Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.29 KB, 75 trang )

Chuyờn thc tp

MC LC
3.2.Mục tiêu phấn đấu của Chi nhánh đến năm 2005 .........................54

Thực hiên đúng và linh hoạt quy trình tín dụng đặc biệt là công
tác thẩm định và quản lý món vay...................................................59
Tăng cờng công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn.................................61

SV: Phựng Th Xuõn

Lp: Ngõn hàng K39


Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, để phát triển kinh tế và tạo dựng cho mình một vị thế trên trường
quốc tế thì Việt Nam phải nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế.Việc hội nhập kinh
tế quốc tế sẽ đem đến cho VN những cơ hội phát triển nhanh và bền vững đất
nước.Tuy nhiên,hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem lại cho các doanh nghiệp những
thách thức lớn.Các DN đứng trước một sự cạnh tranh rất gay gắt không chỉ đối với
các DN trong nước và mà cịn nhiều DN nước ngồi có vốn lớn,trang bị hiện đại.Khó
khăn lớn nhất của các DN hiện nay là vốn đầu tư thấp,kinh doanh còn yếu kém…
điều này làm cho các DN thấy lúng túng,lo sợ trước tiến trình hội nhập đang tiến gần.
Không chỉ các DN mà ngay cả các Ngân Hàng (NH) cánh tay của nền kinh tế
cũng phải hịa vào mơi trường này.Vừa phải cùng các DN tháo gỡ những khó
khăn,vừa phải cạnh tranh vơi các NH Nước Ngồi có vốn lớn và có q trình hoạt
động lâu dài trong lĩnh vực NH.Do đó các NH Thương Mại cần phải đa dạng hóa
các sản phẩm cung ứng nhu cầu ngày càng cao của DN,đồng thời phải hoàn thiện
các sản phẩm để hạn chế rủi ro cho NH.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của các ngân hàng thương mại.Vì


hầu hết nguồn vốn của ngân hàng đều tập trung cho nghiệp vụ này,đó cũng là
nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng thể hiện vai trị cung ứng vốn cho phat triển kinh tế
và phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.Hơn nữa, trong
điều kiện hiện nay,khi các ngân hàng ngày càng bình đẳng hơn trong kinh
doanh,cạnh tranh hồn hảo và cơng bằng,thì vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả
sử dụng vốn nói chung,của nghiệp vụ tín dụng nói riêng là việc làm không thể thiếu
được đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của ngân hàng thương mại.
Cho vay theo “hạn mức tín dụng “” là một sản phẩm khá cần thiết trong công
tác hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hình thức vay này nhằm phục vụ cho các
DN hoạt động SXKD có vịng quay vốn ổn định và ngắn ngày. Giúp cho các DN
linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn của mình một cách đúng mục đích, có
hiệu quả và phù hợp với thời gian của từng vịng quay vốn.
Cũng chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay theo
hạn mức tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông
Anh” để nghiên cứu với hy vọng đề tài này sẽ đóng góp được một phần hữu ích cho

SV: Phùng Thị Xn

1

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
sự phát triển của đơn vị thực tập.

Chương I TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về ngân hàng
1.1.1 Đặc điểm ngân hàng

Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng Thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng –
đặc biệt là tín dụng , tiết kiệm và thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ
vàng. Vì vậy, những ngân hàng loại này còn được gọi là ngân hàng thợ vàng. Việc
lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp
với thương mại giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc
trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ
bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch
giá mua, giá bán.
Người làm nghề đổi tiền thường là những người giàu có, họ thường có két tốt
để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà
buôn…nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực
hiện cất trữ hộ làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng qui mô
tài sản của người kinh doanh tiền tệ.Việc cất trữ hộ nhiều người khác là điều kiện để
thực hiện thanh toán hộ và thanh toán khơng dùng tiền mặt. Với những ưu điểm của
mình, thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã thu hút được các thương gia gửi tiền nhiều
hơn. Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại, các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi
tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền và cho vay nặng lãi.
Những người kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dùng vốn tự có để cho vay,
nhưng điều đó đã nhanh chóng được thay đổi. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân
hàng nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất
cả người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo ra số dư thường xuyên ở

SV: Phùng Thị Xuân


2

Lớp: Ngân hàng K39


Chun đề thực tập
ngân hàng . Do tính chất vơ danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời
một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận
lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều phải tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi
của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà
buôn tiền thành ngân hàng. Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách, tạo nên
lợi nhuận lớn nên các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay
bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà
ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay
và hạ lãi suất cho vay.
Như vậy, nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp, ta có thể hiểu: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng (đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán),
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
Nếu xét trên các hoạt động chủ yếu: Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gủi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Với các hoạt động

cơ bản như huy động vốn, cho vay, đầu tư…ngân hàng thương mại đã góp phần quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Dưới đây sẽ khái quát về các hoạt
động cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Trước tiên đó là vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân
hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu
dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và
nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài
chính của chủ ngân hàng, năng lực tài chính của chủ ngân hàng…, có thể là nguồn

