B¸o c¸o thùc tËp NguyÔn Mai Ph¬ng
MỤC LỤC
§¹i häc KD & CN Hµ Néi Líp: TC12 -
02
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
Danh mục các từ viết tắt
Viết tắt Nội dung
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thơng mại
NHTMCP Ngân hàng thơng mại cổ phần
Chi nhánh HDBank Thăng
Long
Ngân hàng thơng mại cổ phần phát triển
nhà thành phố HCM-chi nhánh Thăng Long
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
NHTW Ngân hàng trung ơng
TCKT Tổ chức kinh tế
DN Doanh nghiệp
HCM Hồ Chí Minh
TKTG Tài khoản tiền gửi
TG Tiền gửi
KH Khách hàng
TSCĐ Tài sản cố định
VHĐ Vốn huy động
BGĐ Ban giám đốc
HĐQT Hội đồng quản trị
KTXH Kinh tế xã hội
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
Lời mở đầu
Đối tợng hoạt động của ngân hàng là vốn và sự vận động của vốn thông qua
các hoạt động về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và các dịch vụ khác của
Ngân hàng Thơng mại. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu
đầu t, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân,
tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng. Nhu cầu vốn đầu t ngày
càng tăng của nền kinh tế cũng tơng đơng với việc huy động vốn của các NHTM
phải đợc tăng cờng, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cờng huy động và sử
dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đợc an toàn,
hiệu quả hơn.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng
và đòi hỏi phải đợc đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để
phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế
cũng nh cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh
trong tơng lai chắc chắn sẽ đợc đặt lên hàng đầu đối với các NHTM và NHTMCP
phát triển nhà thành phố HCM (HDBank thành phố HCM) cũng không là ngoại lệ.
Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực
và cấp bách.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã đợc học ở trờng,
cùng với những kiến thức thu nhận đợc trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình
thực tế tại chi nhánh HDBank Thăng Long vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP phát
triển nhà thành phố HCM - chi nhánh Thăng Long . Dựa vào cơ sở phân tích
thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh HDBank Thăng Long để tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại từ đó đa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh.
Bài luận văn gồm 3 chơng:
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
1
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
Chơng 1: Tổng quan về NHTM
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại
chi nhánh HDBank Thăng Long.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi
nhánh HDBank Thăng Long.
Để thực hiện đợc bản luận văn tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sự h-
ớng dẫn tận tình của thầy giáo Lê Văn Chắt cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể
ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên chi nhánh HDBank Thăng Long.
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
2
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
Chơng 1
Tổng quan về ngân hàng thơng mại
1.1. Khái quát về ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân
hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế.
Theo luật Mỹ: NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán.
Theo luật NH và tổ chức tín dụng Việt Nam: NHTM là loại hình doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, một trung gian tài chính
cung ứng vốn chủ yếu, hữu hiệu cho nền kinh tế.
1.1.2. Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ đợc NHTM tạo lập bằng
nhiều hình thức để cho vay, đầu t và thực hiện các dịch vụ NH. Nguồn vốn của
ngân hàng bao gồm 2 loại chính: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là lợng vốn mà chủ NH phải có để hoạt động, thuộc quyền sở
hữu của NHTM. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở
hữu, năng lực tài chính của chủ NH, yêu cầu và sự phát triển của thị trờng.
Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
-Vốn điều lệ: Là số vốn đợc quy định trong điều lệ hoạt động của NHTM. Số
vốn điều lệ tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Đối với NHTM Nhà nớc vốn điều lệ
do ngân sách nhà nớc cấp khi thành lập hoặc bổ sung trong quá trình hoạt động.
Đối với NHTMCP vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp. Đối với các NH liên
doanh vốn thì do các bên tham gia liên doanh góp vốn.
-Các quỹ dự trữ: Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh các NHTM đợc
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
3
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
trích lập các quỹ dự trữ. Các quỹ gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu t
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi khen thởng, quỹ khác
-Các tài sản nợ khác: Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác đợc
coi là vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm: vốn đầu t xây dựng mua sắm do Nhà n-
ớc cấp (nếu có); các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; lợi
nhuận đợc để lại cha phân chia cho các quỹ.
1.1.2.2. Vốn nợ
Vốn nợ của NHTM đợc tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi và phát hành
các giấy tờ có giá, vay của các TCTD và NHTW; các nguồn khác.
- Vốn huy động từ tiền gửi:
* Tiền gửi của TCKT và cá nhân
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là tiền gửi của các DN và cá nhân tại NH nhằm
mục đích đảm bảo an toàn về tài sản, chi trả, thanh toán tiền hàngLoại tiền gửi
này có lãi suất thấp nên đối với NH đây là nguồn vốn có chi phí huy động thấp,
càng huy động đợc nhiều KH mở TKTG thì số d tiền gửi tại NH cao, dịch vụ NH
phát triển và nguồn vốn lại ổn định.
+Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại TG thanh toán nhng KH (chủ yếu là DN) gửi
có kỳ hạn vì kế hoạch chi tiêu của mình hoặc những khoản vốn chuyên dùng mà
KH cần phải quản lý riêng.
* Tiền gửi tiết kiệm
+Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: TG này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân c
nhng do nhu cầu chi tiêu không xác định đợc trớc nên KH chỉ gửi không kỳ hạn để
hởng lãi và đảm bảo an toàn cho khoản tiền nhàn rỗi đó, chứ không có nhu cầu
thanh toán qua NH.
