Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.19 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương
mại cổ phần An Bình chi nhánh Thái Nguyên
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS.
Nguyễn Hữu Tài
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mỹ
Hạnh
Lớp : Ngân hàng 49A
MSSV: CQ 490788
Hà Nội - 2011
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1.2.7. Quy trình bảo lãnh của ngân hàng 21
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. ABBank : Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
2. ĐHKTQD : Đại Học Kinh tế Quốc dân
3. GTCG : Giấy tờ có giá
4. HSBC : Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải
5. NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
6. NPV : Giá trị hiện tại ròng
7. QĐ : Quyết định


8. TCTD : Tổ chức tín dụng
9. TSĐB : Tài sản đảm bảo
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.2.7. Quy trình bảo lãnh của ngân hàng 21
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng 22
S 2.1. S t ch c c a chi nhánh ABBank Thái Nguyên 37ơđồ ơđồ ổ ứ ủ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các loại bảo lãnh phân theo mục đích Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng doanh số bảo lãnh theo loại hình doanh
nghiệp giai đoạn 2008 - 2010 Error: Reference source not found
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng 22
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh ABBank Thái Nguyên Error: Reference
source not found
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
vận động, phát triển của nền kinh tế. Đây là trung gian tài chính lớn nhất ở bất kỳ
quốc gia nào, là nơi mà các tổ chức, đơn vị và cá nhân thường xuyên giao dịch nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của mình, các ngân hàng thương mại luôn cố gắng
nỗ lực nâng cao vị thế, thương hiệu cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ của
mình, nhất là trong thời đại cạnh tranh gay gắt như ngày nay.
Hoà cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, ngân hàng thương mại cổ
phần An Bình sau 17 năm thành lập đã cho thấy những bước đi vững chắc trong
hoạt động của mình, từng bước nâng cao vị thế trên con đường phát triển. Trong
những năm qua, ABBank đang rất chú trọng vào hoạt động bảo lãnh và đang từng

bước hoàn thiện hoạt động này để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp
của nền kinh tế. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng ra đời nhằm bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của bên thụ hưởng bảo lãnh, trong trường hợp khách hàng của ngân
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ theo như thoả thuận thì ngân hàng sẽ đứng ra
thực hiện thay. Ngoài ra bảo lãnh ngân hàng còn giúp các bên tham gia nắm bắt
được nhiều cơ hội kinh doanh, tăng vòng quay của tiền tệ trong quá trình chu
chuyển vốn, tạo hiệu quả lớn cho xã hội. Tuy nhiên, bảo lãnh vẫn còn là một hoạt
động khá mới mẻ ở Việt Nam nên sự phát triển của hoạt động này thời gian qua vẫn
còn quá nhỏ bé so với những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế. Do vậy, một trong
những định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng An
Bình nói riêng trong thời gian tới là phải nâng cao chất lượng hoạt động này để nó
trở thành một trong những hoạt động chủ đạo, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Xuất phát từ lý do đó, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng An Bình chi
nhánh Thái Nguyên, em đã quyết định chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng hoạt
động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Thái
Nguyên” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
mục chữ cái viết tẳt, danh mục tài liệu tham khảo, gồm có:
Chương I :Tổng quan về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Chương II :Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ phần An Bình Chi Nhánh Thái Nguyên
Chương III :Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân
Hàng Thương Mại cổ phần An Bình Chi nhánh Thái Nguyên
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu

Tài
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng vẫn thường được nhắc đến là một trong những trung gian tài chính
quan trọng nhất của nền kinh tế. Người ta định nghĩa ngân hàng thường dựa trên
những chức năng hay dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Theo như
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ghi: “
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Qua đó có thể tiếp cận ngân hàng thương mại
dựa trên khái niệm sau.
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là “tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế” (trích giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại – trường Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân trang 11).
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ngày càng chứng tỏ được vai trò vô cùng quan trọng
của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nếu như trước đây, người ta tin rằng
ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ đó là nhận tiền gửi và cho vay thì giờ đây
ngân hàng đã phải thực hiện rất nhiều vai trò khác nhau, để có thể cạnh tranh được
với sự ra đời của hàng loạt các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Có thể kể ra
đó là vai trò trung gian chuyển tiết kiệm thành đầu tư, vai trò thanh toán, vai trò
người bảo lãnh, vai trò đại lý, vai trò thực hiện chính sách kinh tế của Chính phủ…
Tất cả những vai trò ấy đã góp phần làm cho ngân hàng thương mại trở nên quan
trọng và cần thiết hơn bao giờ hết đối với bất kỳ nền kinh tế nào.

Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tài chính
Đây là chức năng cơ bản của ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại
nói riêng. Ta vẫn biết rằng, để dòng vốn từ những người cho vay - người tiết kiệm
đến được với những người đi vay - người chi tiêu bằng con đường trực tiếp tức là
họ tự tìm ra và đáp ứng nhu cầu của nhau thì cần chi phí rất lớn về thời gian, không
gian, về chi phí giao dịch, chi phí rủi ro và nhất là cần có sự tin tưởng lẫn nhau giữa
họ… Nhưng khi ngân hàng xuất hiện, đã dùng uy tín của mình tiến hành tập hợp
những khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư, sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ chuyên sâu
để thẩm định thông tin cần thiết, hạn chế được trường hợp thông tin không cân
xứng và rủi ro đạo đức, rồi cho vay ra với nền kinh tế, kịp thời đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Nhờ có sự tham gia của ngân hàng mà người tiết kiệm có thể có
thu nhập cao hơn, người đi vay giảm được phí tổn tín dụng và qua đó khoản đầu tư
của họ được hiệu quả hơn. Phần chênh lệch lãi suất giữa cho vay và đi vay trở thành
nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán
Ngân hàng là một trong bốn tác nhân tham gia vào quá trình tạo tiền cho nền
kinh tế. Kể cả khi ngân hàng hoạt động riêng lẻ hay tham gia vào hệ thống các ngân
hàng thương mại như một tổng thể thì nó đều góp phần tạo ra phương tiện thanh
toán cho nền kinh tế. Ví dụ, khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng (cho khách
hàng vay) thì tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có
thể sử dụng để mua sắm hàng hoá và dịch vụ. Do vậy ngân hàng đơn lẻ đã tạo ra
phương tiện thanh toán bằng cách trên. Cũng như vậy, khi ngân hàng tham gia vào
hệ thống các ngân hàng thương mại thì việc ngân hàng cho vay một khách hàng,
khách hàng sử dụng khoản tiền đó chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một khách
hàng khác tại ngân hàng khác, ngân hàng đó lại tiếp tục cho vay ra sau khi đã dự trữ

bắt buộc đối với khoản tiền gửi vào… cứ tiếp tục như vậy, bội số tiền gửi trong hệ
thống ngân hàng tăng lên gấp bội, do vậy phương tiện thanh toán trong nền kinh tế
cũng tăng lên nhiều lần.
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
1.1.2.3. Trung gian thanh toán
Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất trong nền kinh tế. Với việc cung
ứng nhiều sản phẩm dịch vụ thanh toán hết sức đa dạng như thanh toán thẻ, thanh
toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu… ngân hàng đã tạo nên mạng lưới thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Bên cạnh đó các
ngân hàng thương mại còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân
hàng trung ương hoặc các trung tâm thanh toán. Càng ngày công nghệ thanh toán
hiện đại qua ngân hàng càng phát triển tạo nên sự nhanh chóng, thuận tiện và tiết
kiệm chi phí cho khách hàng. Ngân hàng thương mại đã và đang trở thành trung
tâm thanh toán quan trọng, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế.
1.2. Tổng quan về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động bảo lãnh
“Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.” (trích giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng Trung ương - Đại học
Kinh tế Quốc Dân - trang 168).
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
Theo quy chế ban hành kèm theo quyết định 26/2006/QĐ-NHNN ngày
26/06/2006 của thống đốc NHNN thì “ Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản
của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách

hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được
trả thay”.
1.2.2. Các bên tham gia bảo lãnh, quyền và nghĩa vụ mỗi bên
Tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh thường có 3 bên như sau: bên bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Có thể hiểu như sau, khi ngân hàng cung cấp
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
dịch vụ bảo lãnh thì ngân hàng sẽ là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng sẽ là
bên được bảo lãnh và bên thứ ba sẽ là người nhận bảo lãnh. Ngoài ra trong một số
trường hợp còn có các bên liên quan khác như bên xác nhận bảo lãnh, bên đối ứng
bảo lãnh… Dưới đây sẽ là phần trình bày rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
1.2.2.1. Bên bảo lãnh
a. Quyền của bên bảo lãnh
- Chấp nhận, từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của khách hàng hoặc bên bảo lãnh
đối ứng;
- Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết liên quan đến việc
thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm nếu có, yêu cầu có những biện pháp bảo đảm
cho nghĩa vụ của tổ chức tín dụng (nếu cần);
- Thu phí bảo lãnh theo thỏa thuận ký kết trong hợp đồng bảo lãnh;
- Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh xác nhận đối với khoản bảo lãnh của mình
cho khách hàng;
- Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng của mình hoặc bên bảo lãnh đối ứng
hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay nghĩa vụ;
- Xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng theo như quy định của pháp luật và
thỏa thuận ký kết trong hợp đồng;
- Có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu như khách hàng hay bên
bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

- Có thể chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của mình cho tổ chức tín
dụng khác nếu có sự chấp nhận bằng văn bản của các bên có liên quan.
b. Nghĩa vụ của bên bảo lãnh
- Thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;
- Khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh cần hoàn trả đầy đủ tài sản
đảm bảo và các giấy tờ khác liên quan nếu có cho khách hàng.
Bên cạnh đó, nếu xuất hiện các bên liên quan là bên bảo lãnh đối ứng và bên
xác nhận bảo lãnh thì cũng cần quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên
này, tránh xảy ra sai sót hay mâu thuẫn trong quá trình thực hiện hợp đồng. Cụ thể:
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
Đối với bên xác nhận bảo lãnh
* Quyền của bên xác nhận bảo lãnh
- Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh của bên bảo lãnh hoặc
khách hàng;
- Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh cung cấp đầy đủ các tài liệu thông tin
có liên quan về tài sản đảm bảo, thẩm định khoản bảo lãnh, các biện pháp bảo đảm
cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh, yêu cầu khách hàng hoặc
bên bảo lãnh hoàn trả lại số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay;
- Thỏa thuận cụ thể với khách hàng hoặc bên bảo lãnh về phí xác nhận bảo
lãnh, trình tự, thủ tục hoàn trả đối với nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh đã được thực hiện
với bên nhận bảo lãnh;
- Hạch toán ghi nợ bên bảo lãnh hoặc khách hàng số tiền mà bên xác nhận bảo
lãnh trả thay;
- Xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng hoặc bên bảo lãnh theo thỏa thuận
trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
- Khi khách hàng và bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết thì bên xác
nhận bảo lãnh có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật;

