Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 86 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

- 1 -
KẾT LUẬN

- 83 -
DANH MỤC BẢNG BIỂU
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
MB Hoàn Kiếm Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh
Hoàn Kiếm
NHTM Ngân hàng thương mại
SeABank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
CIC Trung Tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước
CIC Trung Tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước
ii
iii
LỜI MỞ ĐẦU
  
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ,
kinh doanh tiền tệ. Với nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật còn yếu kém thì để có thể tiến hành đầu tư thì cần số vốn rất lớn. Và kênh dẫn vốn
quan trọng nhất trong nền kinh tế là hệ thống ngân hàng. Tín dụng ngân hàng không chỉ là
đòn bẩy quan trọng trong nền kinh tế mà còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng tạo ra doanh thu cho ngân hàng song việc quản lý tín dụng,
phân tích tín dụng cần phải cẩn trọng và xác đáng. Vấn đề vê chất lượng phân tích tín
dụng luôn là vấn đề nóng bỏng trong hoạt động kinh doanh của họ. Chất lượng phân tích


tín dụng có liên quan mật thiết với các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải nhất là rủi
ro tín dụng. Chất lượng phân tích tín dụng kém dẫn đến việc xuất hiện các khoản nợ xấu,
nợ quá hạn từ đó có thể dẫn đến phá sản một ngân hàng hoặc toàn bộ một hệ thống. Nền
kinh tế càng phát triển, nhu cầu vay vốn càng cao đồng nghĩa với rủi ro càng cao thì đòi
hỏi chất lượng phân tích tín dụng càng phải được nâng cao về chiều rộng lẫn chiều sâu,
đây là cơ hội tăng hiệu quả hoạt động tín dụng, góp phần quan trọng thúc đẩy điều kiện
kinh tế xã hội phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Việc phân tích tín
dụng để đưa ra quyết định tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển
của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Sau một thời gian thực tập tại phòng Quản lý tín dụng tại Ngân hàng Quân đội –
Chi nhánh Hoàn Kiếm cùng với kiến thức đã tích lũy được trên ghế nhà trường, em đã
chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội – Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm chuyên đề thực tập cho mình.
Từ những lý luận cơ bản về vấn đề phân tích tín dụng, chuyên đề sẽ phân tích,
đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế hiện tại Ngân hàng
Quân đội – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
1
Nội dung nghiên cứu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận còn gồm có 3
chương chính:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng phân tích tín dụng
Chương 2: Thực trạng phân tích tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
2
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và phân loại

1.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công lao động và phát triển chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất. Khi mà lực lượng sản xuất phát triển sẽ là điều kiện khiến cho sự
phân công lao động phát triển và từ đó, xã hội hình thành nên sự phân hoá giàu nghèo.
Một số người dư thừa về của cải, tiền tệ trong khi một số khác thì không đáp ứng được
các nhu cầu cần thiết. Khi đó, tín dụng xuất hiện như một hình thức cho vay nặng lãi. Sản
xuất ngày càng phát triển thì cho vay nặng lãi mất dần tác dụng, đòi hỏi loại hình khác
phù hợp với quá trình sản xuất và phát triển của nền kinh tế thị trường, quá trình chu
chuyển vốn qua các giai đoạn khác nhau. Những người có nhu cầu về vốn để mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ liên hệ với những người có vốn dỗi dài chưa sử dụng
đến nhưng mong muốn vốn đó được sinh lời. Nhưng không phải lúc nào sự gặp gỡ này
cũng được tiến hành một cách thuận lợi do nhiều lý do như khoảng cách địa lý, sự chênh
lệch về thời gian, khối lượng cần sử dụng… Vì thế, ngân hàng ra đời như là một cầu nối
trung gian để giải quyết được vấn đề này. Vậy tín dụng ngân hàng là gì?
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hoá và dịch vụ theo
nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng và một bên là các tổ chức, cá nhân trong
xã hội. Trong đó, ngân hàng là người đi vay để cho vay. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách
hàng trong đó ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thoả thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi cho
ngân hàng khi đến hạn. Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau:
3
- Tín dụng ngân hàng luôn diễn ra dưới hình thái tiền tệ. Ngân hàng huy động vốn
nhàn rỗi trong toàn xã hội để hình thành nguồn vốn cho vay và cho các chủ thể khác trong
xã hội.
- Ngân hàng đóng vai trò là người trung gian, làm cầu nối giữa những người thừa
vốn và những người thiếu vốn trong nền kinh tế. Chính vì thế hoạt động chính của ngân
hàng là huy động vốn và cho vay vốn.
- Sự vận động của tín dụng ngân hàng thể hiện tính độc lập tương đối với sự vận
động của quá trình tái sản xuất. Khi khối lượng sản xuất hàng hoá tăng lên thì nhu cầu

vốn đặc biệt là từ các ngân hàng cũng tăng lên. Như vậy vốn tín dụng từ các ngân hàng
vận động phù hợp với quá trình tái sản xuất xã hội. Nhưng trong nhiều trường hợp, vốn từ
tín dụng ngân hàng được sử dụng với mục đích khác nhau như tiêu dùng, đầu tư cổ
phiếu… Như vậy, nhu cầu tín dụng ngân hàng vẫn gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông
hàng hoá không tăng hoặc khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất nhưng tín dụng ngân hàng không đáp ứng được một cách kịp thời. Vì thế sự
vận động của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối so với sự vận động của quá trình sản
xuất.
1.1.1.2 Phân loại tín dụng
Phân loại các hình thức tín dụng giúp ngân hàng giám sát và kiểm tra các khoản nợ
hiện có theo các mức độ khác nhau, xác định chất lượng và mức độ rủi ro của những
khoản nợ, từ đó có chế độ quản lý thích hợp đối với từng khoản vay.