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân c và do nhu
cầu chi tiêu đợc xác định trớc, có kế hoạch nên KH gửi vào NH với mục đích chính
là để hởng lãi.Huy động vốn qua hình thức này thì chi phí huy động vốn cao.
- Vốn vay của các TCTD khác và của NHTW:
+Vay từ NHTW: NHTW có thể cho các TCTD vay vốn ngắn hạn khi cần thiết
dới hình thức tái cấp vốn nh: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết
khấu, thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác,vv
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
4
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
+Vay từ các TCTD khác: Đây là nguồn các NHTM vay mợn lẫn nhau và vay
của các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
dự trữ chi trả cấp bách.
- Vay trên thị trờng vốn (phát hành các giấy tờ có giá):
Thực chất là NH huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá nh: kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại
phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung dài hạn. Các loại giấy tờ có giá đó
đợc NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lợng cụ thể và đợc NHTW chấp
thuận.
- Nguồn vốn khác: Ngoài các loại vốn đợc tạo lập trên, NHTM còn tạo lập
vốn từ những nguồn khác nh vốn ủy thác, vốn trong thanh toán.
1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại
Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung th-
ờng xuyên là nhận TG và sử dụng số tiền này để cấp TD và cung ứng dịch vụ thanh
toán.
1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Tiền gửi của khách hàng ( gồm cá nhân và tổ chức ) là nguồn vốn quan trọng
nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của NHTM. Để huy
động đợc nhiều tiền có chất lợng ổn định, các NHTM phải đa ra đợc nhiều sản
phẩm dịch vụ phục vụ đợc mọi đối tợng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
nh: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ
quan, tiết kiệm từ dân c, linh hoạt về lãi suất. Là đối tợng phải dự trữ bắt buộc với
NHNN nên chi phí tiền gửi của NHTM trả cho khách hàng cao hơn thực tế. Ngoài
ra tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ hạn thờng rất nhạy cảm với biến động về lãi
suất và những yếu tố kinh tế khác nh lạm phát.
Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ nguồn đi vay của
NHNN hay của các NHTM khác và quốc tế. Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn vốn này
thấp hơn nguồn tiền gửi.
1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho NH, nghiệp vụ sử dụng vốn
của NH có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của NH, quyết định năng lực cạnh tranh của
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
5
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
NH trên thị trờng. Do vậy, NH cần phải nghiên cứu và đa ra chiến lợc sử dụng vốn
của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%-75% thu nhập của NH là từ các hoạt động cho vay. Thành
công hay thất bại của một NH tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín
dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của NH. Các loại
cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm,
kỳ hạn, nguồn gốc và phơng pháp hoàn trả
Hai là, tiến hành đầu t
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với t cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi NH
phải luôn nắm bắt đợc thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời
nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, NH còn sử dụng
vốn để đầu t. Có 2 hình thức chủ yếu mà các NHTM có thể tiến hành là:
- Đầu t vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu t góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.
- Đầu t vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NH
1.2.3. Các nghiệp vụ kinh doanh khác
Là trung gian tài chính, NH có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là
NH thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để thanh
toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NH đa ra cho KH nhiều hình
thức thanh toán nh thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻcung
cấp mạng lới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi KH cần.
Mặt khác, các NHTM còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho KH và
làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra, NH còn thực hiện các
dịch vụ ủy thác nh ủy thác cho vay, ủy thác đầu t, ủy thác cấp phát, ủy thác giải
ngân và thu hộ
Nh vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho NH tồn tại và
phát triển vững mạnh trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nhu hiện nay.
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ, thờng xuyên tác động qua lại với
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
6
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hởng tới quyết định sử dụng vốn, ngợc lại nhu cầu
sử dụng vốn ảnh hởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ
trung gian tạo thêm thu nhập cho NH nhng mục đích chính là thu hút khách hàng,
qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.3. Vốn huy động và Hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thơng mại
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của VHĐ đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM
1.3.1.1. Khái niệm về vốn huy động
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nớc khác nhau các trung gian tài
chính lại đợc phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung là vai
trò chủ đạo của các NHTM đóng góp khối lợng tài sản và tầm quan trọng đối với
nền kinh tế. Để có đợc vị trí đó, NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và
công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trớc tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động đợc,
dùng để cho vay, đầu t hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của NH đợc hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt đầu hoạt động
của NH thì chủ NH phải có một lợng vốn nhất định, đợc gọi là vốn ban đầu. Trong
quá trình hoạt động, NH gia tăng khối lợng vốn của mình thông qua các hoạt động
huy động vốn nh nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ đi vay và các nghiệp vụ khác ( dịch
vụ ủy thác, trung gian thanh toán)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do NH huy động đợc từ các TCKT và
các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác.VHĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động
kinh doanh của NH.
