Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hoạt động quản lý khối quan hệ khách hàng, ngân hàng đẩu tư và phát triển việt nam – chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.24 KB, 27 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
1.

Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam – chi nhánh Phú Thọ.
Năm 1954, ngay sau khi hồ bình lập lại, Đảng và Nhà nước đã quyết

định xây dựng lại cơ sở vật chất cho miền Bắc và làm hậu phương vững chắc
cho cuộc giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Trong điều kiện nước ta chủ yếu là nông nghiệp, cơ sở vật chất hầu như
chưa có gì. Để đáp ứng được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước. Ngày 26 tháng 4 năm 1957 Chính phủ đã ký quyết định số 177/TTg về
việc thành lập Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam thuộc Bộ tài chính, tiền thân
của Ngân hàng Đầu tư v à Phát triển Việt Nam ngày nay. Nhiệm vụ chủ yếu
là cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và Xây
dựng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước việt Nam với nhiệm vụ cấp phát và cho
vay vốn đầu tư theo kế hoạch Nhà nước.
Ngày 14 tháng 11 năm 1994 đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam tách hẳn hai nhiệm vụ quản lý Nhà nước và tổ chức kinh
doanh. Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam bước vào kinh doanh tiền tệ
thực sự như các Ngân hàng thương mại khác.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ được thành lập
đúng một tháng sau, ngày 26 tháng 5 năm 1957 với tên gọi Ngân hàng Kến
thiết tỉnh Phú Thọ trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Cũng như các
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khác trực thuộc Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam bước vào kinh doanh với điểm xuất phát thấp hơn các
1



Ngân hàng khác trên địa bàn nên thị phần tín dụng còn thấp. Về đội ngũ cán
bộ nhân viên đã có nhiều thay đổi, tính đến nay đã hai lần chia tách: Tháng 01
năm 1995 tách ra thành hai bộ phận: Một bộ phận chuyển sang Cục đầu tư,
một bộ phận Ngân hàng đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ. Năm 1997 cũng
chia tách thành hai: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ hiện nay và
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tên Ngân hàng: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Phú Thọ
- Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of
Vietnam – PhuTho branch.
- Tên gọi tắt: BIDV Phú Thọ
- Địa chỉ: 1167 đại lộ Hùng Vương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại: (0210) 3846336
- Website: bidv.com.vn
- Email:
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân
hàng và các hoạt động khác ghi trong điều lệ của NHNN.
BIVD Phú Thọ đã ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong
hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng và hệ thống NHNN nói
chung. BIVD Phú Thọ đã có những đóng góp đáng kể trong việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra, đồng
thời đã có những chính sách phù hợp trong việc áp dụng chính sách tiền tệ
góp phần kiềm chế lạm phát, làm giảm tác động của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới tới nền kinh tế trong nước, thúc đẩy kinh tế phát triển từng bước
hội nhập vào kinh tế thế giới. Ngồi ra, cũng có hững đóng góp trong việc
nâng cao thương hiệu BIDV .

2



2.

Chức năng, nhiệm vụ của BIDV Phú Thọ.
-

Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh tốn, tiền gửi

tiết kiệm của các tổ chức kinh tế bằng VND và bằng ngoại tệ.
-

Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND, lẫn ngoại tệ.

-

Thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu.

-

Chuyển tiền thanh tốn trong và ngồi nước (đi và đến), nhờ thu, đổi

tiền,...
-

Kinh doanh ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi, kinh doanh vàng

bạc đá quý...
-

Phát hành và thanh toán các loại thẻ và làm đại lý thanh tốn các loại


thẻ tín dụng quốc tế như VISA CARD, MASTER CARD và AMERICAN
EXPRESS.
-

Mở L/C thanh toán hàng nhập.

-

Phát hành L/C trả chậm.

-

Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ cho khách hàng như dịch vụ

E-Banking.
3.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – chi nhánh Phú Thọ.

3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Năm 1991, Chi nhánh gồm 22 người được chia làm 3 phịng, đó là:
- Phịng Tín dụng cấp phát và Kinh doanh .
- Phịng Kế tốn thường vụ .
- Phịng Tổ chức - Hành chính - ngân quỹ .
Tính đến thời điểm 31/12/2020 Chi nhánh có 9 phịng nghiệp vụ; 4
phịng giao dịch; với 148 cán bộ cơng nhân viên, số cán bộ chủ chốt là 30
người trong đó Ban giám đốc gồm bốn người (một Giám đốc và ba Phó giám
đốc).

