Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.39 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.1.2. Giới thiệu chung về BIDV Hà Thành 20
Với mục tiêu phấn đấu tiếp tục trở thành chi nhánh dẫn đầu về doanh số kinh
doanh,các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống BIDV,ngay
từ đầu năm 2011 Chi nhánh đã đề ra cho mình các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh tín
dụng thể hiện ở các chỉ tiêu trong bảng dưới đây: 37
3.3.1.4. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước 44
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
HSC : Hội sở chính
CBTD : Cán bộ tín dụng
DVKH : Dịch vụ khách hàng
GD : Giao dịch
HCTH : Hành chính tổng hợp
NHTM: Ngân hàng thương mại
NNH : Nợ ngắn hạn
NQH : Nợ quá hạn
QHKH : Quan hệ khách hàng
QTRR : Quản trị rủi ro
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp: Kinh tế học
49
Chuyên đề tốt nghiệp
QTTD : Quản trị tín dụng
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCKT : Tài chính kế toán
TDH : Trung dài hạn
TDN : Tổng dư nợ
TSĐB : Tài sản đảm bảo
XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp: Kinh tế học


49
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1.2. Giới thiệu chung về BIDV Hà Thành 20
Với mục tiêu phấn đấu tiếp tục trở thành chi nhánh dẫn đầu về doanh số kinh
doanh,các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống BIDV,ngay
từ đầu năm 2011 Chi nhánh đã đề ra cho mình các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh tín
dụng thể hiện ở các chỉ tiêu trong bảng dưới đây: 37
3.3.1.4. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước 44
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp: Kinh tế học
49
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CÁM ƠN
Để có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này của mình, em đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ tận tình từ Thầy Cô, gia đình và các cán bộ tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Thành.
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi tới các Thầy,Cô đang công tác giảng dạy tại
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, những người đã truyền đạt cho em nền tảng kiến
thức từ cơ bản nhất đến kiến thức chuyên ngành trong suốt 4 năm học vừa qua.
Tiếp đến em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Nguyễn Việt
Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp, từ khi hình thành ý tưởng chuyên đề, chỉ dẫn bổ sung thêm cho em những
phần còn thiếu sót trong chuyên đề đến khi em hoàn thiện chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Hà Thành đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em thực tập tại
cơ quan. Đặt biệt là các Anh, Chị đang công tác tại Phòng Quản trị tín dụng đã quan
tâm,chỉ dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tốt đẹp quá trình thực tập tại Ngân
hàng và giúp đỡ em rất nhiều trong việc thu thập số liệu về tình hình rủi ro tín dụng
thực tế tại Ngân hàng giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin gửi những lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong

gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em rất nhiều để em có thế hoàn thành tốt
chuyên đề của mình.
Xin gửi những lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả mọi người !
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp: Kinh tế học
49
Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hoạt động tín dụng của NHTM là hoạt động kinh doanh truyền thống, mang
lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, cũng chính vì thế mà hoạt động này chứa
đựng những rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt. Hậu
quả mà rủi ro tín dụng mang lại cho ngân hàng đó là gây ra những ảnh hưởng xấu
như tăng thêm chi phí ngân hàng, giảm thu nhập, làm tình hình tài chính và uy tín
của ngân hàng sụt giảm, nghiêm trọng hơn có thể làm phát sinh những rủi ro khác
như rủi ro mất khả năng thanh toán và đẩy ngân hàng trước bờ vực phá sản. Rủi ro
trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan cùng với sự
tồn tại của hoạt đông tín dụng và xảy ra do các nguyên nhân chủ quan cũng như
khách quan thuộc về ngân hàng và khách hàng.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam( BIDV) đạt được nhiều thành tựu không nhỏ góp phần vào sự phát
triển của ngành ngân hàng nói riêng và sự phát triển chung của nền kinh tế Việt
Nam. Ngân hàng đã xây dựng cho mình chiến lược riêng nhằm kiểm soát tỷ lệ tăng
trưởng tín dụng, nâng cao hiệu quả các hoạt động tín dụng, các quy trình tín dụng
được thực hiện đồng bộ và từng bước tiến sát các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên sự
phát triển và thay đổi mạnh mẽ của hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam theo
hướng hội nhập với thông lệ quốc tế khiến các ngân hàng Việt Nam, trong đó có
BIDV bộc lộ một số hạn chế, phải kể đến đó là công tác quản trị rủi ro hoạt động
nói chung và trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói riêng. Xuất phát từ những
vấn đề đó kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng BIDV em quyết định chọn đề
tài : “ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam Chi nhánh Hà Thành ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Mục tiêu của đề tài
• Tổng quan về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết:
bản chất rủi ro tín dụng, nguyên nhân, tác động của nó tới ngân hàng và nền
kinh tế
• Đi sâu phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà
Thành từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng
• Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng cho ngân
hàng BIDV
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 2
3. Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm phương pháp phân tích định
tính, phương pháp so sánh,phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp và phương
pháp thống kê. Dựa trên các phương pháp này chúng ta sẽ đi sâu phân tích thực
trạng của hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành, từ đó đề
xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu tác động của rủi ro tín dụng mang
lại cho ngân hàng và khắc phục các điểm yếu trong hệ thống quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng
Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại BIDV Hà Thành
Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu trong phạm vi ngân hàng BIDV chi nhánh
Hà Thành giai đoạn 2008-2010, đây là giai đoạn cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra
và có ảnh hưởng tới hầu hết các hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Chúng ta sẽ xem
hoạt động tín dụng và tình hình rủi ro tín dụng của Chi nhánh chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 như thế nào.
4. Tổng quan một số nghiên cứu
Nghiên cứu “ Credit Scoring for Vietnam's Retail Banking Market’’ của
Đinh Thị Huyền Thanh & Stefanie Kleimeier (2006) [1]. Hai tác giả tiến hành
nghiên cứu dựa trên số liệu được tổng hợp từ các NHTM tại Việt Nam với các biến
số bao gồm giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, thời gian làm việc, tình