1.3.1.2. ý nghĩa của VHĐ đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Khác với các DN hoạt động sản xuất kinh doanh bình thờng, hoạt động của
NH có những đặc trng riêng, vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh chính mà còn
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
7
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
là đối tợng kinh doanh chủ yếu. NH là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt
trên thị trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn hạn) và thị trờng chứng khoán (thị trờng
vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của NH đợc mã hóa bằng công thức T-
T, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T là nguồn vốn thu về sau một quá
trình đầu t, tiến hành hoạt động kinh doanh: T>T. Từ công thức này có thể khẳng
định NH nào trờng vốn là NH có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài
nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì NH phải luôn chăm lo
tới việc tăng trởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên th-
ơng trờng
NH hoạt động dựa trên sự tin tởng lẫn nhau, nếu không có uy tín thì NH không
thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín đợc thể hiện ở khả
năng sẵn sàng chi trả cho KH của NH. Khả năng thanh toán của NH càng cao thì
vốn khả dụng của NH càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh
toán của NH tỷ lệ thuận với vốn của NH nói chung và vốn khả dụng của NH nói
riêng. Với khả năng huy động vốn cao, NH có thể hoạt động kinh doanh với quy
mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần
vừa giữ đợc chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của NH trên thơng trờng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NH
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh
giúp các DN có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với NH, vốn chính là yếu tố
quyết định năng lực cạnh tranh của NH. Thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình
độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút
nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NH trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng,
chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp NH kinh doanh đa
năng trên thị trờng, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho NH và khi đó, tất yếu trên th-
ơng trờng sức cạnh tranh của NH sẽ tăng lên.
Giảm khối lợng tiền nhàn rỗi trong lu thông đa vào phục vụ sản xuất
kinh doanh:
Huy động vốn của các NH là làm điều hòa lợng vốn nhàn rỗi, d thừa từ những
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
8
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
ngời có thu nhập cho những ngời thiếu vốn thì có vốn để kịp thời sản xuất kinh
doanh. Do đó, NH đã làm giảm đợc một lợng lớn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tạo
điều kiện cho nó phát triển và chuyển nó thành những nguồn vốn có ích và sinh lời.
Tạo điều kiện cân đối cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát:
Huy động vốn có hiệu quả sẽ hạn chế lợng tiền lu thông vợt quá nhu cầu cần
thiết trên thị trờng, góp phần ổn định nền kinh tế quốc dân.
Tạo điều kiện bảo đảm yêu cầu đầu t phát triển kinh tế:
Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển của bất kỳ quốc gia
nào. Để thực hiện đợc điều đó thì quan trọng hơn cả là nguồn vốn đầu t, càng có
nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát triển nền kinh tế càng lớn.
Nâng cao lợi nhuận cho NHTM:
Nâng cao hiệu quả huy động vốn làm tăng lợng vốn kinh doanh của NHTM.
Ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng các hình thức kinh
doanh hay đa dạng các hoạt động kinh doanh giúp cho các NH giảm thiểu rủi ro,
gia tăng lợi nhuận. NH có khả năng vốn dồi dào cho phép điều chỉnh chi phí bình
quân đầu vào là một lợi thế cạnh tranh. Huy động vốn đạt hiệu quả còn tiết kiệm đ-
ợc chi phí, tăng lợi nhuận cho NH. Huy động vốn kịp thời đã tiết kiệm đợc thời
gian, chi phí nguồn nhân lực, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Nâng cao hiệu quả huy động vốn là yêu cầu khách quan và cấp bách đối với
các NHTM cũng nh các DN kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế quốc dân. Vì
vậy, trớc hết cần phân biệt đợc kết quả huy động vốn và hiệu quả huy động vốn.
Kết quả huy động vốn đợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu nh tổng số vốn đã huy động
đợc, tỷ lệ tăng hay giảmCòn hiệu quả huy động vốn là các chỉ tiêu tơng đối
nhằm so sánh kết quả huy động vốn với các khoản chi phí phải bỏ ra để huy
động đợc số vốn đó và tỷ trọng vốn đợc sử dụng trên tổng số vốn huy động đợc
trong một thời gian nhất định.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
a. Tốc độ tăng trởng VHĐ năm sau so với năm trớc
Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, nếu cùng một lợng chi phí
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
9
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
nhất định nhng lợng vốn huy động năm sau nhiều hơn năm trớc thì hoạt động huy
động vốn năm sau cao hơn năm trớc và ngợc lại.
b. Chi phí huy động vốn
Công tác huy động vốn của NH đợc đánh giá có chất lợng và hiệu quả cao về
phơng diện chi phí khi nó đạt đợc những lợi ích cơ bản sau:
+ Tìm kiếm đợc nguồn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu
t trong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu tơng xứng giữa huy động và sử dụng về các
phơng tiện quy mô, thời hạn tính ổn định.
+ Tăng đợc lợi nhuận cho NH mà không nhất thiết phải chấp nhận những rủi
ro cao do sức ép tăng chi phí vốn.
Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi cho ngời gửi tiền, tiền lơng cho
nhân viên, chi phí quản lý, chi phí quảng cáo tiếp thị, chi phí do các loại rủi ro gây
ralà tát cả các khoản chi phí mà NH bỏ ra để có đợc một đơn vị vốn huy động.
Ta có:
Trong đó:
A: chi phí hay giá thành của một đơn vị vốn huy động
Nh vậy, nếu A càng nhỏ (giá vốn càng nhỏ) thì NH càng kinh doanh có lãi.
Ngợc lại, nếu A càng lớn (giá vốn lớn) thì hiệu quả huy động vốn của NH không
cao.
c. Tỷ lệ vốn đợc sử dụng trên tổng số vốn đã huy động
Hiệu quả huy động vốn không chỉ phụ thuộc vào chi phí huy động vốn mà còn
phụ thuộc vào số vốn huy động đó có đợc sử dụng có hiệu quả và sinh lợi không?
