Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại NHTMCP Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.82 KB, 48 trang )

Lời nói đầu
Thanh toán là cầu nối giữa sản xuất- phân phối, lu thông và tiêu dùng,
đồng thời là khâu mở đầu và khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất xã hội. Tổ
chức tốt công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói
riêng sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, kinh doanh đợc tiến hành trôi
chảy, nhịp nhàng; ngợc lại việc thanh toán bị trục trặc, ách tắc thì quá trình sản
xuất, kinh doanh bị trì trệ, nền sản xuất xã hội không phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
tiền tệ nói riêng đặt ra ngày càng nhiều các yêu cầu đối với hệ thống ngân
hàng thơng mại, đặc biệt là trong các nghiệp vụ thanh toán để đem lại ngày
càng nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo nhiều thụân lợi cho chính ngân hàng,
đồng thời đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế và tốc độ chu chuyển tiền tệ.
Mặt khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhất là các tiến bộ của công
nghệ tin học đợc ứng dụng vào hoạt động ngân hàng trở thành công nghệ tin
học ngân hàng đã mở rộng hoạt động ngân hàng lên những bớc đáng kể.
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, nền kinh tế xã hội càng phát triển, tỷ
lệ thanh toán bằng tiền mặt càng giảm và tỷ lệ các công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt càng tăng. Đỉnh cao của sự phát triển các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt là sự ra đời của tiền điện tử - thẻ. Trong bối cảnh nền
kinh tế tài chính Việt Nam hiện nay, thẻ - công cụ chính của hoạt động ngân
hàng bán lẻ đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam, có tác động lớn đến chính sách tiền tệ cũng nh đến
hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Đối với các ngân hàng thơng mại
(NHTM), nghiệp vụ kinh doanh thẻ mang lại một định hớng mới cho hoạt
động kinh doanh ngân hàng, theo hớng mở rộng mảng kinh doanh dịch vụ vừa
tăng thu nhập, mở rộng quy mô vừa giảm rủ ro từ hoạt động tín dụng truyền
thống.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ trong hoạt
động kinh doanh của một ngân hàng hiện đại, chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn
trong tổng doanh thu và lợi nhuận, Ngân hàng TMCP () là ngân
hàng thứ hai sau Ngân hàng Ngoại Thơng (VCB) đi đầu trong việc triển khai


hoạt động kinh doanh thẻ. Triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ,
Ngân hàng có cơ sở thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hoá,
góp phần xây dựng một môi trờng tiêu dùng văn minh, tạo điều kiện cho sự
hoà nhập của Việt Nam vào cộng đồng quốc tế.
1
Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng dịch vụ thẻ tại Việt Nam cũng nh
nhận thấy đợc tính cấp thiết của vấn đề này, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
"Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động phát hành, thanh toán
thẻ tại NHTMCP cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Do hiểu biết
còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện nhng
chắc chắn chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót, mong các thầy cô châm chớc.
Sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô là nguồn động viên rất lớn đối với em, nó
sẽ giúp em hoàn thành tốt hơn chuyên đề này. Một lần nữa, em xin đợc chân
thành cảm ơn!
2
Chơng I: Ngân hàng TMCP
1. Khái quát về ngân hàng TMCP
Ngân hàng TMCP (Asia Commercial Bank- DAB) đợc thành lập
ngày 1/5/1992 và bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 4/6/1992 theo giấy
phép hoạt động số 0032/ NH-GP ngày 24/4/1992 của thống đốc NHNN. DAB
là một trong những ngân hàng TMCP đợc thành lập mới sau khi hai Pháp lệnh
Ngân hàng Việt Nam ra đời. Tuy ra đời và hoạt động trong điều kiện hệ thống
tài chính tiền tệ trong nớc gặp nhiều khó khăn, niềm tin của công chúng đối
với hệ thống ngân hàng trong nớc giảm sút nhng kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP trong thời gian qua đã khẳng định bớc đi vững
chắc của Ngân hàng. Những kết quả đó đã đánh dấu bớc phát triển vợt bậc của
Ngân hàng trong nỗ lực vơn lên từ một ngân hàng thơng mại cổ phần nhỏ bé,
thiếu và yếu kinh nghiệm trở thành một ngân hàng vững mạnh có uy tín trên
thị trờng trong nớc và quốc tế. Hiện nay Ngân hàng TMCP đợc đánh
giá là một trong những ngân hàng thơng mại cồ phần phát triển vững mạnh

nhất Việt Nam. Trong 3 năm 1997, 1998, 1999, Ngân hàng TMCP
liên tục đợc bình chọn là ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhất tại Việt Nam,
và là một trong 10 ngân hàng hoạt động xuất sắc nhất Đông Nam á (theo các
tạp chí có uy tín trên thế giới nh Euromoney (Anh), Globalfinance (Hoa Kỳ)
bình chọn).
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập ngân hàng là 20 tỷ VNĐ, thuộc sở hữu
của 27 cổ đông. Đến nay sau nhiều lần tăng vốn, 70 tỷ vào năm 2000, 341.428
tỷ VNĐ vào năm 2003, 353.711 tỷ VNĐ vào năm 2008, và tới năm 2009 vốn
điều lệ của ngân hàng đã lên đến 7399 tỷ VNĐ, tăng 15% so với năm 2008,
tăng gấp 5 lần so với năm 2003. Qua đây có thể thấy đợc hoạt động kinh doanh
của ngân hàng TMCP á Châu là rất hiệu quả. Tổng số vốn tự có của ngân hàng
là 403.311 tỷ VNĐ là vốn góp của 533 cổ đông, trong đó:
- Cổ đông nớc ngoài chiếm 25,46% bao gồm:
+ Connaught Investors Ltd
+ LG Merchant Banking Corporation.
+ VietNam Fund Ltd
+ Dragon Capital Ltd.
- Cổ đông trong nớc là pháp nhân chiếm 17.97%
3
- Cổ đông trong nớc là thể nhân chiếm 56.57%
Nh vậy, hiện nay DAB có vốn điều lệ cao nhất trong hệ thống ngân hàng
TMCP tại Việt Nam
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP :
Trong tiến trình hội nhập cùng khu vực và quốc tế, Ngân hàng TMCP
đã không ngừng phấn đấu phát triển an toàn và hiệu quả, trở thành
một trong những thành viên chủ chốt trên thị trờng tài chính, tiền tệ Việt Nam,
góp phần to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc, nâng cao chất
lợng cho mọi thành phần kinh tế và giữ vững niềm tin cho đông đảo bạn hàng
trong nớc và quốc tế
Sau gần 20 năm thành lập, hoạt động và phát triển, DAB đã có một chỗ