3


Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ được khái quát qua sơ đồ sau:

BAN
GIÁM
ĐỐC

KHỐI QUAN
HỆ KHÁCH
HÀNG

KHỐI TÁC
NGHIỆP

KHỐI NỘI BỘ

KHỐI CÁC
ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC

Phịng quan
hệ khách
hàng CN

Phịng quản
trị tín dụng


Phịng kế
hoạch tổng
hợp

Các phịng
giao dịch

Phịng QH
khách hàng
DN

Phịng giao
dịch khách
hàng

Phịng tài
chính kế
tốn

Các quỹ tiết
kiệm

Phịng tổ
chức hành
chính

Phịng quản
lý và dịch
vụ kho quỹ


Phịng quản
lý rủi ro

4


3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.1. Giám đốc
 Nhận vốn và các nguồn lực khác do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chuyển, giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ do Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao.
 Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm.
 Điều hành hoạt động kinh doanh của, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động của chi nhánh, về thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao và
kết quả kinh doanh của chi nhánh.
 Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Thọ do Hội
đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành.
3.2.2. Phịng tổ chức hành chính
 Thực hiện quy định của nhà nước liên quan đến chính sách tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
 Thực hiện quản lý lao động, điều động, sắp xếp cán bộ.
 Thực hiện bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
 Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt
cho cán bộ nhân viên chi nhánh.
 Phối hợp cùng phòng kế toán lập kế hoạch mua và sửa chữa tài sản cố
định.
 Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ.
 Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
 Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo sơ kết, tổng kết

và ban giám đốc tiếp khách.

5


3.2.3. Phịng tài chính kế tốn
 Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra cơng tác hạch tốn kế tốn
và chế độ báo cáo kế tốn của các phịng và các đơn vị trực thuộc.
 Hậu kiểm các chứng từ thanh tốn của các phịng tại chi nhánh.
 Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế tốn của chi nhánh.
 Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính, kế tốn.
 Thực hiện kế tốn chi tiêu nội bộ.
 Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
 Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh.
3.2.4. Phịng kế hoạch tổng hợp
 Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích mơi
trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh
doanh, chính sách marketting, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất,
chính sách huy động vốn.
 Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, xây
dựng chương trình hành động để thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi
nhánh.
 Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về liên quan đến an toàn trong
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
 Xây dựng, đề xuất hạn mức phán quyết trong hoạt động nghiệp vụ.
 Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thơng tin phản
hồi của khách hàng.
 Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro.
3.2.5. Phòng quản lý rủi ro
 Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát

triển theo ngành, vùng, địa phương; chiến lược kinh doanh, chính sách quản
lý rủi ro của BIDV.
6


 Thực hiện thẩm định độc lập hoặc tái thẩm định
 Thực hiện phân loại nợ và tính tốn trích dự phòng rủi ro cho từng
khách hàng theo quy định hiện hành.
 Chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng.
 Kiểm tra việc hồn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát việc thực hiện các
khoản cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu.
 Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương
mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.
3.2.6. Phịng quản trị tín dụng
 Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay.
 Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
 Giám sát chất lượng khách hàng xếp loại rủi ro tín dụng của khách
hàng vay và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
 Kiểm soát việc giải ngân vốn vay, kiểm tra, theo dõi sử dụng vốn vay.
 Quản lý, kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của tồn
bộ Chi nhánh.
 Kiểm sốt/giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài
sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn,hết hạn.
 Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
 Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
3.2.7. Phịng tiền tệ kho quỹ
 Quản lý an tồn kho quỹ.
 Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao
dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền.
 Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các

doanh nghiệp, khách hàng.
 Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hóa đơn
7


thanh tốn thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi đi
nước ngồi.
3.2.8. Phịng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm xử lý các giao
dịch đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức khác, như sau:
 Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt,
phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ
thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng,
mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng, thực hiện nhiệm vụ đối
ngoại với các ngân hàng nước ngoài, lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo
quy định.
 Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên
cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
 Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu
cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
 Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại
tệ của khách hàng.
 Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng.
 Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng
doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc.
 Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
 Duy trì và kiểm sốt các giao dịch đối với các khách hàng.
 Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
3.2.9. Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
 Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.

 Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách
hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
8


 Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại
tệ của khách hàng.
 Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối
với khách hàng cá nhân theo thẩm quyền được Giám đốc giao.
 Thực hiện các giao dịch thanh tốn, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín
dụng... cho khách hàng.
 Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
 Duy trì và kiểm sốt các giao dịch đối với khách hàng.
 Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
3.2.10 Phòng giao dịch
Phòng giao dịch của chi nhánh thực hiện các giao dịch với các khách
hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế :
 Nhận tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế,
tổ chức, cá nhân.
 Huy động vốn của các thành viên kinh tế và cá nhân.
 Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các thành phần, tổ chức kinh
tế.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2010 là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2006-2010 thời kỳ này Việt
nam đang phải đương đầu với hàng loạt những khó khăn thách thức về các
điều kiện khách quan như thiên tai lũ lụt, xăng dầu lên giá, dịch cúm gia cầm
tái phát ở nhiều địa phương, chỉ số giá cả tiêu dùng tăng 8,3%. Bên cạnh đó
hoạt động ngân hàng diễn ra trong bối cảnh: sức ép cạnh tranh giữa các
NHTM lớn, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng cao,…Tình hình đó ảnh

hưởng khơng nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng nói chung
và Chi nhánh NHĐT&PT Phú Thọ nói riêng.
9


Trong năm vừa qua 2009-2010, hoạt động của Chi nhánh Phú Thọ có
bước phát triển mạnh. Tổng tài sản liên tục tăng cao trong các năm do hoạt
động tín dụng và hoạt động huy động vốn tăng trưởng cao, cơ cấu tài sản nợtài sản có dần dần được cải thiện, tăng khả năng tự chủ trong hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
NHĐT&PT Phú Thọ được thể hiện như sau:
BẢNG 1: NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA BIDV PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2009 – 2010
Chỉ tiêu
Huy động vốn cuối kỳ
Dư nợ cuối kỳ
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
Thu dịch vụ rịng
Trích DPRR
Lợi nhuận trước thuế

Đơn vị tính

2009

2010

% Tăng


giảm
Tỷ đồng
1039
1467
+41
Tỷ đồng
1125
1426
+26.8
Tỷ đồng
11
16.5
+50
%
1.03
0.86
Tỷ đồng
15,52
15,69
+1.1
%
1,37
1,1
%
7.8
11.6
+48.7
Tỷ đồng
10

11
+10
Tỷ đồng
16.1
30.96
+92.3
Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Phú Thọ 2009 – 2010

4.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với
bất kỳ một Ngân hàng nào, bởi vì trên cơ sở nguồn vốn huy động được Ngân
hàng mới có thể thực hiện được các nghiệp vụ của mình như cho vay, bảo
lãnh, cho th tài chính... nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế.
BIDV khơng nằm ngồi quy luật đó, để thực hiện được các chức năng và
nhiệm vụ của mình, BIDV đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
chưa sử dụng của doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế vào
Ngân hàng.

10


Trong những năm gần đây, Chi nhánh đã liên tục mở rộng mạng lưới,
tích cực đẩy mạnh cơng tác huy động vốn dưới nhiều hình thức với mục tiêu
tăng trưởng nguồn vốn vững chắc, ổn định, sử dụng vốn linh hoạt, tiết kiệm,
triển khai mạnh mẽ các dịch vụ ngân hàng. Chiến lược của ngân hàng là giữ
vững khách hàng truyền thống, thực thi chính sách khách hàng hấp dẫn với
những tổ chức, cá nhân có số dư tiền gửi lớn. Triển khai kịp thời các hình
thức huy động vốn mới tại địa bàn theo chỉ đạo điều hành của Tổng giám đốc
NHĐT&PT Việt Nam như phát hành trái phiếu,…Chủ động áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ đồng thời kết hợp với phong cách thái độ phục vụ khách

hàng vãn minh lịch sự, tận tình, chu đáo nên đã gây được lịng tin với khách
hàng. Chính nhờ đó mà trong những năm qua công tác huy động vốn đã đạt
được kết quả to lớn. Nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng trưởng liên tục
và ổn định, tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2009 - 2010
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế
1039
1466.5
Theo kỳ hạn
- Ngắn hạn
725
1020
- Trung, dài hạn
314
446.5
Theo VNĐ – Ngoại tệ
- VNĐ
942,7
1334
- Ngoại tệ
96,3
132
Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Phú Thọ 2009 – 2010
Nhìn vào các số liệu ở bảng trên ta thấy:

Nguồn vốn đã tăng trưởng một cách nhanh chóng và vững chắc theo
từng năm, năm sau cao hơn năm trước.Cụ thể:

11


BIDV Phú Thọ đã ln quan tâm, tích cực đẩy mạnh cơng tác huy động
vốn dưới nhiều hình thức, nhiều đối tượng, hướng tới khách hàng là các tổ
chức kinh tế lớn, các hộ gia đình… BIDV Phú Thọ đã luôn gắn kết giữa tăng
trưởng và chất lượng, giữa hiệu quả và các yếu tố đảm bảo cho phát triển bền
vững. Tăng trưởng huy động vốn không những tăng về số lượng mà còn cải
thiện về chất lượng. Cơ cấu huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế
được cải thiện đáng kể theo chiều hướng ổn định và có lợi theo đúng mục tiêu
kinh doanh của BIDV. Đây chính là nỗ lực của tồn chi nhánh trong việc đẩy
mạnh công tác huy động vốn, tạo tiền đề cho cổ phần hoá vào năm 2010. Để
đạt được kết quả trên, BIDV Phú Thọ đã triển khai nhiều hình thức huy động
vốn như: huy động tiết kiệm có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn,
trái phiếu, huy động tiết kiệm dự thưởng…; thường xuyên điều chỉnh lãi suất
kịp thời, phù hợp với biến động lãi suất trên thị trường; làm tốt công tác
marketing sản phẩm huy động vốn tới các tổ chức dân cư.
Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 1466,5 tỷ đồng, tăng 41.1%
so với năm 2009 với số tăng tuyệt đối là 427,5 tỷ đồng, với kết quả này chứng
tỏ rằng Chi nhánh đã sử dụng các biện pháp khai thác và huy động vốn rất
hiệu quả. Nguyên nhân của sự tăng trưởng nhanh và bền vững các nguồn vốn
huy động của Chi nhánh đó là: Chi nhánh đã tạo được niềm tin, uy tín đối với
khách hàng kể cả khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Nhìn vào bảng
trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh là rất hợp lý, nó giúp Chi nhánh
giảm được chi phí, tăng lợi nhuận, điều này được thể hiện sau:
Về chỉ tiêu tiền gửi của dân cư:
Tiền gửi của dân cư tại Chi nhánh gia tăng liên tục qua các năm. Đó là

kết quả của việc thực hiện chính sách khách hàng hợp lý với đa dạng hố hình
thức huy động tiền gửi trong dân cùng với việc điều chỉnh lãi suất huy động
hợp lý và hấp dẫn. Việc huy động vốn có hiệu quả cao do Chi nhánh đã tổ
12