NH luôn phải tự tìm lời giải bài toán sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã huy động,
phân bổ nguồn vốn nh thế nào? Nên cho vay và dầu t vào đâu để tiền đẻ ra tiền?
Bao nhiêu đồng vốn đã huy động đợc giải ngân và sử dụng? Tỷ lệ vốn đợc sử dụng
trên tổng số vốn đã huy động là bao nhiêu? Bao nhiêu đồng vốn thực sự đợc sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả mang lại lợi nhuận cho NH? Bao nhiêu
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
A=
Tổng chi phí huy động vốn
Tổng số vốn huy động đợc
10
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
đồng vốn đang trong tình trạng vốn đọng, vôn chết, vốn sử dụng không tiết kiệm
và hiệu quả? Vì vậy để đánh giá hiệu quả huy động vốn còn phải dựa trên tiêu chí
tỷ lệ vốn đợc sử dụng trên tổng số vốn đã huy động. Ta có:
Trong đó: B là tỷ lệ vốn đợc sử dụng trên số vốn đã huy động đợc.
Vốn đợc sử dụng bao gồm: vốn cho vay, đầu t kinh doanh dịch vụ NHNếu
tỷ lệ vốn sử dụng của NH cao thì điều đó chứng tỏ hiệu quả huy động vốn của NH
cao và ngợc lại.
d. Rủi ro trong huy động vốn
Nếu nh tỷ lệ vốn sử dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả huy động vốn thì tỷ lệ rủi ro
trong huy động vốn lại ngợc lại, nếu tỷ lệ vốn bị rủi ro, tổn thất càng cao thì hiệu
quả huy động vốn của NH càng thấp và tỷ lệ này càng thấp thì NH đó đã có hiệu
quả trong công tác huy động vốn. Rủi ro trong huy động vốn có thể là: rủi ro lãi
suất, rủi ro tín dụng
-Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro phát sinh do sự biến động của lãi suất. Nếu NH
huy động vốn với lãi suất thị trờng tăng khiến chi phí trả lãi tăng theo. Ngợc lại,
nếu NH cho vay với lãi suất thị trờng giảm xuống thấp khiến thu nhập lãi cho vay
của NH giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi NH huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu hoặc đầu t tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trờng.
-Rủi ro cho vay: là rủi ro phát sinh khi KH vay vốn mất khả năng trả nợ vay.
Loại rủi ro này có thể phát sinh do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan và cả từ
hai phía KH và NH. Dù là loại rủi ro nào nếu gặp phải NH đều phải chịu một tổn
thất về vốn và các loại chi phí liên quan phải trả. Mỗi loại rủi ro đều tiềm ẩn những
bất trắc khó lờng ảnh hởng không chỉ đến hiệu quả huy động vốn mà còn làm giảm
lợi nhuận hoặc khiến NH gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả huy động vốn
của NHTM
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
B=
Tổng số vốn đợc sử dụng
Tổng số vốn huy động đợc
11
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
1.4.1. Nhân tố khách quan
a) Môi trờng pháp lý
Nh chúng ta đã biết, hoạt động của NH có mức độ ảnh hởng, tác động hết sức
mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và
sử dụng vốn của NH đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trởng của nền kinh tế,
thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm
phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của NH phải chịu sự quản lý chặt chẽ hơn so với
các doanh nghiệp khác. Thực tế là NH phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính
sách, các quy định của chính phủ, của NHTW; đó là Luật các tổ chức tín dụng, luật
kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi
suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của
nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả sẽ làm ảnh hởng đến
quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà nớc, của
NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hởng đến
khả năng thu hút vốn cũng nh chất lợng nguồn vốn của NHTM.
b) Môi trờng kinh tế- chính trị- xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không
thể thoát ly khỏi môi trờng kinh doanh đặc biệt là môi trờng kinh tế- chính trị- xã
hội.
Trong các hoạt động của NH thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn
bị các chỉ tiêu kinh tế nh tốc độ tăng trởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm
pháttác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo
điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trờng cho việc thu hút vốn của NH
thuận lợi. Ngợc lai, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trờng đầu
t của NH bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của NH gặp khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trờng chính trị không ổn
định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ
đến quan hệ vốn của NH với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều
này cũng là nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn của NH.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hởng tới nguồn vốn thông qua việc
phân bổ dân c, trình độ, lứa tuổiNH cũng nên xem xét yếu tố này trong hoạt
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
12
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
động huy động vốn của mình.
c) Môi trờng văn hóa
Đây là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong việc sử dụng
tiền của dân c. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hởng đến nghiệp vụ tạo vốn
của NH. Nếu ở những vùng mà ngời dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dới hình
thức cất trữ thì việc huy động vốn của NH sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích lũy ảnh hởng đến
quyết định của những thành viên trong xã hội về phơng thức tiêu dùng và tiết kiệm,
giữ tiền ở nhà, gửi tiền ở NH, đầu t vào chứng khoán hoặc bất động sản
d) Yếu tố cạnh tranh trên thị trờng tài chính
Hoạt động kinh doanh NH ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình NH
mới và các tổ chức tài chính phi NH. Do đó, cạnh tranh có xu hớng gia tăng mạnh,
làm giảm đi sự khác biệt giữa NHTM với các tổ chức tài chính phi NH. Xu hớng
cạnh tranh trong ngành NH càng gia tăng do các yếu tố nh thay đổi chính sách tài
chính tiền tệ, đổi mới tài chính của DN kinh doanh tiền tệ
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dới nhiều hình thức. Các NH có thể áp dụng
những điều kiện giống nhau cho tất cả các KH gửi tiền. Vì lý do này, các sản phẩm
dịch vụ liên quan đến tiền gửi đợc mở rộng và đợc phổ biến nhanh chóng. Thêm
vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi NH có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm
chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
a) Các hình thức huy động vốn và chất lợng các dịch vụ do NH cung ứng
và hệ thống mạng lới
Hình thức huy động vốn của NH đa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và
thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác
nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân c. Chính sự đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn của NH đã giúp cho mỗi ngời dân, mỗi DN tìm đợc cho mình một hình
thức đầu t hợp lý nhất.