- Có thể chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của mình cho tổ chức tín
dụng khác nếu có sự chấp nhận bằng văn bản của các bên có liên quan.
* Nghĩa vụ của bên xác nhận bảo lãnh
- Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo như cam kết;
- Hoàn trả đầy đủ tài sản đảm bảo (nếu có) và các giấy tờ khác liên quan cho
bên bảo lãnh hoặc khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.
Đối với bên bảo lãnh đối ứng
* Quyền của bên bảo lãnh đối ứng
Cũng tương tự như với bên bảo lãnh hay bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh
đối ứng có những quyền sau:
- Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng của khách hàng;
- Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các tài liệu thông tin có liên quan về tài
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
sản đảm bảo, thẩm định khoản bảo lãnh, các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được
tổ chức tín dụng bảo lãnh đối ứng (nếu cần), yêu cầu khách hàng hoàn trả lại số tiền
mà bên bảo lãnh đối ứng đã trả thay;
- Thỏa thuận với khách hàng về phí bảo lãnh;
- Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đối
ứng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh;
- Xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy
định của pháp luật;
- Khi khách hàng hoặc bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết thì bên bảo
lãnh đối ứng có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật;
- Có thể chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của mình cho tổ chức tín
dụng khác nếu có sự chấp nhận bằng văn bản của các bên có liên quan.
* Nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối ứng
- Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo như cam kết;

- Hoàn trả đầy đủ tài sản đảm bảo (nếu có) và các giấy tờ khác liên quan cho
khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.
1.2.2.2. Bên được bảo lãnh
Bên được bảo lãnh ở đây hiểu là khách hàng của ngân hàng. Theo quyết định
16/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN thì bên được bảo lãnh có quyền:
- Đề nghị tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh cho mình;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết và thỏa
thuận đã ký kết trong hợp đồng cấp bảo lãnh;
- Nếu phát hiện tổ chức tín dụng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết thì được quyền
khởi kiện theo quy định của pháp luật;
- Có thể chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình nếu được các bên có liên
quan chấp thuận bằng văn bản.
Ngoài ra, bên được bảo lãnh có nghĩa vụ phải thực hiện:
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các tài liệu và các thông tin theo yêu
cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh;
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
- Thanh toán phí bảo lãnh đầy đủ và đúng hạn cho bên bảo lãnh theo hợp đồng;
- Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay
bao gồm cả gốc, lãi, chi phí phát sinh trực tiếp từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát và báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến
giao dịch bảo lãnh cho tổ chức tín dụng bảo lãnh.
1.2.2.3. Bên nhận bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh phát sinh do nhu cầu bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp
của bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh) nên khi bên được bảo lãnh hay bên bảo lãnh
thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp
đồng thì bên nhận bảo lãnh có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.

1.2.3. Chức năng của bảo lãnh
1.2.3.1. Chức năng bảo đảm
Bảo đảm là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Người thụ
hưởng tham gia vào quan hệ bảo lãnh luôn được bảo đảm về quyền và lợi ích hợp
pháp của mình. Nghĩa là trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn thì bên bảo lãnh sẽ thực
hiện thay theo như cam kết trong hợp đồng bảo lãnh. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng
cũng đem lại sự đảm bảo cho bên được bảo lãnh, tức là, chỉ khi người thụ hưởng
xuất trình đầy đủ những chứng từ cần thiết theo đúng điều khoản, điều kiện của thư
bảo lãnh thì mới được đòi tiền. Hơn nữa, ngân hàng phát hành bảo lãnh còn thường
xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát, tạo áp lực thực hiện tốt hợp đồng và giảm thiểu
vi phạm của bên được bảo lãnh. Vì vậy đây là một loại hình dịch vụ có tính an toàn
cao của ngân hàng và ngày càng được sử dụng rộng rãi để đảm bảo an toàn cho các
giao dịch kinh tế phát sinh.
1.2.3.2. Chức năng tài trợ
Thông qua chức năng tài trợ của mình, bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) có cơ hội tiếp xúc nhanh chóng với nguồn hàng hóa, thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao. Ví dụ như, khi một
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
nhà thầu tham gia đấu thầu cho một công trình xây dựng, để hạn chế rủi ro trong
trường hợp nhà thầu đó trúng thầu nhưng không thực hiện theo như hợp đồng hay
loại trừ một số nhà thầu ảo, chất lượng thấp thì chủ thầu thường yêu cầu nhà thầu
phải ký quỹ dự thầu một số tiền nhất định. Điều này gây ra nhiều thủ tục phiền phức
và gây ứ đọng vốn cho các bên tham gia. Nếu sử dụng bảo lãnh dự thầu của ngân
hàng, nhà thầu sẽ không phải ký quỹ dự thầu, do đó giải quyết được vấn đề ứ đọng
vốn, nhà thầu sẽ được hưởng lợi về ngân quỹ như đi vay thực sự ngân hàng.
Có thể thấy, với chức năng tài trợ, bảo lãnh ngân hàng đã trở thành một trong