Căn cứ vào mục đích
- Tín dụng bất động sản: là hình thức cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây
dựng, đầu tư bất động sản
- Tín dụng công nghiệp và thương mại: là phương thức cho vay ngắn hạn để bổ
sung nguồn vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
- Tín dụng nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
- Tín dụng tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân như mua sắm nhà cửa, ô tô, du học…
4

Căn cứ theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được
dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật hoặc đổi mới công nghệ… Bên cạnh đó

còn là nguồn hình thành vốn lưu động cho các doanh nghiệp mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được dùng để
cấp vốn xây dựng cơ bản, cái tiến mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm đáp ứng vốn lưu động
cho doanh nghiệp như để dự trữ hàng hoá, mua sắm nguyên vật liệu cho sản xuất, thanh
toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu.
- Tín dụng vốn cố định:là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định. Loại
tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn, thường được sử
dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây
dựng xí nghiệp và công trình mới.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Tín dụng không có đảm bảo: cho vay không cần tài sản đảm bảo hoặc sự bảo lãnh
của người thứ ba. Việc cho vay này chỉ dựa trên uy tín đặc biệt là đối với khách hàng lâu
năm, trung thực trong tài chính và có khả năng tài chính lành mạnh. Mặc dù không có tài
sản đảm bảo song đây là loại hình tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì chủ yếu khách hàng
có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng không cần đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay mà khách hàng phải có tài sản đảm bảo
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý đế ngân hàng có thêm
nguồn thu thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vây
trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả
5
- Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận về thời hạn và cách thức trả nợ
trong hợp đồng.
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ: là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã
thoả thuận.

+ Cho vay nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể là hình thưc cho vay mà khách hàng phải hoàn trả cả
gốc và lãi định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay Bất động sản,
cho vay tiêu dùng và ho vay đối với các nhà kinh doanh nhỏ.
- Cho vay không có thời hạn trả nợ cụ thể: người đi vay có thể tự nguyện trả nợ bất
cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời hạn hợp lý được thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.

Căn cứ vào xuất xứ
- Tín dụng trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng, đồng thừoi
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng
- Tín dụng gián tiếp: khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hay chứng từ nợ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán như trái phiếu, thương
phiếu…
1.1.2 Rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh
doanh là tiền và thu nhập chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Trong khi đó,
bất kỳ một khoản vay cho vay nào cũng đều chứa đựng rủi ro nhất định. Một khi có rủi ro
xảy ra thì ngân hàng không thể nào thu được khoản phí đề bù đắp mất mát trong cho vay.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng vay vốn không thực hiện đúng điều khoản trong
hợp đồng tín dụng: khách hàng trả chậm gốc và lãi, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả
nợ khi đến hạn thanh toán từ đó gây ra tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ tín dụng
không hoàn hảo, vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả và tính thời hạn. Về
bản chất, đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý và và thường xuyên là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của một ngân hàng thể hiện ra ngoài
chính là khối lượng nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu. Ở mức độ thấp rủi ro tín
6
dụng là mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng. Khi
rủi ro tín dụng ở mức không thể kiểm soát được thì sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản và đưa
ngân hàng đến bờ vực phá sản. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:

- Nguyên nhân khách quan: do khách hàng vay vốn gặp phải nguyên nhân bất khả
kháng làm giảm hoặc mất khả năng thanh tón cho ngân hàng như là thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh… vượt quá tầm kiểm soát của người vay. Những thay đổi này thường xuyên
xảy ra và tác động liên tục đến người vay. Với những khách hàng tốt, có tình hình tài
chính mạnh, có khả năng dự báo cũng như thích ứng với khó khăn thì họ vẫn có khả năng
trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên tác động của các nguyên nhân bất
khả kháng tới người vay là khá nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
- Nguyên nhân từ khách hàng vay: đối với các doanh nghiệp vay vốn kinh nghiệm
và năng lực hoạt động kinh doanh còn ở mức độ thấp, hầu hết đều không nắm bắt thông
tin kịp thời, thiếu tính cạnh tranh. Vì vậy khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả
nợ của khách hàng gặp vấn đề thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Nhiều
khách hàng lợi dụng điểm yếu của ngân hàng thương mại để tiến hành lừa đảo, lập hồ sơ
khống, giấy tờ kinh doanh giả để vay được vốn. Hơn nữa khách hàng vay vốn sử dụng sai
mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến nguồn trả nợ trở nên bấp bênh. Do vậy rủi ro tín
dụng sẽ rất dễ xảy ra.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng: việc mở rông hoạt động cho vay quá mức là
điều kiện cho rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng
nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng
đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời việc tuân thủ quy trình tín dụng bị
lơi lỏng.
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, là bạn đường trong kinh
doanh, có thể đề phòng, hạn chế song không thể loại trừ. Có rất nhiều cách thức để hạn
chế rủi ro tín dụng mà quan trọng trong đó là phân tích tín dụng khách hàng để xem xét
xem những khách hàng nào rủi ro lớn, khách hàng nào ít rủi ro để từ đó đưa ra quyết định
cho vay hợp lý, các biện pháp phòng ngừa làm giảm rủi ro tín dụng.
7
1.2 PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu
Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại gồm có các bước: 1. Lập hồ sơ
vay vốn; 2. Phân tích tín dụng; 3. Quyết định tín dung; 4. Giải ngân; 5. Giám sát, thu hồi