chức tốt qua các đợt huy động vốn, đồng thời đã có sự chủ động và đổi mới
trong cơng tác quảng cáo. Mặt khác, các điểm giao dịch ngày càng được nâng
cấp, sáp nhập và chuyển đến những địa chỉ mới thuận tiện hơn, khang trang
hơn. Nguồn nhân lực được bố trí lại tại các Phịng giao dịch và các Quỹ tiết
kiệm một cách hợp lý, phù hợp với năng lực nên đã phát huy được thế mạnh
trong công tác tiếp thị khách hàng và quảng bá sản phẩm.
Cơ cấu tiền gửi đã có sự chuyển dịch tích cực. Huy động vốn từ các tổ
chức kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng cao, lượng khách hàng có tiền gửi lớn tại Chi
nhánh vẫn cịn tập trung ở số ít, nền khách hàng của Chi nhánh còn mỏng. Do
sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng trên địa bàn nên giá vốn của Chi
nhánh cịn cao, chi phí lớn dẫn đến chênh lệch lãi suất chưa cao, phần nào làm
ảnh hưởng tới lợi nhuận của Chi nhánh.
* Huy động vốn ngắn hạn( dưới 12 tháng): vẫn chiếm tỷ trọng cao liên
tục theo các năm. Cụ thể: Năm 2010 huy động vốn ngắn hạn đạt 1020 tỷ đồng
tăng 40,7% so với năm 2009 chiếm 70% tổng vốn huy động.
* Huy động vốn trung, dài hạn từ 12 tháng trở lên: chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn, đã giúp Chi nhánh chủ động trong việc đầu tý cho vay
đối với các dự án lớn
4.2. Hoạt động tín dụng
Nếu như hoạt động huy động vốn có vai trị quan trọng đối với Ngân
hàng thì hoạt động cho vay đóng vai trị sống cịn của các Ngân hàng, hiện
nay nghiệp vụ cho vay vẫn là hoạt động chính chủ yếu của các NHTM VN,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nghiệp vụ của NHTM, mang lại thu nhập
cho Ngân hàng, quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng. Trong điều kiện

cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, BIDV đã có những chiến lược thích
hợp trong việc mở rộng và tăng trưởng tín dụng, kiểm sốt an tồn, chuyển
dịch cơ cấu tín dụng. Hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2009 13


2010 được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
BẢNG 3: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
1
2

3

Chỉ tiêu

2009
1125.2

Tổng dư nợ tín dụng
Theo thời hạn vay vốn
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung, dài hạn
Theo loại hình khách hàng
Kinh tế tập thể
Kinh tế cá thể
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước


2010
1426.2

731.4
393.8

1009.7
416.5

2.080
178.391
188.993
8.972

1.685
259.861
176.509
9.348

47.211
47.878
ngồi
Cơng ty cổ phần nhà nước
266.202
338.788
Doanh nghiệp khác
433.354
591.427
Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Phú Thọ 2009 - 2010

Hoạt động tín dụng của BIDV Phú Thọ trong thời gian qua không
ngừng tăng; mặc dù nền kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động,
chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới, các NHTM nhà nước thừa
vốn khả dụng nhiều và kéo dài, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, NHNN kiểm soát
chặt chẽ cho vay đối với đầu tư chứng khoán và tăng trưởng tín dụng của các
ngân hàng vào những tháng cuối năm. Hoạt động của BIDV nói chung và
BIDV Phú Thọ nói riêng cũng đã phải chịu ảnh hưởng khơng mấy tích cực từ
những biến động này. Song, với sự chỉ đạo sát sao và quyết liệt của ban lãnh
đạo BIDV cùng với sự quyết tâm của toàn chi nhánh, BIDV Phú Thọ đã hoàn
thành xuất sắc kế hoạch đề ra. Đó là minh chứng cho nỗ lực của tập thể
CBCNV BIDV Phú Thọ trong việc nâng cao năng lực tài chính, chuẩn bị các
14


điều kiện tiên quyết cho việc cổ phần hoá ngân hàng và hướng ngân hàng trở
thành tập đoàn ngân hàng tài chính vững mạnh, có uy tín trong khu vực.
Bên cạnh đó, thực hiện chiến lược “Tăng trưởng tín dụng bền vững
trên cơ sở tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm
bảo cân bằng giữa mục tiêu sinh lời và mục tiêu an toàn”. BIDV Phú Thọ đã
áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng vừa đảm
bảo tăng trưởng song vẫn kiểm sốt tốt chất lượng tín dụng. Lựa chọn khách
hàng vay và thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay là công việc mà
BIDV Phú Thọ luôn quan tâm theo dõi sát sao nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro
tín dụng có thể xảy ra: Thực hiện phân loại khách hàng hiện có ngay khi
khách hàng bắt đầu có quan hệ để có những chính sách, định hướng quan hệ
tín dụng phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng; Tập trung cho vay
mới đối với những khách hàng có tiềm lực tài chính lành mạnh và đảm bảo
khả năng thanh tốn; Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng thương mại, định
kỳ rà sốt phân loại tín dụng để kịp thời có biện pháp xử lý, hạn chế các
khoản tín dụng xấu; Xác định tiềm ẩn rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro.