đứng vững chắc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các
tổ chức kinh tế. Nắm bắt đợc những thời cơ, thuận lợi do môi trờng kinh tế của
đất nớc đang khởi sắc đa lại, DAB đã thu đợc những kết quả bớc đầu rất đáng
khích lệ.
Tăng tr ởng nguồn vốn
Trong những năm vừa qua, nguồn vốn của DAB liên tục tăng trởng với
tốc độ khá cao. Tính đến thời điểm hiện tại thì DAB có quy mô vốn hoạt động
lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng thơng mại cổ phần tại Việt Nam. Tổng
vốn hoạt động đến 31/12/2008 là 7399 tỷ đồng và tiếp tục tăng đến 30/06/2010
đã là hơn 8517 tỷ, tăng 14,3% so với đầu năm. Tổng vốn huy động đến 6 tháng
đầu năm 2010 đạt số d là 7668 tỷ, tăng 1000 tỷ so với đầu năm, tơng đơng mức
tăng là 15%, VHĐ các loại tiền gửi đều tăng. Nguồn vốn huy động tăng trởng
ổn định qua các năm do DAB có nhiều sản phẩm tiền gửi đáp ứng đợc nhu cầu
của khách hàng, nhất là khách hàng cá nhân; chất lợng dịch vụ đợc nâng cao
và chính sách lãi suất, phí dịch vụ hợp lý, phù hợp với thị trờng, vừa duy trì đ-
ợc khách hàng hiện hữu vừa làm tăng nhiều khách hàng mới.
Chất l ợng tín dụng tăng tr ởng cao và an toàn
Trong 5 năm qua (2005-2010), hoạt động tín dụng của DAB luôn đạt mức
tăng trởng cao. Tính đến ngày 31/12/2009, d nợ cho vay đạt 2794 tỷ đồng, tăng
25% so với năm 2008 (hơn gấp 3 lần so với mức tăng 7,6% của toàn hệ thống
ngân hàng Việt Nam), đến 30/06/2010, d nợ cho vay đã đạt 3168 tỷ đồng,
trong đó cho vay nền kinh tế đạt 3040 tỷ, tăng 330 tỷ so với đầu năm, tơng ứng
với tỷ lệ tăng là 12%. Có đợc điều này là do DAB đáp ứng nhu cầu đa dạng
của mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, cung cấp nhiều sản phẩm tín
dụng nh cho vay bổ sung vốn kinh doanh, tài trợ và đồng tài trợ các dự án đầu
4
t, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay xây dựng sửa
chữa nhà, cho vay mua nhà với thời hạn cho vay phù hợp với nhu cầu. Thêm
vào đó chính sách lãi suất tín dụng hợp lí, thời gian xét duyệt hồ sơ vay và giải
ngân nhanh chóng đã thu hút đông đảo khách hàng đến vay vốn tại DAB.

Trong những năm tiếp theo, DAB cố gắng giữ vững tốc độ tăng trởng tín dụng
ổn định, vừa hớng đến khách hàng cá nhân vừa hớng đến khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ, phát triển thêm sản phẩm cho vay mới, tiếp tục đồng tài trợ
cho các dự án lớn.
Tuy tốc độ tăng trởng tín dụng cao nhng tính an toàn và hiệu quả của hoạt
động tín dụng luôn đợc đảm bảo, cụ thể là trong 5 năm qua (2005-2010), tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng d nợ luôn ở mức dới 5% và có xu hớng giảm dần. Đến
cuối năm 2009 tỷ lệ này chỉ còn 0,66% trên tổng d nợ, tơng đơng số d nợ quá
hạn là 18,466 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp góp phần làm cho tình hình tài
chính của DAB luôn lành mạnh. DAB có cơ chế xét cấp tín dụng chặt chẽ,
phán quyết cho vay dựa trên sự thống nhất phê chuẩn của Hội đồng tín dụng
hoặc Ban tín dụng. Giữa các khâu thẩm định, đánh giá, xét duyệt trong quy
trình tín dụng có sự độc lập và khách quan. Công tác đánh giá tín dụng thờng
xuyên đợc thực hiện nhằm giám sát, dự báo rủi ro tín dụng để có các biện pháp
ngăn ngừa hoặc xử lý kịp thời.
Thanh toán quốc tế.
Năm 2009, doanh số thanh toán quốc tế đạt 364 triệu USD, thu phí dịch
vụ đạt 23,2 tỷ đồng, trong đó doanh số thanh toán quốc tế mậu dịch là 215
triệu USD với phí dịch vụ là 9,6 tỷ đồng (chiếm 41,3% tổng số phí dịch vụ
thanh toán quốc tế) và doanh số thanh toán phi mậu dịch là 148 triệu USD với
phí dịch vụ là 13,6 tỷ đồng (chiếm 59% tổng số phí dịch vụ thanh toán quốc
tế).
Riêng với chi nhánh Hà Nội, trong năm 20010 chi nhánh đã mở 97 L/C
nhập khẩu trả ngay trị giá 9.487.458,56 USD tăng 1% về mặt giá trị và 33% về
mặt số lợng L/C đã phát hành. Số lợng L/C đã thanh toán là 90 tơng đơng giá
trị 8.126.336,78 USD bằng 96% L/C đã phát hành trong năm 2010. Doanh số
thanh toán quốc tế (bao gồm cả thanh toán nhờ thu và điện chuyển tiền) tăng
4.128.847,26 USD.
Dịch vụ địa ốc và công ty chứng khoán DAB.
Trung tâm địa ốc DAB đã đi vào hoạt động đợc 5 năm kể từ tháng 2/2005.

Trong tyhời gian đầu, chỉ có dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà qua ngân
hàng, đến nay trung tâm đã phát triển các dịch vụ trọn gói liên quan đến nhà
5
đất từ khâu quảng cáo giao bán nhà đất, trung gian thanh toán đến hớng dẫn
thủ tục pháp lý. Tháng 12/2009, Trung tâm đợc chuyển thành Siêu thị địa ốc
DAB, đã mở rộng mạng lới giao dịch lên tới bảy điểm. Qua 5 năm hoạt động,
siêu thị đã thực hiện thanh toán cho hơn 4000 giao dịch bất động sản với tổng
trị giá trên 455.000 lợng vàng, tạo điều kiện cho khách hàng vay mua nhà đất
với doanh số cho vay trên 275 tỷ đồng, góp phần tăng trởng d nợ cho vay và
gia tăng tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch vụ.
Phát triển công nghệ.
Công nghệ luôn là một lĩnh vực đợc DAB quan tâm đặc biệt. Từ tháng
10/2009, DAB đã chính thức đa hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng TCBS (The
Complete Banking Solution) vào sử dụng. TCBS là hệ quản trị đợc xây dựng
trên nguyên tắc khách-chủ (Client-Server) với cơ sở dữ liệu tập trung và xử lý
giao dịch theo thời gian thực. DAB đã thiết lập hạ tầng thông tin là mạng diện
rộng kết nối hội sở với tất cả các chi nhánh. Thông tin, dữ liệu đợc quản lý và
lu trữ qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle. TCBS cho phép DAB triển khai các
sản phẩm, dịch vụ, tiện ích cho khách hàng trong tơng lai nh thẻ ghi nợ, hệ
thống máy rút tiền tự động (ATM) cũng nh tiến tới các dịch vụ ngân hàng điện
tử, ngân hàng qua Internet TCBS cũng tạo cơ sở cho việc chuẩn hoá quy trình
phục vụ khách hàng.
6
!"#
$ %&
1/ Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP .
1.1. Những bớc đi đầu tiên:
Việc phát triển đa dạng hoá các hình thức dịch vụ kinh doanh sẽ tạo cho
ngân hàng có điều kiện nâng cao uy tín của mình trên thị trờng và khả năng