và thanh lý hợp đồng. Trong đó phân tích tín dụng là bước vô cùng quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng khoản cho vay của ngân hàng.
Sơ đồ 1.1 Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Phân tích tín dụng là việc ngân hàng xem xét một cách toàn diện đề nghị vay vốn
cụ thể của khách hàng nhằm đánh giá khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về
sử dụng vốn vay cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Do đó mục tiêu của
phân tích tín dụng là xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro.
- Phân tích tín dụng chính là cơ sở quan trọng để đưa ra quyết định tín dụng vì thế
mục tiêu của nó là giúp ngân hàng sàng lọc được khách hàng tốt, khách hàng tiềm năng
để cho vay, hạn chế tình trạng thông tin không cân xứng.
- Phân tích tín dụng dự đoán các rủi ro có thể xảy ra sau khi ngân hàng cấp tín
dụng cho khách hàng do đó giúp ngân hàng đưa ra được các biện pháp phải áp dụng để
phòng ngừa, hạn chế rủi ro đó. Và việc đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng trong
quá trình phân tích tín dụng giúp ngân hàng xác định được lãi suất cho vay. Mức độ rủi ro
càng cao thì lãi suất cho vay càng cao.
1.2.2 Nguyên tắc trong phân tích tín dụng
Bất kỳ một hoạt động nào cũng chứa đựng rủi ro của nó, đặc biệt đối với ngân
hàng kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, là người đi vay để cho vay phải đối mặt với rất
nhiều loại rủi ro. Vì thế, trong hoạt động cho vay của ngân hàng luôn có những nguyên
tắc tín dụng nhất đinh.
8
Lập hồ
sơ vay
vốn
Lập hồ
sơ vay
vốn
Phân
tích tín
dụng

Phân
tích tín
dụng
Quyết
định tín
dụng
Quyết
định tín
dụng
Giải
ngân
Giải
ngân
Giám sát, thu
hồi và thanh
lý hợp đồng
Giám sát, thu
hồi và thanh
lý hợp đồng
- Khách hàng vay vốn ngân hàng có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả, không trái với quy định của pháp luật và quy định khác của ngân hàng cấp
trên. Tính mục đích của tín dụng được thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay: cho ai
vay và cho vay gì? Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu
cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với tổ chức kinh tế, tín
dụng cũng phải đứng ứng được mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho ngânhàng thương mại
tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn
vốn huy động. Đó là bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý

và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà
họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh
hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ vốn dựa trên phương án, dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư có
hiệu quả. Việc làm này là để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, thể hiện được khả
năng trả nợ của khách hàng. Các khoản trả nợ của ngân hàng phải gắn liền với hình thái
tài sản của người vay. Trong trường hợp phương án cho vay kém an toàn, ngân hàng sẽ
yêu cầu thêm tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Một ngân hàng chắc chắn khó có thể có sự hiểu biết đầy đủ về một khách hàng,
đặc biệt là sự hiểu biết về tương lai. Vì thế mà cần phải có nguyên tắc tín dụng để cán bộ
tín dụng tuân thủ khi thẩm định. Những nguyên tắc này không quá cứng nhắc và cần được
vận dụng mềm dẻo trong quá trình phana tichs tín dụng.
- Chất lượng tín dụng quan trọng hơn việc tìm kiếm các cơ hội mới. Các ngân hàng
thường mong muốn mở rộng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Trong
thực tế vào những giai đoạn mà ngân hàng mở rộng cho vay thì thường xuyên bỏ qua quy
chế liên quan đến kiểm soát rủi ro. Vì thế nên nhận thấy rằng trong mọi trường hợp chất
lượng tín dụng luôn được quan tâm bởi:
9
+ Bất kỳ một khoản vay nào, dẫu cho điều kiện có thuận lợi nhất, cùng đều hàm chứa rủi
ro nhất định.
+ Không thể có một mức lãi suất cao nào có thể đủ bù đắp những tổn thất của khoản cho
vay có rủi ro.
+ Tài sản đảm bảo không phải và vật thay thế cho việc trả nợ
- Mọi khoản cho vay nên có hai nguồn thu nợ ngay từ đầu: từ phương án sản xuất
kinh doanh, tài sản cầm cố, thế chấp … hoặc nếu không chí ít cũng phải có phương án dự
phòng khi không thanh toán được khoản nợ.
- Khi nghi ngờ phẩm chất của khách hàng vay vốn, Ngân hàng nên từ chối bởi rủi
ro đạo đức của khách hàng là không thể lượng hoá được.
1.2.3 Nội dung và các phương pháp phân tích tín dụng.
Để đánh giá, lựa chọn khách hàng vay vốn, ngân hàng cần xem xét, đánh giá, phân

tích trên nhiều nội dung. Trong quy trình phân tích, ngân hàng lại áp dụng các phương
pháp khác nhau để có thể có được những thông tin, kết quả đánh giá chính xác nhất về
khách hàng, từ đó sẽ đưa ra hạn mức tín dụng Nội dung của quy trình phân tích tín dụng
gồm 3 phần:
- Tìm kiếm và thu thập thông tin về khách hàng
- Phân tích thông tin thu thập được
- Lưu trữ thông tin sử dụng trong tương lai
1.2.3.1 Tìm kiếm và thu thập thông tin về khách hàng.
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng phân tích tín dụng. Chủ yếu là
tìm kiếm, xử lý thông tin liên quan đến khách hàng: năng lực sử dụng vốn vay, uy tín, khả
năng tạo ra lợi nhuận, các tài sản sở hữu và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến
người vay. Để có nguồn thông tin tốt, cán bộ ngân hàng phải có kỹ năng nhận biết địa
điểm nguồn thông tin, cách thức thu thập, chọn lọc, xử lý và sử dụng tốt thông tin cần
thiết. Ở giai đoạn này, Ngân hàng có thể tìm kiếm thông tin qua các phương pháp sau:

Phỏng vấn trực tiếp khách hàng và các thông tin do khách hàng cung cấp
10
Đây là bước rất quan trọng. Các cuộc nói chuyện trực tiếp với khách hàng vừa duy trì
được mối quan hệ vừa là cơ hội để đánh giá tính cách, sự thông minh, nhanh nhạy, khả
năng của khách hàng. Khách hàng có thể bộc lộ rất nhiều qua các cuộc phỏng vấn và sự
nhạy cảm trong nghề nghiệp của các cán bộ Ngân hàng ở đây là rất quan trọng. Khai thác
thông tin được nhiều hay ít, có ích hay không đều là do kinh nghiệm của nhân viên trong
Ngân hàng.
 Mua hoặc tìm kiếm thông tin từ các nguồn bên ngoài:
Qua các cơ quan quản lý, bạn hàng, chủ nợ khác của khách hàng, trung tâm thông tin, hồ
sơ tín dụng cá nhân, hồ sơ của toà án, các nguồn thông tin báo chí, hồ sơ tại ngân hàng,
qua các công ty điều tra độc lập. Tìm hiểu khách hàng trong thời gian ngắn không phải là
đơn giản. Phương pháp này giúp phân tích người vay qua mối liên hệ của họ, cho thấy
được uy tín, tình trạng rủi ro, đang trong thời kỳ nào của quá trình kinh doanh.
 Thăm cơ sở của khách hàng:

Giúp cho ngân hàng có cái nhìn chân thực nhất về doanh nghiệp. Khi đến thăm cơ sở cần
lưu ý ở các điểm: tình trạng của nhà xưởng, tài sản, thiết bị, xem xét xem tài sản ghi trong
bảng tổng kết tài sản có tồn tại hay không, được bảo dưỡng như thế nào, chi phí đầu tư cơ
bản cho tương lai, tình trạng công nghệ của doanh nghiệp, khối lượng sản xuất, lượng
hàng lưu kho cũ, tinh thần và thái độ của nhân viên.
1.2.3.2 Phân tích thông tin thu thập được
Sau khi thu thập được thông tin, ngân hàng sẽ tiến hành phân tích đối với khách
hàng trên nhiều tiêu chí để có thể đưa ra quyết định cho vay hay không, lãi suất và kỳ hạn
trả nợ như thế nào là hợp lý
a. Phân tích bản thân khách hàng
Để đánh giá về khách hàng vay vốn, ngân hàng dựa trên nhiều khía cạnh: năng lực pháp
lý, uy tín
 Năng lực pháp lý: ngân hàng kiểm tra xem khách hàng có thuộc đối tượng đặc
biệt mà ngân hàng không được phép cho vay hay hạn chế cho vay hay không. Nếu ngân
hàng không xác định được năng lực pháp lý của khách hàng thì sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân
11
hàng. Do vậy năng lực pháp lý là nội dung đầu tiên ngân hàng phải đánh giá để đảm bảo
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng để bảo vệ lợi ích của các bên tham gia.
- Đối với khách hàng cá nhân: đều được yêu cầu hoàn tất và cung cấp báo cáo chi
tiết về tình trạng bản thân như chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu… Người vay có thể
bỏ sót thông tin hoặc cung cấp thông tin không đúng, vì vậy ngân hàng cần kiểm tra một
cách cẩn thận, nếu nghi ngờ thì phải tìm mọi cách làm sáng tỏ vấn đề.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: cần phân tích và đánh giá những vấn đề chủ
yếu về tư cách vay nợ, năng lực, tư cách pháp nhân của ban giám đốc
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp mới: thì việc phân tích là hết sức khó khăn
do không có lịch sử kinh doanh, thông tin hiếm hoi nên cần tập trung vào tư cách pháp lý
thật sự, uy tín, khả năng kinh nghiệm của giám đốc, nhân viên.
 Uy tín của khách hàng: uy tín không chỉ đơn giản là sẵn lòng trả nợ mà còn có
ý nghĩa quyết định thực hiện giao ước trong hợp đồng tín dụng. Một khách hàng có tình
hình tài chính tốt, xong không sẵn lòng trả nợ ngân hàng thì vẫn tìm mọi cách để trì hoãn

nợ. Do vậy ngân hàng cần lựa chọn khách hàng được đánh giá là có uy tín. Đối với doanh
nghiệp có thể đánh giá qua văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp, uy tín của chủ doanh
nghiệp, hồ sơ quá khứ trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng. Việc đánh giá thường
mang tính chủ quan, do vậy cán bộ ngân hàng cần phải có kinh nghiệm và kỹ năng tốt
trong phân tích đánh giá khách hàng.
b. Phân tích tài chính của khách hàng
Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính, chủ yếu là để đánh giá xem
khách hàng đang hoạt động tốt hay xấu, có hiệu quả hay không, đang ở giai đoạn nào
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, có khả năng thực hiện kế hoạch tương lai hay không.
- Đối với khách hàng cá nhân: phân tích tài chính là phân tích nguồn thu nhập, chi
phí của thường xuyên của khách hàng.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài
chính của khách hàng trong khoảng thời gian 2 – 3 năm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính…
Phân tích báo cáo tài chính thường được thực hiện theo các phương pháp sau:
12