Thực hiện quản lý danh mục đầu tư và danh mục nợ xấu để có biện pháp xử
lý kịp thời, kiểm sốt hạn chế nợ xấu mới phát sinh.
Có thể thấy, từ năm 2009 đến hết năm 2010, mặc dù tổng dư nợ tín
dụng của chi nhánh tăng gần 27% nhưng lượng tăng chủ yếu tập trung vào dư
nợ ngắn hạn (tăng 278.3 tỷ đồng). Dư nợ trung dài hạn chỉ tăng nhẹ (tăng 22.7
tỷ đồng, tăng 5.8%) so cuối năm 2009. Mức độ chênh lệch này có thể thay đổi
vào những năm tiếp theo khi một số dự án trung, dài hạn lớn của chi nhánh
được giải ngân hết. Tuy nhiên, về cơ bản thực trạng này là tuân thủ theo định
hướng hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 2006 - 2010 là giảm dần dư nợ
cho vay trung dài hạn, tăng tín dụng ngắn hạn, chuyển dịch cơ cấu khách hàng
theo hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài
15


quốc doanh đồng thời tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp
thực thi chính sách tiền tệ của NHNN, giữ ổn định tiền tệ, ổn định các cơ cấu
vĩ mơ. Việc dư nợ tín dụng tập trung vào ngắn hạn trong thời kỳ này bên cạnh
việc tuân thủ theo định hướng phát triển của hệ thống, cịn phản ánh thực
trạng giai đoạn sau suy thối của nền kinh tế. Các dự án trung, dài hạn do đòi
hỏi vốn lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu nên chưa được các doanh nghiệp mạnh
dạn đầu tư mà chủ yếu tập trung vào các phương án kinh doanh ngắn hạn, có
mức vốn đầu tư vừa phải, chi phí vốn thấp, lợi nhuận đạt mức mong đợi và
đặc biệt tốc độ luân chuyển vốn nhanh, đáp ứng được những thay đổi đột biến
của nền kinh tế và nhờ đó hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh.
Về cơ cấu tín dụng theo loại hình khách hàng, số liệu trong bảng trên
có thể thấy rõ sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu khách hàng theo hướng
phát triển mở rộng thị trường ngoài quốc doanh và tiêu dùng bán lẻ. Mức cho
vay đối với các doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước giảm dần qua các năm.
Trong khi đó, tỷ trọng dư nợ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang
trên đà phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng liên tục qua các kỳ đánh giá.

4.3. Hoạt động dịch vụ
Hướng phát triển của NHTM hiện đại là cung ứng một danh mục dịch
vụ đa dạng. Trong những năm vừa qua, hoạt động dịch vụ của Chi nhánh Phú
Thọ đã không ngừng được phát triển mạnh mẽ. Một mặt làm tăng chất lượng
sản phẩm, mặt khác hoạt động dịch vụ cũng đem lại một nguồn thu đáng kể
cho Chi nhánh. Hơn nữa, các hoạt động dịch vụ có độ rủi ro thấp hơn rất
nhiều so với hoạt động tín dụng. Các dịch vụ hiện tại mà Chi nhánh đang
cung ứng là: bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ chi trả lương, mua bán ngoại tệ.
4.4. Hoạt động tài chính-kế tốn-kho quỹ

16


Chi nhánh đã và đang thực hiện nghiệp vụ kế toán tiền gửi, tiền vay,
bảo lãnh, thanh toán quốc tế đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy
đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Qua đó thể hiện tốt chức năng giám sát,
tham mưu nhằm tuân thủ các quy định về tài chính - kế tốn của Nhà nước,
của ngành, đáp ứng yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả, nhất là trong việc quản lý tài
sản dự trữ, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa tránh được sự lãng phí
vốn. Trong những năm qua, mặc dù doanh số hoạt động của Chi nhánh tăng
liên tục song vẫn đảm bảo được an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng
đặc biệt là công tác chuyển đổi dữ liệu sang chương trình SIBS.
- Về mặt kho quỹ: Chi nhánh đã thực hiện đúng quy trình, chế độ quản
lý và ra vào kho quỹ, đồng thời Chi nhánh luôn chú ý giáo dục phẩm chất đạo
đức của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên, đảm bảo an tồn tuyệt đối, đáp ứng
yêu cầu và sự tin cậy của khách hàng.