sinh lời cao. Do vậy, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong giai đoạn
cạnh tranh gay gắt nh hiện nay thì việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là
việc cần làm và nhất thiết phải làm. Kinh doanh thẻ là một lĩnh vực kinh doanh
có khả năng sinh lời cao nhng lại là lĩnh vực kinh doanh hoàn toàn mới mẻ,
nên đòi hỏi các ngân hàng phải có sự đầu t chiều sâu về hạ tầng cũng nh về
con ngời. ý thức đợc tầm quan trọng của nghiệp vụ kinh doanh thẻ, nên ngay
sau khi ra đời, DAB đã rất chú trọng phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh
toán thẻ. DAB đã xúc tiến chuẩn bị nhân sự cũng nh trang thiết bị để xây dựng
trung tâm thẻ ngân hàng. Đến 09/02/1996, Trung tâm thẻ DAB chính thức
thành lập.
Cùng với việc hoàn tất các thủ tục để trở thành thành viên chính thức của
tổ chức thẻ quốc tế Mastercard (27/03/96) và xin phép Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam, Trung tâm thẻ ACB gồm 28 nhân viên đã đợc tuyển dụng, đào tạo
trong các lĩnh vực chuyên môn của nghiệp vụ thẻ, xây dựng hệ thống xử lý
giao dịch thẻ và truyền dữ liệu nối kết thành công với hệ thống Banknet của tổ
chức Mastercard quốc tế vào cuối năm 1995. Việc chuẩn bị cho việc phát hành
thẻ ACB Mastercard quốc tế và chấp nhận thanh toán bằng thẻ Mastercard đã
đợc thực hiện hoàn chỉnh và Trung tâm rhẻ ACB đã chính thức công bố hoạt
động dịch vụ thẻ Mastercard quốc tế vào ngày 27/04/1996. Bên cạnh đó, với
mong muốn đa dạng hoá dịch vụ thẻ tín dụng tại Việt Nam và đáp ứng nhu cầu
7
ngày càng cao của khách hàng, Trung tâm thẻ DAB đã đệ đơn xin gia nhập tổ
chức thẻ quốc tế Visa. Ngày 25/10/1996 tổ chức thẻ quốc tế Visa đã công nhận
DAB là thành viên chính thức sau khi xem xét quy mô tổ chức và kỹ năng điều
hành, yêu cầu kỹ thuật của Ngân hàng và Trung tâm thẻ DAB. Ngày
20/01/1997, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cho phép Ngân hàng đợc
phép phát hành và thanh toán thẻ Visa tại Việt Nam. Nh vậy, Ngân hàng
TMCP cùng với Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam trở thành hai thành
viên đầu tiên tại Việt Nam tham gia vào lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ
ngân hàng.

Sau một thời gian tham gia vào thị trờng thẻ Việt Nam, nhận thức đợc tầm
quan trọng của sản phẩm thẻ tín dụng cũng nh tiềm năng phát triển của loại
hình thanh toán này trên lãnh thổ Việt Nam, sau một thời gian chuẩn bị, ngày
28/04/1999, ACB đã công bố việc tham gia phát hành thẻ tín dụng công ty
DAB-VISA, một sản phẩm đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam.
Có thể nói, ACB là một trong số ít những ngân hàng đầu tiên tại Việt
Nam là thành viên chính thức của hai tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất thế giới,
đánh dấu thêm một bớc tiến của DAB trên con đờng hiện đại hoá và hội nhập
vào hệ thống thanh toán toàn cầu.
Cùng với việc phát triển thẻ tín dụng quốc tế, DAB cũng rất chú trọng đến
việc phát triển thẻ tín dụng nội địa, vì thẻ nội địa phù hợp với nhu cầu, thu
nhập của đa số ngời dân Việt Nam. Hơn nữa, việc sử dụng thẻ nội địa cũng
không khác nhiều so với thẻ quốc tế, chỉ khác là phạm vi sử dụng thẻ chỉ nằm
trong lãnh thổ Việt Nam.
Hiện nay, DAB đang xúc tiến tiếp cận với tất cả các tổ chức phát hành thẻ
tín dụng quốc tế tạo điều kiện đa tất cả các loại thẻ tín dụng khác nh American
Express, JCB, Dinner Club, Mastro EuroCard, Att Card, VisionCard,
Countdown, GM Card JP Peney vào thơng trờng Việt Nam. Nói cách khác, rồi
đây các loại thẻ tín dụng quốc tế đợc du khách mang đi sử dụng ở bất kỳ nơi
nào trên toàn thế giới cũng đều đợc chấp nhận tại Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng tăng, trong năm 2008, Trung
tâm thẻ đã mở rộng mạng lới đại lý chấp nhận thẻ trên hầu hết các tỉnh thành
trong cả nớc, tạo tiện ích tối đa cho khách hàng. Sự ra đời của thẻ tín dụng nội
địa DAB-Saigon Tourist và DAB-Saigon Co-op vào cuối năm 2008 nhằm đáp
ứng nhu cầu sử thẻ ngày càng cao, đã đánh dấu bớc đầu thành công của Trung
tâm thẻ trong việc tiên phong phát triển thẻ nội địa tại Việt Nam.
8
Những thành công trong năm 2008 đã tiếp tục đợc đẩy mạnh và phát triển
trong năm 2009 với sự ra đời của hai sản phẩm mới là thẻ tín dụng nội địa
DAB-Mai Linh vàDA-Phớc Lộc Thọ. Đầu tháng 6/2010, DAB đã phát hành

một dạng thẻ Debit nội địa mang nhãn hiệu DAB e.Card. Đây là loại thẻ nhằm
hớng đến tất cả các khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ bằng thu nhập riêng
của mình mà không cần đến tiền vay của ngân hàng. Cũng trong năm 2010,
DAB đã triển khai thành công chơng trình chấp nhận thanh toán thẻ Visa
Electron và MasterCard Electronic.
1.2. Các loại thẻ do Ngân hàng TMCP đang phát hành:
a/ Thẻ tín dụng quốc tế.
- Thẻ DAB Mastercard và DAB VISA tín dụng tuần hoàn ký quỹ.
Là loại thẻ đáp ứng nhu cầu sử dụng của cá nhân do cá nhân thanh toán
bằng nguồn tiền của mình. Đặc điểm của loại thẻ này là mỗi tháng sau khi
nhận đợc bảng thông báo giao dịch do Trung tâm thẻ DAB gửi đến, chủ thẻ đ-
ợc phép thanh toán trớc 20% số d nợ trên tài khoản thẻ, 80% còn lại (là tín
dụng đợc DAB cấp trong 3 kỳ hoá đơn) đợc phép nợ và sẽ chịu phí tài chính
theo quy định hiện hành của DAB. Để đợc sử dụng thẻ khách hàng phải ký quỹ
tại ngân hàng đó là số tiền đồng Việt Nam mà khách hàng phải nộp vào tài
khoản của Trung tâm thẻ DAB để đảm bảo cho việc sử dụng thẻ tín dụng do
ngân hàng phát hành. Khách hàng có thể ký quỹ bằng cách cầm cố một sổ tiết
kiệm hay mở tài khoản tiền gửi phong toả trong thời hạn 12 tháng (có hởng
lãi), và thờng số tiền ký quỹ này phải bằng hoặc lớn hơn hạn mức tín dụng (số
tiền tối đa mà chủ thẻ đợc phép sử dụng để giao dịch thẻ mà DAB cho phép)
của thẻ.
- Thẻ DAB Mastercard và DAB VISA tín dụng tuần hoàn không ký
quỹ.
Loại thẻ này nói chung không khác gì so với thẻ DAB Mastercard và
DAB VISA tín dụng tuần hoàn ký quỹ, điểm khác nhau duy nhất là thẻ DAB
Mastercard và DAB VISA tín dụng tuần hoàn không ký quỹ cấp cho khách
hàng có uy tín, khách hàng đặc biệt của DAB; những khách hàng đợc sự bảo
lãnh thanh toán của Ngân hàng hay của các cơ quan, công ty; họ thờng là
những khách hàng có thu nhập cao và ổn định.
- Thẻ DAB VISA Business.