Phương pháp so sánh:
- So sánh số thực hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước để thấy được xu hướng thay
đổi tình hình tài chính đang được cải thiện hay xấu đi để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của khách
hàng.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình ngành của ngành để thấy
tình hình tài chính đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay không được so với mức
trung bình.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục so với tổng số
trong báo cáo tài chính và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại khoản mục, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang (so sánh các con số trên từng khoản mục trên báo cáo
tài chính của thời kỳ liên tiếp nhau) để thấy sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối

của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

Phương pháp phân tích chỉ số tài chính
Để đạt được mục tiêu phân tích tín dụng trong thời gian nhanh nhất và chính xác
nhất có thể, ngân hàng áp dụng tỷ lệ phản ánh năng lực tài chính của khách hàng. Các chỉ
số này dựa chủ yếu vào báo cáo tài chính của khách hàng
- Nhóm chỉ số về khả năng năng thanh toán: năng lực trả nợ đáo hạn của doanh
nghiệp là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài chính, năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp, đánh giá quan trọng hiệu quả tài chính, thông qua việc đánh giá và phân
tích về mặt này, có thể thấy rõ những rủi ro tài chính của doanh nghiệp
- Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động: đánh giá năng lực kinh doanh của khách
hàng: đó là năng lực tuần hoàn của vốn, một mặt quan trọng trong hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp. Vì vốn được sử dụng để đầu tư vào các loại tài sản: tài sản lưu động, tài
sản cố định, nên cần phải đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản và từng bộ phận cấu
thành nên tổng tài sản. Sự tuần hoàn của vốn của doanh nghiệp là sự vận động thống nhất
của vốn tiền tệ, vốn sản xuất, vốn hàng hoá dịch vụ. Trong đó, sự vận động của hàng hoá
dịch vụ có ý nghĩa quan trọng vì hàng hóa dịch vụ có được tiêu dùng thì mới thực hiện
13
được giá trị, thu hồi vốn và hoàn thành vòng tuần hoàn của nó. Tình hình vận động vốn
của doanh nghiệp tốt chứng tỏ trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cao, hiệu
suất sử dụng tiền vốn cao. Ngược lại chứng tỏ hiệu quả sử dụng vống của doanh nghiệp
thấp.
- Nhóm chỉ số về cơ cấu vốn: chỉ tiêu dùng để đo lường phần vốn góp của chủ sở
hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích
tài chính. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong
sản xuất do chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thôngq ua vay nợ, các chủ
doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời: thông qua các tỷ số lợi nhuận, ngân hàng đánh
giá năng lực thu lợi của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là kết quả cuối cùng trong kinh
doanh, thu được lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của sự tồn tại doanh nghiệp, là một mặt

quan trọng trong đánh giá thành tích tài chínhc của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu rất quan
trọng với ngân hàng vì doanh thu thuần là một trong những nguồn tiền chủ yếu để trả nợ.

Phương pháp Dupont
Bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở
hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối thươgn quan nhân quả với nhau. Điều
đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Thông qua việc
sử dụng phương pháp phân tích Dupont từ trên xuống không những tìm hiểu được tình
trạng chung của doanh nghiệp cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài
chính mà còn làm rõ nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm các chỉ tiêu tài chính
chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại
Trong quá trình phân tích có thể thực hiện tách các chỉ tiêu ROE, ROA như sau
Thu nhập sau thuế Thu nhập sau thuế Tổng tài sản A
ROE = = x = ROA x
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu E
14
Thu nhập sau thuế Thu nhập sau thuế Doanh thu
ROA = = x
Tổng Tài sản Doanh thu Tổng tài sản

Phương pháp phân tích lưu chuyển tiền tệ
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ngân hàng xác định được tiền của doanh
nghiệp tạo ra từ đâu và được sử dụng để làm gì, có phục vụ cho mục đích sản xuất kinh
doanh hay không.
- Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên
quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và thanh toán các khoản nợ phải trả liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động kinh doanh bao gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác, tiền
trả nợ cho người cung cấp hàng hoá, lao động, tiền nộp thuế…

- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến việc
mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản, xây dựng cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán
công cụ nợ của các đơn vị khác, đầu tư vào các đơn vị khác.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến
nghiệp vụ nhận vốn, rút vốn từ chủ sở hữu, các nghiệp vụ đi vay, trả nợ…
Dòng tiền vào hoặc ra của doanh nghiệp liên quan đến cả 2 hoạt động: sản xuất
kinh doanh, đầu tư, tài chính. Nên để phân tích dòng tiền vào ra gắn với từng hoạt động
cần thiết phải phân loại nội dung của từng khoản thu, chi theo từng loại hoạt động này.

