xem xét cho
vay nhanh)
12
Nhu cầu tín dụng của khách hàng được thoả mãn với lãi suất hợp lý.
1.3.3.2 Chỉ tiêu định lượng
• Doanh số cho vay trung, dài hạn:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng
vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
• Doanh số thu nợ trung, dài hạn:
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng
thu hồi được sau khi đã giải ngân trong một thời kỳ nhất định thường là một
năm.
• Dư nợ quá hạn trung, dài hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn trung, dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn = x 100
Tổng dư nợ trung, dài hạn
Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng
trung, dài hạn. Việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn thể hiện qua tỷ
lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trong trong quản lý Ngân hàng liên quan
đến sự sống còn của Ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử

dụng chỉ tiêu nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi trung, dài hạn
Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100
Tổng nợ quá hạn trung, dài hạn
Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho
thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
• Vòng quay vốn đầu tư (trung, dài hạn):
Doanh số thu nợ tín dụng trung, dài hạn
Vòng quay vốn đầu tư =
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong thời gian nhất định vốn tín dụng đầu tư quay
được bao nhiêu vòng, số vòng càng cao càng tốt. Tuy nhiên, khi xem xét mức
trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp có thực sự từ nguồn khấu hao và lợi nhuận
của vốn tín dụng đầu tư hay từ nguồn khác.
• Lợi nhuận Ngân hàng:
13
Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi - Thuế
Trong tổng thu thì lãi thu đựơc từ cho vay là chủ yếu, cho nên lợi nhuận
là thước đo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như chất lượng cho
vay.
Kết luận chương I
Vốn tín dụng trung, dài hạn giữ vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ quốc
gia nào. Đối với các nước chậm phát triển như nước ta thì vốn tín dụng đầu tư
càng trở nên quan trọng, là nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế, đến
quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá.
Vốn tín dụng trung, dài hạn lại là nguồn vốn chủ lực tạo nên cơ sở vật
chất cho sản xuất, là điều kiện để thúc đẩy kinh tế phát triển. Huy động vốn
đã khó, sử dụng vốn có hiệu quả lại càng khó hơn.
Chất lượng tín dụng Ngân hàng nói chung và chất lượng trung, dài hạn
nói riêng là vấn đề rất phức tạp và đang được quan tâm hàng đầu ở các Ngân

hàng hiện nay. Để các Ngân hàng thương mại không những đứng vững và
phát triển trong cạnh tranh mà còn có thể phục vụ nền kinh tế ngày một tốt
hơn, đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho xã hội thì không gì hơn là Ngân hàng phải
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển.
14
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ THỌ
2.1 Tổng quan về BIDV Phú Thọ
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
2.1.1.1 Thuận lợi.
- Sau thời kỳ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, thế
giới bước vào giai đoạn phát triển với nhiều cơ hội mới; quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, tài chính tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Kinh tế nước ta đang có xu
hướng phục hồi nhanh, nhiều cơ chế chính sách được bổ sung tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chính trị- xã hội trên địa bàn ổn định; sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng
và Nhà nước được tăng cường; nhiều cơ chế, chính sách của tỉnh được cụ thể
hoá và đi vào cuộc sống sẽ tạo động lực cho kinh tế- xã hội phát triển.
- Lợi thế vùng đất Tổ, tiềm năng đất đai, nguồn nhân lực, du lịch, cơ sở
vật chất kỹ thuật còn nhiều, cho phép khai thác tốt hơn khi có một số dự án
trọng điểm đi vào sản xuất; cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội được tăng cường;
môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện sẽ tạo thuận lợi cho sản xuất phát
triển.
- Các hoạt động văn hoá- xã hội, xây dựng chính quyền, cải cách hành
chính có chuyển biến tích cực; thực hiện dân chủ trong các mặt đời sống xã
hội đang trở thành nề nếp; xử lý các vấn đề kinh tế, xã hội có nhiều tiến bộ.
2.2.1.2 Khó khăn.
- Tình hình thế giới, khu vực vẫn tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định; sau
thời kỳ suy thoái kinh tế tình trạng thâm hụt ngân sách diễn ra ở hầu hết các