SV: Phùng Thị Xuân

3

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn bổ sung từ
phát hành thêm cổ phần…Vốn của chủ là nguồn vốn rất quan trọng đối với ngân
hàng vì nó là cơ sở để các ngân hàng đưa ra chiến lược hoạt động, đảm bảo an tồn
cho ngân hàng và củng cố lịng tin cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường. Tuy nhiên nguồn vốn này thường rất nhỏ so với tổng nguồn vốn của ngân
hàng, do vậy, để cho vay có hiệu quả, các ngân hàng cịn huy động thêm nhiều
nguồn vốn khác.
Hai là hoạt động huy động tiền gửi: Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan
trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Để gia
tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng
ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác
nhau như: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…mỗi một hình

thức huy động đều có ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng đều mang lại cho ngân
hàng một sự gia tăng nguồn vốn lớn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, để gia tăng
nguồn vốn, các ngân hàng thực hiện đi vay các tổ chức tín dụng khác.
Ba là hoạt động đi vay của ngân hàng thương mại. Ngân hàng có thể vay từ
Ngân hàng Nhà nước, đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của ngân hàng thương mại. Song, nguồn này thường hạn chế vì Ngân hàng Nhà
nước điều hành khoản vay mượn này rất chặt chẽ. Một nguồn khác ngân hàng có thể
vay là nguồn từ các tổ chức tín dụng khác, đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn
nhau và vay các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu sự trữ và chi trả cấp bách
và trong nhiều trường hợp nó bổ sung, thay thế cho nguồn vay mượn từ Ngân hàng
Nhà nước. Cũng giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng có thể vay
mượn trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu…).
Tuy nhiên, do thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển do vậy mà nguồn tiền có
được từ nghiệp vụ này cịn rất ít ỏi
Bên cạnh các nguồn trên, ngân hàng có thể bổ sung thêm vào nguồn vốn
thông qua nguồn uỷ thác, nguồn thanh tốn…
* Hoạt động sử dụng vốn
Vì để có được nguồn vốn tạo ra nên các tài sản cả ngân hàng, ngân hàng đã
phải bỏ ra chi phí huy động và những chi phí khác để quản lý nguồn vốn. Do vậy để
khỏi bị thiệt hại và thu được lợi nhuận, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu
tư ngay số tài sản ấy vào những hoạt động sinh lãi.
Thứ nhất là hoạt động tín dụng: Trước hết chúng ta cần làm hiểu tín dụng là

SV: Phùng Thị Xuân

4

Lớp: Ngân hàng K39



Chuyên đề thực tập
quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên khi gắn với chủ thể nhất
định như ngân hàng hay các tổ chức trung gian tài chính khác thì tín dụng chỉ bao
hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.
Hoạt động tín dụng là hoạt dộng kinh doanh chủ yếu, đem lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng thương mại. Theo Luật của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 về sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng
sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. Đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam thì cho vay khơng chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất của
ngân hàng, mà còn là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu trong tất cả các hoạt động sinh
lợi. Tuy nhiên cho vay có thể dẫn đến những rủi ro lớn mà ngân hàng luôn luôn phải
đối mặt.
Cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng như đối với nền
kinh tế đất nước và nó cũng đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện các chức
năng xã hội của ngân hàng trong nền kinh tế .
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên nguy cơ chịu nhiều rủi
ro. Do vậy, các ngân hàng ngày nay, ngoài hoạt động truyền thống tập trung vào tín
dụng, cịn mở rộng hoạt động sang lĩnh vực đầu tư .
Thứ hai là hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư là hoạt động đang được các
ngân hàng chú trọng tới vì nó có ưu điểm là giúp ngân hàng khai thác tối đa nguồn
vốn đã huy động, tạo ra tính lỏng mới cho tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt
động đầu tư của các ngân hàng Việt Nam hiện nay chưa cao, chủ yếu đầu tư vào trái
phiếu Chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc, cịn việc góp vốn liên doanh, kinh doanh
chứng khốn cịn hạn chế.
Các nghiệp vụ trung gian khác: Ngày nay kinh tế ngày một phát triển, nhu cầu
con người ngày càng nâng cao, để hoà nhập với sự phát triển nhu cầu đó, các ngân
hàng thương mại khơng chỉ bó hẹp ở những hoạt dộng truyền thống mà đã đa dạng
hóa các nghiệp vụ, mở rộng các loại hình dịch vụ như cung cấp dịch vụ uỷ thác, tư
vấn, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, cung ứng các dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn.