Phương pháp phân tích báo cáo tài chính tương lai
Phân tích báo cáo tài chính tương lai là việc lập và phân tích báo cáo tài chính của
khách hàng dự kiến trong tương lai. Phân tích báo cáco tài chính trong quá khứ để giúp
ngân hàng nhìn nhận lại tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại. Song vấn đề trả nợ
được ngân hàng hay không lại phụ thuộc vào tương lai, khách hàng vay vốn ngân hàng để
đầu tư cho tương lai. Vì thế dự báo tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp là
rất quan trọng. Phân tích báo cáo tài chính tương lai giúp ngân hàng phần nào dự báo
được trước tình hình và nhu cầu tài chính của doanh nghiệp, có thể được sử dụng như
chuẩn mực để đánh giá kết quả hoạt động thực tế. Phương pháp phân tích báo cáo tài
15
chính tương lai yêu cầu cán bộ phân tích phải có kinh nghiệm, hiểu biết và có khả năng
dự báo được diễn biến thị trường cũng như lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động
trong tương lai. Bởi để xây dựng được báo cáo tài chính dự kiến thì ngân hàng phải đưa ra
các giả định về yếu tố tương lai như: tốc độ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ
chi phí biến đổi theo doanh thu, thuế, vòng quay hàng tồn kho…Từ đó xây dựng nên báo
cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Khi đó sẽ thấy
được khoản mất câng bằng về vốn, đó chính là nhu cầu tài chính doanh nghiệp cần bổ
sung.
c. Phân tích phương án vay vốn
Ngân hàng tiến hành phân tích phương án vay vốn để biết được tiền của mình cho
vay được đầu tư vào đâu, sử dụng như thế nào, có hiệu quả hay không và nguồn trả nợ

cho ngân hàng là từ đâu…

Đánh giá tính khả thi của phương án
Đánh giá tính khả thi của phương án là xem xét xem phương án có thể được thực hiện
trong thực tế hay không hay chỉ là trên giấy tờ, sổ sách.
- Đánh giá khả năng cung cấp đầu vào: bao gồm đánh giá về nguyên vật liệu để sản
xuất: nguồn cung cấp, số lượng, chất lượng, giá cả có biến động nhiều hay không, phương
thức thanh toán là gì, thời gian giao hàng
- Năng lực sản xuất của khách hàng: bao gồm về trình độ lao động của nhân viên,
cơ sở vật chất, dây chuyền công nghệ, tính toán các yếu tố chi phí, so so sánh với doanh
thu dự kiến để xác định được kế hoạch lợi nhuận để đảm bảo tính thành công của phương
án.
- Khả năng tiêu thụ: căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ, thị trường truyền thống, hệ
thống bán hàng, kết quả bán hàng kỳ trước, giá bán, phương thức thanh toán để xác định
khả năng đạt được doanh thu dự kiến. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công khi phương án
kinh doanh có thị trường đầu ra ổn định, chắc chắn.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh
Trên cơ sở tính toán về doanh thu, chi phí của phương ánh do doanh nghiệp cung
cấp, ngân hàng xem xét lại tính hợp lý của doanh thu dự trên thị trường đầu ra của
16
phương án, chi phí dựa trên thị trường đầu vào. Để đánh giá được một cách chính xác, đòi
hỏi cán bộ tín dụng có am hiểu về lĩnh vực kinh doanh ucả phương án, có thông tin đầy
đủ về giá cả, nhu cầu sản phẩm, các chi phí cần thiết trong quá trình sản xuất nhằm dự
báo doanh thu doanh nghiệp có thể đạt được và không bỏ sót chi phí hoặc đẩy chi phí lên
quá cao.

Đánh giá khả năng trả nợ của phương án
Nguồn trả nợ của ngân hàng là nguồn thu từ phương án kinh doanh. Do đó ngân
hàng cần đánh giá xem thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp, khả năng bên mua thanh

toán tiền hàng, phương thức thanh toán… Việc đánh giá này làm cơ sở xác định thừoi
gian cho vay hợp lý và biện pháp quản lý doanh thu. Trong việc này, để thuận lợi cho việc
thu hồi vốn vay, ngân hàng thường yêu cầu người vay có tài khoản tại ngân hàng và thực
hiện chi trả thanh toán qua tài khoản đó. Điều này giúp ngân hàng có thể xem xét được
khi nào doanh nghiệp có tiền và thực hiện phương án trả nợ của mình.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố trên, ngân hàng lựa chọn phương án kinh doanh có
tính khả thi, có hiệu quả, thời gian cho vay, số tiền cho vay phù hợp và các điều khoản
rằng buộc trong giải ngân để hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
d. Phân tích dự án đầu tư
Dự án đầu tư là luận chứng kinh tế kỹ thuật, là văn bản phản ánh trung thực kết
quả nghiên cứu toàn bộ vấn đề thị trường, kinh tế, kỹ thuật… Phân tích dự án đầu tư của
khách hàng là thu thập và xử lý thông tin một cách khách quan, toàn diện với nội dung cơ
bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án làm căn cứ để quyết định cho vay. Nội
dung phân tích:

Sự cần thiết và hiệu quả của việc đầu tư
- Cán bộ phân tích tiến hành kiểm tra cơ sở pháp lý của dự án: luận chứng kinh tế
kỹ thuật có được cấp thẩm quyền phê duyệt, các hợp đồng thương mại, các quy định phê
duyệt của cấp chủ quản, các văn bản có liên quan…
- Xác định mục tiêu của dự án có thực sự cần thiết, phù hợp với chủ trưởng của
nhà nước hay không. Sau khi đầu tư, dự án được thực hiện sẽ có góp góp gì vào mục tiêu
tăng thu nhập cho nền kinh tế, doanh nghiệp khai thác và sử dụng tài nguyên cơ sở vật
17
chất đã cáo, tạo công ăn việc làm.Trong trường hợp đầu tư máy móc thiết bị để hợp lý hoá
sản xuất, cán bộ tín dụng phải phân tích năng lực tài chín hiện có, công đoạn thừa thiếu
năng lực sản xuất để bổ sung thiết bị cần thiết.
- Khi vay vốn, khách hàng cũng cần chứng minh được khả năng thực thi công trình
của mình như khả năng xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị, phương thức
thanh toán, địa điểm của dựa án.