những sản phẩm dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đáp ứng kịp thời
nhu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm bớt căng thẳng về nguồn
vốn hoạt động cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3.3. Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Nghĩa vụ tài chính của ngân hàng đối với bên nhận bảo lãnh chỉ phát sinh khi
bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng đã cam kết. Trong thời hạn có hiệu lực của
bảo lãnh, nếu người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng thì người thụ hưởng có quyền
yêu cầu ngân hàng phát hành thanh toán bảo lãnh. Nếu ngân hàng phát hành bảo
lãnh đã thực hiện thay nghĩa vụ tài chính cho bên được bảo lãnh thì đến lượt bên
này phải có trách nhiệm hoàn trả lại khoản tiền đó cho ngân hàng theo như đã thỏa
thuận. Vì vậy nên bảo lãnh có chức năng đôn đốc người được bảo lãnh hoàn tất hợp
đồng đã ký kết. Ngân hàng sẽ thường xuyên tiến hành kiểm tra, đôn đốc, giám sát
việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh.
Thông thường, các hợp đồng bảo lãnh phát sinh từ quan hệ đấu thầu trong xây
dựng, mua bán chịu hàng hóa… nên các bên tham gia thường mong muốn công việc
làm ăn của mình được suôn sẻ, tránh xảy ra những rắc rối gián đoạn không cần
thiết. Bên thụ hưởng luôn mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện tốt hợp đồng
hơn là nhận được khoản tiền bồi hoàn từ ngân hàng phát hành bảo lãnh.
1.2.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng đã và đang trở thành một nhân tố không thể thiếu trong
hoạt động thường nhật của nền kinh tế, khi mà xã hội ngày càng phát triển, các giao
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
dịch kinh tế phát sinh với tốc độ chóng mặt, kéo theo những rủi ro tiềm ẩn mà các
bên tham gia không thể lường trước được. Có thể thấy rằng, những hợp đồng kinh
doanh thương mại lớn, đặc biệt có sự tham gia của đối tác nước ngoài thì không thể
thiếu một hình thức bảo lãnh đi kèm. Bảo lãnh ngân hàng khiến cho các giao dịch
trở nên đáng tin cậy hơn, các đối tác yên tâm về nghĩa vụ thực hiện giao dịch của

bên kia, và từ đó các cơ hội kinh doanh cũng dần rộng mở hơn.
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp
Bảo lãnh ngân hàng ra đời đã giúp doanh nghiệp giải quyết được một bài toán
hóc búa trong đầu tư kinh doanh.
- Đối với bên hưởng bảo lãnh: Nếu không có bảo lãnh ngân hàng, khi làm ăn
với một đối tác mới, chưa giao dịch nhiều rất có thể họ sẽ cẩn trọng mà bỏ qua mối
làm ăn tốt, từ đó làm giảm lợi nhuận trong kinh doanh. Bảo lãnh ngân hàng giúp
bên hưởng bảo lãnh vừa nắm bắt được thời cơ, cơ hội thích hợp vừa giảm thiểu
được thời gian và chi phí xác minh để yên tâm ký kết hợp đồng. Bảo lãnh ngân
hàng giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được đối tác đáng tin cậy, giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh. Bên hưởng bảo lãnh luôn được đảm bảo chắc chắn về quyền lợi,
nếu như bên được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì ngân hàng phát hành
bảo lãnh sẽ đứng ra thực hiện thay nghĩa vụ đó.
- Đối với bên được bảo lãnh: Nếu bên được bảo lãnh là một doanh nghiệp trẻ
mới thành lập, chưa có nhiều uy tín trên thương trường thì bảo lãnh ngân hàng đích
thực là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh của
mình. Đối tác sẽ tin cậy và sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với
chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng thì doanh nghiệp được bảo lãnh sẽ thực
hiện công việc nghiêm túc và có hiệu quả, có trách nhiệm hơn. Bên được bảo lãnh
phải trả cho ngân hàng một khoản phí bảo lãnh, khoản tiền này tính vào chi phí của
doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả đồng vốn của mình,
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, nó đem lại lợi ích
trực tiếp là khoản thu từ phí bảo lãnh cho ngân hàng. Đây là một trong những khoản
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
thu phí dịch vụ lớn nhất của ngân hàng hiện nay, góp phần không nhỏ vào lợi nhuận