Các hoạt động của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ
trợ nhau tạo cho ngân hàng một sản phẩm tồn diện trong mơi trường cạnh tranh.
1.1.2.2 Hoạt động cho vay và đầu tư
* Khái niệm

SV: Phùng Thị Xuân

5

Lớp: Ngân hàng K39


Chun đề thực tập
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi( Điều 3 Quy chế cho vay của các tổ chức tín
dụng đối với khách hàng).
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước CHXHCN Việt Nam, hoạt động tín
dụng bao gồm các nghiệp vụ“ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác” . Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam thì cho
vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng. Cho vay không chỉ là khoản sử
dụng vốn lớn nhất của ngân hàng, mà còn là nguồn tạo ra thu nhập lớn nhất cho
trong tất cả các tài sản có sinh lợi tuy nhiên cho vay có thể dẫn đến những rủi ro lớn
nhất mà các ngân hàng nói chung phải chấp nhận .
Cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng như đối với nền
kinh tế đất nước và nó có vai trị quan trọng trong việc thực hiện chức năng xã hội
của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Cho vay là lý do tồn tại cơ bản đối với
ngân hàng thương mại, là nhu cầu thiết yếu của tất cả các chủ thể và thành phần khác
nhau trong nền kinh tế.
1.2 Chất lượng cho vay của Ngân hàng

Khái niệm chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại là chất lượng của các khoản cho vay
của ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được
khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tìên lớn hơn, thơng qua đó
ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, cịn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi
phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh
tế lại vừa tạo ra được hiệu quả xã hội. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại
Ngân hàng Thương mại.
* Chỉ tiêu vòng quay của vốn: Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn =
thu nợ tín dụng trung và dài hạn/ dư nợ tín dụng trung dài hạn bình quân
* Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn so tổng dư nợ = Nợ quá hạn/ tổng dư nợ
Ngân hàng
* Chỉ tiêu sử dụng vốn: Mức độ sử dụng vốn = vốn sử dụng/ vốn huy động
* Chi tiêu dư nợ: Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn = dư nợ tín dụng trung dài
hạn/ dư nợ tín dụng

SV: Phùng Thị Xuân

6

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
1.2.1 Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại
* Phân loại các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nhu cầu khách hàng, các hình thức cho vay của
ngân hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú. Có thể phân chia các loại hình cho
vay theo các tiêu chí khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Trên thực tế có ba
cách chia phổ biến.

 Phân loại theo hình thức tài trợ
 Cho vay: là hình thức ngân hàng giao quyền sử dụng một khoản tiền cho
khách hàng với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi của khách hàng sau một khoảng thời
gian nhất định. Đây là một trong những phương thức đem lại lợi nhuận nhiều nhất
cho ngân hàng. Trong cho vay bao gồm các phương thức cho vay khác nhau sau
đây:
 Thấu chi: Áp dụng đối với khách hàng có tiền gửi thanh tốn tại ngân
hàng. Trong phương thức này, khách hàng được phép chi trội so với số dư tài khoản
thanh toán tại ngân hàng đến một giới hạn nhất định, giới hạn này gọi là hạn mức
thấu chi. Phần chi vượt so với số tiền gửi thanh toán của khách hàng sẽ được
chuyển thành khoản vay ngân hàng của khách hàng. Tuy theo mối quan hệ khách
hàng - ngân hàng, khả năng tài chính của khách hàng , ngân hàng sẽ quyết định hạn
mức thấu chi cho từng khách hàng khác nhau.
 Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cam kết
cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định,
nghĩa là trong khoảng thời gian đó, khi khách hàng có nhu cầu về vốn có thể đến
vay ngân hàng cho đến khi hết hạn mức đã thoả thuận. Hạn mức tín dụng thích hợp
với khách hàng có nhu cầu vốn phát sinh liên tục theo chu trình sản xuất của mình.
Việc cho vay theo hạn mức sẽ giảm thiểu chi phí và thời gian vay vốn, đồng thời
đảm bảo tránh lãng phí vốn (vay một khoản lớn một lần). Cho vay theo HMTD là
một trong hai phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến đối với các doanh nghiệp
hiện nay. Việc xét cấp HMTD khơng có một khn mẫu chung thống nhất giữa các
ngân hàng, hay nói cách khác là ln có sự khác nhau giữa các ngân hàng, tuỳ theo
đối tượng khách hàng, phương án, lĩnh vực, xu hướng ngành nghề khác nhau.
Cho vay luân chuyển: Là hình thức ngân hàng cho vay dựa trên sự luân
chuyển của hàng hoá. Khi nhập hàng hoá vào để đảm bảo sự liên tục của quá trình
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể gặp trường hợp thiếu vốn để thanh toán