quốc gia dẫn tới tình trạng nợ công và lạm phát cao toàn cầu; xu thế tái cấu
trúc nền kinh tế tạo ra các rào cản thương mại, bảo hộ mậu dịch, cắt giảm viện
trợ tiếp tục gây ra khó khăn đối với các nước đang phát triển.
- Xuất phát điểm nền kinh tế và tích luỹ nội bộ thấp, GDP bình quân đầu
người mới đạt trên 70% so mức trung bình của cả nước; cơ sở vật chất kỹ
thuật còn yếu kém; cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm còn yếu.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ, lao động kỹ thuật còn thấp, trình độ dân trí
không đều; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; thiếu các nhà
doanh nghiệp giỏi, lao động kỹ thuật và đội ngũ chuyển giao công nghệ và
15
chuyên gia đầu ngành.
- Sức ép của quá trình hội nhập, đô thị hóa sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội
như: thu nhập, việc làm, di dân tái định cư, tệ nạn xã hội; phân hoá giàu
nghèo; thiếu điện sản xuất; thời tiết, biến đổi khí hậu, dịch bệnh diễn biến
phức tạp ; đó là những nguy cơ, thách thức lớn trong năm 2011.
2.1.2 Quá trình hình thành, phát triển BIDV Phú Thọ.
Năm 1954, ngay sau khi hoà bình lập lại, Đảng và Nhà nước đã quyết
định xây dựng lại cơ sở vật chất cho miền Bắc và làm hậu phương vững chắc
cho cuộc giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Trong điều kiện nước ta chủ yếu là nông nghiệp, cơ sở vật chất hầu như
chưa có gì. Để đáp ứng được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước. Ngày 26 tháng 4 năm 1957 Chính phủ đã ký quyết định số 177/TTg về
việc thành lập Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam thuộc Bộ tài chính, tiền thân
của Ngân hàng Đầu tư v à Phát triển Việt Nam ngày nay. Nhiệm vụ chủ yếu
là cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và Xây
dựng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước việt Nam với nhiệm vụ cấp phát và cho
vay vốn đầu tư theo kế hoạch Nhà nước.
Ngày 14 tháng 11 năm 1994 đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam tách hẳn hai nhiệm vụ quản lý Nhà nước và tổ chức kinh

doanh. Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam bước vào kinh doanh tiền tệ
thực sự như các Ngân hàng thương mại khác.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ được
thành lập đúng một tháng sau, ngày 26 tháng 5 năm 1957 với tên gọi Ngân
hàng Kến thiết tỉnh Phú Thọ trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Cũng
như các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khác trực thuộc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam bước vào kinh doanh với điểm xuất phát
thấp hơn các Ngân hàng khác trên địa bàn nên thị phần tín dụng còn thấp. Về
đội ngũ cán bộ nhân viên đã có nhiều thay đổi, tính đến nay đã hai lần chia
tách: Tháng 01 năm 1995 tách ra thành hai bộ phận: Một bộ phận chuyển
sang Cục đầu tư, một bộ phận Ngân hàng đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ.
Năm 1997 cũng chia tách thành hai: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú
Thọ hiện nay và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tên Ngân hàng: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Phú Thọ
16
- Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of
Vietnam – PhuTho branch.
- Tên gọi tắt: BIDV Phú Thọ
- Địa chỉ: 1167 đại lộ Hùng Vương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại: (0210) 3846336
- Website: bidv.com.vn
- Email:
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân
hàng và các hoạt động khác ghi trong điều lệ của NHNN.
BIVD Phú Thọ đã ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong
hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng và hệ thống NHNN nói
chung. BIVD Phú Thọ đã có những đóng góp đáng kể trong việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra, đồng
thời đã có những chính sách phù hợp trong việc áp dụng chính sách tiền tệ

góp phần kiềm chế lạm phát, làm giảm tác động của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới tới nền kinh tế trong nước, thúc đẩy kinh tế phát triển từng bước
hội nhập vào kinh tế thế giới. Ngoài ra, cũng có hững đóng góp trong việc
nâng cao thương hiệu BIDV .
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại BIDV Phú Thọ.
Năm 1991, Chi nhánh gồm 22 người được chia làm 3 phòng, đó là:
- Phòng Tín dụng cấp phát và Kinh doanh .
- Phòng Kế toán thường vụ .
- Phòng Tổ chức - Hành chính - ngân quỹ .
Tính đến thời điểm 31/12/2020 Chi nhánh có 9 phòng nghiệp vụ; 4
phòng giao dịch; với 148 cán bộ công nhân viên, số cán bộ chủ chốt là 30
người trong đó Ban giám đốc gồm bốn người (một Giám đốc và ba Phó giám
đốc).
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ được khái quát qua sơ đồ sau:
17
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của BIDV Phú Thọ
- Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc
mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
- Cho vay ngắn hạn trung và dài hạn bằng VNĐ và đồng ngoại tệ.
- Đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của Chính phủ, các nước và tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các
doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
- Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh
18
Phòng quan hệ
khách hàng CN

Phòng QH
khách hàng DN

Phòng quản trị
tín dụng
Phòng giao
dịch khách
hàng
Phòng quản lý
và dịch vụ kho
quỹ
Phòng kế
hoạch tổng hợp
Phòng tài chính
kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý
rủi ro
Các phòng giao
dịch
Các quỹ tiết
kiệm
tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua
mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
- Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam với Lào.
- Đại lý thanh toán các thẻ tín dụng Quốc tế: VISA, Master Card, JCP
Card, cung cấp séc du lịch, ATM.
- Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu
thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
- Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
2.1.5 Hoạt động kinh doanh chủ yếu tại BIDV Phú Thọ.

Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện mình, hiện nay BIDV thực sự
vững chắc để sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, đồng thời ngày càng
khẳng định mình là một Ngân hàng đứng đầu trong cả nước.
Sau đây là một số điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng:
2.1.5.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với bất
kỳ một Ngân hàng nào, bởi vì trên cơ sở nguồn vốn huy động được Ngân
hàng mới có thể thực hiện được các nghiệp vụ của mình như cho vay, bảo
lãnh, cho thuê tài chính nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế.
BIDV không nằm ngoài quy luật đó, để thực hiện được các chức năng và
nhiệm vụ của mình, BIDV đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
chưa sử dụng của doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế vào
Ngân hàng.
Trong những năm gần đây, Chi nhánh đã liên tục mở rộng mạng lưới,
tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức với mục tiêu
tăng trưởng nguồn vốn vững chắc, ổn định, sử dụng vốn linh hoạt, tiết kiệm,
triển khai mạnh mẽ các dịch vụ ngân hàng. Trong những năm qua công tác
huy động vốn đã đạt được kết quả to lớn. Nguồn vốn huy động của ngân hàng
tăng trưởng liên tục và ổn định, tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
19
BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2009 - 2010
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế 1039 1466.5
Theo kỳ hạn
- Ngắn hạn 725 1020

- Trung, dài hạn 314 446.5
Theo VNĐ – Ngoại tệ
- VNĐ 942,7 1334
- Ngoại tệ 96,3 132
Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Phú Thọ 2009 – 2010
Nhìn vào các số liệu ở bảng trên ta thấy:
Nguồn vốn đã tăng trưởng một cách nhanh chóng và vững chắc theo từng
năm, năm sau cao hơn năm trước.Cụ thể:
BIDV Phú Thọ đã luôn gắn kết giữa tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu
quả và các yếu tố đảm bảo cho phát triển bền vững. Tăng trưởng huy động
vốn không những tăng về số lượng mà còn cải thiện về chất lượng. Cơ cấu
huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế được cải thiện đáng kể theo
chiều hướng ổn định và có lợi theo đúng mục tiêu kinh doanh của BIDV.
Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 1466,5 tỷ đồng, tăng 41.1% so
với năm 2009 với số tăng tuyệt đối là 427,5 tỷ đồng, với kết quả này chứng tỏ
rằng Chi nhánh đã sử dụng các biện pháp khai thác và huy động vốn rất hiệu
quả. Nguyên nhân của sự tăng trưởng nhanh và bền vững các nguồn vốn huy
động của Chi nhánh đó là: Chi nhánh đã tạo được niềm tin, uy tín đối với
khách hàng kể cả khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Nhìn vào bảng
trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh là rất hợp lý, nó giúp Chi nhánh
giảm được chi phí, tăng lợi nhuận, điều này được thể hiện sau:
• Về chỉ tiêu tiền gửi của dân cư:
Tiền gửi của dân cư tại Chi nhánh gia tăng liên tục qua các năm. Đó là
kết quả của việc thực hiện chính sách khách hàng hợp lý với đa dạng hoá hình
thức huy động tiền gửi trong dân cùng với việc điều chỉnh lãi suất huy động
hợp lý và hấp dẫn. Cơ cấu tiền gửi đã có sự chuyển dịch tích cực. Huy động
vốn từ các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng cao, lượng khách hàng có tiền
gửi lớn tại Chi nhánh vẫn còn tập trung ở số ít, nền khách hàng của Chi nhánh
còn mỏng. Do sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng trên địa bàn nên giá
20