trạng hôn nhân… với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này đến khả năng
trả nợ của khách hàng, đồng thời giúp các NHTM thiết lập được mô hình điểm số tín
dụng đối với cá nhân. Kết quả thu được là 2 tác giả đã thiết lập được mô hình chấm
điểm tín dụng cá nhân cho các ngân hàng bán lẻ Việt Nam, dựa trên kết quả việc
chấm điểm cá nhân có đủ năng lực trả nợ hay không và chấm điểm quan hệ cá nhân
với ngân hàng, Nghiên cứu sử dụng mô hình này để chấm điểm và xếp loại cá nhân
theo thứ hạng từ Aaa đến D. Hạn chế của nghiên cứu này đó là chưa đưa ra được
cách tính điểm rõ ràng cho từng tiêu chí đưa ra trong mô hình, chính vì thế muốn áp
dụng được mô hình này vào hoạt động tín dụng các NHTM phải tự đặt ra cho mình
thang điểm cho từng tiêu chí sao cho phù hợp với tình hình hoạt động tại ngân hàng.
Nghiên cứu “ Multi-country study of bank credit risk determinants”-Ahmad,
Nor Hayati and Ariff, Mohamed (2007) [2] đã điều tra các yếu tố dẫn đến rủi ro tín
dụng trên 2 hệ thống ngân hàng, một là ở các nước có nền kinh tế đang nổi lên như
Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan và một là các quốc gia phát triển như Úc,
Pháp, Nhật Bản, Hoa Kỳ. Nghiên cứu sử dụng mô hình CAPM và lý thuyết rủi ro
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 3
danh mục đầu tư để đánh giá các yếu tố dẫn tới rủi ro tín dụng của ngân hàng. Các
yếu tố bao gồm hiệu quả quản lý chất lượng, mất vốn vay, quản lý và điều tiết vốn,
chi phí vốn, tính thanh khoản, tổng tài sản. Nghiên cứu đã chỉ ra quản lý và điều tiết
vốn là yếu tố quan trọng tác động đến rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng kinh
doanh đa dịch vụ như ở nhóm nước phát triển còn với các quốc gia có nền kinh tế
đang nổi lên thì quản lý chất lượng là yếu tố quyết định rủi ro tín dụng. Hạn chế của
nghiên cứu là mới đề cạp đến các yếu tố bên trong ngân hàng tác động đến rủi ro tín
dụng mà chưa chỉ ra được các yếu tố bên ngoài như các yếu tố môi trường vĩ mô,
các quy định chính sách phát triển ngành nghề kinh tế của nhà nước, các yếu tố môi
trường, thời tiết…
Nghiên cứu: “Effects of Collateral Pledges in Reducing Credit Risks –
Confronting Banks in Jordan, as Lending Institutions ” - Dr. Ahmad Zakaria Siam
(2007) [3] với mục đích điều tra tác động của tài sản đảm bảo trong việc giảm thiểu

rủi ro tín dụng của ngân hàng. Trên cơ sở thu thập dữ liệu từ các báo cáo hàng năm
của các ngân hàng Jordan và của ngân hàng trung ương kết hợp với các phương
pháp thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp mô tả, nghiên cứu tiến hành
kiểm định 2 giả thuyết, thứ nhất tài sản đảm bảo có hay không có tác dụng giảm
thiểu rủi ro tín dụng và thứ 2 là có hay không có mối tương quan giữa tài sản đảm
bảo và việc giảm nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy tài sản đảm bảo có tác động trực tiếp đến rủi ro tín dụng,tài sản đảm bảo được
xem là một công cụ quan trọng giảm thiểu rủi to tín dụng cho ngân hàng. Hạn chế
của nghiên cứu đó là tác giả quá tin tưởng vào tài sản đảm bảo, coi đây như là một
công cụ quan trọng để giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Ngân hàng hiện đại
chỉ coi tài sản bảo đảm như chiếc phao cuối cùng để thu hồi vốn bị mất chứ không
phải là công cụ để giảm thiểu nếu rủi ro tín dụng xảy ra.
Trong bài viết “ Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của
chi nhánh NHNO & PTNT Kiên Giang ” - Vương Thị Thúy Hồng (2007) [4], Bằng
các phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối, kết hợp với số liệu tổng
hợp tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tác giả đã đi sâu phân tích tình hình rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh. Trên cơ sở phân tích đó bài viết đã chỉ ra rằng tình hình rủi ro tín
dụng tại ngân hàng đang ở mức độ khá cao và có xu hướng tăng dần, tuy nhiên mức
độ rủi ro vẫn chưa vượt quá chỉ tiêu đưa ra vẫn nằm trong tầm kiểm soát của ngân
hàng. Các yếu tố dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng mà tác giả chỉ ra được đó là
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 4
do ngân hàng tập trung vào khu vực kinh tế nhà nước trong khi phần lớn khu vực
này hoạt động kém hiệu quả và ít có khả năng trả nợ cho ngân hàng, bên cạnh đó còn
do yếu tố con người còn hạn chế trong khâu phân tích tín dụng dẫn đến sai lầm trong
việc ra quyết định tín dụng. Hạn chế còn tồn tại ở bài viết là ở việc phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng tác giả chưa đề cập đến đó là việc mở
rộng quy mô tín dụng của Chi nhánh. Căn cứ vào thực trạng kinh doanh tín dụng tại
Chi nhánh ta thấy trong giai đoạn này ngân hàng đặt mục tiêu gia tăng doanh thu lên