SV: Phùng Thị Xuân


7

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
cho lượng hàng hóa nhập vào, cho vay luân chuyển như một cách ứng trước cho
doanh nghiệp, khi doanh nghiệp bán được hàng hoá hay thành phẩm sẽ trả nợ cho
ngân hàng. Cho vay luân chuyển được ngân hàng áp dụng đối với các doanh nghiệp
có chu kỳ tiêu thụ đều đặn, ngắn ngày, có quan hệ vay mượn thường xun và có
tín nhiệm với ngân hàng.
 Cho vay trực tiếp từng lần: Đây là một hình thức cho vay tương đối phổ
biến trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Loại cho vay này thường áp dụng
đối với các khách hàng khơng có nhu cầu vay vốn thường xun, khơng có đủ điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi hoặc do nhu cầu vay lớn. Thông thường những khách
hàng này hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay từ ngân hàng
sẽ chỉ tham gia vào một trong các khâu của quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, khi
doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất cũng sẽ được ngân hàng cung cấp loại
hình cho vay từng lần.
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thơng qua các trung gian. Loại
hình này áp dụng đối với thị trường nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán..khi đó
cho vay qua trung gian tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời giảm thiểu rủi ro của
việc mất vốn. Cho vay gián tiếp có hai hướng:
+ Cho vay thơng qua hội sở chính của doanh nghiệp hay thơng qua tổ đội
nhóm. Trong những trường hợp này, hội sở chính của doanh nghiệp hay các tổ đội
nhóm sẽ đứng ra là đại diện cho bên vay, khi đó tiền vay sẽ được phát cho các chi
nhánh, các thành viên thuộc tổ đội nhóm; đến kỳ trả nợ thì bên đại diện sẽ có trách
nhiệm thu hồi và hoàn trả cho ngân hàng.
+ Cho vay thông qua những người bán lẻ các đầu vào của q trình sản xuất.
Khi đó những người bán lẻ sẽ mang hóa đơn chứng từ tới ngân hàng thanh tốn, sau

đó ngân hàng sẽ thu nợ từ khách hàng.
 Cho vay trả góp: đay là hình thức cho vay mà khách hàng được phép
thanh toán gốc làm nhiều lần trong kỳ trong thời hạn tín dụng. Việc chia gốc làm
nhiều lần sẽ nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng. Cho vay trả góp hiện nay
được áp dụng tương đối phổ biến. Khoản vay của khách hàng thường được phân
chia làm nhiều kỳ trả nợ: hàng 1 tháng, hàng 2 thánh, hàng 3 tháng..
 Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là chứng từ nhận nợ được hình
thành trong q trình lưu thơng hàng hóa. Thương phiếu cho phép người cầm nó có
quyền địi người có tên trên thương phiếu một khoản tiền đúng bằng khoản tiền ghi
trong thương phiếu sau một thời gian nhất định. Người cầm thương phiếu khi có

SV: Phùng Thị Xuân

8

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
nhu cầu về vốn trước khi thương phiếu được thanh tốn sẽ bán đi, đây chính là việc
chiết khấu thương phiếu. Nếu người bán hay người nắm giữ thương phiếu đến bán
lại cho ngân hàng tức là ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu.
Ngân hàng sẽ mua giá thấp hơn so với giá trị của thương phiếu, khoản chênh lệnh
đó gọi là chi phí chiết khấu thương phiếu. Đến hạn, ngân hàng sẽ địi nợ người có
tên trên thương phiếu, hoặc truy địi đối với những người ký tên trên thương phiếu
(trong trường hợp ký hậu)
 Phân loại theo tài sản đảm bảo: Nếu theo tiêu chí phân chia này thì cho
vay sẽ bao gồm hai loại
 Cho vay có tài sản đảm bảo: Với loại hình tín dụng này, khách hàng khi
vay vốn phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Ngân hàng sẽ xác định giá trị tài sản,

đánh giá tính thanh khoản của tài sản đó và yêu cầu khách hàng ký các cam kết cần
thiết như hợp đồng thế chấp, cầm cố. Ngân hàng sẽ dựa vào phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng và giá trị của tài sản để quyết định số tiền cho vay.
Trong trường hợp khách hàng đến hạn không trả được nợ, ngân hàng sẽ có thể bán
tài sản đảm bảo đó đi để thu hồi nợ.
 Cho vay khơng có tài sản đảm bảo (Tín chấp): Ngân hàng cho vay khơng
dựa trên bất kỳ tài sản đảm bảo nào mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng lớn, có
uy tín trên thị trường, có khả năng tài chính mạnh mẽ và có quan hệ lâu dài với
ngân hàng. Đối với những ngân hàng thương mại nhà nước thì loại tín dụng này còn
cấp cho những khách hàng theo chỉ định của Chính phủ khơng cần có tài sản thế
chấp.
 Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay kà khoảng thời gian từ khi bắt đầu phát khoản cho vay đầu
tiên đến khi ngân hàng tu được cả gốc và lãi. Tuỳ theo thời hạn cho vay ngắn hay
dài, có thể chia tín dụng thành 3 loại:
 Cho vay ngắn hạn Là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng.
Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho:
o Nhà nước: Ngân hàng thương mại sẽ tài trợ cho những thiếu hụt tạm thời
của ngân sách Nhà nước bằng việc mua tín phiếu kho bạc.
o Các tổ chức tài chính khác: Ngân hàng cho các tổ chức tài chính khác vay
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
o Các doanh nghiệp: Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay nhằm tài trợ