Là loại thẻ do DAB phát hành cho các công ty, tổ chức có nhu cầu sử
dụng thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty
đó. Tổ chức, công ty xin phát hành thẻ uỷ quyền cho các nhân viên thuộc tổ
9
chức, công ty sử dụng thẻ và chỉ định rõ hạn mức cho từng thẻ trong đơn xin
phát hành. Tổng hạn mức tín dụng của các thẻ bằng hạn mức chung quy định
trong bản thoả thuận do công ty ký với ngân hàng về việc tham gia chơng trình
thẻ công ty.
Trong đó tuỳ từng loại thẻ mà ngân hàng đa ra các loại sản phẩm thẻ kèm
theo.
- Riêng đối với thẻ cá nhân, DAB phát hành hai loại:
+ Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành cho mình sử dụng và cá
nhân đó là chủ thẻ chính.
+ Thẻ phụ: do chủ thẻ chính là cá nhân đứng tên xin phát hành cho một
ngời khác và chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi tiêu của thẻ
phụ.
- Thẻ tín dụng do DAB phát hành có hai loại
+ Thẻ vàng: có hạn mức tín dụng cao từ trên 50 triệu VND đến dới 100
triệu VND
+ Thẻ chuẩn: có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng từ 10 triệu VND đến
dới 50 triệu VND
b/ Thẻ tín dụng nội địa:
Là sản phẩm thẻ tín dụng do DAB phát hành phối hợp với Saigon-Coop
(Liên minh các hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh) và Tổng công ty du lịch
Sài gòn (Saigon Tourist). Về cách sử dụng, thẻ tín dụng nội địa tơng tự nh cách
sử dụng của thẻ tín dụng quốc tế do DAB phát hành tức là có thể sử dụng thẻ
để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, hay rút tiền mặt nhng chỉ đợc sử dụng
trong lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng DAB-
Card còn đợc hởng các u đãi từ phía các đối tác phát hành của DAB nh đợc
chiết khấu giảm giá khi sử dụng các dịch vụ do đối tác của DAB cung cấp.

Hiện nay, DAB đang phát hành rộng rãi loại thẻ này đến mọi đối tợng khách
hàng với hạn mức tối thiểu là 2 triệu VND.
Từ năm 2009, ACB tiếp tục cho ra đời hai sản phẩm thẻ tín dụng nội địa
đó là DAB- Mai Linh và DAB- Phớc Lộc Thọ, và kết quả mà DAB thu đợc từ
việc phát hành hai loại thẻ mới này là rất thành công. Tháng 6/2010 DAB lại
tiếp tục cho ra đời một loại thẻ tín dụng nội địa mang nhãn hiệu DAB e.Card.
Doanh số phát hành loại thẻ mới này trong 6 tháng cuối năm 2010 cho thấy
những kết quả bớc đầu rất đáng khích lệ của Trung tâm thẻ nói riêng và B
nói chung trong việc đa sản phẩm thẻ mới tiếp cận trên thị trờng.
10
Nh vậy, bằng việc đẩy mạnh nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng, DAB đã
góp phần không nhỏ cho chơng trình thơng mại hoá điện tử, hạn chế đợc thói
quen sử dụng tiền mặt, tiết kiệm đợc chi phí in tiền cho Nhà nớc, ngăn chặn
nạn in tiền giả đồng thời góp phần tăng thêm nguồn thu cho Ngân hàng
nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng.
1.3. Hoạt động nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại DAB.
1.3.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ.
a/ Nguyên tắc phát hành thẻ.
- Hoạt động phát hành thẻ của DAB tuân theo những nguyên tắc cơ bản
sau:
- Phát hành thẻ phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng.
- Phát hành thẻ phải có tài sản đảm bảo. Trờng hợp không có tài sản đảm
bảo phải đợc thức hiện theo quy định của Hội Đồng Tín Dụng (HĐTD) của
DAB trong từng thời kỳ.
b/ Đối t ợng đ ợc xét phát hành thẻ.
- Cá nhân đợc xét cấp thẻ bao gồm :
- Công dân Việt Nam c trú tại Việt Nam;
- Công dân Việt Nam c trú ở nớc ngoài có thời hạn dới 12 tháng;
- Ngời nớc ngoài c trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên và có
thu nhập hợp pháp tại Việt Nam;

- Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nớc
ngoài (không kể thời hạn );
- Tổ chức (công ty) đợc xét phát hành thẻ công ty cho các cá nhân đợc
công ty đề nghị cấp thẻ bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nớc, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và
các tổ chức kinh tế khác của Việt Nam đợc thành lập và kinh doanh tại Việt
Nam;
- Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hoạt
động theo luất đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ;
- Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp .
c/ Điều kiện để đ ợc phát hành thẻ.
Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ đợc DAB xem xét phát hành thẻ khi
hội đủ các điều kiện sau:
* Đối với thẻ cá nhân :
- Chủ thẻ chính :
11
+ Có năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của của pháp luật;
+ Có khả năng tài chính đảm bảo việc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các
nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của chủ thẻ chính và (các)
chủ thẻ phụ;
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi DAB có yêu cầu;
+ Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và /hoặc đợc ngời thứ ba thế
chấp, cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Ngời thứ ba phải có
năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân). Trờng hợp phát hành thẻ không có
tài sản đảm bảo đợc thực hiện theo quy định của HĐTD DAB theo từng thời kỳ
.
- Chủ thẻ phụ :
+ Có năng lực pháp luật và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật;

+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi DAB có yêu cầu;
+ Đợc chủ thẻ chính đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
Riêng với các chủ thẻ là cá nhân ngời nớc ngoài phải có thời hạn c trú và
làm việc tại Việt Nam bằng thời hạn sử dụng thẻ cộng với 60 ngày.
* Đối với thẻ công ty:
- Công ty đợc xét cấp hạn mức tín dụng thẻ phải :
+ Có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định
của pháp luật;
+ Có khả năng tài chính đảm bảo viêc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các
nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của các cá nhân đợc công ty
đề nghị cấp thẻ;
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khác khi DAB có yêu cầu;
+ Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và / hoặc đợc bên thứ ba thế
chấp cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Ngời thứ ba phải có
năng lực pháp luật dân sự ( đối với pháp nhân ), hoặc có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân ). Trờng hợp phát hành thẻ không có
tài sản đảm bảo đợc thực hiện theo quy định của HĐTD DAB trong từng thời
kỳ.
Ngoài ra công ty phải có tài khoản mở tại DAB hoặc các ngân hàng khác tại
Việt Nam.
- Cá nhân đợc công ty đề nghị cấp thẻ phải:
+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
12
+ Đợc công ty đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
(a) Hồ sơ phát hành thẻ :
Đối với thẻ cá nhân : đối với các khách hàng là cá nhân, khi có nhu cầu sử
dụng thẻ tín dụng do DAB phát hành, trong hồ sơ đề nghị phát hành thẻ
Trung tâm thẻ DAB yêu cầu những những chứng từ cơ bản sau :
- Hộ khẩu ;
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu ;

- Giấy chứng nhận công tác (nếu có);
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo;
- Các chứng từ khác liên quan nếu có .
Đối với thẻ công ty :
- Giấy yêu cầu sử dụng thẻ công ty;
- Hợp đồng sử dụng thẻ;
- Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất;
- Các hồ sơ cần thiết liên quan đến các vấn đề trách nhiệm quản lý và sử
dụng tài sản của công ty;
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo;
- Hồ sơ các cá nhân đợc công ty đề nghị cấp thẻ (bản sao chứng minh th
nhân dân hoặc hộ khẩu, xác nhận của công ty về thời gian công tác);
- Hợp đồng lao động;
Đối với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lần đầu với ngân hàng,
ngoài các chứng từ trên, phải nộp kèm theo:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận sản xuất kinh doanh;
- Các giấy tờ thủ tục giới thiệu, mẫu dấu, chữ ký ngời đứng đầu tổ chức
và ngời đợc uỷ quyền;
(b)Trình tự phát hành.
Đối với thẻ cá nhân :
- Cá nhân điền vào Phiếu đề nghị phát hành thẻ (theo mẫu) và gửi đến
Trung tâm thẻ DAB cùng với hồ sơ phát hành thẻ.
- Căn cứ và hồ sơ nhận đợc, Trung tâm thẻ DAB tiến hành việc thẩm định
và xét duyệt phát hành thẻ cho cho khách hàng thẻ. Nếu ngân hàng đồng ý
phát hành thẻ, DAB và khách hàng thực hiện các bớc sau:
+ Bổ sung các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của DAB.
+ Hoàn tất thủ tục (cầm cố, phong toả) về tài sản đảm bảo.
13
+ Ký kết hợp đồng sử dụng thẻ.