vốn của Chi nhánh còn cao, chi phí lớn dẫn đến chênh lệch lãi suất chưa cao,
phần nào làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Chi nhánh.
• Huy động vốn ngắn hạn( dưới 12 tháng)
Vẫn chiếm tỷ trọng cao liên tục theo các năm. Cụ thể: Năm 2010 huy
động vốn ngắn hạn đạt 1020 tỷ đồng tăng 40,7% so với năm 2009 chiếm 70%
tổng vốn huy động.
• Huy động vốn trung, dài hạn từ 12 tháng trở lên
Chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, đã giúp Chi nhánh chủ động
trong việc đầu tý cho vay đối với các dự án lớn
2.1.5.2 Hoạt động tín dung
Hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2010 được thể
hiện cụ thể trong bảng sau:
BẢNG 2: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2009 2010
1 Tổng dư nợ tín dụng 1125.2 1426.2
2
Theo thời hạn vay vốn
Dư nợ ngắn hạn 731.4 1009.7
Dư nợ trung, dài hạn 393.8 416.5
3
Theo loại hình khách hàng
Kinh tế tập thể 2.080 1.685
Kinh tế cá thể 178.391 259.861
Doanh nghiệp nhà nước 188.993 176.509
Doanh nghiệp tư nhân 8.972 9.348
Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngoài
47.211 47.878

Công ty cổ phần nhà nước 266.202 338.788
Doanh nghiệp khác 433.354 591.427
Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Phú Thọ 2009 - 2010
Hoạt động tín dụng của BIDV Phú Thọ trong thời gian qua không ngừng
tăng; mặc dù nền kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động, chịu ảnh
hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới. Đó là minh chứng cho nỗ lực của tập
thể CBCNV BIDV Phú Thọ trong việc nâng cao năng lực tài chính, chuẩn bị
21
các điều kiện tiên quyết cho việc cổ phần hoá ngân hàng và hướng ngân hàng
trở thành tập đoàn ngân hàng tài chính vững mạnh, có uy tín trong khu vực.
Bên cạnh đó, thực hiện chiến lược “Tăng trưởng tín dụng bền vững trên
cơ sở tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo
cân bằng giữa mục tiêu sinh lời và mục tiêu an toàn”. BIDV Phú Thọ đã áp
dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng vừa đảm bảo
tăng trưởng song vẫn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng.
Có thể thấy, từ năm 2009 đến hết năm 2010, mặc dù tổng dư nợ tín dụng
của chi nhánh tăng gần 27% nhưng lượng tăng chủ yếu tập trung vào dư nợ
ngắn hạn (tăng 278.3 tỷ đồng). Dư nợ trung dài hạn chỉ tăng nhẹ (tăng 22.7 tỷ
đồng, tăng 5.8%) so cuối năm 2009. Việc dư nợ tín dụng tập trung vào ngắn
hạn trong thời kỳ này bên cạnh việc tuân thủ theo định hướng phát triển của
hệ thống, còn phản ánh thực trạng giai đoạn sau suy thoái của nền kinh tế.
Các dự án trung, dài hạn do đòi hỏi vốn lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu nên chưa
được các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư mà chủ yếu tập trung vào các
phương án kinh doanh ngắn hạn, có mức vốn đầu tư vừa phải, chi phí vốn
thấp, lợi nhuận đạt mức mong đợi và đặc biệt tốc độ luân chuyển vốn nhanh,
đáp ứng được những thay đổi đột biến của nền kinh tế và nhờ đó hạn chế
được các rủi ro trong kinh doanh.
Về cơ cấu tín dụng theo loại hình khách hàng, số liệu trong bảng trên có
thể thấy rõ sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu khách hàng theo hướng phát
triển mở rộng thị trường ngoài quốc doanh và tiêu dùng bán lẻ. Mức cho vay

đối với các doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước giảm dần qua các năm. Trong
khi đó, tỷ trọng dư nợ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang trên đà
phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng liên tục qua các kỳ đánh giá.
Trong những năm qua công tác tín dụng từng bước chuyển dịch theo
hướng tích cực và phù hợp với nguồn vốn hơn. Trong công tác tín dụng,
BIDV luôn đề cao việc thực hiện nghiêm túc Luật các TCTD, các quy định,
quy chế của NHNN. BIDV đang từng bước cơ cấu lại hoạt động tín dụng cho
phù hợp với tình hình chung và hiệu quả, mở rộng tìm kiếm cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, đa dạng hoá các loại hình cho vay, phân tán rủi ro tránh tập trung tín
dụng vào một loại hình doanh nghiệp.
2.1.5.3 Hoạt động dịch vụ.
Hướng phát triển của NHTM hiện đại là cung ứng một danh mục dịch vụ
22
đa dạng. Trong những năm vừa qua, hoạt động dịch vụ của Chi nhánh Phú
Thọ đã không ngừng được phát triển mạnh mẽ. Một mặt làm tăng chất lượng
sản phẩm, mặt khác hoạt động dịch vụ cũng đem lại một nguồn thu đáng kể
cho Chi nhánh. Hơn nữa, các hoạt động dịch vụ có độ rủi ro thấp hơn rất
nhiều so với hoạt động tín dụng. Các dịch vụ hiện tại mà Chi nhánh đang
cung ứng là: bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ chi trả lương, mua bán ngoại tệ.
2.1.5.4 Hoạt động tài chính – kế toán, kho quỹ
Chi nhánh đã và đang thực hiện nghiệp vụ kế toán tiền gửi, tiền vay, bảo
lãnh, thanh toán quốc tế đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Qua đó thể hiện tốt chức năng giám sát, tham
mưu nhằm tuân thủ các quy định về tài chính - kế toán của Nhà nước, của
ngành, đáp ứng yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả, nhất là trong việc quản lý tài sản
dự trữ, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa tránh được sự lãng phí vốn.
Trong những năm qua, mặc dù doanh số hoạt động của Chi nhánh tăng liên
tục song vẫn đảm bảo được an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng đặc