17



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHỐI QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG, NGÂN HÀNG ĐẨU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ THỌ
1. Cơ cấu tổ chức Khối Quan hệ khách hàng
- Khối quan hệ khách hàng gồm 02 phòng:
+ Phòng Quan hệ khách hàng Doanh nghiệp
+ Phòng Quan hệ khách hàng Cá nhân.
- Ngồi ra tại các Phịng giao dịch có bộ phận Quan hệ khách hàng (thực
hiện công tác quan hệ khách hàng cả doanh nghiệp và cá nhân)
2. Kế hoạch kinh doanh Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
TT
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu
Huy động vốn cuối kỳ
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
Thu dịch vụ ròng (Lũy kế)
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ dư nợ TDH/Tổng DN
Tỷ lệ nợ nhóm II/Tổng DN
Thu nợ hạch toán ngoại bảng


Đơn vị
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
%
%
%
tỷ đồng

Kế hoạch 2011
250
900
10.9
0.55
37.2
10.5
0.3

3. Quy trình cho vay và quản lý tín dụng:
3.1 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi Cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ
trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất tốn thanh lý hợp
đồng tín dụng, được tiến hành theo 3 bước:
- Thẩm định trước khi cho vay
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay
-

Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay

Bước 1: Marketing

-

Chương trình tiếp thị khách hàng: Khách hàng là tổ chức mới
18


-

Chương trình gặp gỡ khách hàng: dối với các khách hàng doanh

nghiệp hiện tại.
-

Rà soát thực hiện gặp gỡ khách hàng.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Sơ đồ dưới đây tóm tắt quy trình tiếp nhận vốn vay, quy trình đánh giá
và thẩm định.
Từ chối

Đánh giá sơ bộ

Hỗn/ u cầu
thêm thông tin

Đạt yêu cầu

Cung cấp
mẫu hồ sơ


Hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ
sơ nếu cần thiết
Kiểm tra lịch sử
quan hệ tín dụng

Khơng đạt

Đạt u cầu

Khơng đạt

Kiểm tra hồ sơ

Đạt u cầu

Chấp nhận hồ sơ

Chuyển sang quy trình
thẩm định tín dụng

Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn

19

Yêu cầu bổ sung
thêm thông tin


- Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý,
năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mơ hình tổ chức bố

trí lao động trong doanh nghiệp.
- Thẩm định đánh giá khả năng tài chính.
- Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng.
Bước 4: Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh
Bước 5: Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Bước 6: Các biện pháp đảm bảo tiền vay
- Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay
- Phân tích, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay.
Bước 7: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Bước 8: Lập báo cáo thẩm định cho vay
Bước 9: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
Bước 10: Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh tốn của Chi
nhánh/ Hội sở chính.
Bước 11: Phê duyệt khoản vay.
Bước 12: Quá trình thực hiện giao dịch đã được phê duyệt.
Bước 13: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao
nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm.
Bước 14: Giái ngân.
Bước 15: Kiểm tra, giám sát khoản vay.
Bước 16: Thu nợ gốc, lãi và phí khoản vay.
Bước 17: Các vấn đề khác có liên quan.
Bước 18: Thời hạn xem xét quyết định cho vay
Bước 19: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Bước 20: Giải chấp tài sản đảm bảo.
20