+ Giao thẻ, PIN cho khách hàng, mở tài khoản thẻ cho khách hàng và
quản lý tài khoản thẻ của khách hàng
- Thủ tục phát hành thẻ phụ tơng tự nh thủ tục phát hành thẻ chính và chủ
thẻ chính phải là ngời đề nghị cấp thẻ cho (các) chủ thẻ phụ.
Đối với thẻ công ty:
- Công ty gửi đến DAB văn bản đề nghị tham gia chơng trình thẻ tín dụng
công ty cùng với hồ sơ phát hành thẻ trên .
- Căn cứ vào hồ sơ nhận đợc, DAB tiến hành thẩm định và xét duyệt phát
hành thẻ cho các cá nhân đợc công ty đề nghị phát hành thẻ. Nếu đồng ý phát
hành thẻ cho khách hàng, DAB, công ty và (các) cá nhân đợc công ty đề nghị
cấp thẻ thực hiện tiếp các bớc sau:
+ Bổ sung các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của DAB.
+ Hoàn tất thủ tục (thế chấp, cầm cố, phong toả ) về tài sản đảm bảo.
+ Ký kết hợp đồng sử dụng thẻ.
+ Giao thẻ, PIN cho các cá nhân đợc uỷ quyền, mở tài khoản thẻ của
khách hàng và quản lý tài khoản khách hàng.
Việc thẩm định phát hành và gia hạn thẻ phải trên cơ sở nắm rõ khách
hàng, đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và đảm bảo an toàn cho DAB .
Nội dung công tác thẩm định phát hành thẻ và gia hạn thẻ tơng tự nh nội
dung thẩm định cho vay bao gồm các nội dung thẩm định theo thứ tự quan
trọng nh sau:
- T cách chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc uy tín công ty (đối với thẻ
công ty).
- Khả năng thanh toán chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc công ty (đối với
thẻ công ty).
- Tiềm lực tài chính chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc công ty (đối với
thẻ công ty
- Tài sản đảm bảo.
- Các yếu tố ảnh hởng khác .
Việc phát hành và giao thẻ cho khách hàng trực tiếp tại Trung tâm thẻ

DAB hay qua chi nhánh phát hành phải đảm bảo bí mật, an toàn cho khách
hàng, cũng nh tránh những thiệt hại cho DAB.
(c) Các khoản phí.
Hiện nay, trong quá trình phát hành thẻ cho khách hàng DAB đang áp
dụng các loại phí sau:
14
15
Stt Khoản mục Thẻ tín dụng nội
địa
Thẻ tín dụng quốc tế
Thẻ
chuẩn
Thẻ vàng Thẻ công
ty
1 Phí thờng niên 100.000
VNĐ/thẻ
200.000
VNĐ/thẻ
300.000
VNĐ/thẻ
150.000
VNĐ/thẻ
2 Lãi suất cho vay 0,85%/tháng 0,85%/tháng
3 Phí rút tiền mặt
(%/tháng)
2 % _ tối thiểu
20000 VNĐ
4%_tối thiểu 60.000 VNĐ
4 Phí sử dụng vợt hạn
mức tín dụng (%/ Ngày)

0,075%_tối
thiểu 20.000
VNĐ
0,075%_tối thiểu 20.000 VNĐ
5 Phí thanh toán trễ hạn
(%/số tiền chậm )
2,95%_tối thiểu
20.000 VNĐ
2,95%_tối thiểu 50.000 VNĐ
6 Phí thay thế thẻ 50.000
VNĐ/thẻ
50.000 VNĐ/thẻ
7 Phí thất lạc thẻ 50.000
VNĐ/thẻ
30.0000 VNĐ/thẻ
8 Phí thay đổi hạn mức tín
dụng
20.000
VNĐ/trang
30.000 VNĐ/trang
9 Phí cấp bản sao BTBGD 15.000
VNĐ/trang
15.000 VNĐ/trang
10 Phí cấp bản sao hoá đơn
giao dịch(VNĐ/HĐ)
10.000 +Thuộc đại lý ACB: 20.000
+Không thuộc đại lý ACB:
80.000
11 Phíkhiếu nại (VNĐ/GD) Tối thiểu 20.000 Tối thiểu 80.000
12 Phí đặt hàng qua th,

điện thoại, Internet
_ 0.15%/ số tiền giao dịch-tối thiểu
50000 VNĐ
13 Xác nhận theo yêu cầu
khách hàng
_ 20.000 VNĐ/lần
14 Phí chuyển đổi tiền tệ
của tổ chức thẻ quốc tế
_ +Mastercard: 0-1.1%số tiền giao
dịch
+Visa: 0-1.1% số tiền giao dịch
15 Phí chênh lệch tỷ giá _ 0.35% số tiền giao dịch (không
áp dụng cho giao dịch VNĐ)
1.3.3 Nghiệp vụ thanh toán thẻ.
a/ Các loại thẻ mà DAB chấp nhận thanh toán.
16
Hiện nay, DAB chấp nhận thanh toán hai loại thẻ tín dụng quốc tế là
MasterCard và Visa, kèm theo thẻ tín dụng nội địa DAB Card. Điều này có
nghĩa là mọi loại thẻ tín dụng do bất kỳ ngân hàng nào phát hành mang thơng
hiệu Visa hoặc Mastercard, hay DAB card đều đợc DAB chấp nhận thanh toán.
Ngoài ra hiện nay DAB còn chấp nhận thanh toán các loại thẻ nh American
Express, JCB
b/ Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ là nghiệp vụ quan trọng nhất và có hiệu quả cao
nhất trong việc cung cấp các dịch vụ về thẻ của ngân hàng DAB. Hiện nay
DAB đang áp dụng thanh toán thẻ theo quy trình nghiệp vụ thống nhất do các
tổ chức thẻ quốc tế quy định:
17





Chủ thẻ
Tổ chức thẻ
quốc tế
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
phát hành
đại lý chấp
nhận thẻ
Chủ thẻ
Đại lý chấp
nhận thẻ
Đại lý chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Sử dụng thẻ để thanh
toán tiền hàng hoá
dịch vụ
Kiểm tra các yếu tố
trên thẻ , lập hoá đơn
bán hàng , xin chuẩn
chi (hoặc kiểm tra bản
tin cảnh giác )
Kiểm tra tài khoản
thẻ của chủ thẻ ,
cung cấp ,mã số
chuẩn chi nếu chấp

thụân giao dịch
Ghi mã số chuẩn chi
lên hoá đơn;yêu cầu
chủ thẻ ký tên
Ký tên lên hoá
đơn
Kiểm tra chữ ký của
chủ thẻ với chữ ký
trên thẻ , chấp nhận
nếu chữ ký đúng
Nhận hoá đơn
thanh toán cho
đại lý , gửi giao
dịch về tổ chức
thẻ quốc tế