Khi các NHTM đa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và hợp
lý, cùng với việc mở rộng hệ thống mạng lới hoạt động, và nâng cao chất lợng hoạt
động các dịch vụ NH, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với NH, tạo
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
13
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
điều kiện thuận lợi cho NH trong việc huy động vốn. Ngợc lại khi các hình thức
huy động vốn của NH cha đa dạng, phong phú, chất lợng hoạt động dịch vụ cha
cao, hệ thống mạng lới còn ít, cha thuận lợi cho KH trong việc giao dịch với NH thì
nó sẽ ảnh hởng không tốt tới huy động vốn của NH.
b) Chất lợng hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng NH đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi
vào hệ thống NH, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện sử dụng các nguồn
vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi
nhuận về cho NH. Do vậy, nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn
đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát
vốn nhiều dẫn đến lòng tin của dân chúng vào NH bị giảm đi. Từ đó sẽ rất khó
khăn cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. Mặt khác, hoạt động tín
dụng hiệu quả tạo cho các DN, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu
nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân c ngày càng
nâng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn NH huy động
ngày càng tăng trởng để thực hiện đầu t cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
c) Uy tín của NH
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của NH. Uy tín bao gồm uy tín của NH
trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự
nổi tiếng của NH là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì trong lòng thị trờng
NH đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó KH sẽ tin tởng vào NH, giúp NH có khả
năng ổn định khối lợng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi NH
có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các NH khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi
của NH đa ra có thấp hơn).
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
14
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
Chơng 2
Thực trạng công tác huy động vốn và hiệu quả
huy động vốn tại chi nhánh HDBank Thăng Long
2.1. Giới thiệu chung về NHTMCP phát triển nhà thành
phố HCM, chi nhánh Thăng Long. (HDBank Thăng Long)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP phát triển nhà
thành phố HCM, chi nhánh Thăng Long.
Chi nhánh HDBank Thăng Long là chi nhánh trực thuộc ngân hàng TMCP
phát triển nhà thành phố HCM, đợc đặt tại số M101 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa,
Cầu Giấy, Hà Nội và đợc chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng thành lập theo quyết
định số 41/NQ-HĐQT ngày 17/8/2007 hoạt động theo Luật Ngân hàng Việt Nam.
Chi nhánh HDBank Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ
kinh doanh, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản giao dịch tại NH Nhà nớc cũng
nh các TCTD khác trong cả nớc. Kể tù khi thành lập, chi nhánh đã và đang hoạt
động trên cơ sở kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và các lĩnh vực khác theo
quy định của pháp luật, đặc biệt là phục vụ cho lĩnh vực xây dựng nhà ở và chỉnh
trang đô thị, nhằm góp phần thực hiện các chơng trình về nhà ở dân c và quy hoạch
xây dựng của thành phố HCM cũng nh các địa phơng khác trong cả nớc.
HDBank Thăng Long tuy là một chi nhánh mới đợc thành lập nhng với sự cố
gắng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên, chi nhánh đã có những bớc
tiến rất nhanh góp phần phát triển chung trong hệ thống HDBank nói riêng và
ngành Ngân hàng nói chung.
Về doanh số huy động vốn: từ 12 tỷ đồng khi mới thành lập, đến 31/12/2010
chi nhánh đã huy động đợc 3546,4 tỷ đồng, tăng 295 lần .
Về doanh số cho vay : đến 31/12/2010 đạt 2208,3 tỷ đồng, tăng 198 lần so
với khi mới thành lập (11 tỷ đồng). Chất lợng cho vay đợc đặc biệt chú trọng đã
nâng dần hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu:
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
15
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân c và các tổ chức kinh tế dới các
hình thức: nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với mọi thành phần kinh tế ( trong đó:
cho vay theo hình thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay
theo dự án đầu t, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp )
Baỏ lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình, ứng trớc, thanh
toán, tái cấp vốn trong và ngoài nớc.
Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp qua mạng trong nớc và quốc tế
(SWIFT), thanh toán L/C hàng xuất, nhập khẩu, chi trả kiều hối và các dịch vụ NH
khác.
Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ NH: bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái
chiết khấu bộ chứng từ, mua bán ngoại tệ, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, chiết
khấu các loại giấy tờ trị giá bằng tiền, dịch vụ ngân quỹ nh: két sắt., nhận cất giữ,
chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán và các dịch vụ NH khác đợc
NHNN cho phép.