đầu, vậy nên ngân hàng đã tiến hành nới lỏng các thủ tục cấp tín dụng để mở rộng tín
dụng, tạo cho khách hàng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng hơn và đây
chính là nguyên nhân tiềm tàng dẫn đến rủi ro trực tiếp cho ngân hàng.
Trong một bài viết khác với tiêu đề : “ Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng công thương Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp” - Lê Trọng
Quý (2008) [5] đã sử dụng phương pháp tiếp cận 4 bước của quản trị rủi ro đó là
nhận dạng, đo lường, kiểm soát, tài trợ cùng với số liệu thực tế về tình hình kinh
doanh tín dụng tại chi nhánh tác giả đã chỉ ra nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng
tại chi nhánh là do chính sách nới lỏng tín dụng, mở rộng các điều kiện vay vốn cho
khách hàng dẫn đến những rủi ro trong công tác cấp tín dụng, đồng thời do việc
ngân hàng quá tập trung vào một đối tượng cho vay mà bỏ qua các đối tượng
khác( khu vực nhà nước chiếm tỷ trọng 53 % vốn cho vay của ngân hàng ) cũng là
nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng. Tác giả cũng đã đưa ra một số đề xuất nhằm
hạn chế rủi ro như thực hiện chặt chẽ quy trình tín dụng, xây dựng chiến lược quản trị
rủi ro cụ thể với từng đối tượng khách hàng,đề xuất sử dụng mô hình Var trong việc
xác định giá trị rủi ro tín dụng. Hạn chế của nghiên cứu đó là tác giả đã tìm ra được
nguyên nhân ngân hàng quá tập trung cho vay vào một đối tượng nhưng lại chưa chỉ
ra được giải pháp để giúp ngân hàng phân bổ vốn vay hợp lý cho các đối tượng khác.
Mô hình Var mà tác giả đưa ra nhằm xác định giá trị rủi ro tín dụng thì hiện nay còn
rất mới và chưa có ngân hàng nào có thể áp dụng vào trong hoạt động của mình.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề chia làm 3 chương
Chương 1 : Tổng quan chung về ngân hàng thương mại – rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
BIDV Hà Thành giai đoạn 2008 - 2010
Chương 3 : Một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Hà Thành
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Theo cách hiểu cơ bản nhất ta có thể định nghĩa ngân hàng là một tổ chức
tham gia hoạt động kinh tế với hoạt động chính là nhận tiền gửi từ dân chúng và các
doanh nghiệp trả phí cho họ đồng thời dung khoản tiền trên để cho các cá nhân, tổ
chức có nhu cầu vay, từ đó thu về khoản lợi tức gọi là lãi suất.
Còn theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12
tháng 12 năm 1997 đã định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Tổ chức tín dụng là
loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm các dịch vụ ngân hang với
các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung cấp các dịch
vụ thanh toán khác.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2. Chức năng của NHTM
- Ngân hàng làm thủ quỹ cho xã hội: NHTM nhận tiền gửi của người dân,
các doanh nghiệp, giữ cho tài sản của họ được an toàn và đáp ứng nhu cầu chi tiêu
và rút tiền của họ khi có nhu cầu. Khi còn sơ khai ngân hàng chỉ làm nhiệm vụ là
người giữ hộ tài sản cho khách hàng và khoản phí mà khách hàng trả là nguồn thu
chính của ngân hàng. Về sau, ngân hàng dùng tài sản của khách hàng gửi để cho
vay, thu lời. Nhằm thu hút nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng trả
cho khách hàng nhiều tiền lãi hơn. Như vậy với chức năng này ngân hàng đã giúp
khách hàng có thêm một khoản lợi tức từ tài sản mà họ gửi tại ngân hàng. Đồng thời