SV: Phùng Thị Xuân

9

Lớp: Ngân hàng K39



Chuyên đề thực tập
chonhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, cho vay xuất nhập khẩu và nhu cầu
thanh toán.
o Cá nhân: Ngân hàng cho cá nhân vay đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và thanh
toán (thấu chi) của khách hàng.
 Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
thánh. Ngân hàng cung cấp loại hình tín dụng này cho khách hàng là các tổ chức,
doanh nghiệp hay cá nhân để tài trợ cho những nhu cầu mua sắm lớn, mở rộng sản
xuất.
 Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Đối tượng của loại hình tín dụng này bao gồm Nhà nước, các tổ chức và doah
nghiệp.
Nhà nước sẽ vay vốn ngân hàng thơng qua việc bán các trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu cơng trình cơng cộng, các ngành và vùng kinh tế trọng điểm
khuyến khích phát triển
Các tổ chức, doanh nghiệp yêu cầu sử dụng tín dụng dài hạn để đầu tư
vào các cơng trình lớn, trang thiết bị hiện đại mang tính chiến lược trong kế hoạch
phát triển của mình.
 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay tài trợ dự án: Đối tượng khách hàng của hình thức tín dụng này là
Chính phủ, các tổ chức doanh nghiệp. Để có thể vay vốn, khách hàng sẽ phải lập
một dự án chi tiết đầy đủ về các mặt: triển khai, hiệu quả, thời gian, chi phí theo
từng giai đoạn…Ngân hàng sẽ dựa vào bản kế hoạch này để thẩm định hiệu quả,
tính thực tế của dự án tham gia hoạt động để quyết định xem có cho vay hay không.
Thông thường những khoản vay này thường là những khoản tín dụng trung và dài
hạn.
Cho vay tiêu dùng: Đối tượng khách hàng của loại hình tín dụng này là các
cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ. Ngân hàng sẽ xem xét tình hình
thu nhập và chi tiêu của khách hàng để ra quyết định cho vay; trong trường hợp có
sự đảm bảo của các nhà phân phối thì ngân hàng sẽ thẩm định về uy tín và tiềm lực

tài chính của nhà phân phối
1.2.2 Chất lượng cho vay theo hạn mức của Ngân hàng
1.2.2.1 Khái niệm
Cho vay theo hạn mức tín dụng là một trong hai phương thức cho vay ngắn

SV: Phùng Thị Xuân

10

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
hạn áp dụng phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại. Điểm cơ bản của
loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay.

Hạn mức tín dụng được định nghĩa là mức dư nợ vay tối đa được duy trì
trong một thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Khác với loại vay thông thường, ngân hàng không xác định kỳ hạn
nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng, có nghĩa là vào một
thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì
khi đó ngân hàng sẽ khơng phát tiền vay cho khách hàng.
Đối với loại vay này, một hợp đồng tín dụng được sử dụng cho cả quý. Đến
cuối quý, hợp đồng tín dụng sẽ được thanh lý và sang đầu quý sau, khách hàng
muốn vay phải nộp bộ hồ sơ xin vay mới.
Phạm vi áp dụng : áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường
xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này, ngân hàng khơng
u cầu đảm bảo tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng có những ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi

vay trả cho ngân hàng thấp.
Nhược điểm : Ngân hàng dễ bị ứ đọng vốn kinh doanh, thu nhập lãi cho vay
thấp.
* Cách xác định hạn mức tín dụng:
Cho vay ngắn hạn thực chất là loại cho vay bổ sung nguồn vốn đầu tư vào tài
sản lưu động. Do vậy, xác định hạn mức vốn lưu động phải căn cứ vào nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác hết các nguồn vốn phi ngân hàng
khác. Có như vậy mới xác định đúng và hợp lý nhu cầu vốn vay, tránh tình trạng
cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ. Mặc khác, khơng vì
thế mà xác định quá khắt khe không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.