Phân tích phương diện thị trường
Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là khâu hết sức quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án. Do vậy phải thẩm định chặt chẽ, khoa học,
tránh suy luận chủ quan : cần phải xác định nhu cầu thị trường ở hiện tại và tương lai.
+ Thị trường trong nước: lưu ý sản phẩm cùng loại, mùa, thời vụ tiêu thụ.
+ Xác định mức thu nhập bình quân đầu người của từng vùng thị trường tiêu thụ và tốc độ
tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người.
+Xác định thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương.
- Xác định nhu cầu thị trường tiêu thụ trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động:
+ Khả năng tiêu thụ sản phẩm: Ưu thế của sản phẩm về giá thành, chất lượng, qui cách,
điều kiện lưu thông và tiêu thụ.
+ Kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm khả
năng thích nghi nắm bắt thông tin thị trường, hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
+ Phương thức tiêu thụ sản phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm trong quá khứ, hiện tại, các
hợp đồng đã ký kết và khả năng tiêu thụ trong tương lai.
+ Ðối với các sản phẩm xuất khẩu phải đánh giá được thị trường thế giới và khu vực, các
thế mạnh của sản phẩm, thuận lợi và khó khăn về điều kiện thông tin, vận tải, chất lượng,
bao bì . . .

Phân tích phương diện kỹ thuật và điều kiện phục vụ
Đánh giá mức độ phù hợp về công nghệ và thiết bị với mặt bằng chung, điều kiện, tiềm
lực tài chính và khả năng sử dụng của doanh nghiệp. Xác định doanh thu theo công suất
18
dự kiến, việc cung cấp nước và năng lượng, chất thải và vệ sinh môi trường, vấn đề bảo
vệ môi trường, bảo vệ người lao động

Phân tích phương diện tài chính
- Tổng vốn đầu tư: là số vốn cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi vào hoạt động.
+ Phương pháp chi phí: xác định tất cả các khoản chi phí dự tính cho từng công việc: vốn
đầu tư xây lắp: tính trên khối lượng xây dựng và đơn giá xây lắp, thiết bị: giá mua, chi phí

vận chuyển lắp đặt, bảo hành, vốn thiết kế cơ bản khác theo quy định Nhà nước, chi phí
dự phòng.
+ Phương pháp định mức vốn:
I
v
= Q x S x K
Trong đó I
v
là vốn đầu tư, Q là công suất thiết kế dự án, S là chi phí vốn đầu tư/1đơn vị
sản phẩm, K là hệ số điều chỉnh.
- Cơ cấu nguồn vốn: vốn ngân sách cập, vốn vay nước ngoai, huy động của dân.
Với dự án đầu tư bằng vốn tín dụng, nguồn vốn phải thể hiện nguyên tắc bổ sung, khả
năng thực có về vốn, tiến độ cung cấp của từng nguồn.

Phân tích khả năng trả nợ của dự án
Yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn các dự án đầu tư đó là lợi nhuận của
dự án. Cho nên trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư các nhà doanh nghiệp và ngân hàng
thường sử dụng phương pháp phân tích tài chính để thẩm định tính khả thi của dự án đầu
tư. Có 2 phương pháp : Phân tích tài chính giản đơn và phân tích tài chính bằng giá trị
hiện tại thuần và tỷ suất doanh lợi nội bộ (NPV & IRR).
Phương pháp phân tích tài chính giản đơn
- Lợi nhuận ròng: là lợi nhuận thu được trong thời gian hoạt động của dự án.
LN = ∑ D – ∑ C – ∑ T
Với : ∑ D : tổng doanh thu chính, phụ của dự án.
∑ C : tổng chi phí liên quan đến sản xuất kinh doanh.
∑ T : các loại thuếựdd kiến nộp kể cả thuế lợi tức.
19
Nếu LN > 0 => Dự án lời. (Chỉ tiêu lợi nhuận ròng chỉ sử dụng đối với những dự
án đầu tư trung hạn, môi trường kinh doanh và đồng tiền thanh toán ổn định).
Tổng chi phí = Tổng định phí + Tổng biến phí.

- Ðịnh phí hay còn gọi là chi phí bất biến hay chi phí cố định là chi phí không thay
đổi theo mức sản xuất cao hay thấp của doanh nghiệp hay: Chi phí không thay đổi về tổng
số mà thay đổi theo đơn vị hàng hóa bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí quản lý xí nghiệp (hành chính phí, lương của cán bộ công nhân viên bộ phận
gián tiếp).
+ Khấu hao TSCÐ, bảo hiểm, chi phí bảo trì máy móc, nhà xưởng; chi phí thuê mướn bất
động sản, máy móc, phương tiện kinh doanh; chi phí trả lãi vay trung, dài hạn; các loại
thuế cố định hàng năm (Thuế môn bài, thuế đất, thuế nhà đất).
- Biến phí (chi phí biến đổi): Là chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động nhiều hay
ít của doanh nghiệp hay nói cách khác là tổng số chi phí thay đổi theo mức sản xuất cao
hay thấp của doanh nghiệp, nhưng tính theo từng đơn vị sản phẩm lại cố định (Constant
per unit). Biến phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng
thay thế, vật rẻ, bao bì, lãi suất vay ngắn hạn, lương công nhân viên trực tiếp, chi phí vận
chuyển bốc dỡ, hao hụt,…
Phương pháp phân tích tài chính dựa vào giá trị hiện tại thuần và tỷ suất hoàn vốn
nội bộ.
- Giá trị hiện tại thuần NPV là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và các khoản
chi của cả đời dự án khi đưa về thời điểm hiện tại ( thời điểm bắt đầu dự án)
∑∑
==
+