thông qua chức năng này ngân hàng có cơ sở để thực hiện chức năng trung gian
thanh toán và trung gian tín dụng.
- Ngân hàng làm trung gian thanh toán: Khi khách hàng gửi tiền vào
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 6
ngân hàng họ có nhu cầu thực hiện các giao dịch như thanh toán tiền hàng, chuyển
khoản, thu tiền bán hàng,nộp ngân sách nhà nước…ngân hàng sẽ thực hiện thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng. Đây là chức năng có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động kinh tế, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh
toán an toàn. Điều này góp phần tăng tốc độ lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển
vốn và hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội.
- Chức năng trung gian tín dụng: Ngân hàng đóng vai trò trung gian khi
thực hiện các nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán,
kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác.
Trung gian tín dụng ở đây được hiểu đó là trung gian giữa các khách hàng với nhau
và trung gian giữa ngân hàng nhà nước và công chúng. Ngân hàng nhà nước không
trực tiếp giao dịch với người dân mà với các NHTM và các NHTM giao dịch với
công chúng qua đó thực hiện chức năng trung gian tín dụng của mình.
- Chức năng tạo tiền : Ngân hàng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế. Ngân hàng sử
dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay này được khách hàng sử dụng
để thanh toán tiền hàng hóa,dịch vụ…cứ tiếp tục như thế NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả của cá
nhân và doanh nghiệp trong xã hội.
1.1.2 . Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro
Quan điểm truyền thống : rủi ro là những thiệt hại mất mát hay các yếu tố
nguy hiểm khó khăn không chắc chắn xảy ra ngoài kỳ vọng của con người . xã hội
càng phát triển hoạt động kinh doanh của con người càng đa dạng thì rủi ro sẽ xuất
hiện càng nhiều

Quan điểm trung hòa cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, rủi
ro không chỉ mang tính tiêu cực mà còn có mặt tích cực nó có thể mang đến những
tổn thất mất mát nguy hại cho con người nhưng cũng có trường hợp mang lại cơ hội
và những thời cơ bất ngờ cho con người.
1.1.2.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong
đợi đến với các ngân hàng gây ra tổn thất về tài sản giảm sút lợi nhuận thực tế so
với kì vọng mà ngân hàng đặt ra.
Có 4 hình thức rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 7
 Rủi ro tín dụng : là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản vay , hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn.
 Rủi ro tỷ giá hối đoái : là loại rủi ro xuất hiện trong hoạt động cho vay ngoại tệ
hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá hối đoái biến động theo chiều hướng bất lợi
cho ngân hàng.
 Rủi ro lãi suất : phát sinh đối với ngân hàng khi kỳ hạn đến hạn của tài sản có
không cân xứng với kỳ hạn đến của tài sản nợ.
 Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ
tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vón bổ sung với chi phí cao hoặc
phải bán tài sản với giá thấp.
1.1.3. Tác động của rủi ro đến hoạt động của ngân hàng và tới nền kinh tế
Rủi ro gây ra tổn thất về tài sản cho ngân hàng, gây mất mát vốn khi cho vay,
gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận và giá trị của tài sản. Rủi ro làm giảm
uy tín của ngân hàng, giảm mức độ tín nhiệm của khách hàng, đánh mất thương
hiệu và nghiêm trọng hơn nếu ngân hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, mất khả năng
thanh khoản có thể dẫn tới nguy cơ phá sản.
Rủi ro đấy ngân hàng trước nguy cơ phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
người gửi tiền, các doanh nghiệp không có nguồn vay vốn…tác động đến nền kinh

tế, đẩy lạm phát tăng cao, sức mua sụt giảm, thất nghiệp gia tăng. Sự sụp đổ của
ngân hàng kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng khác ảnh hưởng xấu đến
toàn bộ nền kinh tế
1.1.4. Hoạt động tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Một số khái niệm liên quan
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
tài sản( bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu( tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác
Rủi ro tín dụng : Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước thỉ “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 8
1.1.4.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.4.2.1. Nguyên nhân thuộc về khách hàng
* Nguyên nhân chủ quan:
- Do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém
hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
- Doanh nghiệp vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng mà ngân hàng không thể
kiểm soát được nên sự phân tích khách hàng trở nên khó khăn, trong khi đó khách
hàng khó theo dõi được dòng tiền của doanh nghiệp dẫn đến việc sử dụng vốn vay
chồng chéo và không có khả năng thu hồi tiền về đúng lúc để trả nợ cho ngân hàng.
- Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp còn yếu, thông tin thiếu minh bạch
công khai. Quy mô doanh nghiệp nhỏ bé, vốn ít trong khi đó nợ lại khá cao là đặc
điểm nổi bật của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ bé ở nước ta hiện nay.
* Nguyên nhân khách quan:
- Do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể

lường trước được như sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, do thiên tai,lũ
lụt, hạn hán, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được.
- Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên
vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó
khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ. Từ đó doanh nghiệp dù có thiện
chí trả nợ nhưng vẫn không thể trả được nợ.
1.1.4.2.2. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Do trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm
trong quyết định cho vay.
- Ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó
là vật đảm bảo chắc chắn cho việc thu hồi cả gốc và lãi tiền vay khi có rủi ro xảy ra.
- Do sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng, ngân
hàng dự trữ không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán, làm cho khả năng thanh khoản
thấp khi khách hàng rút lượng tiền lớn hay cũng có trường hợp dự trữ quá nhiều làm
tồn đọng vốn, lãng phí ngồn vốn tổn thất chi phí vốn; hoặc lấy vốn ngắn hạn để tài
trợ cho khoản trung và dài hạn.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng nhằm mở rộng qui mô tín dụng thu hút
khách hàng nới lỏng các tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng, không quan tâm đến
chất lượng tín dụng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 9
1.1.5. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể chia làm 4 loại chính
- Rủi ro tín dụng ngắn hạn : Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu
động còn thiếu phát sinh trong quá trình kinh doanh của cá đơn vị sản xuất trong
nền kinh tế. Vì thế tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp một phần chứ không phải toàn
bộ số vốn lưu động trong một thòi gian ngắn. Với loại tín dụng này rủi ro thường
xảy ra khi cán bộ tín dung phạm sai lầm trong quá trình tính toán hiệu quả đầu tư và
thiếu cẩn trong trong công tác thẩm định.