biệt là công tác chuyển đổi dữ liệu sang chương trình SIBS.
- Về mặt kho quỹ: Chi nhánh đã thực hiện đúng quy trình, chế độ quản lý
và ra vào kho quỹ, đồng thời Chi nhánh luôn chú ý giáo dục phẩm chất đạo
đức của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đảm bảo an toàn tuyệt đối, đáp ứng
yêu cầu và sự tin cậy của khách hàng.
• Kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2010 của Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Thọ:
23
BẢNG 3: NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA BIDV PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2009 – 2010
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010
% Tăng
giảm
Huy động vốn cuối kỳ Tỷ đồng 1039 1467 +41
Dư nợ cuối kỳ Tỷ đồng 1125 1426 +26.8
Nợ xấu Tỷ đồng 11 16.5 +50
Tỷ lệ nợ xấu % 1.03 0.86 -
Nợ quá hạn Tỷ đồng 15,52 15,69 +1.1
Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,37 1,1 -
Thu dịch vụ ròng % 7.8 11.6 +48.7
Trích DPRR Tỷ đồng 10 11 +10
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 16.1 30.96 +92.3
Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Phú Thọ 2009 – 2010
Lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 30.96 tỷ, tăng 92.3%
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Thọ.
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại
BIDV Phú Thọ.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ hoạt
động trên địa bàn có nhiều ngân hàng và nhiều tổ chức tín tín dụng khác nên

thị trường, thị phần bị chia sẻ và thường xuyên có sự cạnh tranh lẫn nhau.
Tuy nhiên, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
lại có thuận lợi đó là Ngân hàng có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát
triển, hoạt động tín dụng trung, dài hạn của Chi nhánh ngày càng đa dạng và
phong phú.
• Doanh số cho vay:
24
Bảng 4: Doanh số cho vay trung, dài hạn:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
- Doanh số cho vay: 50.105 100 46.750 100 151.001 100
+ Cho vay theo
KHNN
0 0 0 0 0 0
+ Cho vay trung, dài
hạn t. mại
50.105 100 46.750 100 151.001 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ)
Qua số liệu trên cho thấy: Doanh số cho vay của Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ năm 2010 đạt 151.001 triệu, tăng
104.251 triệu đồng so với năm 2009, tỷ lệ tăng 223%, trong đó do tăng doanh
số cho vay trung, dài hạn thương mại.
Ngay sau khi thực hiện Quyết định số 13/1999/QĐ-TTg ngày 04/02/1999
của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ đã chủ động tích cực tìm kiếm dự án, mở rộng khách hàng,
bám sát chủ trương phát triển kinh tế của tỉnh nên số lượng dự án hàng năm
Chi nhánh tiếp nhận có xu hướng tăng lên đáng kể, cụ thể:
Doanh số cho vay lại tăng 151.001 triệu đồng, tỷ lệ tăng 223% nguyên
nhân chủ yếu là do: Triển khai thực hiện các dự án hoàn thành theo đúng tiến
độ đề ra. Các dự án hoàn thiện đủ hồ sơ cần thiết cho việc giải ngân nên ảnh
hưởng trực tiếp đến việc giải ngân của Ngân hàng.
Bảng 5: Doanh số cho vay trung, dài hạn theo thành phần kinh tế:
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
- Doanh số cho vay: 50.105 100 46.750 100 151.001 100
+ DN nhà nước 16.545 33 23.147 50 77.011 51
+DN ngoài quốc
doanh
24.541 49 22.752 48,6 66.440 44
+ Tư nhân, cá thể 9.019 18 851 1,4 7.550 5

(Nguồn: Báo cáo thống kê của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú
Thọ)
Biểu 1: Doanh số cho vay trung, dài hạn theo thành phần kinh tế
25

×