Đầu t dới các hình thức : hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, và các hình thức đầu
t khác với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khi đợc Nhà nớc cho phép.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
NHTMCP phát triển nhà thành phố HCM, chi nhánh Thăng Long đợc tổ chức
theo mô hình thống nhất của NHTMCP phát triển nhà thành phố HCM. Ngân hàng
hiện nay có khoảng 35 cán bộ công nhân viên đợc phân bổ về 7 phòng ban. Ban
lãnh đạo của Ngân hàng gồm có 1 Giám đốc, 4 Phó Giám Đốc và 1 phòng kinh
doanh, 1 phòng kế toán - giao dịch, 1 phòng hành chính.
Sơ đồ: Hệ thống tổ chức của HDBank Thăng Long
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
16
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
Trong đó :
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh và một số phòng ban quan trọng :
a. Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc chịu trách nhiệm chung và 4 phó giám
đốc giúp việc cho giám đốc. Ban giám đốc có chức năng lãnh đạo và điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
b. Phòng quản lý tín dụng : chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng,
phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và giải pháp khắc phục, thẩm
định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền. Trực tiếp thực
hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy
trình của NH. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
c. Phòng kế toán và ngân quỹ : kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế
toán, quản lý kho quỹ, trực tiếp hạch toán, kế toán, thống kê và thanh toán theo quy
định. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác , kịp thời, hợp lý, trung thực
của số liệu kế toán. Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng
chuẩn mực kế toán và các quy định của Nhà nớc và Ngân hàng.
d. Phòng hành chính nhân sự : thực hiện công việc tuyển dụng nhân sự vào
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
17
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng
Quản
Lý
Tín
Dụng
Phòng
Kế
Toán
Và
Ngân
Quỹ
Phòng
Hành
Chính
Nhân
Sự
Phòng
Kinh
Doanh
Ngoại
Hối
Phòng
Kế
Hoạch
Tổng
Hợp
Phòng
Quan
Hệ
Khách
Hàng
Phòng
Quản
Lý
Rủi
Ro
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
các vị trí cần thiết khi ngân hàng có yêu cầu, giải quyết các vấn đề lơng bổng cho
nhân viên, cung cấp các công cụ, dụng cụ lao động cho các phòng ban trực thuộc.
e. Phòng kinh doanh ngoại hối : thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ ( mua, bán, chuyển đổi ), công tác thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ kiều hối và
chuyển tiền điện tửphục vụ xuất khẩu, mở rông kinh doanh,
f. Phòng kế hoạch tổng hợp : xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp theo
dõi các chỉ tiêu kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh HDBank trên
địa bàn, cân đối nguồn vốn sử dụng, điều hòa vốn dối với các chi nhánh trên địa bàn.
g. Phòng quan hệ khách hàng : duy trì khách hàng hiện hữu và phát triển
khách hàng mới, phân tích tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp. Trực tiếp
tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thơng mại dịch vụ), đàm
phán mở rộng các lĩnh vực hợp tác.Đảm bảo cho khách hàng đợc phục vụ đầy đủ
với chất lợng ngày càng cao.
h. Phòng quản lý rủi ro : tham mu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển
và nâng cao chất lợng hoạt dộng tín dụng. Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá
rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ
thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Giám sát việc phân
loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
HDBank Thăng Long
2.2.1 Thực trạng hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng.
Nó là khởi nguồn cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức đợc vấn
đề này, chi nhánh HDBank Thăng Long đã nỗ lực khai thác triệt để thế mạnh của
địa bàn mình hoạt động, các hình thức huy động cũng phong phú, đa dạng hơn góp
phần tăng trởng nguồn vốn, tạo cơ cấu đầu vào hợp lý.
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
18
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của HDBank Thăng Long
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
lệ
Số
tiền
Tỷ
lệ
Tổng vốn
huy động
2.583,3 100 3.019,6 100 3.546,4 100 +436,3 16,88 +526,8 +17,44
1.Phân theo
loại tiền
Nội tệ 1.826,4 70,7 2.203,9 72,98 2.769,8 78,1 +377,5 +20,66 +565,9 +25,67
Ngoại tệ 756,9 29,3 815,7 27,02 776,6 21,9 +58,8 +7,76 -39,1 -4,79
2.Phân theo
TPKT
TG dân c 1.636,6 63,35 1.974,2 65,37 2.388,3 67,34 +337,6 +20,62 +414,1 +20,97
TG các tổ
chức KTXH
946,7 36,65 1.045,4 34,63 1.158,1 32,66 +98,7 +10,42 +112,7 +10,78
3.Phân theo
thời hạn
Có kỳ hạn 1.438,2 55,67 1785,1 59,12 2104,9 59,35 +346,9 +24,12 +319,8 +17,91
Không kỳ
hạn
1.145,1 44,33 1.234,5 40,88 1441,5 40,65 +89,4 +7,80 +207 +16,76
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của HDBank Thăng Long )
* Đánh giá về sự tăng trởng của nguồn vốn huy động của HDBank Thăng Long
Nhìn vào bảng trên có thể thấy tình hình hoạt động về huy động vốn của ngân
hàng diễn ra theo phơng hớng tích cực. Tốc độ tăng trởng liên tục tăng, cụ thể nh
sau: đến 31/12/2010 đạt 3.546,4 tỷ đồng, bằng 117,44% so với năm 2009.
- Phân theo loại tiền: Mặc dù thị trờng kinh doanh tiền tệ luôn có nhiều biến
động trong những năm gần đây nhng ngân hàng vẫn giữ mức tăng trởng ổn định.