SV: Phùng Thị Xuân

11

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn. Các khoản mục trong bảng
kế hoạch tài chính có thể liệt kê ở bảng dưới đây :

Tài sản
Tài sản lưu động
. Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
. Chứng khoán ngắn hạn

Nợ và vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

. Nợ ngắn hạn

. Khoản phải thu
. Hàng tồn kho
. Tài sản lưu động khác.
Tài sản cố định
Đầu tư tài chính dài hạn

Phải trả người bán
Phải trả công nhân viên
Phải trả khác
Vay ngắn hạn ngân hàng
. Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Tổng cộng tài sản

Tổng cộng nợ và vốn chủ sở hữu

Dựa vào kế hoạch tài chính nhận từ khách hàng nhân viên tín dụng sẽ tiến
hành xác định hạn mức tín dụng theo từng bước như sau :

Bước 1 : Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng tài sản.
Bước 2 : Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của nguồn vốn.
Bước 3 : Xác định hạn mức tín dụng theo cơng thức sau :
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động - vốn chủ sở hữu tham gia.
Trong đó : Nhu cầu vốn lưu động =

giá trị tài sản lưu động - nợ ngắn
hạn phi ngân hàng (1) - Nợ dài hạn có thể sử dụng (2)

(1) gồm : Phải trả người bán, Phải trả cơng viên, Phải trả khác
(2) Chính là giá trị tài sản lưu động do nguồn dài hạn tài trợ.

SV: Phùng Thị Xuân

12

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
Để minh hoạ cho việc thu thập thơng tin từ kế hoạch tài chính do khách hàng
lập và áp dụng công thức trên để xác định hạn mức tín dụng, chúng ta xem xét ví dụ
sau đây khi một nhân viên tín dụng của Ngân hàng TMCP X nhận được kế hoạch
tài chính của khách hàng .
Kế hoạch tài chính của khách hàng ( triệu đồng )
Tài sản

Số tiền

Tài sản lưu động
Tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng
Chứng khoán ngắn hạn
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định
Đầu tư tài chính dàihạn


Tổng cộng tài sản

Nợ và vốn chủ sở hữu

4.150
500
0
750
2.500
400
3.000
500

Nợ phải trả

Số tiền
5.450

Nợ ngắn hạn

4.250

Phải trả ngưới bán

910

Phải trả CNV

750


Phải trả khác

150

Vay ngắn hạn ngân hàng
Nợ dài hạn

2.440
1.200

Vốn chủ sở hữu

2.200

Tổng cộng nợ và vốn chủ sở
7.650 hữu

7.650

Dựa vào kế hoạch tài chính trên đây, có ba cách xác định hạn mức tín dụng.
Cách 1 : Vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu (giả sử
trong trường hợp này là 30% ) tính trên chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ
ngắn hạn phi ngân hàng.

SV: Phùng Thị Xuân

13

Lớp: Ngân hàng K39



Chuyên đề thực tập

1. Giá trị TSLĐ

4.150

2. Nợ ngắn hạn phi ngân hàng = ( 910 + 750 + 150 )

1.810

3. Mức chênh lệch = (1) - (2)

2.340

4. Vốn chủ sở hữu tham gia = (3) x tỷ lệ tham gia (30%)
5. Mức cho vay tối đa của ngân hàng = (3) - (4)

702
1.638

Cách 2 : Vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ % tối thiểu ( giả sử là 30% ) tính trên
tổng tài sản lưu động.
1. Giá trị TSLĐ

4.150

2. Vốn chủ sở hữu tham gia = 30% x (1)
3. Mức chênh lệch = (1) - (2)


1.245
2.905

4. Nợ ngắn hạn phi ngân hàng = ( 910 + 750 + 150 )
5. Mức cho vay tối đa của ngân hàng = (3) - (4)

1.810
1.095

Cách 3 : Ngân hàng có cho vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên (giả sử là 300 ) và vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ % tối thiểu (giả sử là
30%) tính trên tổng tài sản lưu động.

SV: Phùng Thị Xuân

14

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập

1. Giá trị TSLĐ

4.150

2. Giá trị TSLĐ do nguồn dài hạn tài trợ

300


3. Giá trị TSLĐ chưa có nguồn tài trợ (1) - (2)

3.850

4. Vốn chủ sở hữu tham gia (30%) x (3)

1.155

5. Nợ ngắn hạn phi ngân hàng = ( 910 + 750 + 150 )

1.810

6. Mức cho vay tối đa của ngân hàng = (3) - (4) - (5)

885

1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay theo hạn mức của Ngân hàng.
Các chỉ tiêu định lượng:
(1) Chỉ tiêu tăng doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ
(2) Chỉ tiêu cơ cấu cho vay
(3) Chỉ tiêu doanh số cho vay có tài sản đảm bảo
(4) Tỷ lệ nợ quá hạn
(5) Tỷ lệ nợ xấu
(6) Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng
(7) Chỉ tiêu lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng (hiệu suất sử dụng vốn và hiệu
quả sử dụng vốn)
Các chỉ tiêu định tính:
+ Đảm bảo các nguyên tắc cho vay
+ Đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay
+ Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng

+ Thái độ phục vụ thủ tục thuận tiện
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay theo hạn mức của
Ngân hàng
1.3.1 Các nhân tố chủ quan

SV: Phùng Thị Xuân

15

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào các
nhân tố tạo nên sức mạnh của Ngân hàng.
1.3.1.1 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho
vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có
vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho
vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng
đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì
Ngân hàng đó sẽ thành cơng trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng
nhắc, khơng theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường
hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hố các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được
khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất
không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ khơng thu hút

được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng
1.3.1.2 Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Yếu tố này có vai trị khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân hàng
thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh
tranh khơng có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn
tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành lãnh đạo
không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp
các tín hiệu thơng tin, khơng sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí
các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt
động cho vay của Ngân hàng .
Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:
- Khả năng chuyên mơn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng

SV: Phùng Thị Xuân

16

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà lãnh
đạo ln tạo được uy tín tuyệt đối khơng chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với cả
đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng phân tích và phán đốn: dự đốn chính xác những thay đổi trong
mơi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác
định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả
năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp,

cấp trên, khách hàng. Nó cịn gồm những khĩ năng khác về lãnh đạo, tổ chức phỏng
đoán, quyết tốn cơng việc.
1.3.1.3 Thơng tin tín dụng
Khó có thể tưởng tượng nổi một doanh trong môi trường luôn biến động và
cạnh tranh gay gắt như ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở thành
vấn đề thiết yếu, khơng thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung, Ngân hàng
thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay,Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa
trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ
thuộc vào chất lượng thông tin mà Ngân hàng có được.
Để ngày càng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, Ngân
hàng thương mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngồi của Ngân
hàng (những thơng tin bên ngồi gồm có: khách hàng, những biến đổi của mơi
trường kinh tế, dân số, văn hố, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ,đối
thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho
biết rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong Ngân hàng mình.
u cầu thơng tin : đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Nếu một Ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị
trường thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt đồng kinh doanh nói
chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thơng tin về khách hàng
chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí
hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng khơng bỏ lỡ nhiều cơ hội cho
vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho vay của mình.

SV: Phùng Thị Xuân

17

Lớp: Ngân hàng K39



Chuyên đề thực tập
Ngược lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay
khơng hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do
lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay
quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh tốn của khách hàng do thơng tin về
khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì khơng phải như vậy, cho nên khi khách
hàng làm ăn thua lỗ sẽ khơng có khả năng trả hết nợ.
Trên thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thơng tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó
khăn. Và khả năng cho vay cịn nhiều hạn chế.
1.3.1.4 Quy mô vốn của Ngân hàng
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có
và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui
định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần
số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy
động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh
nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn
vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng
nguồn vốn tự có là chính.

Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt
động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng
cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn
của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho
khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được
tăng cường và mở rộng. Cịn nếu lượng vốn ít thì khơng đủ tiền cho khách hàng

vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao
và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều,

SV: Phùng Thị Xuân

18

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ
gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất
phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng
khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.
1.3.1.5 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên
môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các
ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên Ngân hàng.
Nhân viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyển thông tin từ khách hàng,
từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng .
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các cơng việc của ngân hàng sẽ
được xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn.
Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách
hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị
tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách
hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường

khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.
1.3.1.6 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược
kinh doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng
được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về
khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt
động; Ngân hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú
trọng hơn vào những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới
tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của Ngân hàng
1.3.1.7 Đối thủ cạnh tranh
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong mơi trường có nhiều đối thủ

SV: Phùng Thị Xuân

19

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hồn thiện, vì
để ngày càng phát triển thì Ngân hàng ln phải cố gắng khơng để mình tụt hậu so
với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử
dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh
tranh mà chiềm ưu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn
Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh
tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vơ cùng quan trọng.
Q trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thơng tin

về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thơng tin đó, dự đốn chiến lược của các đối thủ
cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong việc mở rộng hoạt
động cho vay.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
1.3.2.1 Môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo mơi trường rất
thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế.
Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã
hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn
tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất
nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người
dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền
kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế
giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay khơng được mở
rộng mà cịn bị thu hẹp.
1.3.2.2 Mơi trường pháp lý
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.

SV: Phùng Thị Xuân

20

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
Nếu những quy định của pháp luật khơng rõ ràng, khơng đồng bộ, có nhiều

kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo
điều kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực
cho vay. Đây là cơ sở pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy
ra. Điều đó giúp Ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay .
Sự thay đổi những chủ chương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách
xuất nhập khẩu một cách đột ngột gây sáo chộn hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương
án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà nước cho
phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ
vượt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lượng tín
dụng.
Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại.