Xử lý giao dịch ghi
có NHTTT ; ghi nợ
NHPHT và gửi giao
dịch vể NHPHT
Ghi nợ tài khoản
thẻ của chủ thẻ
;gửi BTBGD cho
chủ thẻ
Nhận đ ợc thông báo
giao dịch; thanh
toán cho NHPHT
A/ Giao dịch mua bán hàng hoá -dịch vụ ( Sales Transactions ).
Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ tại đại lý (có
ký hợp đồng thanh toán thẻ với DAB).Việc chấp nhận thanh toán tuân theo các

bớc sau:
- Nhân viên đại lý tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của thẻ khi tính tiền. Sau
khi kiểm tra xong, nếu hợp lệ nhân viên đại lý sẽ lập hoá đơn giao dịch (loại
hóa đơn, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày đáo hạn của thẻ, ngày giao dịch, số tiền giao
dịch, loại tiền giao dịch), yêu cầu chủ thẻ ký tên. Nhân viên đại lý sẽ tiến hành
so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ, 1 liên hoá đơn giao dịch sẽ đợc
nhân viên giao cho khách hàng .
- Cuối ngày, đại lý nộp các hoá đơn giao dịch (nếu đại lý đợc trang bị
thiết bị cà tay -Imprinter) hay truyền thông tin giao dịch (nếu đại lý đợc trang
bị thiết bị điện tử EDC) cho ngân hàng DAB. Ngân hàng thanh toán sẽ ghi có
cho đại lý bằng số tiền giao dịch trừ chiết khấu đại lý (merchant discount).
- Ngân hàng thanh toán truyền thông tin giao dịch về ngân hàng phát
hành thông qua hệ thống thanh toán INET của Mastercard hoặc Base II của
Visa. Hệ thống thanh toán của Mastercard hoặc Visa sẽ ghi có cho ngân hàng
thanh toán và ghi nợ cho ngân hàng phát hành bằng số tiền giao dịch trừ đi phí
trao đổi thông tin (Interchange Fee).
- Ngân hàng phát hành ghi nợ và hàng tháng gửi hoá đơn thanh toán cho
chủ thẻ.
18
- Chủ thẻ khi nhận đợc BTBGD sẽ thanh toán cho ngân hàng phát hành số
tiền giao dịch mà chủ thẻ đã thực hiện tại đại lý.
Trong quá trình thanh toán, đại lý để đảm bảo sẽ đợc thanh toán đầy đủ
cho hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, đại lý phải thực hiện đúng
quy trình chuẩn chi mà Trung tâm thẻ DAB đã cung cấp trong hợp đồng thanh
toán thẻ. Quy trình chuẩn chi gồm có những nội dung chính sau đây:
Đối với máy cà thẻ (Imprinter)
* Trờng hợp số tiền giao dịch dới/ bằng hạn mức quy định:
- Nhân viên đại lý kiểm tra bảng tin cảnh giác.
- Nếu thẻ không bị liệt kê trong bảng tin cảnh giác, coi nh giao dịch đợc
chấp thuận.

* Trờng hợp tổng số tiền giao dịch trên hạn mức quy định.
- Nhân viên đại lý xin chuẩn chi của Trung tâm thẻ DAB bằng điện thoại
hay telex.
- Nhân viên chuẩn chi của trung tâm thẻ sẽ tiến hành kiểm tra thông tin
của chủ thẻ tại trung tâm máy tính và chuẩn chi DAB, nếu thẻ do DAB phát
hành. Trờng hợp thẻ ngân hàng khác phát hành Trung tâm thẻ DAB sẽ chuyển
yêu cầu chuẩn chi đến ngân hàng phát hành thông qua hệ thống chuẩn chi
INAS của Mastercard hay BASE I của Visa. Các hệ thống chuẩn chi này sẽ
chuyển yêu cầu chuẩn chi đến ngân hàng phát hành thẻ tơng ứng.
- Nhân viên chuẩn chi của Trung tâm thẻ DAB sẽ trả lời yêu cầu chuẩn
chi cho các đại lý theo các dạng chấp thuận, từ chối, thu hồi thẻ hay liên hệ
thêm. Nếu chấp thuận, nhân viên chuẩn chi sẽ cung cấp cho đại lý mã số chuẩn
chi.
Thiết bị đọc thẻ điện tử EDC ( Electronic Data Capture) .
- Nhân viên đại lý quẹt thẻ qua rãnh của thiết bị đọc thẻ và nhập các số
liệu, các thông tin về giao dịch vào máy nh số tiền, loại hình giao dịch
- Thông tin này tự động chuyển đến Trung tâm thẻ DAB (DAB Host),
việc trả lời một cách tự động bằng việc hiện lên màn hình của thiết bị.
- Nếu chấp thuận tự máy sẽ in ra hoá đơn, sau khi chủ thẻ ký tên lên hoá
đơn đúng chữ ký trên thẻ thì coi nh giao dịch đợc chấp thuận.
Quy trình chuẩn chi là một quy trình đặc biệt quan trọng, nó giúp không
những đại lý, mà cả Trung tâm thẻ DAB tránh đợc các rủi ro trong thanh toán
thẻ.
B/ Giao dịch rút tiền mặt ( Cash Transactions).
19
Rút tiền mặt tại ngân hàng.
- Chủ thẻ xuất trình thẻ và chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) cho
nhân viên ngân hàng, thông báo số tiền cần rút.
- Nhân viên ngân hàng lập hoá đơn rút tiền mặt, đồng thời kiểm tra tính
hợp lệ của thẻ và thực hiện xin chuẩn chi (xin cấp phép)

- Chủ thẻ kiểm tra các thông tin trên hóa đơn nếu đúng thì ký nhận, giữ
lại một liên và tiến hành rút tiền tại quỹ.
Rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động ATM.
- Chủ thẻ đa thẻ vào khe của máy nhập mã số PIN và nhập số tiền cần rút
- Máy sẽ tự động kiểm tra thẻ và truyền giao dịch về ngân hàng phát
hành.
- Nếu giao dịch đợc chấp thuận máy sẽ đa tiền và hoá đơn ra.
- Chủ thẻ chỉ việc nhận tiền và hoá đơn.
C/ Với các giao dịch đặt hàng hoá, dịch vụ qua th, điện thoại, mạng
Internet.
- Đặc điểm của loại giao dịch này là chủ thẻ không phải xuất trình thẻ
trực tiếp cho đại lý mà chỉ liên lạc với nhau qua th, điện thoại và mạng
Internet. Vì vậy, chủ thẻ phải cung cấp cho đại lý số thẻ tín dụng, ngày hiệu
lực của thẻ. Chỉ khi các thông tin thanh toán bằng thẻ của khách hàng đợc
ngân hàng duyệt, đại lý mới đợc xác nhận và tiến hành thực hiện. Với các giao
dịch giá trị lớn chủ thẻ điền thông tin giao dịch và ký vào phiếu xác nhận đặt
hàng, dịch vụ theo mẫu đại lý cung cấp.
D/ Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm thẻ DAB và các chi nhánh DAB
trong quy trình giao dịch thanh toán thẻ tín dụng.
(a) Tại trung tâm thẻ (TTT):
- Tiếp nhận, xử lý và chuyển dữ liệu giao dịch thanh toán thẻ với các chi
nhánh, ngân hàng đại lý, CSCNT và tổ chức thẻ quốc tế.
- So sánh đối chiếu giao dịch với các loại bản kê và báo Có/Nợ để thực
hiện thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế
- Phân loại và thực hiện thanh toán với chi nhánh có liên quan.
- Lập bảng thông báo giao dịch hàng tháng gửi các chi nhánh .
- Tiếp nhận các khiếu nại của chủ thẻ, đại lý chấp nhận thanh toán thẻ từ
chi nhánh hay từ các ngân hàng đại lý gửi về.
(b) Tại chi nhánh DAB, ngân hàng đại lý của DAB
- Tiếp nhận các dữ liệu giao dịch thanh toán thẻ của chủ thẻ từ TTT -