Nguồn vốn huy động bằng nội tệ cũng đạt tỷ lệ tăng tơng đối, từ năm 2008 là 1.826,4
tỷ đồng chiếm tỷ trọng tới 70,7% tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2009 đạt là
2203,9 tỷ, chiếm tỷ trọng 72,98% nguồn vốn huy động và đến năm 2010 tiếp tục tăng,
đạt 2.769,8 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 25,67%. Do tình hình kinh tế nhiều biến động
nên nguồn vốn huy động ngoại tệ không ổn định: năm 2008 đạt 756,9 tỷ, đến năm
2009 tăng lên, đạt 815,7 tỷ nhng năm 2010 giảm 39,1 tỷ đồng còn 776,6 tỷ đồng.
- Phân theo thành phần kinh tế: Xem xét cơ cấu thấy sự thay đổi của từng
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
19
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
thành phần: Nguồn vốn đợc hình thành từ 2 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm của
dân c và tiền gửi cuả các tổ chức kinh tế xã hội. Tiền gửi tiết kiệm của dân c chiếm
tỷ trọng lớn trên 60% tổng nguồn vốn huy động, năm 2008 là 1636,6 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 63,35% tổng nguồn vốn, đến năm 2009 là 1974,2 tỷ, tăng 337,6 tỷ
so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 65,37% tổng nguồn vốn. Năm 2010 đạt 2388,3 tỷ,
tăng 414,1 tỷ với tỷ lệ tăng là 20,97%. Điều này chứng tỏ HDBank Thăng Long đã
nỗ lực phát triển chính là do thu hút khách hàng của ngân hàng, ngày càng mở rộng
địa bàn hoạt động của mình và khách hàng của ngân hàng là các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp có chiều hớng ngày càng tăng. Năm 2008 đạt 946,7 tỷ, chiếm tỷ
trọng 36,65%; năm 2009 đạt 1045,4 tỷ, tăng 98,7 tỷ so với năm 2008, chiếm tỷ
trọng 34,63%; năm 2010 đạt 1158,1 tỷ, tăng 112,7 tỷ so với năm trớc với tỷ lệ tăng
10,78% nhng chỉ chiếm tỷ trọng 32,66% tổng nguồn vốn.
-Phân theo thời hạn: Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy tiền gửi có kỳ hạn luôn có
sự tăng trởng ổn định 55,67% ; 59,12% ; 59,35% . Không có đợc sự tăng trởng nh
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn đã giảm liên tục qua các năm 44,33% ;
40,88% ; 40,65%. Nó thể hiện là nguồn vốn không ổn định chủ yếu nhằm mục đích
thanh toán và có thể rút ra bất kì lúc nào.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn ( cho vay )
Cũng nh bất kỳ một loại hình kinh tế nào thực hiện việc sản xuất kinh doanh,
phải có đầu vào và đầu ra. Ngân hàng cũng có các hoạt động đầu ra riêng của mình
là cho vay vốn tới các đối tợng kinh doanh. Mặc dù cùng với sự phát triển của xã
hội và nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã có thêm nhiều nghiệp
vụ khác ra đời nhng cho vay vẫn là hoạt động quan trọng của ngân hàng bởi nó
đem lại phần lớn nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu đợc. Hoạt động cho vay
cho đến thời điểm hiện nay vẫn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này thể
hiện rõ trong bảng sau:
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
20
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
Bảng 2.2: Kết quả công tác cho vay của HDBank Thăng Long
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số
Tiền
Tỷ
Lệ
Số
Tiền
Tỷ
Lệ
Doanh số
cho vay
1326,5 100 1.729,7 100 2.208,3 100 +403,2
+30,3
9
+478,
6
+27,66
1.Phân
theo loại
tiền
Nội tệ 956,7 72,12 1.186,3 68,58 1.732,2 78,44 +229,6 +23,99 +545,9 +46,01
Ngoại tệ 369,8 27,88 543,4 31.42 476,1 21,56 +173,6 +46,94 -67,3 -12,38
2.Phân
theo TPKT
Tầng lớp
dân c
1.012,4 76,32 1.207,9 69,83 1.597,8 72,35 +195,5 +19,31 +389,9 +32,27
Các tổ chức
KTXH
314,1 23,68 521,8 30,17 610,5 27,65 +207,7 +66,12 +88,7 +16,99
3.Phân
theo thời
hạn
Ngắn hạn 742,6 55,98 836,2 48,3 896,4 40,59 +93,6 +12,60 +60,2 +7,19
Trung
- dài hạn
583,9 44,02 893,5 51,7 1.311,9 59,41 +309,6 +53,02 +418,4 +46,82
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của HDBank Thăng Long)
Qua bảng trên cho ta thấy tổng doanh số cho vay của ngân hàng HDBank
Thăng Long đã tăng nhiều từ 1.326,5 tỷ đồng năm 2008 lên 1.729,7 tỷ đồng năm
2009 và đạt 2.208,3 tỷ đồng năm 2010.