- Rủi ro tín dụng trung và dài hạn : Tín dụng trung và dài hạn là khoản vay
với mục đích đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm tài sản cố định. Tín dụng trung và
dài hạn có thời hạn thu hồi vốn dài, đối với tín dụng trung hạn là 1 đến 3 năm, dài
hạn là trên 5 năm. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn thường xảy ra khi có những diễn
biến bất lợi trong quá trình xây dựng và tiến hành sản xuất kinh doanh do thời gian
thu hồi vốn quá dài.
- Rủi ro tín dụng chiết khấu : Tín dụng chiết khấu là một nghiệp vụ tín
dụng ngắn hạn, qua dó khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đến
hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá thương
phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và phí hoa hồng. Hình thức chiết khấu các thương
phiếu được lập trên cơ sở hợp đồng kinh tế được pháp luật thừa nhận. Thương phiếu
giả là loại hình gây nhiều rủi ro nhất trong nghiệp vụ chiết khấu. Thương phiếu này
được thành lập khi không có một quan hệ thương mại tương ứng nhằm mục đích
đánh lừa ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng thuê mua : Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê tài
sản chuyên dùng kèm theo lời hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là sau khi kết thúc
hợp đồng cho người thuê với giá thoả thuận. Các thành viên tham gia tín dụng thuê
mua gồm: Người đi thuê ( tức là các doanh nghiệp )và người cho thuê (là các ngân
hàng). Người đi thuê sẽ tìm và lựa chọn tài sản cần thuê ở người cho thuê, người
cho thuê sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp thiết bị và chịu trách nhiệm thanh
toán sau đó giao tài sản cho người đi thuê. Thuê mua bất động sản và thuê mua
động sản. Khả năng rủi ro đối với hình thức tín dụng này là tương đối thấp.
1.1.6. Tác động của rủi ro tín dụng
1.1.6.1. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng với vai trò là trung gian giữa nhà nước với doanh nghiệp, giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với người dân…vì vậy khi một ngân
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 10
hàng gặp phải rủi ro tín dụng cao hơn là bị phá sản thì sẽ làm cho mắt xích lien hệ
giữa các doanh nghiệp, nhà nước và người dân bị phá vỡ gây nên những hệ lụy xấu

cho nền kinh tế. Ví dụ người có tiền gửi ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo
nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó
khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã
hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới
vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới.
1.1.6.2. Đối với ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi
đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu
được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu
quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng,
bị cấp trên khiển trách.
1.1.7. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Để có thể đánh giá được đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM
cần phải dựa trên một số chỉ tiêu sau:
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
NHTM không được vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho
vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn. Hay nợ quá hạn là những khoản tín dụng
không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn

nợ. Các NHTM thường phân loại nợ quá hạn thành các nhóm sau:
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 11
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý
+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
 Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
Căn cứ Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của tổ
chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;Các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
- Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
 Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
rủi ro tín dụng cũng rất cao.
1.2. Quản trị rủi to trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
Theo quan điểm hiện đại được các ngân hàng ngày nay áp dụng phổ biến,
quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong
phạm vi mức độ rủi ro có thể chấp nhận được
Theo ủy ban Basel “ Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng là một bộ phận quan
trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được coi là đóng vai trò then chốt cho sự
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 12
thành công của ngân hàng trong dài hạn” Chính vì thế công tác quản trị rủi ro trong
họat động tín dụng của ngân hàng thương mại là hết dức cần thiết, trực tiếp dẫn đến
thành bại của ngân hàng
1.2.2. Sự cần thiết thực hiện quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
Thứ nhất: Do quá trình tự do hóa thương mại, các ngân hàng thương mại
nới lỏng qui định hoạt động của mình trong phạm vi toàn thế giới, tính cạnh tranh
giữa các ngân hàng trở nên phổ biến. khi gia tăng cạnh tranh cũng dồng nghĩa với
rủi ro tăng cao, điều này đòi hỏi công tác quản trị rủi ro cần phải được chú trọng
hơn.
Thứ hai: Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng đảm bảo sự tồn tại phát
triển bền vững của ngân hàng thương mại. Quá trình xây dựng khung lý thuyết cho
quản trị hoạt động của NHTM đa phần được đúc kết từ thực tiễn hoạt động của
NHTM. Một ngân hàng muốn tồn tại phát triển bền vững tất yếu phải xây dựng
được cho mình một chiến lược kinh doanh, chiến lược quản trị nói chung và quản
trị rủi ro tín dụng nói riêng phù hợp với định hướng và những mục tiêu mà ngân
hàng đề ra
Thứ ba: Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước đang trong
quá trình chuyển đổi như Việt Nam, môi trường kinh tế có nhiều thay đổi, hệ thống
pháp luật đang được hoàn thiện dần từng bước, mức độ minh bạch hóa thông tin
thấp, hoạt động tín dụng ngân hàng càng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn, chính vì thể thực
hiện quản trị rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cấp thiết và quan trong hơn