của ngân hàng.
Công thức:
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ bảo lãnh(%) * Giá trị bảo lãnh * Thời hạn bảo lãnh
Thêm nữa, thông qua dịch vụ bảo lãnh, ngân hàng đã giảm thiểu được phần
nào rủi ro mất vốn nhờ vào việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của mình.
Bảo lãnh ngân hàng còn giúp cho ngân hàng mở rộng và duy trì được mối
quan hệ tốt đẹp với khách hàng, bao gồm cả khách hàng truyền thống và khách
hàng mới. Với những thông tin sẵn có về khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành các
thủ tục bảo lãnh nhanh chóng, thuận tiện, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, ngân hàng có thể kết hợp bảo lãnh với một số sản phẩm dịch vụ khác như:
tài khoản tiền gửi thực hiện, thanh toán công trình, hay cho vay thêm với khách
hàng… Khách hàng sẽ thấy được sự phát triển của ngân hàng trong các loại hình
dịch vụ được ngân hàng cung cấp, từ đó, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng
trong lòng khách hàng.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng giúp cho các giao dịch kinh tế diễn ra nhanh
chóng, chính xác, ít rủi ro hơn. Sự xuất hiện của bảo lãnh ngân hàng là hiện tượng
khách quan đối với nền kinh tế, nó giống như một chất xúc tác điều hòa hàng loạt
các quan hệ trong hợp đồng kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn
đầu tư ở cả trong và ngoài nước. Đối với một đất nước đang phát triển, tiến theo con
đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như Việt Nam thì bảo lãnh của ngân
hàng là chất xúc tác, bôi trơn vô cùng quan trọng cho nền kinh tế. Đa số các doanh
nghiệp của ta còn trẻ, thiếu kinh nghiệm, uy tín cũng như tiếng tăm trên thị trường
quốc tế, vì vậy rất khó để có thể chiếm được lòng tin của các đối tác cho vay nước
ngoài. Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được nguồn
vốn đầu tư nước ngoài với thời hạn dài và lãi suất thấp. Qua đó, họ có thể nhập
khẩu máy móc thiết bị tiên tiến của nước ngoài, đổi mới công nghệ, sản xuất ra sản
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất ra nước ngoài, tạo ra nguồn thu về ngoại
tệ, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và ổn định giá trị đồng tiền.
Bảo lãnh ngân hàng thông qua công cụ hạn mức bảo lãnh có thể kích thích
tăng trưởng đối với hoạt động trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các
ngành công nghiệp mũi nhọn, trọng điểm, hoặc cũng có thể có chính sách bảo
lãnh khắt khe như thu hẹp hạn mức bảo lãnh đối với những lĩnh vực mà Nhà
nước còn hạn chế…
Bảo lãnh ngân hàng giúp duy trì tính lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các doanh nghiệp được bảo đảm về quyền lợi của mình nên yên tâm thực hiện
hợp đồng, thực hiện một cách nghiêm túc và đúng thời hạn thỏa thuận. Qua đó, nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Như vậy, thông qua việc tìm hiểu vai trò của bảo lãnh ngân hàng ta đã phần
nào hiểu được tầm quan trọng to lớn của bảo lãnh không chỉ đối với bản thân doanh
nghiệp, ngân hàng mà còn đối với cả nền kinh tế trong nước và trên thế giới. Vì
vậy, các ngân hàng luôn nỗ lực hết mình để phát triển ngày càng đa dạng các loại
hình bảo lãnh, đáp ứng nhu cầu thường xuyên, liên tục của khách hàng. Dưới đây ta
sẽ tìm hiểu kỹ hơn về các loại hình bảo lãnh ngân hàng để thấy đây là một công cụ
đa năng như thế nào!
1.2.5. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
1.2.5.1. Phân theo mục đích của bảo lãnh
Theo mục đích của hoạt động bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng tập trung vào một
số sản phẩm dịch vụ sau:
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo
lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng
và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hịên
không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng một cách phổ biến và rộng rãi

nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng, mua bán hàng hóa;
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
+ Trị giá bảo lãnh: Tùy theo quy mô và từng loại hợp đồng cụ thể mà trị giá
bảo lãnh vào khoảng 10% - 15% giá trị hợp đồng hoặc có thể hơn nhưng phải được
người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận;
+ Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh: tùy theo thỏa thuận ký kết giữa các bên.
Thời hạn bảo lãnh bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu, kéo dài đến khi hoàn thành
xong hợp đồng như: công trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng, hàng hóa đã
giao xong hoặc máy móc thiết bị đã được vận hành;
+ Một số loại bảo lãnh thực hiện hợp đồng cơ bản như: bảo lãnh thực hiện hợp
đồng xây lắp, bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung ứng máy móc, thiết bị, hàng hóa…
- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu, để đảm bảo
nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải nộp phạt
do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho
bên mời thầu thì ngân hàng phát hành bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
+ Mục đích: Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thầu khi nhà thầu đã
trúng thầu mà rút lui, thay đổi ý định, không ký hợp đồng… gây ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của chủ thầu như chậm tiến độ thi công hay tốn kém chi
phí tìm kiếm nhà thầu mới;
+ Trị giá bảo lãnh: thường là 1% - 5% giá trị đấu thầu;
+ Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: chỉ chấm dứt khi nhà thầu không trúng
thầu hoặc trúng thầu và đã ký kết hợp đồng hoặc chấp nhận ký kết hợp đồng với
bên mời thầu;
+ Một số loại bảo lãnh dự thầu: bảo lãnh dự thầu xây lắp, bảo lãnh dự thầu
cung ứng thiết bị hàng hóa, máy móc…
- Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ
thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực

hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
+ Mục đích: bảo đảm người thụ hưởng nhận được khoản thanh toán một cách
chính xác, nhanh chóng và thuận tiện sau khi đã cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho
khách hàng;
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
+ Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng;
+ Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: theo thỏa thuận giữa các bên, phù hợp với
thời hạn thanh toán trong hợp đồng cơ sở;
+ Một số loại bảo lãnh thanh toán: bảo lãnh thanh toán tiền xây lắp công trình,
bảo lãnh thanh toán tiền lắp đặt máy móc thiết bị.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm theo hợp đồng (bảo lãnh bảo
hành): là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng
thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với
bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm về chất lượng sản phẩm và
phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.
+ Mục đích: bảo đảm bên nhận bảo lãnh có quyền được bồi thường nếu như
sau khi hoàn thành bàn giao công trình xảy ra tình trạng hỏng hóc hay hàng hóa sau
khi giao bị thiếu hụt, kém chất lượng;
+ Trị giá bảo lãnh: loại bảo lãnh này trị giá tương đối nhỏ, số tiền bảo lãnh
thấp hơn nhiều so với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vào khoảng từ 2% - 5% giá trị
hợp đồng;
+ Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: trong thời hạn bảo hành của sản phẩm, bắt
đầu từ lúc lắp ráp sử dụng cho đến hết thời hạn sử dụng của thiết bị;
+ Một số loại bảo lãnh bảo hành: bảo lãnh bảo đảm chất lượng công trình, bảo
lãnh bảo đảm chất lượng máy móc thiết bị, hàng hóa…
- Bảo lãnh hoàn lại thanh toán: là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo

lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và
phải hoàn trả tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh mà không hoàn trả hoặc hoàn trả
không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.
+ Mục đích: đảm bảo quyền lợi của bên mua, nhận lại được số tiền đặt cọc cho
bên bán để cung ứng hàng hóa và dịch vụ trong trường hợp bên bán không thực
hiện theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
+ Trị giá bảo lãnh: Có trị giá bằng toàn bộ số tiền ứng trước của hợp đồng,
thường chiếm từ 5%-10% giá trị của hợp đồng. Bảo lãnh này cũng thường kèm theo
một số điều khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng hàng hóa
được giao như máy móc, thiết bị thi công…
+ Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Bằng thời hạn thực hiện hợp đồng, kể từ khi
bên bán nhận tiền đặt cọc của bên mua đến khi hoàn thành mọi thủ tục giao hàng
cuối cùng;
+ Một số loại bảo lãnh hoàn lại thanh toán: bảo lãnh tiền ứng trước thi công
công trình, bảo lãnh tiền ứng trước sản xuất máy móc thiết bị.
- Bảo lãnh vay vốn (bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay): là cam kết của
ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, về việc trả nợ thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay với bên nhận
bảo lãnh.
+ Với loại bảo lãnh này, ngân hàng rất thận trọng khi đưa ra quyết định, do
khối lượng bảo lãnh thường lớn và khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
vay của mình đối với bên thứ ba thì ngân hàng sẽ phải đứng ra trả nợ thay. Ngân
hàng thường yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ số liệu, hồ sơ liên quan và phân
tích hết sức thận trọng, xem xét tính khả thi của dự án đồng thời yêu cầu tỷ lệ ký
quỹ khá cao và/ hoặc tài sản đảm bảo phải đầy đủ 100% giá trị thư bảo lãnh.

+ Trị giá và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: là số tiền, thời hạn ghi trong thư
bảo lãnh theo đề nghị của bên đi vay phù hợp với hợp đồng vay vốn.
Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp một số sản phẩm bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh nộp thuế: là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, bảo
đảm khách hàng thực hiện đúng hạn về việc nộp thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng theo quy định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, luật thuế giá trị gia
tăng, luật quản lý thuế của Nhà Nước. Trường hợp khách hàng không thực hiện nộp
thuế cho cơ quan Nhà Nước theo đúng quy định thì ngân gang sẽ thực hiện nộp
thay. Giá trị bảo lãnh sẽ do cơ quan thuế ấn định trong từng thời kỳ cụ thể. Thời hạn
bảo lãnh được tính đến khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
- Bảo lãnh nhập hàng: Là bảo đảm của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh
( công ty vận chuyển, nhà xuất khẩu) để khách hàng nhận hàng hóa mà chưa cần
xuất chứng từ vận tải bản gốc (vận đơn đường biển, vận đơn hàng không…).
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là việc một ngân hàng đứng ra bảo lãnh
cho tổ chức phát hành chứng khoán, kể từ khâu mời thầu cho đên khâu bán chứng
khoán. Dịch vụ này giúp cho những doanh nghiệp mới thành lập, hay còn ít tiếng
tăm và uy tín trên thị trường có thể phát hành chứng khoán của mình ra với công
chúng một cách nhanh chóng, thông suốt hơn.
1.2.5.2. Phân theo phương thức phát hành bảo lãnh
Theo phương thức phát hành bảo lãnh, người ta chia bảo lãnh thành 3 loại là
bảo lãnh trực tiếp, bảo lãnh gián tiếp, đồng bảo lãnh.
- Bảo lãnh trực tiếp
Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, bao gồm có ba bên tham gia vào quan
hệ bảo lãnh: ngân hàng phát hành bảo lãnh (bên bảo lãnh), khách hàng của ngân
hàng (bên được bảo lãnh) và người thứ ba (bên hưởng bảo lãnh).
Ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết thanh toán trực tiếp cho người thụ