-Phân theo loại tiền: Việc cho vay bằng nội tệ chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng
doanh số cho vay nhng lại không có sự tăng trởng ổn định, năm 2008 là 956,7 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 72,12% trong tổng số nguồn vốn cho vay. Đến năm 2009 tăng
229,6 tỷ đồng để đạt 1.186,3 tỷ đồng nhng chỉ chiếm tỷ trọng 68,58% trong tổng số
nguồn vốn cho vay. Đến năm 2010 đã tăng lên 78,44% đạt 1.732,2 tỷ đồng. Cho
vay bằng ngoại tệ cũng không có sự tăng trởng ổn định, năm 2008 chiếm tỷ trọng
27,88% ( 369,8 tỷ đồng ) doanh số cho vay, năm 2009 tăng lên 31,42% ( 543,4 tỷ
đồng ) nhng năm 2010 lại giảm xuống còn 21,56% (476,1 tỷ đồng).
-Phân theo thành phần kinh tế: Cho vay đối với các tầng lớp dân c chiếm phần
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
21
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
lớn trong tổng doanh số cho vay, năm 2008 là 1.012,4 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
76,32% , năm 2009 đạt 1.207,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 69,83% tổng doanh số và
đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 72,35% đạt 1.597,8 tỷ đồng. Nguyên nhân là do sự
phát triển của các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu vay vốn nhiều hơn so với các
khu vực kinh tế khác để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Doanh số cho vay các tổ
chức kinh tế xã hội năm 2009 tăng 207,7 tỷ đồng từ 314,1 tỷ đồng đến 521,8 tỷ
đồng ( chiếm tỷ trọng 30,17% ). Tuy nhiên, đến năm 2010 mặc dù đã tăng lên 88,7
tỷ đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 16,99% nhng lại chiếm tỷ trọng ít hơn năm 2009
( chỉ chiếm 27,65% tổng doanh số cho vay ).
-Phân theo thời hạn: Việc cho vay ngắn hạn giảm dần qua các năm 55,98% ;
48,3% ; 40,59% tơng ứng với việc cho vay trung - dài hạn tăng liên tục từ năm
2008 (44,02%) lên 51,7% năm 2009 và đạt 59,41% năm 2010. Điều này cũng hoàn
toàn hợp lý khi nguồn vốn huy động dài hạn của NH chiếm đa số. Có đợc kết quả
nh vậy là do các cán bộ tín dụng đã làm việc ngày càng có hiệu quả hơn, đã quan
tâm đi sâu sát đến từng khách hàng không để cho khách hàng vay vốn không đúng
mục đích ban đầu nh vay vốn ngắn hạn cho mục đích dài hạn.
2.2.3 Hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh HDBank Thăng Long
Từ việc phân tích thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh, ta có
thể đánh giá hiệu quả huy động vốn qua một số tiêu chí nh sau:
2.2.3.1. Giá thành của một đơn vị vốn huy động
Muốn đánh giá hiệu quả huy động vốn, trớc hết ta cần xét đến giá thành (chi
phí) của một đơn vị vốn huy động. Chi phí huy động vốn càng cao thì hiệu quả huy
động vốn càng thấp và ngợc lại, huy động đợc nguồn vốn có chi phí rẻ thì hoạt
động huy động vốn có hiệu quả. Chi phí huy động vốn của chi nhánh đợc thể hiện
qua bảng:
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
22
Báo cáo thực tập Nguyễn Mai Phơng
Bảng 2.3: Chi phí huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
(1) Tổng chi phí huy động vốn 135,9 175,1 196,2
(2) Tổng vốn huy động 2583,3 3019,6 3546,4
(3) Chi phí huy động vốn
(3) = (1)/(2)
0,05 0,058 0,055
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2009-2010 )
Từ bảng số liệu trên cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động tăng mạnh qua các
năm dẫn đến chi phí huy động vốn cũng tăng theo. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy
động cao hơn năm 2008 nhng chi phí cho 1 đơn vị vốn huy động lên tới 0,058
đồng, cao hơn năm 2008 là 0,008 đồng. Tuy nhiên, đến năm 2010 chi phí cho 1
đơn vị vốn huy động lại giảm thành 0,055 đồng, thấp hơn năm 2009 là 0,003 đồng.
Nh vậy cho thấy trong năm 2010, chi nhánh đã có những giải pháp để giảm chi phí
huy động vốn, làm tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
2.2.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh HDBank Thăng Long, ta còn
có thể dựa vào hiệu suất sử dụng vốn. Tỷ lệ vốn sử dụng của NH cao thì điều đó
chứng tỏ hiệu quả vốn huy động của NH cao và ngợc lại.
Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
(1) Tổng vốn cho vay 1326,5 1729,7 2208,3
(2) Tổng vốn huy động 2583,3 3019,6 3546,4
(3) Hiệu suất sử dụng vốn(%)
(3) = (1)/(2)*100%
51,34 57,28 62,26
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2009-2010 )
Qua bảng trên ta thấy việc sử dụng vốn của chi nhánh có xu hớng tăng qua các
năm. Năm 2008 hiệu suất sử dụng vốn đạt 51,34% thì sang năm 2009 con số này
tăng lên 57,28%. Đến năm 2010 thì hiệu suất sử dụng vốn đạt 62,26%. Số vốn huy
động còn lại đợc chuyển lên ngân hàng ngành dọc cấp trên. Mặt khác, NH đẩy
mạnh chủ trơng xây dựng nhà ở cho ngời có thu nhập thấp, phải ký kết hợp đồng
kinh tế với các công ty xây dựng nhà ở nên chi nhánh phải tăng cờng huy động vốn.
Đại học KD & CN Hà Nội Lớp: TC12 -
02
23