1.2.3. Các nguyên tắc trong việc quản trị rủi ro Ngân hàng
- Nguyên tắc chấp nhận rủi ro;
- Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép;
- Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt;
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập;
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính;
- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế;
- Nguyên tắc hợp lý về thời gian;
- Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của Ngân hàng;
- Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép;
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 13
1.2.4. Những nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.4.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro
Chiến lược QTRR trong hoạt động cho vay của ngân hàng là hệ thống các
quan điểm, các mục đích và mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm
sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế của NHTM nhằm đạt được các
mục đích, mục tiêu đặt ra trong việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường biến động phức tạp, một chiến lược
quản trị rõ ràng, chính xác trong dự báo đảm bảo cho bản thân các ngân hàng có thể
linh hoạt trong phòng ngừa và xử lý rủi ro có thể xảy ra. Nó góp phần định hướng
cho các hoạt động cho vay trong tương lai nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn và lợi
nhuận cao. Chiến lược này có tác dụng trong thời gian dài, nó quyết định đến sự tồn
tại của cả ngân hàng, là điều kiện tiên quyết trong hoạt động QTRR đối với hoạt
động cho vay.
1.2.4.2. Phân tích và thẩm định tín dụng
1.2.4.2.1. Quan hệ giữa phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng
Bảng 1: Tóm tắt quan hệ giữa phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49

Chuyên đề tốt nghiệp 14
Để đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng công tác phân tích tín
dụng cần tập trung vào hai nội dung chính : phân tích tài chính doanh nghiệp và
phương án sản xuất kinh doanh
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dung dữ liệu các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và áp dụng kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính để đánh giá xem tình
hình thanh khoản tình hình sử dụng nợ va hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh
lời của doanh nghiệp thế nào. Từ đó có cơ sở đánh giá doanh nghiệp có khả năng trả
nợ hay không
Phân tích phương án sản xuất kinh doanh sử dụng dữ liệu quá khứ và ước
lượng để đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền kỳ vọng từ
đó đánh giá sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Kết hợp giữa phân tích
tài chính doanh nghiệp và phân tích phương án sản xuất kinh doanh sẽ cho kết quả
chính xác hơn khả năng trả nợ của khách hàng
1.2.4.2.2. Quan hệ giữa thẩm định tín dụng và rủi ro tín dụng
Bảng 2 : Tóm tắt quan hệ giữa thẩm định tín dụng và rủi ro tín dụng
Nội
dung
Thẩm định
dòng tiền
Thẩm định chi phí sử
dụng vốn
thẩm định chỉ tiêu
NPV,IRR,PP
RR thế
nào
Cho/ không
cho vay
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 15

Công tác thẩm định tín dụng tập trung vào 3 nội dung chủ yếu : Thẩm định
dòng tiền, chi phí sử dụng vốn, các chỉ tiêu NPV,IRR,PP. Căn cứ vào các nội dung
trên sau khi phân tích cán bộ tín dụng sẽ đánh giá phương án sản xuất kinh doanh
và dự án đầu tư mà khách hàng đưa ra có đáng tin cậy hay không, từ đó mới xem
xét ra quyết định cho vay. Điều này góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng
1.2.4.3. Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để
thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Các hình thức bảo đảm tín dụng
gồm : Thế chấp tài sản, cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo
đảm bằng hình thức bảo lãnh
Tuy nhiên bảo đảm tín dụng thường được xem như cái phao cuối cùng giúp
ngân hàng thu hồi được khoản vay có vấn đề thế nên bảo đảm tín dụng chưa hẳn đã
loại bỏ được rủi ro tín dụng. Vì thế khi ra quyết định cho vay nếu quá chú trọng vấn
đề này sẽ dễ dẫn tới những sai lầm do đó cần phải cân nhắc kỹ lưỡng
1.2.4.4. Mua bảo hiểm tín dụng
Trong nhiều trường hợp khách hàng vay vốn, đặc biệt là khách hàng cá
nhân, không có tài sản thế chấp hoặc cầm cố nhưng họ vẫn có nhu cầu vay vốn.
Phần lơn các khoản vay tiêu dung và cho vay bất động sản chỉ dựa vào thu nhập
của khách hàng để xem xét cho vay. Những khách hàng có việc làm không mấy
ổn định hoặc việc làm quá phụ thuộc vào tình trạng nền kinh tế không thể đảm
bảo có thu nhập để trả nợ vay mua bất động sản trong một thời gian dài đến 25-
30 năm. Trong những trương hợp như vậy, ngân hàng thường cho khách hàng
vay với điều kiện khách hàng mua bảo hiểm tín dụng. Những khi khách hàng rơi
vào tình trạng thất nghiệp không có thu nhập trả nợ vay ngân hàng thì công ty
bảo hiểm sẽ trả.
1.2.4.5. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Dự phòng tổn thất trong cho vay nhằm giúp cho các ngân hàng chủ động
đối phó với các tổn thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ của các NHTM. Trên
cơ sở phân loại nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện việc trích lập dự phòng rủi