Chương 2 - THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY THEO HẠN
MỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
2.1 Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và phát triển – chi nhánh Đơng Anh
2.1.1 Sơ lược q trình hình thành
* Thời kỳ từ 1957- 1980:

SV: Phùng Thị Xuân

21

Lớp: Ngân hàng K39



Chuyên đề thực tập
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) - tiền thân của Ngân
hàng ĐT&PTVN - được thành lập ngày 26/04/1957 theo quyết định 177/TTg ngày
26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mơ ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán
bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý
vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã
hội.
* Thời kỳ 1981- 1989:
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259CP của Hội đồng Chính phủ, ngày 24/06/1981.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng cũng giống như của
Ngân hàng Kiến thiết là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã
từng bước vượt qua khó khăn, hồn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định
để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình
theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu
trong nền kinh tế. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
thời kỳ này này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn
vốn cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế .
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những cơng trình to
lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực
sự nghiệp và phúc lợi như: cơng trình thủy điện Sơng Đà, cầu Thăng Long, nhà máy
xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, …
* Thời kỳ 1990 đến nay:
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do
vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho
vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài

SV: Phùng Thị Xuân

22

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh
đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát
triển của đất nước.
Thời kỳ này đã đạt được các kết quả như:
- Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao
- Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn
- Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt
- Đầu tư phát triển công nghệ thơng tin
- Hồn thành tái cấu trúc mơ hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo
tiêu thức Ngân hàng hiện đại
- Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới
- Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa BIDV, chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để phát triển theo mơ hình Tập đồn

Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Đông Anh được khai trương và
đi vào hoạt động ngày 10 tháng 12 năm 2005, tại thị trấn Đông Anh, là chi nhánh
cấp 1 thứ 80 của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), là đại diện pháp
nhân của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch
toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam…Chi nhánh Đông
Anh sẽ thực hiện các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác như:
dịch vụ tiền gửi; thanh toán trong nước; dịch vụ ngân hàng đối ngoại; cung cấp các
sản phẩm tín dụng; các dịch vụ ngân hàng điện tử; đại lý thanh tốn thẻ visa,
master…
Chi nhánh Đơng Anh là đơn vị thành viên thứ 90 của BIDV, tại thời điểm
thành lập, chi nhánh cấp 1 Đơng Anh có tổng tài sản trên 700 tỷ đồng với 70 cán bộ
nhân viên. Trụ sở chính đóng tại Tổ 3 thị trấn Đơng Anh, Huyện Đơng Anh, Hà
Nội, ngồi ra cịn có 03 phịng giao dịch trên địa bàn.
Sự ra đời và đi vào hoạt động của chi nhánh cấp 1 Đông Anh cùng với các chi
nhánh bắc Hà Nội, nam Hà Nội, Cầu Giấy sẽ phủ song đủ 4 mặt mạng lưới chi
nhánh trên địa bàn thủ đô.… Sau một thời gian phát triển, chi nhánh đã có sự phát
triển bắt kịp với thị truờng, chi nhánh đã trở thành một trong những đơn vị hoạt
động kinh doanh có hiệu quả tiêu biểu của hệ thống. Việc thành lập chi nhánh

SV: Phùng Thị Xuân

23

Lớp: Ngân hàng K39


Chuyên đề thực tập
BIDV Đông Anh phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền
với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy
truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành

phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng,
nâng cao hiệu quả an tồn hệ thống theo dõi địi hỏi của cơ chế thị trường và lộ
trình hội nhập, làm nịng cốt cho việc xây dựng tập đồn tài chính đa năng, vững
mạnh, hội nhập quốc tế .
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi
nhánh Đông Anh
Mơ hình tổ chức hoạt động của chi nhánh BIDV Đơng Anh được xây dựng
theo mơ hình hiện đại, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh .
Gồm :
- Giám đốc chi nhánh : điều hành các hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Đơng Anh
- Các Phó Giám đốc : giúp việc cho giám đốc, hoạt động theo sự phân công,
uỷ quyền của giám đốc chi nhánh và theo quy định .
- Các phòng ban của chi nhánh được tổ chức thành 3 khối bao gồm khối trực
tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ . Cụ thể :
+ Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phịng sau :
 Phịng Tín Dụng
 Phịng Dịch vụ khách hàng
 Phịng Thanh tốn quốc tế
 Tổ Ngân quỹ
 Phòng giao dịch 1, 2
+ Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau :
 Phòng Kế hoạch Nguồn vốn
 Phịng Thẩm định và Quản lý tín dụng
 Tổ điện toán
+ Khối quản lý nội bộ bao gồm các phịng sau :
 Phịng Tài chính - Kế tốn
 Phịng Tổ chức hành chính
 Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ


SV: Phùng Thị Xuân

24

Lớp: Ngân hàng K39


×