20
- Thông báo và thu nợ từ chủ thẻ căn cứ bảng thông báo giao dịch thẻ
từng kỳ nhận từ TTT gửi cho chủ thẻ.
- Nhận các hoá đơn giao dịch từ đại lý và truyền thông tin giao dịch về
Trung tâm thẻ DAB.
- Tạm ứng cho các đại lý khi các đại lý có nhu cầu.
E/ Các loại phí DAB áp dụng trong thanh toán thẻ.
STT Khoản mục Thẻ tín dụng nội địa Thẻ tín dụng quốc tế
1 Phí rút tiền mặt
(%/tháng)
2% _ tối thiểu 20000
VNĐ
4%_tối thiểu 60000
VNĐ
2 Chiết khấu đại lý
(%/ số tiền giao dịch)
1.65%(gồm cả VAT) 2.75%(gồm cả VAT)
Đối với thẻ tín dụng do DAB phát hành, cũng nh các ngân hàng khác phát
hành đã thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay ứng tiền mặt tại các đại lý chấp
nhận thẻ, máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt tính giá hàng hóa, dịch
vụ, ứng tiền mặt bằng ngoại tệ, DAB sẽ chuyển đổi ngoại tệ đó ra VND theo tỷ
giá trung bình giữa mua và bán chuyển khoản do DAB công bố vào ngày giao
dịch đợc cập nhập vào hệ thống quản lý thẻ của DAB.
1.4. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP
1.4.1. Thực trạng phát hành thẻ.
a/ Thẻ tín dụng quốc tế.
Nh đã nói ở trên, hiện nay DAB đã và đang phát hành hai loại thẻ tín
dụng quốc tế mang thơng hiệu Master Card và Visa. Thẻ tín dụng quốc tế
DAB-Master Card và DAB-Visa đều có công dụng nh nhau, một công cụ thanh

toán không dùng tiền mặt, công cụ rút tiền mặt và sử dụng đợc tại các ATM t-
ơng ứng của các tổ chức Master Card và Visa trên toàn cầu. Tất cả các thẻ tín
dụng quốc tế do DAB phát hành là loại thẻ có hình của chủ thẻ theo kỹ thuật
thông tin chứa trên vạch từ và đảm bảo mọi tiêu chuẩn quốc tế về chống giả
mạo đã đợc quy định. Thẻ tín dụng quốc tế do DAB phát hành còn là thẻ có
hạn mức tín dụng bằng đồng Việt Nam. Chủ thẻ DAB-Master Card hay DAB-
Visa có thể giao dịch mọi nơi trên thế giới, rút mọi loại tiền của địa phơng, nơi
thẻ đợc sử dụng và sau đó thanh toán lại cho DAB bằng đồng Việt Nam. Để
đảm bảo cho việc DAB phát hành thẻ, ngoài việc tín chấp hoàn toàn hay tín
21
chấp với sự bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của công ty có nhân viên sử
dụng thẻ, chủ thẻ có thể đảm bảo cho DAB phát hành bằng cách thế chấp sổ
tiết kiệm và vẫn đợc hởng lãi thích hợp, nh đảm bảo bằng VND thì hởng tỷ lệ
1%/ tháng và ngoại tệ USD thì hởng lãi suất 5,2%/năm.
Kể từ ngày chính thức phát hành thẻ (27/04/1996 đối với Master Card,
15/10/1997 đối với thẻ Visa), những kết quả đạt đợc cho đến thời điểm này là
rất khả quan. Trong năm đầu tiên, DAB chỉ phát hành khoảng 500 thẻ và các
giao dịch sử dụng thẻ thờng có giá trị rất thấp. Song trong những năm sau đó,
số lợng phát hành thẻ tăng nhanh hơn, cho đến nay ngân hàng đã phát hành
hơn 15.760 thẻ tín dụng quốc tế gồm cả hai loại Master Card và Visa).
Có thể nói, trong thời gian qua, lợng thẻ và tốc độ phát triển của chủ thẻ của
ngân hàng tăng mạnh với tỷ lệ tơng đối cao. Có đợc những thành công này là
do nỗ lực trong việc cải tổ toàn hệ thống ngân hàng của ban giám đốc đã thực
sự phát huy tác dụng. DAB đã từng bớc chuyển mình để trở thành một ngân
hàng đợc đánh giá là một ngân hàng rất năng động và họat động có hiệu quả,
hơn nữa việc triển khai chơng trình phát hành thẻ tín dụng công ty DAB-
VISABUSSINESS, cũng nh nhiều nỗ lực của ngân hàng trong việc đổi mới
chính sách cấp phát tín dụng thẻ tạo điêù kiện thuận lợi cho khách hàng khi có
nhu cầu sử dụng thẻ thực sự đã mang lại hiệu quả đáng kể cho ngân hàng thể
hiện qua số lợng chủ thẻ gia tăng trong năm 2008 là 6775 thẻ, năm 2009 tăng

với số lợng chủ thẻ là 14094 thẻ, và tính đến ngày 29/04/2010 tiếp tục tăng với
số lợng rất lớn đó là 15760 thẻ. Để có sự tăng trởng chủ thẻ nh vậy phải kể đến
sự cố gắng đặc biệt của đội ngũ nhân viên ngân hàng trong hoạt động tiếp thị
và phát triển khách hàng, cùng với đó là sự cố gắng của ban lãnh đạo và nhân
viên đã tận tình trong công việc, chủ động và nỗ lực tìm kiếm các giải pháp
thúc đẩy kinh doanh, thờng xuyên rà soát và chấn chỉnh quy trình công tác
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cuả khách hàng. Sự hình thành Sub-
Center của Trung tâm thẻ tại Hà Nội cũng góp phần làm tăng đáng kể số lợng
chủ thẻ. Một nguyên nhân cũng vô cùng quan trọng khiến cho số lợng khách
hàng có nhu cầu sử dụng thẻ đến với ngân hàng ngày càng nhiều là do Trung
tâm thẻ DAB có những bớc phát triển mạnh bạo trong chiến lợc phát triển chủ
thẻ với hình thức tín chấp trong khu vực doanh nghiệp nhà nớc (các tổng công
ty 90, 91), các công ty cổ phần và TNHH là khách hàng của DAB, các cán bộ
trong khu vực các trờng đại học, bệnh viện Kết quả ngày càng có nhiều ngời
Việt Nam sử dụng thẻ tín dụng do DAB phát hành.
22
Số lợng chủ thẻ tăng với tốc độ nhanh chóng nh vậy là do DAB đã đặc
biệt quan tâm đến việc phát triển mở rộng đại lý chấp nhận thanh toán thẻ, tạo
tiện ích tối đa cho khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ thẻ. Trung tâm thẻ
đã mở rộng đại lý chấp nhận thẻ trên hầu hết các tỉnh thành trong nớc. Hiện
nay,thẻ do DAB phát hành đợc đợc chấp nhận thanh toán tại 13.000.000 (mời
ba triệu) cửa hàng, nhà hàng, siêu thị, câu lạc bộ, đại lý vé máy bay thuộc gần
220 quốc gia trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, thẻ đợc chấp nhận thanh toán tại
cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, câu lạc bộ, các điểm bán lẻ có trng
bày biểu tợng Mastercard và Visa. Ngoài ra, hiện nay còn có 300.000 điểm
ứng tiền mặt và hơn 200.000 máy rút tiền tự động-ATM- hoạt động 24/24 khắp
nơi trên thế giới. Tại Việt Nam ứng tiền mặt tại các tổ chức tài chính (ngân
hàng) chấp nhận thẻ, và hiện nay đã có máy ATM mang thơng hiệu Mastercard
và Visa hoạt động tại nhiều địa điểm ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
b/ Thẻ tín dụng nội địa:

Sự phát triển mạnh mẽ của việc sử dụng thẻ tín dụng quốc tế đã khuyến
khích Trung tâm thẻ DAB mạnh dạn phát hành thẻ tín dụng thanh toán bằng
tiền đồng. Ngày 20/12/2000, ngân hàng DAB phối hợp với hệ thống siêu thị
của SaigonCoop (Liên minh các hợp tác xã Thành phố Hồ Chí Minh) và
SaigonTourist (Tổng công ty du lịch Sài Gòn) tung ra thị trờng thẻ tín dụng nội
địa bằng tiền đồng mang tên DAB Card. Những đối tợng mà DAB,
SaigonCoop và SaigonTourist hớng tới là các khách hàng có thu nhập ổn định ở
mức trung lu trở lên. Để thu hút khách hàng sử dụng thẻ tín dụng nội địa do
DAB phát hành, ngân hàng đã đa ra một chơng trình khuyến mại hấp dẫn cho
các chủ thẻ, đợc giảm giá khi sử dụng các dịch vụ do SaigonCoop và
SaigonTourist cung cấp. Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng có biên độ rộng hơn so với thẻ tín dụng quốc tế (tối thiểu 2 triệu
VND). Mục tiêu mà ngân hàng hớng tới khi phát hành thẻ tín dụng nội địa là
phục vụ cho nhu cầu thơng mại điện tử tại Việt Nam thực sự phát triển trong
khoảng thời gian vài năm trở lại đây.
Để thực hiện mục tiêu nâng cao thơng mại điện tử tại Việt Nam cũng nh
để đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng cao của khách hàng, tháng 6/2010
DAB đã phát hành một dạng thẻ nội địa mang nhãn hiệu DAB e.Card. Đây là
loại thẻ nhằm hớng tới tất cả các khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ bằng
nguồn thu nhập riêng của mình mà không cần đến tiền vay của ngân hàng.
Từ cuối năm 2008 cho tới nay, DAB mở rộng mạng lới cháp nhận thẻ trên
hầu hết các tỉnh thành trong nớc, tạo tiện ích tối đa cho khách hàng. Đó chính
23
là tiền đề để thẻ tín dụng nội địa DAB-Tourist, DAB-SaigonCoop, DAB-Phớc
Lộc Thọ, DAB- Mai Linh, DAB e.Card lần lợt ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
thẻ ngày càng cao cho mọi đối tợng khách hàng. Và đây là điểm đánh dấu bớc
thành công của DAB trong việc tiên phong phát triển thẻ nội địa tại Việt Nam.
Bằng chứng là kể từ khi phát hành đến 29/04/2010, DAB đã phát hành đợc
5332 thẻ DAB-Card, riêng thẻ DAB e.Card mới phát hành từ tháng 6/2010 nh-
ng cũng thu đợc một kết quả hết sức khả quan đó là 5253 thẻ- một con số

không nhỏ chút nào. Qua đây có thể thấy rằng hoạt động phát hành thẻ tín
dụng nội địa tại DAB là rất tốt, nếu với tốc độ phát triển mạnh nh vậy thì có lẽ
chỉ trong một vài năm tới, DAB sẽ chiếm hết thị phần trên thị trờng thẻ Việt
Nam. Đây là một dấu hiệu rất khả quan, góp phần mở ra một hớng đi mới
trong hoạt động kinh doanh thẻ của DAB. Hiện nay, ngân hàng cũng đang có
kế hoạch phối hợp với VIệt Nam Airlines phát hành thẻ tín dung nội địa DAB-
Card song song với các loại thẻ DAB-Card đã phát hành trớc đây, nhằm giúp
cho khách hàng hởng đợc các dịch vụ u đãi mà phía đối tác của ngân hàng
cung cấp
Số liệu thống kê dới đây cho thấy Trung tâm thẻ DAB tăng trởng mạnh
qua các năm và đã thành công khi đa một sản phẩm mới của công nghệ ngân
hàng hiện đại phục vụ đại chúng, phần lớn là khách hàng Việt Nam.
ST
T
Nội dung Đơn vị
tính
2004 2005 2006 2007 2008 2009 29/4/10
01 Số lợng chủ thẻ Thẻ 561 1723 2629 4125 7356 18.453 21.092
Thẻ quốc tế 561 1723 2629 4125 6775 14.094 15760
Thẻ nội địa 0 0 0 0 581 4359 5332
02 Số lợng đại lí Đại lí 355 1168 1380 1662 2061 3130 3402
03 Doanh số giao
dịch chủ thẻ do
DAB phát hành
Triệu
đồng
10.248 41.142 81723 109.17
8
190.1
64

275.39
6
101.566
04 Doanh số giao
dịch tại đại lí
DAB
Triệu
đồng
21.456 61.560 100.4
37
169.96
6
282.7
96
422.73
1
186.173
1.4.2. Thực trạng thanh toán thẻ.
a/ Các loại thẻ mà DAB chấp nhận thanh toán.
Hiện nay, DAB chấp nhận thanh toán hai loại thẻ tín dụng quốc tế là
Master Card và Visa kèm theo các loại thẻ tín dụng nội địa do DAB phát hành
(ACB Card). Điều này có nghĩa là mọi loại thẻ tín dụng nào mang thơng hiệu
Visa hoặc MasterCard, hay DAB đều đợc DAB chấp nhận thanh toán. Đây là
24
một điểm yếu của DAB với các ngân hàng khác nh VCB vì họ có thể thanh
toán thêm hai loại thanh toán khác ngoài Visa và MasterCard là American
Express, JCB.
Trong hoạt động thanh toán thẻ, DAB luôn coi phát triển mạng lới các đại
lí chấp nhận thanh toán thẻ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lợc phát triển
dịch vụ thẻ. Trớc tình hình cạnh tranh mạnh mẽ của ngân hàng khác, DAB đã

đa ra chơng trình phát triển và mở rộng mạng lới của mình. Cùng với tổ chức
thẻ quốc tế Visa và Master Card, DAB có chơng trình khuyến khích cán bộ
Marketing nhằm mở rộng mạng lới thanh toán thẻ của DAB, đồng thời ngoài
đội ngũ nhân viên hiện có, ngân hàng cũng có kế hoạch triển khai đội ngũ
cộng tác viên trong tiếp thị mở rộng mạng lới đại lý. Việc tiếp thị cho sản
phẩm thẻ đợc chấp nhận tại thị trờng Việt Nam của DAB trong thời gian đầu
rất khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng không ngừng của DAB, đến cuối năm
2001, mạng lới cơ sở chấp nhận thẻ đã mở rộng lên 3130 điểm, tính đến
29/04/2002 số đơn vị chấp nhận thẻ đã lên tới 3402 điểm. Điều đáng nói là
mạng lới các cơ sở chấp nhận thẻ đã đợc DAB mở rộng không chỉ về mặt số l-
ợng mà mở rộng các loại hình chấp nhận thẻ. Mạng lới đại lý thuộc Trung tâm
thẻ DAB bao gồm đa dạng các loại hình nh các điểm rút tiền mặt, khách sạn
nhà hàng, dịch vụ du lịch, vận tải, giải trí, các cửa hiệu bán lẻ, các trung tâm
thơng mại, siêu thị, tập trung chủ yếu ở những nơi có cờng độ cạnh tranh cao
nh Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội thậm chí ở cả những nơi không có chi
nhánh của DAB nhng có tiềm năng thanh toán thẻ nh Hội An, Quảng Ninh,
Huế, Hải Phòng
Để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, giảm chi phí nghiệp vụ và
giảm rủi ro trong thanh toán thẻ, DAB cũng đã trang bị gần 1000 thiết bị đọc
thẻ tự động EDC cho các đại lý chấp nhận thẻ trên toàn hệ thống. Tuy rằng
DAB có nhiều đại lý chấp nhận thẻ hơn các ngân hàng khác (hơn 3402 đại lý)
nhng hiện tại DAB phải đối mặt với rất nhiều khó khăn dó là áp lực cạnh tranh
giữa các ngân hàng trong thanh toán thẻ. Thị phần của DAB bị chia sẻ với một
số NHTM khác nh: VCB, ANZ, EXIM Bank, UOB, FISTVINA Bank Vì vậy,
để thắng trong cạnh tranh, đòi hỏi DAB phải có những chơng trình hoạt động
về dịch vụ thẻ tốt hơn và ngày càng đem lại nhiều tiện ích tối đa cho khách
hàng hơn.
2/ Những khó khăn trong phát hành và thanh toán thẻ tại DAB.
25

×