ro cho từng khoản vay theo nguyên tắc trích lập với tỷ lệ trích lập tương ứng
với các nhóm nợ. Ngân hàng trích dự phòng rủi ro theo tỷ lệ nhất định tuỳ từng
loại đối tượng đầu tư vốn và tính chất của khoản đầu tư. Dự phòng này sẽ bù
đắp cho những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong hoạt động kinh doanh
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 16
1.2.4.6. Các biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề và xử lý tổn thất xảy ra trong hoạt
động tín dụng.
- Cấp thêm vốn cho khách hàng.
Ngân hàng dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, nếu thấy
do thiếu vốn để sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không trả được nợ cho khách
hàng,nếu được đầu tư thêm vốn khách hàng sẽ hoạt động tốt hơn thì cân nhắc cấp
thêm vốn cho khách hàng.
- Yêu cầu khách hàng tăng tài sản đảm bảo
Nếu ngân hàng thấy khoản vay có biểu hiện xấu có nguy cơ rủi ro cao trong
khi tài sản đảm bảo mà khách hàng đã dung có giá trị thấp hơn khoản vay thì phải
tiến hành yêu cầu khách hàng bổ sung them đảm bảo có thể bù đắp được cho khoản
vay trong trường hợp xấu nhất là xảy ra rủi ro tín dụng.
- Chuyển nợ quá hạn.
Trong trường hợp đã cho gia hạn thêm hợp đồng nhưng khả năng trả nợ của
khách hàng vẫn không được cải thiện thì thực hiện chuyển khoản nợ đó sang nợ quá
hạn, gửi thông báo cho khách hàng và tiến hành thu hồi nợ.
- Tham gia quản lý doanh nghiệp để tìm hướng giải quyết.
Trong trường hợp mà khác hàng thực hiện mọi biện pháp mà vẫn không thu
trả được nợ vay mà cơ quan có thẩm quyền quy định cho ngân hàng quyền được
tham gia quản lý doanh nghiệp.
- Tiến hành khởi kiện, tố tụng khách hàng vi phạm
Ngân hàng có thể khởi kiện khách hàng trong những trường hợp sau:
+ Đã áp dụng tất cả những biện pháp có thể để xử lý khoản vay, xử lý tài sản
bảo đảm thế chấp của khách hàng nhưng vẫn không thu hồi được vốn đã cấp cho

khách hàng.
+ Phát hiện có dấu hiệu lừa đảo của khách hàng, không có thiện chí trong việc
việc trả nợ, cố tinh dây dưa không chịu trả nợ cho ngân hàng dù đã áp dụng các biện
pháp thu nợ thông thường.
- Bán nợ: Ngân hàng cũng có thể bán lại các khoản nợ xấu khó thu hồi với một
tỷ lệ phù hợp còn hơn bị mất hoàn toàn cho các tổ chức mua bán nợ của Chính phủ, các
NHTM, hoặc ủy thác cho các công ty thu nợ về cho mình và trả phí cho công ty.
- Dùng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro
Ngân hàng tiến hành chuyển các khoản nợ xấu từ nội bảng ra ngoại bảng và
dùng quỹ dự phòng rủi ro đã được trích lập hàng năm để xử lý khoản nợ xấu này.
Đây được coi là biện pháp cuối cùng mà ngân hàng phải dùng đến nếu rủi ro tín
dụng xảy ra.
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng là một điều tất yếu và
không thể tránh khỏi, nó có thể xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng
bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng
không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này tiếp diễn trong một thời gian dài sẽ đẩy ngân hàng trước
nguy cơ phá sản, giải thể kéo theo đó là những hệ lụy xấu tới hệ thống ngân hàng và
toàn bộ nền kinh tế. Trong chương 1 chuyên đề đã cung cấp cho người đọc có được
những khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng, rủi ro tín
dụng, các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng và các nguyên tắc cũng như quy trình
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Từ đó tạo cơ sở lý thuyết cho những chương
tiếp theo.
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV HÀ THÀNH
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
2.1. Giới thiệu chung
2.1.1. Giới thiệu chung về BIDV Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo Quyết
định 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ và được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 287 – QĐ/NH5 ngày 21/9/1996 thành
lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg
ngày 07/3/1994 theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Quá trình phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam qua nhiều
thăng trầm và dấu ấn đáng ghi nhớ, với những tên gọi khác nhau gắn với những
nhiệm vụ khác nhau của từng thời kỳ: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957) – cơ
quan chuyên trách việc cấp phát vốn kiến thiết cơ bản; Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng Việt Nam (1981) – Quản lý, cho vay các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng
cơ bản, cấp vốn thanh toán cho các công trình thuộc diện Ngân sách nhà nước đầu tư;
Bắt đầu từ 1990, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam kiến nghị với Nhà nước cho phép thử
nghiệm mô hình Tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước thay dần cho việc cấp phát
vốn Ngân sách nhà nước nhằm nâng cao trách nhiệm của Ngân hàng cũng như chủ
đầu tư.
Nhiệm vụ hiện tại của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là kinh doanh đa ngành,
đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng phù hợp với quy
định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực
hiện CSTT quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
Kể từ ngày 01/09/2008, cơ cấu tổ chức của BIDV chuyển đổi theo mô hình
hiện đại hóa, theo đó, cơ cấu tổ chức của BIDV được chia thành 05 khối:
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 19
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của BIDV
Thương hiệu BIDV được sử dụng lần đầu vào ngày 26/4/1992, hơn 17
năm qua, thương hiệu BIDV đã được nhiều tổ chức và cá nhân biết đến với sự tin