hưởng mà không thông qua một ngân hàng trung gian nào cả. Sau khi ngân hàng
phát hành bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính với bên thụ hưởng thì ngân
hàng có thể truy đòi bồi hoàn trực tiếp từ người được bảo lãnh.
* Ưu điểm: Loại hình bảo lãnh trực tiếp thường được sử dụng trong các giao
dịch kinh tế diễn ra trong nước. Nó khá đơn giản và người xin bảo lãnh không phải
mất thêm một khoản phí hay hoa hồng nào cho ngân hàng đại lý cả. Bảo lãnh trực
tiếp chịu sự điều chỉnh của pháp luật cũng như các quy định về bảo lãnh ở nước mà
ngân hàng phát hành bảo lãnh trực thuộc.
- Bảo lãnh gián tiếp (bảo lãnh đối ứng)
Đây là loại bảo lãnh phức tạp hơn so với bảo lãnh trực tiếp, với sự tham gia
của ít nhất bốn bên: ngân hàng phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, người được
bảo lãnh, người thụ hưởng bảo lãnh. Người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ
nhất (ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành) đưa ra
cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Người được bảo lãnh sẽ không trực
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách
nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thông qua một cam kết gọi là đối ứng do
chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung và điều khoản quy
định như trong bảo lãnh chính. Khi ngân hàng chỉ thị thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính với ngân hàng phát hành bảo lãnh chính thì ngân hàng chỉ thị có quyền truy
đòi bồi hoàn của người được bảo lãnh. Giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát
hành chính cũng như giữa người thụ hưởng và ngân hàng chỉ thị không có quan hệ
thanh toán nào cả.
* Ưu điểm: Loại bảo lãnh này thường được sử dụng trong trường hợp người
thụ hưởng là người nước ngoài, ngân hàng phát hành ở ngay quốc gia của người thụ
hưởng. Loại hình bảo lãnh này có chi phí cao hơn nhiều so với bảo lãnh trực tiếp.
- Đồng bảo lãnh

Đồng bảo lãnh là hình thức bảo lãnh mà trong đó nhiều ngân hàng cùng đứng
ra bảo lãnh cho một món bảo lãnh. Trong đó, có một ngân hàng đóng vai trò là ngân
hàng phát hành chính, tiến hành phát hành thư bảo lãnh cho toàn bộ số tiền bảo
lãnh, giữ các chứng từ sổ sách có liên quan đến món bảo lãnh, thu phí bảo lãnh và
phân chia lại cho các ngân hàng khác tùy theo tỷ lệ đóng góp. Các ngân hàng còn
lại tham gia vào quan hệ bảo lãnh chịu trách nhiệm trên từng phần đóng góp của
mình bằng các bảo lãnh đối ứng.
Đồng bảo lãnh xảy ra khi có các quy định về phòng ngừa rủi ro do luật pháp
mỗi quốc gia ban hành hay khi một ngân hàng không thể thực hiện bảo lãnh đơn lẻ
vì một nguyên nhân nào đó.
1.2.5.3. Phân theo phạm vi bảo lãnh
- Bảo lãnh trong nước: là loại bảo lãnh mà cả người yêu cầu bảo lãnh, người
được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh cùng ở trong phạm vi một quốc gia. Bảo lãnh
trong nước thường được thực hiện dưới các hình thức: bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước…
- Bảo lãnh ngoài nước: là loại bảo lãnh mà trong đó tham gia vào quan hệ bảo
lãnh có một bên ở trong nước, bên còn lại ở ngoài nước. Ngân hàng sẽ thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
bảo lãnh dưới một trong các hình thức: phát hành thư bảo lãnh, mở thư tín dụng (mở
L/C trả chậm), ký hối phiếu nhận nợ nước ngoài, lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ…
1.2.5.4. Phân loại bảo lãnh theo hình thức sử dụng
- Bảo lãnh vô điều kiện: là loại hình bảo lãnh mà ngay khi ngân hàng nhận
được yêu cầu bằng văn bản của người thụ hưởng thông báo về việc vi phạm hợp
đồng của người được bảo lãnh thì phải thanh toán ngay mà không cần có chứng từ
kèm theo. Loại bảo lãnh này có tính độc lập cao, bên bảo lãnh không được viện bất
kỳ lý do gì để từ chối thanh toán. Do đó, quyền lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ
tối đa. Tuy nhiên, loại bảo lãnh này cũng chứa đựng không ít rủi ro nếu bên thụ

hưởng không trung thực, cố tình khai báo không đúng sự thật.
- Bảo lãnh có điều kiện: là loại hình bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ có thể tiến
hành nếu bên thụ hưởng xuất trình kèm theo thư bảo lãnh một số chứng từ hay giấy
xác nhận của một bên thứ ba độc lập, có uy tín và khả năng chuyên môn để chứng
minh bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng ký kết. Loại bảo lãnh này giúp cho
quyền lợi của bên được bảo lãnh được bảo đảm nhưng đối với bên thụ hưởng thì
quyền lợi đã giảm đi đáng kể, phải có một cơ sở pháp lý và chứng từ vững chắc thì
bên thụ hưởng mới có thể nhận được khoản bồi thường từ phía ngân hàng bảo lãnh.
Nhiều trường hợp, có thể gây ra những chậm trễ trong việc thanh toán bồi thường
cho người thụ hưởng và tranh chấp giữa các đối tác… Do đặc tính như trên nên loại
bảo lãnh này ít được sử dụng trong các dịch vụ của ngân hàng thương mại.
1.2.6. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng, như đã trình bày ở trên là một hoạt động
nhằm giảm thiểu rủi ro xảy ra cho các bên tham gia vào giao dịch kinh tế, nhưng
bản thân hoạt động bảo lãnh đó cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Ta hãy cùng
phân tích và tìm hiểu xem khi tham gia vào quan hệ bảo lãnh, các bên liên quan sẽ
gặp phải những rủi ro nào?
1.2.6.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
Nhiều quan điểm cho rằng, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh gặp rất ít
rủi ro. Ngân hàng không phải xuất tiền trực tiếp ngay khi phát hành thư bảo lãnh, do
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
vậy tiền vẫn nằm trong ngân hàng. Tuy nhiên, khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ như cam kết thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ
chi trả cho bên thứ ba thay khách hàng. Khoản chi trả này được xếp vào tài sản
“xấu” trong nội bảng và cấu thành nợ quá hạn. Do vậy, hoạt động bảo lãnh ngân
hàng cũng chứa đựng những rủi ro như khi thực hiện một khoản vay vậy.
Những rủi ro mà ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể gặp phải:

- Rủi ro xuất phát từ rủi ro của doanh nghiệp: Khi khách hàng của ngân hàng
gặp phải rủi ro khiến họ không thể thực hiện đúng và đầy đủ cam kết với người thụ
hưởng thì ngân hàng sẽ là người thực hiện thay nghĩa vụ đó. Vì vậy rủi ro đối với
khách hàng cũng dẫn tới rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Mà những
rủi ro đó là khách quan, khó có thể lường trước được. Ví dụ như đối với những rủi
ro bất khả kháng: thiên tai, chiến tranh, những thay đổi ở tầm vĩ mô vượt quá tầm
kiểm soát của cả ngân hàng lẫn khách hàng… làm mất khả năng thanh toán của
khách hàng. Khi đó ngân hàng vừa phải thanh toán thay khách hàng, vừa gặp khó
khăn trong việc truy đòi bồi hoàn từ khách hàng của mình.
- Rủi ro tín dụng: “là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phái chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không đầy đủ vốn và lãi” (trích
giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại ĐHKTQD – tr154). Ví dụ khi ngân hàng
cung cấp sản phẩm bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay cho khách hàng, nếu khách
hàng không trả được nợ theo đúng thời hạn trong cam kết thì nghĩa vụ trả nợ đó
thuộc về ngân hàng. Điều này cũng tương tự như khi ngân hàng cấp một khoản tín
dụng cho khách hàng và gặp phải rủi ro tín dụng.
- Rủi ro hối đoái: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt mức thay đổi dự tính. Trong trường hợp bảo lãnh
bằng ngoại tệ thì ngân hàng phải chịu thêm rủi ro tỷ giá.
- Rủi ro lãi suất: Lãi suất là nhân tố biến động không ngừng theo sự biến động
của thị trường. Trong khi đó, mức phí bảo lãnh thường là cố định trong suốt thời
hạn hiệu lực của bảo lãnh, do đó khi lãi suất trên thị trường biến động mạnh sẽ xuất
hiện rủi ro lãi suất đối với ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu
Tài
- Rủi ro thanh khoản: đối với từng loại bảo lãnh, ngân hàng yêu cầu một tỷ lệ
ký quỹ nhất định. Khi rủi ro thực tế xảy ra lớn hơn tỷ lệ ký quỹ bảo lãnh sẽ ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán của nghiệp vụ bảo lãnh, tác động xấu đến khả năng

thanh toán của chung của ngân hàng.
1.2.6.2. Rủi ro đối với người thụ hưởng
Rủi ro với người thụ hưởng xảy ra khi cả bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh
cùng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. Mặc dù theo quy định
của pháp luật thì bất cứ khoản thanh toán nào được thực hiện cho thư bảo lãnh tín
dụng có hiệu lực đều được ưu tiên vì vậy nó phải được thanh toán lại cho bên yêu
cầu mở thư bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh bị phá sản. Tuy nhiên, người
thụ hưởng vẫn khó có thể thu hồi lại được tiền của mình, nếu có cũng rất mất thời
gian và công sức, vì khoản thanh toán này được thực hiện sau thuế và trả lương
nhân viên cộng thêm việc khó đáp ứng được đầy đủ tài liệu đảm bảo quyền yêu cầu
thanh toán. Do vậy trong trường hợp bên bảo lãnh bị phá sản thì tổn thất của người
thụ hưởng là khó có thể tránh khỏi.
1.2.7. Quy trình bảo lãnh của ngân hàng
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thường của ngân hàng, phát sinh 3 quan
hệ riêng biệt sau:
- Quan hệ thương mại: giữa người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh
(người thụ hưởng bảo lãnh) thông qua hợp đồng mua bán, hợp đồng xây lắp, hợp
đồng kinh tế khác…
- Quan hệ dịch vụ bảo lãnh: giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành
bảo lãnh (bên bảo lãnh) thông qua đơn xin phát hành bảo lãnh;
- Quan hệ bảo lãnh: giữa người nhận bảo lãnh ( người thụ hưởng) và người bảo
lãnh ( ngân hàng phát hành bảo lãnh) thông qua thư bảo lãnh hoặc thư tín dụng,
hoặc ký hối phiếu nhận nợ…
Sinh viên: Nguyễn Mỹ Hạnh - NH49A
21

×