+
=
n
i
i
i
n
i

i
i
r
C
r
B
NPV
00
)1()1(
B
i
: là dòng tiền vào của dự án năm thứ I ; C
i
: là dòng tiền ra của dự án năm thứ i; r: tỷ suất
chiết khấu
NPV > 0: dự án có hiệu quả tài chính => ngân hàng đồng ý cho vay.
NPV < 0: dự án không có hiệu quả tài chính, tổng thu của dự án không bù đắp được chi
phí bỏ ra => ngân hàng từ chối cho vay.
20
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ: tỷ lệ lãi suất chiết khấu cao nhất mà nhà đầu tư có thể
chấp nhận, tại đó NPV của dự án = 0
Người ta dùng phương pháp nội suy để tính ra IRR
NPV
1
IRR = r
1
+ ( r
2
– r
1

)
NPV
1
+ NPV
2

Trong đó r
1
tỷ suất chiết khấu tại đó NPV
1
> 0
r
2
tỷ suất chiết khấu tại đó NPV
2
<0
Dự án sẽ được chấp nhận khi IRR > k và bị từ chối khi IRR < k. Với k có thể là lợi
tức yêu cầu của nhà đầu tư, có thể là lãi suất vay vốn nếu đầu tư bằng vốn đi vay hoặc có
thể là chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có
e. Phân tích tài sản đảm bảo của khách hàng
Khách hàng vay vốn do lần đầu giao dịch hoặc khoản vay có giá trị lớn, uy tín
chưa cao thì ngân hàng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo. Trong trường hợp người đi
vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng có quyền phát mại tài sản đảm
bảo để thu hồi nợ. Tài sản đảm bảo để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng trong trường hợp
nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện, như là biện pháp đối phó khi có rủi ro xảy ra. Vì
vậy, công việc phân tích, định giá tài sản đảm bảo là rất quan trọng trước khi cho vay.
Khi tiến hành phân tích tài sản đảm bảo, ngân hàng cần tiến hành kiểm tra các nội
dụng sau:
- Tính pháp lý của tài sản: tài sản phải thuộc quyền sở hữu của bên đi vay và được
phép cầm cố thế chấp.

- Tình trạng của tài sản: đánh giá xem tài sản còn được sử dụng hay không, đã
được cầm cố thế chấp cho tổ chức tín dụng nào khác chưa.
- Đánh giá giá trị của tài sản đảm bảo: giá trị của tài sản đảm bảo rất quan trọng, là
cơ sở để ngân hàng đưa ra hạn mức cho vay. Có 3 phương pháp chính để định giá tài sản
đảm bảo:
21

Phương pháp thu nhập: dựa trên nguyên tắc dự báo lợi ích tương lai, giá trị thị
trường của một bất động sản bằng với giá trị hiện tại của các khoản thu nhập ròng tương
lai có được từ tài sản đó.

=
n
i 1
FV
i
FV
i
: giá trị khoản thu nhập năm thứ i
PV = PV: giá trị hiện tại của khoản thu nhập
(1+r)
i
r : tỷ lệ chiết khấu
Phương pháp áp dụng chủ yếu để định giá bất động sản, máy móc thiết bị đang cho thuê
có thể dự tính được thu nhập ròng trong tương lai

Phương pháp chi phí: được hình thành từ nguyên tắc thay thế với giả định rằng
giá trị của tài sản cần định giá được đo bằng chi phí để làm ra một tài sản tương tự như
một vật thay thế. Phương pháp này sử dụng khi không có các bằng chứng thị trường dùng
để so sánh, thiếu cơ sở dự báo dòng lợi ích tương lai mà tài sản mang lại Tuy nhiên chi

phí không phải lúc nào cũng đồng nhất hay phù hợp với giá trị, đòi hỏi phải có hiểu biết
kỹ thuật xây dựng và có kinh nghiệm. Vì thế phương pháp này được áp dụng đối với bất
động sản, máy móc, thiết bị chuyên dùng ít giao dịch trên thị trường.

Phương pháp thị trường: dựa vào nguyên tắc thay thế trên giả định giữa giá trị
thị trường của tài sản tương tự đã được giao dịch với giá trị của tài sản cần định giá có
mối liên hệ với nhau. Đây là phương pháp ít gặp khó khăn về mặt kỹ thuật, dựa chủ yếu
vào giá trị thị trường để điều chỉnh tài sản so sánh với tài sản mục tiêu vì vậy có cơ sở
vững chắc để khách hàng, cơ quan pháp lý công nhận. Tuy nhiên nếu chất lượng thông tin
không tốt về giao dịch tương tự, lỗi thời, chứa đựng yếu tố chủ quan sẽ ảnh hưởng nhiều
đến kết quả phân tích. Phương pháp áp dụng chủ yếu để định giá bất động sản, máy móc,
thiết bị có tính chát tương đồng, giao dịch phổ biến trên thị trường.
1.2.3.3 Lưu trữ thông tin về khách hàng
Các ngân hàng sau khi thu thập, phân tích và xử lý thông tin xong sẽ tiến hành lưu
trữ thông tin về khách hàng. Công việc lưu trữ thông tin phục vụ cho chính hoạt động của
ngân hàng nhằm các mục đích:
- Đánh giá uy tín của khách hàng
22

×