tưởng vào các dịch vụ ngân hàng do BIDV cung cấp. BIDV là đơn vị đầu tiên
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đã xây dựng, áp dụng và thường xuyên cải
tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000.
Tháng 5/2006, BIDV trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên được đánh giá,
xếp hạng tín nhiệm bởi Moody’s – một tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế, uy tín
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 20
toàn cầu – với kết quả xếp hạng về năng lực tài chính và độ tín nhiệm đều đạt mức
trần xếp hạng quốc gia.
2.1.2. Giới thiệu chung về BIDV Hà Thành
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành được thành lập vào
ngày 16/09/2003 là thành viên thứ 76 của BIDV, trên cơ sở tách và nâng cấp phòng
giao dịch trung tâm của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Sau gần 8 năm hoạt động chi nhánh Hà Thành đã có những bước phát triển
mạnh mẽ về nhiều mặt. Với mạng lưới rộng khắp, chi nhánh Hà Thành hiện có 12
phòng nghiệp vụ, 6 phòng Giao dịch và 4 điểm giao dịch. Nằm trong hệ thống của
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà Thành ngày càng nỗ lực
trong việc mang lại cho khách hàng những sản phẩm hiện đại và đem lại nhiều tiện
ích với mục đích : “ Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công ’’
Ngày 01/10/2008, chi nhánh chuyển đổi mô hình tổ chức TA2 hoàn thiện
hơn, việc chuyển đổi mô hình tổ chức là một cuộc cách mạng sâu rộng nhất từ
trước đến nay, là cuộc cách mạng hướng về khách hàng
Ngày 01/12/2008, thành lập chi nhánh Thanh Xuân ( chi nhánh Hà Thành
được BIDV đầu mối thành lập ) và phòng giao dịch địa ốc Thanh Xuân Hà Thành
gồm : 12 phòng nghiệp vụ; 5 phòng giao dịch và 4 điểm giao dịch
2.1.3. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Hà Thành
1.3.1. Sản phẩm tín dụng
Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở: là sản phẩm BIDV cho khách hàng vay vốn
để mua đất và nhà ở, xây dựng, cải tạo, sửa chữa và mua sắm trang trí nội thất nhà

Cho vay kinh doanh cá nhân, hộ gia đình: là sản phẩm tín dụng nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu vốn và mục đích của khách hàng, bổ sung vốn lưu động, đầu tư
sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2. Sản phẩm tiền gửi:
Tiết kiệm có kỳ hạn: với các kỳ hạn gửi phong phú (tuần, tháng, năm) khách
hàng có thể lựa chọn kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm và phương thức lãi phù hợp mục
đích, nhu cầu của mình.
Tiết kiệm bậc thang: là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi
suất lũy tiến theo mức tiền gửi do ngân hàng quy định, khách hàng gửi cùng 1 kỳ
hạn nhưng khoản tiền gửi càng lớn, lãi suất gửi càng cao.
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp 21
2.1.3.3. Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ chuyển tiền trong nước: là dịch vụ chuyển tiền trong đó khách hàng ra
lệnh cho Ngân hàng chuyển tới người thụ hưởng trong nước tại các chi nhánh trong và
ngoài hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên toàn quốc.
Dịch vụ chuyển tiền quốc tế: gồm dịch vụ chuyển tiền quốc tế đến và dịch vụ
chuyển tiền đi quốc tế.
2.1.3.4 Dịch vụ ngân quỹ
Thu đổi tiền VND không đủ tiêu chuẩn lưu thông: là dịch vụ đổi tiền không
đủ tiêu chuẩn lưu thông theo yêu cầu của khách hàng thành tiền đủ tiêu chuẩn lưu
thông.
Thu đổi tiền ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu thông: là dịch vụ gửi đi nước
ngoài nhờ thu ngoại tệ tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông của khách hàng
thành tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Thành
Căn cứ vào quyết định số 840/QĐ-HĐQT ngày 24/9/2003 của Tổng Giám
Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc hướng dẫn tổ chức của chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành, Ngân hàng chi nhánh Hà Thành
được bố trí theo mô hình TA2 gồm ban lãnh đạo và các khối, các cấp phòng ban.

Ban lãnh đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành gồm
có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc chịu trách nhiệm về kinh doanh, tổ chức, hành chính
và các trưởng phó phòng. Các khối gồm có khối quan hệ khách hàng, khối quản lý
rủi ro, khối tác nghiệp, khối quản lý nội bộ và khối trực thuộc.
SVTH: Bùi Ngọc Kiên Lớp Kinh tế học 49

×