Bước 21; Tái thẩm định.
3.2


Quản lý tín dụng

3.2.1

Quản lý hồ sơ tín dụng

- Danh mục hồ sơ tín dụng
+ Tài liệu về tình hình chung của bên vay
+ Tài liệu liên quan đến quá trình quyết định cho vay
+ Các tài liệu về hợp đồng
+ Các tài liệu liên quan đến quá trình phát tiền vay
+ Các tài liệu liên quan đền quá trình theo dõi quản lý nợ và giám sát
hoạt động đối với bên vay
+ Các tài liệu khác có liên quan
- Lưu trữ hồ sơ
- Sắp xếp và bảo quản hồ sơ tín dụng
- Quản lý hồ sơ tín dụng
+ CBTD quản lý giải ngân có trách nhiệm quản lý hồ sơ tín dụng và
thường xuyên kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ tín dụng.
+ Định kì hàng tháng CBTD quản lý giải ngân phải có trách nhiệm rà
soát để sắp xếp lại hồ sơ.
+ TPTD có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý và
bảo quản hồ sơ tín dụng.
- Luân chuyển hổ sơ
+ CBTD quản lý giải ngân thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng của từng
khách hàng.
+ Phịng tín dụng định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần rà soát để đưa vào bảo
quản tài liệu trong Hồ sơ tín dụng khơng phải sử dụng thường xun.
+ Chi nhánh tổ chứ hệ thống kho theo quy định

3.2.2

Đánh giá lại các khoản nợ
21


- Rà soát định kỳ
- Đánh giá lại các khoản nợ đột xuất khi cần thiết
3.2.3 Quản lý đối với từng khoản cho vay và toàn bộ
danh mục cho vay
Tại Hội sở chính:
Đầu mối tại Hội sở chính thực hiện quản lý danh mục cho vay là Ban
quản lý tín dụng
Tại Chi nhánh
Đầu mối quản lý toàn bộ danh mục cho vay của chi nhánh là phòng
Thẩm định và quản lý tín dụng
Quản lý đối với từng khoản vay là Phịng tín dụng ( Bộ phận quản lý giải
ngân )
- Rà soát định kỳ danh much cho vay tại Hội sở chính
- Giám sát tín dụng tại Chi nhánh
+ Rà soát định kỳ
+ Rà soát bất thường
- Báo cáo rà sốt
+ Báo cáo ngày
+ Báo cáo tháng
3.2.4

Thu thập thơng tin bổ sung về khách hàng và khoản nợ

- Đi thực địa và kiểm tra việc sử dụng vốn vay

- Thu thập thông tin bổ sung về khách hàng và khoản vay
3.2.5

Thay đổi hạn mức tín dụng và phê duyệt

- Với những khách hàng có nhu cầu nâng hạn mức tín dụng:
Khi khách hàng có nhu cầu nâng hạn mức tín dụng, CBTD xem xét và
làm tờ trình nêu rõ nguyên nhân nâng hạn mức tín dụng trình lãnh đạo quyết
định
22


- Với những khách hàng phải giảm hạn mức tín dụng:
CBTD lập tờ trình Lãnh đạo, nếu cần thiết phải giảm hạn mức tín dụng
cho doanh nghiệp thì phải báo cáo lãnh đạo đề quyết định
- Phê duyệt thay đổi hạn mức tín dụng
3.2.6

Quy định cho vay các đối tượng có quan hệ

3.2.7

Quy định cho vay đối với các trường hợp ngoại lệ

23


CHƯƠNG III
DỰ KIẾN ĐỀ TÀI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mở rộng và nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư là vấn đề hết sức nóng bỏng, là vấn đề gắn liền với sự sống còn
của Ngân hàng thương mại và nâng cao chất lượng tín dụng quyết định đến
hiệu quả kinh doanh và vị thế của mỗi Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng
thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng
nước ngoài. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bất kỳ
một sự tác động nào ảnh hưởng đến tính khả thi và tính sinh lời của dự án đều
có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu nhất
định như dư nợ tín dụng tăng, tỷ lệ nợ xấu giảm… Song để đứng vững trong
môi trường cạnh tranh và bắt kịp với xu hướng đổi mới của thời đại, thì Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển cần nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn. Xuất phát từ bối cảnh đất nước và thực trạng
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển , em đã nghiên cứu
và lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - chi nhánh Phú Thọ”
- Tên đề tài:
“Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển - chi nhánh Phú Thọ”
24


2. Mục đích nghiên cứu
Khố luận sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về chất lượng tín
dụng trung dài hạn. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung,
dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ,
khố luận sẽ rút ra các vấn đề cịn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến

nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do chất lượng tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi
khoá luận này, em xin chỉ tập trung vào phạm vi nghiên cứu là các dự án được
thực hiện tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương
pháp so sánh, thống kê, đồ thị…
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1:

Những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng trung và

dài hạn của các Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chương 2:

Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 3:

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn

tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Phú Thọ

25



×